Bạn đang xem bài viết Vai Trò Của Phân Hữu Cơ Vi Sinh Trong Cải Thiện Năng Suất Và Chất Lượng Nông Sản được cập nhật mới nhất tháng 11 năm 2023 trên website Duhocaustralia.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Nông nghiệp sạch (hay còn gọi là nông nghiệp hữu cơ) là một hệ thống quản lý sản xuất nông nghiệp tránh sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật tổng hợp, giảm tối đa ô nhiễm không khí, đất và nước, tối ưu về sức khoẻ con người và vật nuôi. Trước nhu cầu đảm bảo an ninh lương thực, việc lạm dụng phân bón và hoá chất bảo vệ thực vật nhằm nâng cao năng suất cây trồng đang trở thành vấn đề cần được quan tâm cải thiện. Bện cạnh việc bảo đảm mục tiêu anh ninh lương thực, cần chú ý phát triển nền nông nghiệp sạch nhằm đóng góp vào việc cung cấp các sản phẩm an toàn phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Việc canh tác nông nghiệp sạch không những giúp nông dân tiết kiệm chi phí thuốc trừ sâu và phân hoá học đồng thời có thể đa dạng hoá mùa vụ và canh tác theo hướng bền vững. Hơn nữa, nếu nông sản được chứng nhận là sản phẩm hữu cơ còn có thể xuất khẩu với giá cao hơn. Theo Tổ chức Nông lương Liên hiệp quốc (FAO), nền nông nghiệp hữu cơ có khả năng đảm bảo đủ nguồn cung cấp lương thực nuôi sống dân số trên thế giới hiện nay song song với việc giảm thiểu những tác động có hại cho môi trường. Các nguyên tắc cơ bản của canh tác hữu cơ do IFOAM (International Federation of Organic Agriculture Movements) trình bày năm 1992 như sau: - Sản xuất thực phẩm có chất lượng dinh dưỡng cao, đủ số lượng; - Khuyến khích và thúc đẩy chu trình sinh học trong hệ thống canh tác, bao gồm vi sinh vật, quần thể động thực vật trong đất, cây trồng và vật nuôi; - Duy trì và tăng độ phì nhiêu của đất trồng về mặt dài hạn; - Sử dụng càng nhiều càng tốt các nguồn tái sinh trong hệ thống nông nghiệp có tổ chức tại đại phương; - Giảm đến mức tối thiểu các loại ô nhiễm do kết quả của sản xuất nông nghiệp gây ra; - Duy trì đa dạng hóa gen trong hệ thống nông nghiệp hữu cơ và khu vực quanh nó, bao gồm cả việc bảo vệ thực vật và nơi cư ngụ của cuộc sống thiên nhiên hoang dã. * Phân hữu cơ vi sinh và vấn đề lưu tồn nitrate (NO3-) trong nông sản Kết quả trình bày ở bảng 1 cho thấy, hàm lượng nitrate trong trái dưa leo tươi khác biệt có ý nghĩa giữa bón phân vô cơ theo nông dân và các nghiệm thức bón phân hữu cơ vi sinh BBM-Trico. Tuy nhiên hàm lượng nitrate trong trái dưa leo tươi của hai nghiệm thức này thấp hơn ngưỡng cho phép của WHO/FAO là 150 mg/kg sản phẩm dưa leo tươi. Với kết quả này cho thấy khi tăng cường sử dụng phân BBM-Trico rất cần phải giảm lượng phân đạm vô cơ bón kết hợp nhằm vừa nâng cao năng suất và vừa giảm thấp hàm lượng NO3- trong rau trái tươi. Kết quả này phù hợp với kết luận đưa ra bởi Vogtmann et al (1993), và Poudel et al (2002) cho rằng nitrate cao nhất do bón phân hoá học, có thể là thuộc tính của những phân khoáng dễ hoà tan và đạm ngay lập tức sớm hữu dụng cho cây trồng hấp thụ sau khi bón. Mặt khác N của phân bón hữu cơ phóng thích dinh dưỡng chậm hơn. Với kết quả thí nghiệm của các nhà nghiên cứu cho chúng ta khẳng định việc sử dụng phân hữu cơ vi sinh có kiểm soát chất lượng đầu vào, chắc chắn làm gia tăng năng suất và phẩm chất nông sản phù hợp với xu hướng sản xuất nông nghiệp sạch hiện nay trên thế giới 2. Phân hữu cơ vi sinh trong đặc tính sinh học đất Phân bón hữu cơ có bổ sung vi sinh vật có lợi là sản phẩm được sản xuất từ các nguồn nguyên liệu hữu cơ khác nhau, nhằm cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng, cải tạo đất, chứa một hay nhiều chủng vi sinh vật sống được tuyển chọn với mật độ đạt tiêu chuẩn qui định, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng nông sản. Phân hữu cơ vi sinh vật không gây ảnh hưởng xấu đến người, động vật, môi trường sinh thái và chất lượng nông sản. Bên cạnh việc cải thiện năng suất cây trồng cũng như phẩm chất nông sản (mà biểu hiện rõ nhất thông qua chỉ số dư tồn nitrate trong sản phẩm), hiệu quả của phân hữu cơ vi sinh còn thể hiện qua việc cải thiện tính chất đất bao gồm đặc tính vật lý, hoá học và sinh học đất. Chất hữu cơ còn là nguồn thức ăn cho các loài sinh vật sống trong đất. Phần lớn vi sinh vật trong đất thuộc nhóm hoại sinh. Nguồn thức ăn chủ yếu của nhóm này là dư thừa và thải thực vật. Cung cấp chất hữu cơ giúp duy trì nguồn thức ăn, tạo điều kiện phát triển sinh khối, đa dạng chủng loại và kiềm hãm sự gia tăng của các loài vi sinh vật có hại. Duy trì thế cân bằng vi sinh vật có lợi trong đất chủ yếu là bảo vệ và cân bằng vi sinh vật có ích, cũng như các loài thiên địch có lợi trên đồng ruộng. Do đó, thường xuyên bổ sung chất hữu cơ cho đất cũng như các nguồn vi sinh vật có lợi để tạo điều kiện thuận lợi cho bộ rễ phát triển hạn chế mầm bệnh. Việc bón phân hữu cơ có bổ sung nguồn vi sinh vật đất như nấm Trichoderma sẽ làm giảm tác nhân gây bệnh thối rễ trên cà chua và ớt, bổ sung các nguồn vi sinh vật cố định đạm và hoà tan lân, tăng cường nguồn phân đạm cố định được và các hợp chất lân kém hoà tan trong đất trở thành những dạng hữu dụng, dễ tiêu cho cây trồng. Kết quả trình bày ở Bảng 2 cho thấy hiệu quả kiểm soát bệnh của phân hữu cơ BBM-Trico trong đất giúp giảm đáng kể