Xu Hướng 10/2023 # Vai Trò Của Kali Đối Với Cây Hoa Lan – Agriculture # Top 17 Xem Nhiều | Duhocaustralia.edu.vn

Xu Hướng 10/2023 # Vai Trò Của Kali Đối Với Cây Hoa Lan – Agriculture # Top 17 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Vai Trò Của Kali Đối Với Cây Hoa Lan – Agriculture được cập nhật mới nhất tháng 10 năm 2023 trên website Duhocaustralia.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

VAI TRÒ CỦA KALI ĐỐI VỚI CÂY HOA LAN

Posted On December 30, 2023 at 1:58 pm by lovetadmin / Comments Off on VAI TRÒ CỦA KALI ĐỐI VỚI CÂY HOA LAN

🌺

 I. KALI LÀ GÌ?

Kali là một trong 3 nguyên tố đa lượng thiết yếu nhất đối với cây trồng. Phân kali được ký hiệu là K, hàm lượng kali nguyên chất trong phân, được tính dưới dạng K2O và được ghi trên bao bì sản phẩm là % K2O. Phân kali phần lớn là các muối kali (KCL, K2SO4, KNO3, K2O, K2CO3, KHCO3 …) dùng làm phân bón cho cây trồng.

Ánh sáng kích thích sự hút kali của cây. Ban ngày cây hút kali mạnh và vận chuyển lên các bộ phận trên của cây, buổi tối ánh sáng yếu kali không được cây hút lên mà một phần kali còn được vận chuyển ngược xuống rễ cây và thoát ra ngoài. Hầu hết kali trong cây tồn tại dạng ion K+ kết hợp với các axit hữu cơ tạo nên các muối hòa tan, dễ dàng rút ra bằng nước.

🌺

 II. TÁC DỤNG CỦA KALI

– Kali giúp tổng hợp đường bột, xellulo, hoa tăng màu sắc tươi bóng hơn.

Bên cạnh đó Kali rất quan trọng đối với cây trồng trong giai đoạn ra trái, giúp trái lớn hơn, hàm lượng đường tăng, màu sắc tươi hơn.

– Kali làm cho cây cứng chắc, ít đổ ngã, tăng cường khả năng chịu úng, chịu hạn, chịu rét, chống chịu sâu bệnh.

– Thời tiết khô hạn, cây thiếu nước, bón Kali giúp giảm quá trình thoát hơi nước của cây qua bề mặt lá qua cơ chế đóng lỗ khí, giúp cây tránh rơi vào tình trạng kiệt nước.

– Kali có vai trò chủ yếu trong việc chuyển hoá năng lượng trong quá trình đồng hoá các chất trong cây, tăng cường vận chuyển dinh dưỡng. Kali giúp tăng cường quá trình quang hợp, hoạt hóa enzyme, hoạt hóa hoạt động của khí khổng, tổng hợp protein, đẩy nhanh quá trình vận chuyển hydrat carbon tổng hợp được từ lá sang các bộ phận khác.

🌺

 III. TÁC HẠI KHI THIẾU KALI

– Lá hẹp, ngắn, xuất hiện các chấm đỏ, lá dễ héo rũ và khô, mép lá nhạt dần và có gợn sóng. – Cây mềm yếu, yểu lả, dễ bị lụi, gãy đổ, dễ bị sâu bệnh tấn công.

– Cây sẽ chậm ra hoa, hoa nhỏ, màu sắc không tươi và dễ bị dập nát. (hoa kém sắc, củ quả kém ngọt)

– Thiếu Kali sẽ giảm khả năng chống chịu của cây với điều kiện bất thuận (hạn, rét) cũng như tính kháng sâu bệnh.

🌺

 IV. TÁC HẠI KHI THỪA KALI

– Thừa Kali sẽ tác động xấu lên rễ cây làm cây teo rễ.

– Thân, lá không mỡ màng, lá nhỏ.

– Thừa Kali dễ dẫn đến thiếu Magiê và Canxi.

🌺

 V. CÁC LOẠI PHÂN BÓN KALI

– KCl: hay gọi là Kali đỏ, tuy nhiên thực tế mỏ Kali Clorua còn có dạng màu trắng, ví dụ nguồn Kali ở Lào, Canada,.. KCl là loại duy nhất có thể được khai thác từ mỏ trong các loại phân bón Kali… Đây cũng là loại phân bón Kali ưa dùng nhất của nông dân vì giá thành rẻ.