bệnh héo dây trên dưa leo (Cucumis sativus). Kết quả cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa giữa các nghiệm thức có sử dụng phân hữu cơ vi sinh BBM-Trico so với các nghiệm thức chỉ sử dụng phân hóa học trong việc giảm tỉ lệ dây dưa leo bị bệnh ở các giai đoạn 40, 45 và 50 ngày sao khi gieo. Mật số Trichoderma trong đất sau thí nghiệm tại các nghiệm thức có sử dụng phân hữu cơ vi sinh BBM-Trico cũng cao hơn, khác biệt có ý nghĩa so với các nghiệm thức không sử dụng phân hữu cơ vi sinh. Bệnh héo rũ trên dưa leo do Pythium sp. là bệnh gây thiệt hại nghiêm trọng trong nông nghiệp. Việc bổ sung nấm Trichoderma vào phân hữu cơ vi sinh giúp hỗ trợ bộ rễ trong cơ chế chống lại tác nhân gây bệnh cho dưa leo. Điều này cho thấy rằng, việt kết hợp nấm Trichoderma trong phân hữu cơ vi sinh giúp tăng hiệu quả phòng bệnh cho cây trồng, góp phần giảm sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật và tăng hiệu quả kinh tế cho nông dân. Canh tác nông nghiệp sạch chú trọng việc sử dụng phân hữu cơ vi sinh hạn chế hoá chất bảo vệ thực vật và phân bón hoá học góp phần cải thiện chất lượng nông sản, độ phì nhiêu của đất, đảm bảo nhu cầu phát triển bền vững trong khi vẫn đảm bảo khả năng duy trì năng suất cây trồng. Việc kết hợp nấm Trichoderma trong phân hữu cơ vi sinh giúp hỗ trợ cây trồng trong việc phòng trừ bệnh như bệnh héo rũ trên dây dưa leo. Ngoài ra, các chủng vi sinh vật có ích khác khi được bổ sung vào phân hữu cơ sinh học còn giúp cải thiện độ phì tự nhiên của đất, giảm chi phí do phân bón vô cơ. Hàm lượng carbon cao và có chất lượng trong phân hữu cơ sinh học còn giúp cải thiện tính bền vật lý đất và hấp phụ một số nguyên tố gây bất lợi cho cây trồng. Vì thế nông dân cần chịu khó tự ủ phân hữu cơ kết hợp thêm các dòng vi khuẩn, nấm có lợi để bón vào đất trong canh tác. Hiệu quả lâu dài của phân hữu cơ sinh học sẽ được tiếp tục nghiên cứu và ứng dụng nhằm hướng tới một nền nông nghiệp, bền vững đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường và an toàn cho con người. Nguồn: từ internet
Vai Trò Của Phân Bón Hữu Cơ Vi Sinh Năm Tốt Trong Sản Xuất Nông Nghiệp
Phân bón hữu cơ vi sinh năm tốt đóng một vai trò quan trong sản xuất nông nghiệp ngày nay dần trờ thành tiêu điểm quan tâm không những trên phạm vi quốc gia mà còn trên qui mô toàn cầu. Sản xuất nông nghiệp Việt Nam đóng góp 24% GDP, 30% sản lượng xuất khẩu, tạo việc làm cho 60% lao động cả nước song rõ ràng sản xuất nông nghiệp lâu nay vẫn chưa chú trọng đúng mức việc bảo vệ môi trường.
Sản xuất nông nghiêp sạch – Phân bón hữu cơ vi sinh cải thiện năng suất và chất lượng nông sảnSản xuất nông nghiệp sạch, nâng cao chất lượng nông sản nhằm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và thân thiện với môi trường đang là mục tiêu phấn đấu của ngành nông nghiệp nói chung và nông dân nói riêng. Một trong những biện pháp hữu hiệu để sản xuất nông nghiệp sạch là ứng dụng rộng rãi các chế phẩm sinh học, sử dụng phân hữu cơ vi sinh nhằm thay thế các hoá chất bảo vệ thực vật và các loại phân hoá học có tác động xấu đến môi trường.
Nông nghiệp sạch (hay còn gọi là nông nghiệp phân bón hữu cơ) là một hệ thống quản lý sản xuất nông nghiệp tránh sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật tổng hợp, giảm tối đa ô nhiễm không khí, đất và nước, tối ưu về sức khoẻ con người và vật nuôi.
Sự khác nhau giữa phân bón hữu cơ vi sinh và phân bón hóa học trong việc sử dụngViệc sử dụng phân bón hóa học quá nhiều trong thời gian dài đã và đang gây nên những hậu quả xấu cho đất, không những ảnh hưởng đến môi trường đất mà còn ảnh hưởng đến cả chất lượng nông sản. Các loại phân bón xuất hiện với nhiều chủng loại, đa dang về mẫu mã tuy nhiên trên thì trường có rất nhiều loại phân bón kem chất lượng gây hoang mang cho người tiêu dùng
Để sử dụng phân bón có hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp nâng cao năng suất cây trồng công ty CP Phân bón hữu cơ Miền Trung giới thiệu cùng bà con bộ sản phẩm phân bón Năm Tốt . Sản phẩm được kết hợp bởi tất cả các yếu tố cần thiết cho đất và cây trồng bao gồm: Phân chuồng, than bùn hàm lượng hữu cơ cao, các chủng vi sinh vật, các nguyên tố đa lượng (NPK), trung lượng, vi lượng và axit hữu cơ, trong đó:
Các thành phần chính Phân bón hữu cơ vi sinh năm tốtPhân bón hữu cơ vi sinh năm tốt được công ty CP phân bón hữu cơ Miền Trung chế biến có bổ sung vi sinh vật có lợi là sản phẩm được sản xuất từ các nguồn nguyên liệu hữu cơ khác nhau, nhằm cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng, cải tạo đất, chứa một hay nhiều chủng vi sinh vật sống được tuyển chọn với mật độ đạt tiêu chuẩn qui định, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng nông sản.
Phân bón hữu cơ vi sinh vật không gây ảnh hưởng xấu đến người, động vật, môi trường sinh thái và chất lượng nông sản. Bên cạnh việc cải thiện năng suất cây trồng cũng như phẩm chất nông sản (mà biểu hiện rõ nhất thông qua chỉ số dư tồn nitrate trong sản phẩm), hiệu quả của phân hữu cơ vi sinh còn thể hiện qua việc cải thiện tính chất đất bao gồm đặc tính vật lý, hoá học và sinh học đất.
Thành phần hữu cơ( Phân chuồng và than bùn) : Giúp cải tạo đất bạc màu, đất chua mặn, làm đất tơi xốp và tăng năng suất cây trồng.