Trong thành phần KCl có chứa 50% K và 46% Cl. Điều đáng lưu ý ở đây là Cl không phải là nguyên tố dinh dưỡng có ích cho cây, ngược lại bón phân bón có chứa Cl trong thời gian dài làm đất bị mặn, ảnh hưởng nhanh nhất ở các vùng đất cát.

– KNO3 hay còn lại là Kali Nitrate, ngoài thành phần 38% Kali, trong KNO3 còn có 13% N (đạm), đạm là nguyên tố đa lượng, có vai trò quan trọng trong giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng của cây nên phù hợp sử dụng trên một số rau ăn lá hoặc giai đoạn đầu của cây ăn quả. Tuy nhiên trong thời kỳ cây ra hoa và kết quả, cây chuyển sang giai đoạn sinh trưởng sinh thực nên cây ít có nhu cầu đạm. Vì thế, khi bón KNO3 trong giai đoạn này lại kích thích quá trình sinh trưởng sinh dưỡng (đâm chồi, nuôi lá, thân, cành,…) và kiềm hãm sự phát triển hoa và quả, làm giảm năng suất.

– K2SO4: Nhìn thấy những bất lợi và tác hại của KCl đối với cây trồng, các nhà khoa học đã tìm cách tách chiết gốc Cl- và thay thế bằng gốc SO42- và tạo thành phân bón K2SO4. Ngoài thành phần là 41% K, K2SO4 còn có chứa 18% S là một nguyên tố trung lượng, đóng vai trò trong quá trình định hình chất diệp lục và là thành phần của protein của cây trồng. Đây là loại phân bón Kali được xem là hiệu quả nhất để tăng năng suất cho cây so với các loại phân bón khác. Lượng Cl luôn được kiểm soát tối thiểu, không gây hại cho đất và cây trồng. Nếu so sánh với KNO3, K2SO4 sử dụng hiệu quả hơn về mặt chi phí (giá thành thấp hơn KNO3 từ 10.000 – 20.000đ/kg) và mang lại hiệu quả cao hơn trong giai đoạn cây trồng ra hoa và tạo quả.

– MKP: có chứa 28 – 29% Kali và 22.7% Phospho (lân), sử dụng rất tốt trong giai đoạn trước khi ra hoa đến khi tạo quả vì lân thúc đẩy sự hình thành hoa. Tuy nhiên, giá thành cũng khá cao giống như phân bón KNO3.

– Phân bón NPK: Không khuyến khích sử dụng phân bón này vì thành phần Kali trong phân bón NPK thường được sản xuất từ 2 nguồn: KCl và K2SO4.

Tuy nhiên, chúng ta không thể nào biết nhà sản xuất đã sử dụng nguồn Kali nào để phối trộn và họ cũng không bao giờ đề cập trên nhãn mác hay bao bì, và phần lớn nhà sản xuất thường sử dụng nguồn KCl để tiết giảm chi phí, giá thành. Tuy nhiên, tác hại của Clo đã giải thích ở phía trên.

– Kali từ tro: Tro cây quýt có đến 30% K2O, đay 31%, rơm rạ 2-4%K2O. Kali trong tro dễ tan có tính kiềm và có lợi cho đất chua. Hàm lượng. lân, magiê và vi lượng trong tro cũng khá. Tro rơm rạ lúa, lượng silic rất cao cho nên tro cũng còn có thể xem là loại phân silic, phân lân, phân magiê và phân vi lượng

P/s: Tiện chú thích thêm:

– Các nguyên tố đa lượng gồm: N, P, K (Nitơ, Phospho, Kali).

– Các nguyên tố trung lượng gồm: Ca, Mg, S (Canxi, Magie, Lưu Huỳnh).

– Các nguyên tố vi lượng gồm: B, Cl, Cu, Fe, Mn, Mo, Zn (Bo, Clo, Đồng, Sắt, Mangan, Molipden, Kẽm).

(N)

(N)

Đạmtính bằng % Nitơnguyên chất. Lân (P) tính bằng % oxyt phospho (P2O5). Kali tính bằng % oxyt kali (K2O). Lưu Huỳnh tính bằng % lưu huỳnh nguyên chất (S), Canxi tính bằng % oxyt canxi (CaO), Magie tính bằng % oxyt magie (MgO).