Các chủng vi sinh vật.
a) Vi sinh vật cố định đạm: làm táng khả năng hấp thụ đạm trong tự nhiên và trong phân bón bổ sung cho cây trồng, giúp cho cây trồng hấp thụ đạm hiệu quả hơn, giảm lượng đạm cần bổ sung từ đó giúp người sử dụng giảm chi phí kinh tế.
b) Vi sinh vật phân giải lân: giúp phân giải lân khó tiêu đang tồn dư trong đất từ 65-75% thành dạng dễ tiêu để cây trồng dễ hấp thụ, tăng hiệu quả sử dụng lân của cây, giảm lượng lân cần bón.
c) Vi sinh vật phân giả xemlulo: Phân hủy xác động thực vật trên đồng ruộng sau mỗi vụ thu hoạch thành dạng mùn làm tăng thành phần hữu cơ cho đất, làm cho đất tơi xốp hơn và hạn chế khả năng cât trồng bị ngộ độc hữu cơ do thân cây chưa phân hủy hết.
Thành phần N, P, K( đạm, lân, kali): cung cấp dinh dưỡng tức thời nhằm thúc đẩy sinh trưởng và phát triển cây trồng, tăng năng suất.
Các nguyên tố trung, vi lượng và axit Humix: Tăng khả năng hấp thụ và sức chống chịu cho cây trồng sinh trưởng phát triển khỏe mạnh, giúp tăng năng suất cây trồng.
Thành phần hữu cơ( Phân chuồng và than bùn) : Giúp cải tạo đất bạc màu, đất chua mặn, làm đất tơi xốp và tăng năng suất cây trồng.
Các chủng vi sinh vật.
a) Vi sinh vật cố định đạm: làm táng khả năng hấp thụ đạm trong tự nhiên và trong phân bón bổ sung cho cây trồng, giúp cho cây trồng hấp thụ đạm hiệu quả hơn, giảm lượng đạm cần bổ sung từ đó giúp người sử dụng giảm chi phí kinh tế.
b) Vi sinh vật phân giải lân: giúp phân giải lân khó tiêu đang tồn dư trong đất từ 65-75% thành dạng dễ tiêu để cây trồng dễ hấp thụ, tăng hiệu quả sử dụng lân của cây, giảm lượng lân cần bón.
c) Vi sinh vật phân giả xemlulo: Phân hủy xác động thực vật trên đồng ruộng sau mỗi vụ thu hoạch thành dạng mùn làm tăng thành phần hữu cơ cho đất, làm cho đất tơi xốp hơn và hạn chế khả năng cât trồng bị ngộ độc hữu cơ do thân cây chưa phân hủy hết.
Thành phần N, P, K( đạm, lân, kali): cung cấp dinh dưỡng tức thời nhằm thúc đẩy sinh trưởng và phát triển cây trồng, tăng năng suất.
Các nguyên tố trung, vi lượng và axit Humix: Tăng khả năng hấp thụ và sức chống chịu cho cây trồng sinh trưởng phát triển khỏe mạnh, giúp tăng năng suất cây trồng.
Huu co mien trung – Trịnh Thu Huyền
Vai Trò Của Phân Bón Hữu Cơ Trong Sản Xuất Nông Nghiệp
Khái niệm về chất hữu cơ: Dấu hiệu cơ bản làm đất khác đá mẹ là đất có chất hữu cơ. Số lượng và tính chất của chúng tác động mạnh mẽ đến quá trình hình thành đất, quyết định nhiều tính chất: lý, hoá, sinh và độ phì nhiêu của đất.
Khái niệm về phân bón hữu cơ: Là loại phân bón được sản xuất từ nguồn nguyên liệu hữu cơ trong nước hoặc nhập khẩu phân bón có các chỉ tiêu chất lượng đạt quy định Quốc Gia.
Phân bón hữu cơ chia thành 3 loại (căn cứ theo thành phần hoặc chức năng của thành phần hoặc quá trình sản xuất):
– Phân bón hữu cơ: thành phần chỉ chứa chất hữu cơ tự nhiên và có chỉ tiêu chất lượng chính đáp ứng quy định tại Thông tư 09/2023/TT-BNNPTNT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng phân bón có hiệu lực thi hành vào ngày 01/01/2023.
– Phân hữu cơ cải tạo đất: là phân bón có tác dụng cải thiện tính chất lý, hóa, sinh học của đất để tạo điều kiện thuận lợi cho cây trồng sinh trưởng, phát triển, được sản xuất từ nguyên liệu chính là các chất hữu cơ tự nhiên (không bao gồm các chất hữu cơ tổng hợp) và có chỉ tiêu chất lượng chính đáp ứng quy định tại Thông tư 09/2023/TT-BNNPTNT.
– Phân bón hữu cơ nhiều thành phần: là phân hữu cơ được sản xuất từ nguyên liệu chính là các chất hữu cơ tự nhiên (không bao gồm các chất hữu cơ tổng hợp) và được phối trộn thêm một hoặc nhiều chất vô cơ, chất sinh học, vi sinh vật có ích, có chỉ tiêu chất lượng chính đáp ứng quy định tại Thông tư 09/2023/TT-BNNPTNT.
– Ðối với quá trình hình thành và tính chất đất.
+ Với lý tính đất: Chất hữu cơ có tác dụng cải thiện trạng thái kết cấu đất, các keo mùn gắn các hạt đất với nhau tạo thành những hạt kết tốt, bền vững. Phân hữu cơ có tác dụng làm đất thông thoáng tránh sự tạo váng, tránh sự xói mòn. Cải thiện lý, hóa và sinh học đất, làm đất tơi xốp, thoáng khí, ổn định pH, giữ ẩm cho đất, tăng khả năng chống hạn cho cây trồng…. Tạo điều kiện thuận lợi cho các vi sinh vật hoạt động trong đất, giúp bộ rễ và cây trồng phát triển tốt. Góp phần đẩy mạnh quá trình phân giải các hợp chất vô cơ, hữu cơ thành nguồn dinh dưỡng dễ tiêu N, P, K, trung, vi lượng … để cây trồng hấp thụ qua đó giảm thiểu các tổn thất do bay hơi, rửa trôi gây ra.
+ Với hoá tính đất: Chất hữu cơ xúc tiến các phản ứng hoá học, cải thiện điều kiện oxy hoá, gắn liền với sự di động và kết tủa của các nguyên tố vô cơ trong đất. Chất hữu cơ làm tăng khả năng hấp phụ của đất, giữ được các chất dinh dưỡng, đồng thời làm tăng tính đệm của đất.