Nguồn: Tạp chí hoa lan Việt Nam

Share on Facebook

Share

Share on Twitter

Tweet

Share on Pinterest

Share

Vai Trò Của Đạm, Lân, Kali Đối Với Cây Trồng

– Các sản phẩm cao đạm: Senca-11: 29-10-10+3TE, Senca-16: 11% N, 16% MgO

– Các sản phẩm cao Lân: Senca -21: 13-40-13+TE, 15-30-15+TE

– Các sản phẩm cao Kali: Senca-19: 15-5-30+3TE, Senca-32: 12-3-43+TE, Senca-31: 50% K2O, 18% S

– Sản phẩm cân bằng: Senca-12: 20-20-20+TE, Senca Liquid: 10-10-7.5+TE

Vai trò của đạm (N)

Cây hút đạm chủ yếu ở dạng NH 4+ và NO 3–. Đạm là thành phần quan trọng trong các chất hữu cơ rất cơ bản và cần thiết cho sự sinh trưởng phát triển của cây như các chất diệp lục, nguyên sinh chất, axit nucleic (AND và ARN), các loại men, các chất điều hòa sinh trưởng. Đạm quyết định sự phát triển của các mô tế bào sống của cây. Bón đủ đạm cây sinh trưởng nhanh, ra nhiều chồi, lá và cành, hoa quả nhiều và lớn, tích lũy được nhiều chất nên cho năng suất cao và chất lượng tốt.

Vai trò của Lân (P):

Cây hút lân chủ yếu dưới dạng khoáng của photphat (H 2PO 4–) và (HPO 42-). Lân có vai trò cung cấp trong quá trình trao đổi năng lượng và tổng hợp chất protein. Lân là thành phần chủ yếu của các chất ADP và ATP là những chất dự trữ năng lượng cho các quá trình sinh hóa trong cây, đặc biệt là cho quá trình quang hợp, sự tạo thành phần chất béo và protein.

Lân thúc đẩy sự phát triển của hệ rễ cây, kích thích sự hình thành nốt sần ở các cây họ đậu.

Lân thúc đẩy sự ra hoa và hình thành quả ở cây, là yếu tố chủ yếu quyết định chất lượng hạt giống.

Lân giúp cây tăng khả năng chống chịu với các điều kiện bất thuận như rét, hạn, sâu bệnh.

Lân còn có tác dụng hạn chế tác hại của việc bón thừa đạm. Bón đủ lân, cây không những sinh trưởng tốt, cho năng suất cao mà chất lượng nông sản cũng cao.

Vai trò của kali (K)

Cây hút kali dưới dạng K+, các tế bào cây rất dễ để dung dịch kali thấm qua nên kali được cây hút dễ dàng hơn các nguyên tố khác. Khi hút quá nhiều kali sẽ hạn chế sự hút đạm và một số nguyên tố khác như Ca, Mg và một số vi lượng.

Kali tham gia tích cực vào quá trình quang hợp, tổng hợp nên các chất gluxit của cây. Kali làm tăng khả năng thẩm thấu nước ở tế bào khí khổng, giúp khí khổng đóng mở thuận lợi nên điều chình sự khuyếch tán CO2 của quá trình quang hợp, đồng thời tăng khả năng sử dụng ánh sáng cho cây trong điều kiện thời tiết ít nắng.

Kali có trong thành phần của 60 loại men thực vật điều tiết các hoạt động sống của cây với tác dụng như một số chất xúc tác.

Kali thúc đẩy quá trình tổng hợp đạm trong cây, làm giảm tác hại của việc bón quá nhiều đạm, phòng chống lốp đổ cho cây hòa thảo, thúc đẩy sự ra hoa.

Kali tăng cường khả năng chống chịu các điều kiện bất lợi cho cây như rét, hạn, úng, sâu bệnh.

Kali làm tăng hàm lượng chất bột, đường nên làm tăng chất lượng hạt và quả.

Senca tổng hợp 23-10-2023

Vai Trò Của Silic Đối Với Cây Trồng

Vai Trò Của Silic Đối Với Cây Trồng

Vai Trò Của Silic Đối Với Cây Trồng

1. Silic Trong Cây Trồng

Tất cả các loại cây trồng đặc biệt là cây hòa thảo đều chứa Silic, đây cũng là nguyên tố cao nhất trong các yếu tố gần gấp 3 lần kali ( kali là nguyên tố cao thứ 2 )

Cây trồng kể cả cây non cũng có thể lấy được Silic trong đất dưới dạng ion SiO32- ( hàm lượng dinh dưỡng được tính quy đổi ra % SiO2).

Rễ sau khi hấp thu Silic sẽ được vận chuyển và tích tụ ở nhiều vị trí trên cây như:

Ở xylem (mạch gỗ) và thành tế bào xylem giúp ngăn cản sự sụp đổ khi hô hấp tăng.

Ở dọc trục rễ và thành trong của biểu bì (endodermis), hoạt động như một cơ chế rào cản rất hiệu quả chống lại sự xâm nhiễm vào trụ giữa của cây do tác nhân bệnh và thực vật ký sinh. 

Ở chồi, lá và thành tế bào biểu bì lá sự phân phối Silic phụ thuộc vào tỉ lệ thoát hơi nước của cây và tích tụ sau khi thoát hơi nước ở giai đoạn cuối giúp chống lại sự mất nước do thoát hơi nước qua lớp cutin và sự xâm nhiễm của nấm.

2. Vai Trò Của Silic Đối Với Cây Trồng

–  Cây trồng đáp ứng với Si quan trọng nhất là lúa, có mối tương quan chặt giữa hàm lượng Si trong rơm rạ với năng suất lúa (Park, 1979 – trích dẫn bởi Mengel và Kirkby, 1987), hiệu lực của Si đối với bội thu năng suất hạt lúa rất rõ (Nagabovanalli và công sự, 2002). Hơn nữa, Si cũng có tác dụng tốt lên các yếu tố cấu thành năng suất như số bông, số hạt/bông và % hạt chắc. Silic đặc biệt kích thích sự tái tạo các cơ quan của cây lúa (Mengel và Kirkby, 1987).

Silic giúp cho lá mọc vươn thẳng, tạo điều kiện cho cây hấp thu ánh sáng tốt hơn, tăng khả năng quang hợp và tăng hiệu lực

của

phân nitơ.

Tác dụng tương hỗ giữa silic với photpho giúp cây hấp thu dinh dưỡng tốt hơn, cây tăng trưởng nhanh làm pha loãng nồng độ sắt, nhôm trong cây do đó làm tăng khả năng chống chịu phèn cho cây.

Làm tăng khả năng oxy hóa của rễ lúa làm giảm tác hại do hút quá nhiều sắt và mangan.

Cần cho sự tạo thành diệp lục, cần thiết cho quang hợp.

Làm cho cây cứng

hơn,

chống được đ

ổ ngã do mưa gió

.

Như vậy silic có tác dụng chủ yếu đến tính chống chịu: thiếu ánh sáng, thiếu nước, nhiệt độ cao và sâu bệnh hại.

Hiệu quả của bón Silic cho cây trồng chưa nhiều nhưng kết quả ban đầu cho thấy đối với một số cây như thuốc lá, dưa chuột, ngô và lúa đặc biệt là lúa đồi, lúa mì, lúa mạch cao lương bón Silic lợi nhiều mặt và tăng năng suất.

Vì số lượng silic trong đất cao cho nên định lượng silic trong đất không ích lợi cho việc xác định nhu cầu cần bón.

3. Nguồn Cung Cấp Silic

Silic được sử dụng trong nông nghiệp có từ 2 nguồn:

Trong tự nhên: hàm lượng Silic trong rơm rạ, vỏ trấu, bã cây mía, vỏ dừa khá cao, nếu khai thác chế biến hợp lý cũng làm tăng hiệu lực của Si và nâng cao hiệu quả của phân hữu cơ – Khoáng (có chứa Si hữu hiệu cao).

Phân hóa học:

+ Lân nung chảy: 24 – 32% SiO2.

+ Thủy tinh lỏng Na2SiO3: 25 – 27% SiO2.

+ Sodium Silicate Pentahydrate: 28.5 ± 1.0% SiO2.

+ Silico photphat canxi: 10 – 11% SiO2.

+ Xỉ lò cao: 30 – 40% SiO2.

+ Quặng Secpentine: 40-48% SiO2.