+ Với đặc tính sinh học đất: Trong quá trình phân giải, phân hữu cơ cung cấp thêm thức ăn cho vi sinh vật, khoáng và hữu cơ nên khi vùi phân hữu cơ vào đất tập đoàn vi sinh vật trong đất phát triển nhanh, giun đất cũng phát triển mạnh.
– Chất hữu cơ và mùn là kho thức ăn cho cây trồng và vi sinh vật.
+ Chất hữu cơ đất (kể cả các chất mùn và ngoài mùn) đều chứa một lượng khá lớn các nguyên tố dinh dưỡng: N, P, K, S, Ca, Mg và các nguyên tố vi lượng, trong đó đặc biệt là N. Những nguyên tố này được giữ một thời gian dài trong các hợp chất hữu cơ, vì vậy chất hữu cơ đất vừa cung cấp thức ăn thường xuyên vừa là kho dự trữ dinh dưỡng lâu dài của cây trồng cũng như vi sinh vật đất.
+ Chất hữu cơ còn là nguồn lớn cung cấp CO2 cho thực vật quang hợp.
+ Chất hữu cơ đất chứa một số chất có hoạt tính sinh học (chất sinh trưởng tự nhiên, men, vitamin…) kích thích sự phát sinh và phát triển của bộ rễ, làm nâng cao tính thẩm thấu của màng tế bào, huy động dinh dưỡng…
– Chất hữu cơ đất có tác dụng duy trì bảo vệ đất.
+ Chất hữu cơ chứa các hợp chất kháng sinh cho thực vật chống lại sự phát sinh sâu bệnh và là môi trường rất tốt làm tăng hoạt tính của hầu hết vi sinh vật đất.
+ Tăng cường sự phân giải của vi sinh vật hoặc xúc tác cho sự phân giải các thuốc bảo vệ thực vật trong đất.
+ Cố định các chất gây ô nhiễm trong đất, làm giảm mức độ dễ tiêu của các chất độc cho thực vật.
2. Thực trạng của đất nông nghiệp Việt Nam
Độ phì nhiêu của đất Việt Nam có biểu hiện rõ ràng nhất là hiện tượng giảm sút hàm lượng hữu cơ trong đất cùng với sự mất mát nhanh chóng các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng ở dạng vô cơ. Có hai nhóm yếu tố cùng tác động: yếu tố tự nhiên và hoạt động của con người. Những năm cuối thập kỷ 50 rất nhiều loại đất có hàm lượng hữu cơ vượt quá 2-3% là phổ biến thì nay đã hiếm thấy, trừ những đất dưới tán rừng. Ngay cả những loại đất thuần thục, vốn là “cái nôi của văn minh lúa nước” cũng chỉ còn trên dưới 1%.
3. Lợi ích của việc bón phân hữu cơ và xu hướng phát triển
Thứ nhất, Cải thiện và ổn định kết cấu của đất, làm cho đất tơi xốp, thoáng khí. Từ đó:
– Làm cho nước thấm trong đất thuận lợi, hạn chế đóng váng bề mặt, hạn chế chảy tràn, rửa trôi chất dinh dưỡng, ổn định nhiệt độ đất, tăng cường hoạt động của sinh vật đất
– Giúp đất thoát nước tốt, cải thiện tình trạng ngập úng, dư thừa nước,
– Trên đất sét nặng, việc bón phân hữu cơ làm đất tơi xốp sẽ giúp rễ cây trồng phát triển tốt, tăng cường sự thu hút chất dinh dưỡng cho cây.
Thứ hai, Cung cấp nguồn dinh dưỡng tổng hợp cho đất, làm dinh dưỡng trở thành dạng dễ hấp thu, tăng cường giữ phân cho đất.
– Phân hữu cơ cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng cho cây trồng như: đạm, lân, kali, các nguyên tố trung, vi lượng, các kích thích tố sinh trưởng, các vitamin cho cây.
– Gia tăng chất mùn cho đất, tăng khả năng giữ dinh dưỡng cho đất, tăng khả năng điều chỉnh của đất khi bón dư thừa phân hóa học, khắc phục các ảnh hưởng xấu như cháy lá, lốp đổ … Bón phân hữu cơ còn làm tăng khả năng chống chịu của đất khi bị chua hóa đột ngột do ảnh hưởng của bón phân hóa học, làm đất ít chua hơn.
Thứ ba, Tăng cường hoạt động của vi sinh vật trong đất, tăng cường “Sức khỏe’ của đất. Đất sẽ gần như trở thành “đất chết” nếu hệ vi sinh vật đất không hoạt động được.
Phân hữu cơ có ưu điểm là chứa đầy đủ các nguyên tố đa, trung, vi lượng mà không một loại phân khoáng nào có được. Ngoài ra phân hữu cơ cung cấp chất mùn làm kết cấu của đất tốt lên, tơi xốp lên, bộ rễ phát triển mạnh, hạn chế mất nước trong quá trình bốc hơi nước từ mặt đất, chống được hạn, xói mòn.
Vào những năm của thập kỷ 60 thế kỷ 20 do nguồn phân khoáng có hạn nên sử dụng phân chuồng bình quân hơn 6 tấn/ha/vụ. Trong giai đoạn 15 năm (1980-1995) việc sản xuất và sử dụng phân hữu cơ có giảm sút, nhưng từ năm 1995 trở lại đây do yêu cầu thâm canh, các chính sách khuyến khích sản xuất, sử dụng phân hữu cơ được phục hồi. Kết quả điều tra của Viện Thổ nhưỡng Nông hóa ở một số vùng Đồng bằng, trung du Bắc bộ và Bắc Trung bộ cho thấy trung bình mỗi vụ cây trồng bón khoảng 8-9 tấn/ha/vụ. Ước tính toàn quốc sản xuất, sử dụng khoảng 65 triệu tấn phân hữu cơ/năm.
4. Các loại phân bón hữu cơ trên thị trường
Hiện có một số loại phân bón hữu cơ được chế biến truyền thống như phân chuồng, phân gia cầm, phân bò …. hoặc các loại phân bón hữu cơ chế biến như phân hữu cơ sinh học, phân hữu cơ khoáng, phân hữu cơ vi sinh, nhập khẩu phân bón (phân bón cao cấp), Ngoài những ưu điểm thì phân bón hữu cơ truyền thống cũng có nhược điểm như: hàm lượng chất dinh dưỡng thấp nên phải bón lượng lớn, đòi hỏi chi phí lớn để vận chuyển và nếu không chế biến kỹ có thể mang đến một số nấm bệnh cho cây trồng, nhất là khi phân bón hữu cơ được chế biến từ nguyên liệu là chất thải sinh hoạt và công nghiệp. Các vi sinh vật gây hại có trong phân bón gồm: E.coli, Salmonella, Coliform là những loại gây nên các bệnh đường ruột nguy hiểm hoặc ô nhiễm thứ cấp do có chứa các kim loại nặng hoặc vi sinh vật gây hại quá mức quy định.