Vai Trò Của Phân Bón Đối Với Cây Trồng

Cây trồng muốn sinh trưởng tốt và phát triển toàn diện, cho năng suất cao…thì cần được chăm sóc, đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng. Thông thường nguồn dinh dưỡng này cây sẽ lấy trực tiếp từ đất, tuy nhiên do quá trình canh tác, điều kiện thiên nhiên như nắng, mưa, lũ lụt … sẽ rửa trôi hoặc làm mất một số thành phần chất dinh dưỡng thiết yếu có trong đất. Vì vậy, để bổ sung nguồn chất dinh dưỡng bị mất bà con cần bón phân hỗ trợ bù đắp lại nguồn dưỡng chất cho đất.

1/ Vai trò của phân bón đối với năng suất cây trồngẢnh hưởng trực tiếp Biểu hiện của năng suất cây trồng tăng hay giảm đều được thấy rõ qua biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây trồng. So với các biện pháp kỹ thuật trồng trọt (như làm đất, chọn giống, …) thì biện pháp kỹ thuật bón phân là yếu tố quyết định đối với năng suất và sản lượng cây trồng, đặc biệt là giai đoạn trước khi ra hoa, tạo quả, nuôi quả vì đây là giai đoạn cây cần nhiều dinh dưỡng. + Sử dụng phân bón vào giai đoạn trước khi ra hoa sẽ quyết định số lượng và chất lượng của hoa. Nếu bón phân đúng cách sẽ giúp cây cho nhiều hoa, hoa to và khả năng đậu quả cao. + Sử dụng phân bón giai đoạn cây nuôi quả sẽ cung cấp các dưỡng chất cần thiết để tích lũy các chất hữu cơ (tinh bột, đường, protein…) giúp cho quả to, nặng ký… Theo thực tiễn cho thấy năng suất trồng trọt của nước ta hiện nay đã tăng cao nhiều hơn so với những năm về trước do phần lớn biết cách sử dụng đúng và đủ lượng phân bón.

Ảnh hưởng gián tiếp Để có thể phát huy hiệu quả của các biện pháp kỹ thuật trồng trọt như làm đất, gieo trồng, tưới tiêu… thì việc sử dụng phân bón trong quá trình trồng trọt cũng đóng góp 1 phần vai trò không nhỏ– Làm đất: Đối với các loại đất xấu, bạc màu, nhiễm mặn… đất không chỉ nghèo dinh dưỡng mà còn hạn chế quá trình phát triển của cây trồng. Vì vậy ngoài các công tác chuẩn bị vụ mùa như cày sâu, làm vườn… thì công tác bổ sung các loại phân bón hữu cơ, phân bón hữu cơ sinh học…. để cải tạo và làm tăng giá trị dinh dưỡng của đất là vô cùng thiết yếu.– Giống cây trồng: Mỗi loại cây trồng đều cần các điều kiện khác nhau, cách chăm sóc khác nhau. Để có thể phát huy năng suất, chất lượng giống , …. Thì cũng cần bón đúng và đủ liều lượng loại phân phù hợp. Có như vậy mới phát huy hết được tiềm năng chất lượng của giống.– Mật độ gieo trồng: Mật độ gieo trồng và chế độ bón phân có quan hệ rất mật thiết và phức tạp. Nên cần phải được xây dựng một cách thích hợp đối với mỗi cây. – Tư­ới tiêu: Tưới tiêu cung cấp nước, tạo điều kiện cho cây hút chất dinh dưỡng và tăng hiệu quả sử dụng phân bón làm tăng hiệu quả sản xuất.– Khả năng kháng bệnh của cây trồng: Bón phân cân đối và hợp lý giúp cây trồng được tăng sức đề kháng, ít bị sâu bệnh hại, giảm chi phí thuốc bảo vệ thực vật.

2/ Vai trò của phân bón đối với phẩm chất, chất lượng sản phẩm Phẩm chất, chất lượng nông sản được đánh giá bằng các chỉ tiêu như hình thái, màu sắc, thành phần dinh dưỡng, giá trị thương phẩm…. Khi cây được cung cấp đủ dưỡng chất cần thiết từ trong lòng đất và nguồn phân bón bổ sung. Nhờ quá trình sinh hóa do nhiều men điều khiển, mà nguồn dinh dưỡng được cung cấp cho cây sẽ chuyển hóa thành các hợp chất hữu cơ quyết định nên phẩm chất, chất lượng nông sản. Mỗi loại phân bón khác nhau sẽ đóng 1 vai trò khác nhau khi hình thành nên phẩm chất, chất lượng của nông sản: Phân bón (nhất là phân kali và vi lượng) tác động mạnh nên tính chất và hàm lượng của các loại men nên có khả năng tạo phẩm chất tốt.– Phân Kali: có nhiều ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm của cây trồng, đặc biệt có ảnh hưởng tới hàm lượng đường, bột và chất lượng sợi. – Vi lượng: Có vai trò chủ yếu là hình thành và kích thích hoạt động của các hệ thống men trong cây. Cho nên vi lượng xúc tiến, điều tiết toàn bộ các hoạt động sống trong cây: Quang hợp, hô hấp, hút khoáng, hình thành, chuyển hoá và vận chuyển các hợp chất hữu cơ trong cây. – Phân lân: làm tăng phẩm chất các loại rau, cỏ làm thức ăn gia súc và chất lượng hạt giống.– Phân đạm: làm tăng rõ hàm lượng protein và caroten trong sản phẩm, và làm hàm lượng xenlulo giảm xuống.

Vì vậy bón phân cân đối và hợp lý cho cây trồng không chỉ làm tăng năng suất mà còn làm tăng chất lượng sản phẩm về hàm lượng các chất khoáng, protein, đường và vitamin. Hi vọng những thông tin chia sẻ trên sẽ góp phần hỗ trợ thêm kỹ thuật, kinh nghiệm cho bà con trong quá trình canh tác. Kính chúc quý bà con mùa vụ bội thu. Mọi thông tin chi tiết vui lòng liên hệ 1900.56.56.81.

Vai Trò Của Axit Humic Đối Với Cây Trồng

Axit humic là một thành phần quan trọng của chất hữu cơ trong đất được hình thành do tích tụ và phân huỷ không hoàn toàn tàn dư thực vật trong điều kiện yếm khí.

Hàm lượng Axit Humic trong mùn hữu cơ tùy theo đặc điểm địa chất, thảm thực vật, thời gian phân hủy yếm khí.

+ Axit Humic là nền tảng của tất cả các đất đai màu mỡ, duy trì độ phì nhiêu của đất

+ Cải thiện độ ẩm của đất

+ Giúp đất tăng khả năng giữ chất dinh dưỡng và khả năng giữ nước,

+ Là nguồn thức ăn cho các vi sinh vật có lợi cho đất.

+ Giảm độ mặn vượt quá trong đất

+ Tăng khả năng hút dinh dưỡng trong đất của cây trồng,

+ Hạn chế tối đa sự rửa trôi khoáng dinh dưỡng trong đất

+ Axit humic giúp bẻ gãy mối liên kết giữa các chất dinh dưỡng trong đất, làm cho cây trồng dễ hấp thu hơn.

+ Cung các chất dinh dưỡng cần thiết cho rễ nhanh chóng hấp thu và giúp cây trồng phát triển tối ưu.

+ Tăng hiệu quả sử dụng các loại phân bón

+ Đẩy nhanh quá trình nảy mầm hạt giống

+ Cải thiện bộ rễ cây khỏe mạnh

+ Tăng sức đề kháng của cây với sâu bệnh và các điều kiện bất lợi như nóng, rét, hạn, úng, chua phèn…

2/ CÁCH SỬ DỤNG AXIT HUMIC

– Dùng Axit humic để bón cùng với phân chuồng, hoặc lót dưới hố chất thải phân của các chuồng trại chăn nuôi heo, gà, bò…, sau đó sử dụng hỗn hợp này chuyển sang hố ủ thêm men vi sinh để làm phân bón hữu cơ sinh học bón cho rau màu, cây ăn trái, cây trồng theo tiêu chuẩn hữu cơ.

– Hoạt hóa Axit Humic với dung dịch kiềm (KOH) để chuyển thành Kali Humate bón cho các loại cây trồng.

– Dùng bón lót cho cây trồng hoặc làm nguyên liệu trong sản phẩm phân hữu cơ: Bã mùn mía, men vi sinh phân hủy Xenlulo, vi sinh khử mùi, hỗn hợp vi lượng vô cơ và vi lượng chelate, lân nung chảy…

3/ ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN SỬ DỤNG

– Sử dụng cho tất cả các loại cây trồng: Cây ăn quả, cây công nghiệp…

– Dùng Axit Humic khi cây bị còi cọc, kém phát triển, ngộ độc thuốc bảo vệ thực vật, ngộ độc dinh dưỡng (bón quá nhiều phân bón), cây trồng bị tổn thương hoặc bị ảnh hưởng bời thời tiết khắc nghiệt (rét hoặc hoặc hạn hán).