5. Biện pháp hạn chế thoái hóa đất
Trước tình hình thoái hóa đất như trên, vấn đề đặt ra là phải sử dụng đất hợp lý, duy trì, bảo vệ và cải thiện hàm lượng hữu cơ đất là rất cần thiết nhất là trong điều kiện nước ta hiện nay chất hữu cơ và mùn dễ bị khoáng hóa và rửa trôi khỏi đất.
– Biện pháp sinh học: Biện pháp này giữ vị trí rất quan trọng.
+ Biện pháp thường xuyên và có hiệu lực nhất hiện nay là tăng cường sử dụng các loại phân bón có chứa hữu cơ.
+ Trồng cây phân xanh như bèo dâu, điền thanh, các loại muồng …
– Bón vôi hoặc chất điều hòa pH đất kết hợp với bón phân hữu cơ có tác dụng điều hòa phản ứng đất tạo điều kiện cho vi sinh vật đất hoạt động mạnh.
– Biện pháp canh tác: Thực hiện các biện pháp như cày bừa, xới xáo, tưới tiêu … hợp lý và kịp thời để đất luôn có độ ẩm thích hợp.
Hiện tại trên thị trường Việt Nam có rất nhiều loại phân bón hữu cơ, có thể được nhập khẩu từ nước ngoài hoặc sản xuất trong nước. Bà con cũng nên cẩn thận tìm hiểu kỹ trước khi sử dụng. Chúng ta có thể kiểm tra phân bón đó đã có giấy phép nhập khẩu phân bón hữu cơ theo quy định của nhà nước hoặc đã có chứng nhận lưu hành phân bón hay chưa.
Ngoài ra, công ty Luật Glaw Vietnam chuyên tư vấn thủ tục nhập khẩu phân bón. Các cá nhân hoặc doanh nghiệp đang có nhu cầu nhập khẩu phân bón hoặc muốn tìm hiểu thêm về thủ tục có thể liên hệ Hotline: 0945.929.727 hoặc email: [email protected].
Vai Trò Của Phân Hữu Cơ Trong Nuôi Trồng Thủy Sản
Ý nghĩa đầu tiên trong việc bón phân cho ao nuôi thủy sản là tạo nguồn thức ăn tự nhiên, phong phú trong ao nuôi thủy sản.Thông thường, trước khi thả nuôi các lòai thủy sản, người nuôi tiến hành công đọan gây màu nước trước đó một đến hai tuần. Công đọan này được thực hiện sau khi đã hoàn tất việc cải tạo và xử lí ao, phơi nắng ao nuôi. Phân bón dùng trong giai đọan gây màu nước gồm phân hữu cơ như phân heo, gà, cút…tốt nhất các phân này đã qua công đọan ủ hoai kỹ trước khi dùng. Lượng dùng đối với phân hữu cơ từ 25-30 kg/100 mét vuông ao.
Ngòai ra, sử dụng các lọai phân vô cơ được khuyến cáo sử dụng nhiều hơn vì tính an tòan, và khả năng hạn chế được mầm bệnh thâm nhập vào ao nuôi tốt hơn so với việc phân hữu cơ. Các lọai phân vô cơ dùng phổ biến hiện nay như DAP, NPK, Urê được bón với liều lượng trung bình 300-500g/100 mét vuông. Trong qúa trình nuôi, các lọai phân trên được dùng bổ sung định kỳ với liều lượng như trên, nhằm duy trì, ổn định màu nước. Sau khi bón, phân hòa tan vào nước, kích thích tảo và các sinh vật phù du trong ao phát triển.
Các lòai như Rotifer (luân trùng), Dapnhia, Moina (bobo); các lòai Cyclop (giáp xác chân chèo), tảo Chlorella (tảo lục), tảo Sketonema (tảo khuê), tảo Spirulina (tảo lam), ấu trùng muỗi lắc, giun nhiều tơ… sinh sôi mạnh, gia tăng số lượng, chủng lọai, thế hệ. Đây là những lọai thức ăn quan trọng đối với cá tôm, đặc biệt là giai đọan ấu trùng, cá bột, vì phù hợp với kích thước miệng cá tôm, và chứa đầy đủ chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể. Quan tâm và thực hiện nghiêm túc việc gây và duy trì màu nước trong suốt qúa trình nuôi, có tác động tích cực trong việc nâng cao tỉ lệ sống và phát triển bền vững cá tôm nuôi trong ao. Thức ăn tự nhiên phong phú, góp phần giảm thiểu chi phí đầu tư ban đầu, giảm giá thành sản xuất, hạn chế hiện tượng còi cọc, phân đàn, dịch bệnh.
Ý nghĩa thứ 2 đó là, khi bón phân cho ao nuôi tôm cá, đặc biệt ở những vùng nuôi chịu nhiều ảnh hưởng, tác động từ các yếu tố môi trường như: hàm lượng oxy, pH (độ phèn)… luôn biến động, hàm lượng các chất độc hại luôn tăng cao như: NH3, H2S, NO3đây là sản phẩm được sinh ra từ các phản ứng phân hủy các chất hữu cơ luôn có sẵn trong ao như: thức ăn dư thừa, phân xác tôm cá chết, sản phẩm bài tiết từ tôm – cá nuôi. Khi bón phân, sẽ kích thích các vi sinh vật hữu ích phát triển mạnh về quầng đàn, với số lượng đông đúc, chủ động trực tiếp tham gia vào các cơ chế phân giải, phân hủy, hấp thụ, chuyển hóa, hoặc giảm thiểu các chất độc hại kể trên, thành những chất ít, không độc hại hoặc triệt tiêu chúng…
Mặt khác, khi bón phân, các loài tảo hữu ích được sinh ra và tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào chu trình quang hợp, thông qua việc các loài tảo sử dụng ánh sáng mặt trời, sử dụng khí carbonic (CO2), để chuyển hóa thành khí oxy, góp phần duy trì và cải thiện hàm lượng oxy đạt mức tối ưu, bền vững. Các vi sinh vật hữu ích được sinh ra thông qua việc bón phân, sẽ tham gia tích cực trong việc xây dựng và củng cố hệ đệm Bicarbonac ở đáy ao theo hướng bền vững, trực tiếp hoặc gián tiếp góp phần ổn định độ cứng, độ kiềm và pH nước ao nuôi. Sử dụng phân bón lót đáy ao trước khi lấy nước vào ao còn có tác dụng “ém, giữ” khống chế tối đa hiện tượng xì phèn, trở phèn lại ao nuôi trong quá trình nuôi.
Như vậy, trong các mô hình nuôi thủy sản, để đảm bảo tính an toàn, bền vững và có hiệu qủa, cần thiết phải “nuôi nước”, thông qua việc thực hiện đầy đủ các công đoạn bón phân chính cũng như bón phân định kỳ (căn cứ vào màu nước, bón định kỳ tháng 1-2 lần). Góp phần giàu hóa nguồn thức ăn tự nhiên, gây nuôi các loài tảo hữu ích, ổn định và duy trì màu nước; góp phần giảm thiểu, hạn chế tối đa tác động xấu từ các tác nhân môi trường, dịch bệnh.
Tags: vai tro cua phan huu co, ao nuoi tom, tao oxy cho ao nuoi, nuoi trong thuy san
Phân Hữu Cơ Vi Sinh Và Hữu Cơ Sinh Học Trong Sản Xuất Nông Nghiệp
Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên
Trước năm 1960 nông nghiệp Việt Nam là nền nông nghiệp hữu cơ, không sử dụng hóa chất, các nguồn hữu cơ được tái sử dụng một cách triệt để vì vậy rất an toàn về mặt sinh thái, nông sản luôn có chất lượng cao và ít rủi ro về môi trường. Từ năm 1960, cùng với sự lớn mạnh của ngành công nghiệp hóa chất, phân hóa học đã tạo bước ngoặt trong cuộc “Cách mạng xanh” trên thế giới, từng bước vô cơ hóa nền nông nghiệp Việt Nam. Từ một nước nông nghiệp lạc hậu, Việt Nam đã trở thành cường quốc trong lĩnh vực xuất khẩu lúa, gạo, hồ tiêu, cà phê, điều, chúng ta phải thừa nhận rằng phân hóa học là một trong những yếu tố đóng vai trò quyết định.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây để đảm bảo chiến lược an toàn thực phẩm mà các nước đang phát triển lại đang có xu hướng sử dụng ngày càng tăng lượng phân hóa học NPK. Theo tính toán thì đến năm 2023, các nước Châu Á sẽ sử dụng trên 250 kg NPK/ha, với mức này so với mức sử dụng trung bình của thế giới thì đã gia tăng lượng sử dụng NPK lên gấp 2 lần. Việt Nam cũng nằm trong xu thế chung của các nước Châu Á. Ngoài ra việc sử dụng phân bón hóa học với lượng cao để nhắm vào mục tiêu gia tăng năng suất các loại nông sản đang là thói quen của người nông dân trong thập kỷ vừa qua. Đặc biệt, việc sử dụng qúa nhiều phân đạm(N) tới mức lạm dụng đã làm tăng dần sự mất cân đối giữa các dưỡng chất trong đất. Điều này sẽ dần hình thành các các yếu tố dinh dưỡng hạn chế đến năng suất và chất lượng nông sản. Mặt khác, việc sử dụng quá cao lượng đạm sẽ gây khó khăn trong việc bảo quản nông sản cũng như việc tích lũy hàm lượng NO 3– trong rau và các loại cây thực phẩm sẽ là nguy cơ đe dọa sức khỏe của con người và vật nuôi
Một điều cần lưu ý là khi sử dụng gia tăng lượng NPK thì lâu dài sẽ xảy ra hiện tượng hiệu lực của chúng sẽ suy giảm. Mặt khác, xét về mặt kinh tế hiện nay giá phân vô cơ đang ở mức cao và có xu hướng tăng hơn nữa. Do đó, chi phí đầu tư cho cây trồng ngày càng cao mà giá cả nông sản thì rất bấp bênh nên sử dụng sản phẩm phân hữu cơ sẽ làm giảm giá thành đầu tư nhờ tận dụng hiệu quả các phế phẩm trong nông nghiệp cũng như các phụ phẩm của ngành chế biến thực phẩm, chăn nuôi…
Phân bón hữu cơ vi sinh và hữu cơ sinh học trong sản xuất nông nghiệp
2.1. Định nghĩa, công dụng, nguyên lý sản xuất phân hữu cơ vi sinh
Phân HCVS( hữu cơ vi sinh), có chứa các vi sinh vật là nấm đối kháng sẽ giúp phòng trừ nấm bệnh cho cây trồng đã được nghiên cứu nhiều năm nay và khẳng định việc sử dụng phân bón có chứa vi sinh vật có thể cung cấp cho đất từ 30-60kgN/năm, tăng hiệu lực của phân lân, nâng cao độ phì nhiêu thực tế của đất. Các chế phẩm có chứa vi sinh vật làm tăng khả năng trao đổi chất trong cây, nâng cao sức đề kháng và chống bệnh của cây trồng, làm tăng chất lượng nông sản
Các nhà sản xuất hiện nay có xu hướng tổ hợp nhiều chủng vi sinh vật có ích phối trộn thành những loại phân HCVS đa chức năng ( có khả năng phân giải xenlulô, phân giải lân, cố định đạm hoặc có thêm chức năng bảo vệ thực vật thay vì trước đây chỉ có một hoặc hai chức năng )
Việc tổ hợp các nhóm VSV( vi sinh vật) tùy thuộc vào mục đích sử dụng và khả năng phối hợp của chúng. Yêu cầu chất lượng VSV dùng trong sản xuất là: không gây bệnh cho người, động vật, cây trồng, làm tăng hiệu quả của sản xuất( tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế), dễ dàng tách các tế bào sau quá trình lên men, chủng VSV phải được chọn lọc thuần, khỏe, ít bị nhiễm tạp VSV lạ, dễ bảo quản và ổn định các đặc tính tốt và có khả năng thay đổi đặc tính theo hướng có lợi bằng kỹ thuật đột biến, kỹ thuật gen để không ngừng nâng cao năng suất
Một số tổ hợp các VSV chức năng để sản xuất phân HCVS:
– VSV cố định đạm: Rhizobium, Bradyrhizobium
– VSV cố định Nitơ tự do: A.Chroococcum, P. Tinctorius
– VSV phân giải lân: Pseudomonas sp, Achromobacter sp, …
– VSV kích thích sinh trưởng: E.cloaceae, A.radiobacter, A.Bejerinckii, E.cloacae, E.aerogenes
– VSV đối kháng vi khuẩn, nấm bệnh: B.subtilis, Pseudomonas sp, Bacillus
Để tạo được nhiều sinh khối VSV dùng trong sản xuất VSV đa chủng chức năng bên cạnh cần bảo đảm các điều kiện sinh trưởng, phát triển như nhiệt độ, ẩm độ, pH, nồng độ oxy thì thành phần môi trường nuôi cấy vô cùng quan trọng ( phải đáp ứng yêu cầu dễ kiếm, giá thành hạ nhưng bảo đảm cho VSV sinh trưởng và phát triển tốt)