– Kết hợp với các loại dinh dưỡng khác (đạm, lân, kali, trung vi lượng) để bón thúc cho các loại cây trồng thời kỳ phát triển thân, lá, đẻ nhánh, vươn lóng.

– Sử dụng kết hợp với Kali để bón cho cây lượng thực, cây ăn quả… vào giai đoạn trước khi ra hoa, sau khi đậu quả non, thời kỳ đón đòng cho lúa.

4/ CÁC LOẠI PHÂN BÓN CÓ THÀNH PHẦN AXIT HUMIC

Hữu cơ: 25%; Humic Acid: 2,5%; N: 3%; P2O5: 1,5%; K2O: 2%

Hữu cơ sinh học OVERSOIL (GLOBAL OVERSOIL) – Úc

Hữu cơ: 65%, 1%; N: 3%; P2O5(ts): 2%; K2O: 2%; Humic Acid: 3%; Ca: 3%; Mg: 0.3%; Độ ẩm: 15%. Te : Zn, Fe, Mn, Cu, B, Mo.

Hữu cơ: 70%; N- P2O5(ts)-K2O: 3.5-2-2.5(%) Fulvic+ Humic Acid: 5%; Mg: 0.3%; Ca: 3%; Độ ẩm: 12%; TE: Zn; Fe; Mn; Ca; B)