Theo yêu cầu của người nông dân và để đáp ứng cho sản xuất, có thể bổ sung các nguyên tố đa, trung, vi lượng cho phân HCVS để tăng khả năng cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng
Tóm tắt sơ đồ: Quy trình sản xuất phân HCVS
2.2. Định nghĩa, công dụng và gợi ý ủ phân hữu cơ sinh học
Phân hữu cơ sinh học hay hữu cơ truyền thống là một loại phân được chế biến từ các nguyên liệu có nguồn gốc hữu cơ với quy trình chế biến được áp dụng bằng các tác nhân, hoặc bằng các kỹ thuật công nghệ sinh học nhằm nâng cao chất lượng và hiệu lực của phân thương phẩm
Phân hữu cơ sinh học là loại phân toàn diện có đầy đủ đa, trung, vi lượng và các amino acid như: Acid Aspartic, Acid Glutamic, Lysine, Serine, Leucine, Histidine, Tryptophan, Alanine, Glycine…các thành phần dinh dưỡng này rất cần thiết cho cây trồng mà phân vô cơ không thể thay thế được
Phân HCSH( hữu cơ sinh học) hoặc hữu cơ truyền thống còn làm các chức năng:
– Cải tạo hóa tính đất: trong quá trình phân giải hữu cơ có khả năng hòa tan, làm giảm khả năng di động của một số nguyên tố khoáng, hạn chế khả năng đồng hóa kim loại của cây, do đó sản phẩm nông nghiệp trở nên sạch hơn. Việc hình thành các phức hữu cơ – vô cơ làm tăng tính đệm của đất, điều này rất quan trọng với đất có thành phần cơ giới nhẹ
– Cải tạo lý tính đất: tác dụng ổn định cấu trúc đất phụ thuộc vào bản chất của chất hữu cơ làm tăng khả năng kết dính của hạt đất để tạo thành đoàn lạp và làm giảm khả năng thấm ướt khiến cho kết cấu được bền trong nước. Bón phân HCSH tạo điều kiện thuận lợi cho VSV có ích trong đất phát triển và hoạt động mạnh, giải phóng nhiều đạm hòa tan, độ ổn định của kết cấu đất tăng. Chất hữu cơ trong đất làm khả năng giữ nước của đất cao hơn, việc bốc hơi nước của mặt đất ít đi, do đó tiết kiệm nước tưới, đồng thời khi mưa nhiều đất thoát nước nhanh hơn không bị ngập úng
– Phân HCSH tác động đến sinh tính của đất: Trong quá trình phân giải, phân hữu cơ cung cấp thêm thức ăn cho VSV có ích cả thức ăn khoáng và thức ăn hữu cơ, nên khi bón phân vaò đất tập đoàn VSV có ích phát triển nhanh, kể cả giun đất cũng phát triển. Một số chất có hoạt tính sinh học (Phytohormone) được hình thành lại tác động đến việc tăng trưởng và trao đổi chất của cây
– Phân HCSH đóng góp tích cực vào việc giải quyết vấn nạn ô nhiễm môi trường do sử dụng triệt để các nguyên liệu từ rác thải sinh hoạt hằng ngày, phân gia súc trong các trại chăn nuôi và dư chất của ngành công nghệ thực phẩm
Gợi ý ủ phân hữu cơ sinh học( Tính cho 1 tấn phân ủ)
– Phân chuồng trại: Phân bò, heo, gà 30 – 40%
– Vỏ cà phê: 60 – 70%
– Super lân: 2 – 3%
– Men Tricoderma sp( theo hướng dẫn của nhà sản xuất )
Ví dụ: chế phẩm Tricoderma của TT CNSHNN (ABC): 5×10 6 bt/gr: 4 – 5kg. Nước sinh hoạt có pha 1% urê
Lưu ý: Không nên dùng vôi nông nghiệp (CaCO 3) để ủ vì vôi có tính kiềm sẽ mất đạm
+ Chu kỳ bón: tùy thuộc vào hàm lượng hữu cơ trong đất. WASI khuyến cáo chu kỳ bón phân hữu cơ cho cà phê như sau:
Bảng chu kỳ bón phân hữu cơ dựa theo hàm lượng hữu cơ trong đất
+ Liều lượng: Đối với phân chuồng, lượng bón từ 15 – 20 tấn/ha; đối với các loại phân hữu cơ sinh học, hữu cơ vi sinh bón từ 3 – 4 tấn/ha.
+ Phương pháp bón: Phân hữu cơ được bón theo rãnh vào đầu hay giữa mùa mưa, rãnh được đào dọc theo thành bồn rộng 20 cm, sâu 15-20 cm , sau khi bón phân cần lấp đất lại. Lần bón sau rãnh được đào theo hướng khác và luân phiên nhau.
Không sử dụng nguồn nước thải chưa qua xử lý của các nhà máy để bón cho cây trồng.
Phân vi sinh hữu cơ chỉ góp phần cải tạo đất, làm cho đất tơi xốp, tạo điều kiện tốt cho hệ vi sinh vật đất phát triển giúp cây hấp thụ dinh dưỡng một cách tối đa, không thể thay thế hoàn toàn phân hóa học.
Không tùy tiện trộn chung các loại phân với nhau. Trộn tùy tiện nhiều loại phân đơn với nhau có thể làm giảm chất lượng của một số loại phân. Ví dụ trộn phân supe phốt phát với các dạng phân kiềm dễ tạo thành chất khó tan cây không hấp thụ được.
Nên bón vôi khi bón phân để làm tăng hiệu quả khi bón phân, huy động được một lượng chất dinh dưỡng dễ tiêu, diệt trừ mầm bệnh hại cho cây trồng. Tuy nhiên lượng vôi bón tùy vào loại đất (tính theo độ chua của đất) và loại cây trồng.
Sử dụng các biện pháp kỹ thuật để hạn chế ô nhiễm do sử dụng phân bón như: Bón phân vô cơ kết hợp với bón phân chuồng để có tác dụng cải tạo đất, sau mỗi đợt thu hoạch cần bổ sung nguồn hữu cơ cho đất. Bón vừa đủ, xen xanh, thâm canh để có hiệu quả cao nhất. Trồng xen xanh với cây họ đậu để vừa có tác dụng cải tạo đất vừa giảm được lượng phân bón cho đất. Phải ủ phân chuồng, phân tươi trước khi sử dụng cho cây trồng để tránh hiện tượng vi sinh vật gây bệnh hại cho cây trồng chưa được tiêu diệt sẽ gây bệnh cho cây trồng.
Để đáp ứng nhu cầu mỗi ngày một tăng của xã hội, cộng với sự tiện lợi của phân hóa học, do đó người nông dân thích dùng phân vô cơ, đây là tiến bộ vượt bậc của khoa học nông nghiệp nhưng cái gì cũng co mặt trái của nó. Sử dụng phân hóa học thiếu khoa học không chỉ làm lãng phí mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường và vấn đề an toàn thực phẩm. Vì vậy, chúng ta cần sớm có ứng dụng một số giải pháp bền vững cho nông nghiệp, phải sử dụng phân hữu cơ, đặc biệt là hữu cơ sinh học, công nghệ phân bón mới này, dù không mang tính cách mạng, vì đã có khởi điểm từ rất lâu trong lịch sử nông nghiệp của nhân loại, nhưng chắc chắn sẽ làm phong phú thêm và thay đổi phần nào hệ thống phân bón của cây trồng, vừa bảo vệ cây trồng ít nấm bệnh, vừa cải thiện và bảo vệ nguồn tài nguyên đất cho một nền nông nghiệp bền vững trong tương lai.
Phân Vi Lượng Là Gì? Vai Trò Của Phân Vi Lượng
Phân vi lượng là loại phân bón cũng có vai trò rất quan trọng cho cây trồng. Đặc biệt là trong sản xuất nông nghiệp hiện nay. Mặc dù chỉ cung cấp các nguyên tố vi lượng cho cây nhưng cũng góp phần vào sự sinh trưởng, phát triển của cây được ổn định hơn. Và phân vi lượng có những vai trò thế nào khi được sử dụng đúng. Bài viết sau phân bón Huy Long sẽ giải đáp cho các bạn.
Khái niệm cơ bản về phân vi lượngPhân vi lượng được hiểu đơn giản là loại phân có chứa một hoặc nhiều nguyên tố vi lượng. Trên thực tế người ta thường hỗn hợp các chất này lại với nhau. Có thể pha thêm nguyên tố siêu vi lượng, đất hiếm hay chất kích thích sinh trưởng cần thiết. Thành phần như sắt, đồng, kẽm, bo là những chất không thể thiếu cho cây phát triển tốt. Mặc dù cây trồng không cần quá nhiều các chất này nhưng thiếu hoặc thừa đều có ảnh hưởng.
Vai trò của một số loại phân vi lượngCần phải chú ý khi trồng cây trong môi trường đất có độ pH cao, dư lượng lân nhiều, các chất hữu cơ trong đất thấp. Có thể sử dụng phân chuồng, phân vi lượng sắt để cung cấp cho đất, cho cây.
Vi lượng kẽm (Zn)Kẽm là một nguyên tố có ảnh hưởng đến năng suất cây trồng. Với vai trò thúc đẩy quá trình tổng hợp các chất dinh dưỡng ở cây. Ngoài ra giúp cây tăng thêm khả năng chống chịu, hấp thụ đạm, lân. Thiếu kẽm lá hẹp và nhỏ, phiến lá mất màu xanh nhưng gân vẫn còn xanh. Lá non thường bị xoắn, bị biến dạng và chuyển sang trắng dần.
Nguyên nhân thường là do việc bón phân không hợp lý. Nhà nông cần nắm bắt tình hình của cây mà sử dụng phân phù hợp. Việc lạm dụng một loại phân nào đó sẽ gây ra ảnh hưởng nghiêm trọng đến cây, môi trường.
Vi lượng Mangan (Mn)Mangan đóng vai trò vào việc giúp hạt nảy mầm nhanh chóng, rễ phát triển ổn định và chắc, tăng khả năng ra hoa, kết trái. Vấn đề thiếu mangan cần được lưu ý ở môi trường đất kiềm, đất chua, đất úng nước, nhiệt độ thấp. Khi phát hiện ở gân lá dần chuyển sang vàng, lá cũng bị nhạt đi và có các đốm vàng thì nên sử dụng phân có chứa vi lượng mangan để bổ sung cho cây kịp thời.
Vi lượng Molypden (Mo)Molypden góp phần thúc đẩy quá trình sử dụng đạm của cây, quá trình chuyển hóa lân từ dạng vô cơ sang hữu cơ mà cây hấp thụ được, giúp ích cho vi khuẩn cố định đạm nốt sần cây họ đậu. Khi thiếu Mo thì lá màu xanh nhạt, dần vàng đến cam, có đốm đen bề mặt lá, mặt dưới tiết ra nhựa. Hiện tượng thiếu Mo thường với môi trường đất chua. Có thể sử dụng phân hữu cơ để cải thiện.
Hiện nay Huy Long có cung cấp sản phẩm phân trùn quế đang là loại phân bón hữu cơ được ưa chuộng trên thị trường. Ngoài việc sử dụng phân vi lượng bón cho cây cũng nên kết hợp các loại phân khác. Mục đích là để trung hòa chúng với nhau, không xảy ra tình trạng thiếu hay thừa. Khi thiếu thì cây phát triển kém, năng suất thấp, thiệt hại về kinh tế. Khi thừa vi lượng có thể tích trữ kim loại lại trong nông sản sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng. Mặt khác dư lượng phân sẽ làm hại môi trường, đặc biệt là đất và nước.
Cách bón phân vi lượngCó ba cách là bón thẳng vào đất, ngâm hạt, củ vào dung dịch phân vi lượng trước khi gieo, phun trực tiếp lên cây. Tùy vào tình trạng mỗi loại cây khác nhau mà có cách sử dụng riêng. Thông thường nhà nông thường sử dụng phun trực tiếp lên lá để cây có thể hấp thụ nhanh chóng nhất.
Sử dụng lượng phân hợp lý, không nên lạm dụng quá nhiều sẽ không đem lại được giá trị mà còn có thể gây hại đến cây trồng, môi trường xung quanh. Không chỉ riêng loại phân vi lượng mà bất kể loại phân nào cũng cần ý thức.
Dấu hiệu nhận biết thiếu vi lượng ở một số cây phổ biếnBiểu hiện dễ thấy nhất khi thiếu vi lượng ở các loại cây trồng là ở lá. Thường xuyên theo dõi cây trồng để phát hiện nhanh chóng và xử lý không để quá muộn. Một vài ví dụ bạn có thể tham khảo sau đây:
Cây lúa: thiếu đồng dẫn tới bệnh trắng và sơ lá lúa.
Cây ăn quả: thiếu đồng sẽ gặp tình trạng khô ngọn lá, héo chồi.
Cà phê: thiếu lưu huỳnh ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất.
Cây dứa: thiếu magie sẽ gây bệnh luộc lá dứa. Cần phải cân bằng lượng phân kali khi bón, không sử dụng dư thừa.
Cập nhật thông tin chi tiết về Vai Trò Của Phân Hữu Cơ Vi Sinh Trong Cải Thiện Năng Suất Và Chất Lượng Nông Sản trên website Duhocaustralia.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!