Vai Trò Của Phân Hóa Học Đối Với Cây Trồng

Vai trò của phân hóa học đối với cây trồng

1. Vai trò của phân hoá học đối với năng suất lúa ở Việt Nam và một số nước trên thế giới Cây trồng cũng như con gia súc, tôm, cá… muốn sinh trưởng tốt, khoẻ mạnh tăng trọng nhanh và cho năng suất cao cần phải được nuôi dưỡng trong điều kiện đầy đủ thức ăn, có đủ các chất bổ dưỡng theo thành phần và tỷ lệ phù hợp. Trẻ con tuy lúc mới sinh có cơ thể to, nặng cân nhưng nếu sữa mẹ kém chất, nuôi nấng thiếu khoa học thì cũng có thể trở nên còi cọc. Đối với cây trồng, nguồn dinh dưỡng đó chính là các chất khoáng có chứa trong đất, trong phân hoá học (còn gọi là phân khoáng) và các loại phân khác. Trong các loại phân thì phân hoá học có chứa nồng độ các chất khoáng cao hơn cả. Từ ngày có kỹ nghệ phân hoá học ra đời, năng suất cây trồng trên thế giới cũng như ở nước ta ngày càng được tăng lên rõ rệt. Ví dụ chỉ tính từ năm 1960 đến 1997, năng suất và sản lượng lúa trên thế giới đã thay đổi theo tỷ lệ thuận với số lượng phân hoá học đã được sử dụng (NPK, trung, vi lượng ) bón cho lúa. Trong những thập kỷ cuối thế kỷ 20 (từ 1960-1997), diện tích trồng lúa toàn thế giới chỉ tăng có 23,6% nhưng năng suất lúa đã tăng 108% và sản lượng lúa tăng lên 164,4%, tương ứng với mức sử dụng phân hoá học tăng lên là 242%. Nhờ vậy đã góp phần vào việc ổn định lương thực trên thế giới. Ở nước ta, do chiến tranh kéo dài, công nghiệp sản xuất phân hoá học phát triển rất chậm và thiết bị còn rất lạc hậu. Chỉ đến sau ngày đất nước được hoàn toàn giải phóng, nông dân mới có điều kiện sử dụng phân hoá học bón cho cây trồng ngày một nhiều hơn. Ví dụ năm 1974/1976 bình quân lượng phân hoá học (NPK) bón cho 1 ha canh tác mới chỉ có 43,3 kg/ha. Năm 1993-1994 sau khi cánh cửa sản xuất nông nghiệp được mở rộng, lượng phân hoá học do nông dân sử dụng đã tăng lên đến 279 kg/ha canh tác. Số lượng phân hoá học bón vào đã trở thành nhân tố quyết định làm tăng năng suất và sản lượng cây trồng lên rất rõ, đặc biệt là cây lúa. Rõ ràng năng suất cây trồng phụ thuộc rất chặt chẽ với lượng phân hoá học bón vào. Tuy nhiên không phải cứ bón nhiều phân hoá học thì năng suất cây trồng cứ tăng lên mãi. Cây cối cũng như con người phải được nuôi đủ chất, đúng cách và cân bằng dinh dưỡng thì cây mới tốt, năng suất mới cao và ổn định được. Vì vậy phân chuyên dùng ra đời là để giúp người trồng cây sử dụng phân bón được tiện lợi hơn. 2. Tình hình sử dụng phân hoá học (phân khoáng) của một số nước trên thế giới và khu vực Đông Nam Á Từ lâu nông dân ta đã có câu “người đẹp nhờ lụa, lúa tốt nhờ phân”. Phân bón đã là một trong những nhân tố chính làm tăng năng suất cây trồng để nuôi sống nhân loại trên thế giới. Tuy nhiên, nhiều nước không có công nghệ sản xuất phân bón, nhưng ngoại tệ lại có hạn nên việc sử dụng phân khoáng ở các nước có sự chênh lệch khá lớn. Sự chênh lệch này không phải do tính chất đất đai khác nhau quyết định mà chủ yếu là do điều kiện tài chánh cũng như trình độ hiểu biết về khoa học dinh dưỡng cho cây trồng quyết định. Còn trong các nước phát triển mức độ sử dụng phân khoáng khác nhau là do họ sử dụng cây trồng khác nhau, điều kiện khí hậu khác nhau, cơ cấu cây trồng khác nhau và họ cũng sử dụng các chủng loại phân khác nhau để bón bổ sung. Các số liệu khảo sát cho thấy, bình quân các nước châu Á sử dụng phân khoáng nhiều hơn bình quân thế giới. Tuy nhiên, Ấn Độ (nước có khí hậu nóng) lại dùng phân khoáng ít hơn bình quân toàn châu Á. Trong lúc đó Trung Quốc và Nhật lại sử dụng phân khoáng nhiều hơn bình quân toàn châu Á. Hà Lan là nước sử dụng phân khoáng nhiều nhất. Tuy nhiên lượng phân chủ yếu bón nhiều cho đồng cỏ, rau và hoa để thu sản lượng chất xanh cao. Việt Nam được coi là nước sử dụng nhiều phân khoáng trong số các nước ở Đông Nam Á, số liệu tham khảo năm 1999 như sau: – Việt Nam: bình quân 241,82 kg NPK/ha – Malaysia: bình quân 192,60 – Thái Lan: bình quân 95,83 – Philippin: bình quân 65,62 – Indonesia: bình quân 63,0 – Myanma: bình quân 14,93 – Lào: bình quân 4,50 – Campuchia: bình quân 1,49 Theo số liệu ghi nhận được ở trên cho thấy Campuchia, Lào và Myanma sử dụng phân khoáng ít nhất, đặc biệt là Campuchia. Có thể đó là thị trường xuất khẩu phân bón của Việt Nam khá thuận lợi, nếu Việt Nam góp phần nâng cao kiến thức sử dụng phân bón cho họ có kết quả. 3. Nhu cầu phân bón đối với cây trồng của Việt Nam đến năm 2010 Tính nhu cầu phân bón cho cây trồng là dựa trên cơ sở đặc điểm của đất đai, đặc điểm của cây trồng để tính số lượng phân cần cung cấp làm cho cây trồng có thể đạt được năng suất tối ưu (năng suất cao nhưng hiệu quả kinh tế cũng cao). Cho đến năm 2010, ước tính tổng diện tích gieo trồng ở nước ta vào khoảng 12.285.500 ha, trong đó cây có thời gian sinh trưởng hàng năm là 9.855.500 ha và cây lâu năm khoảng 2.431.000 ha (Theo số liệu của Vũ Năng Dũng, Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp, 2002). Để thoả mãn nhu cầu phân bón cho các loại cây trồng trên các diện tích này, đến năm 2010 ta cần có 2.100.000 tấn phân Urê, 300.000 tấn phân DAP, 3.000.000 tấn phân NPK các loại, 1.400.000 tấn phân lân dạng super và nung chảy và 400.000 tấn phân Kali (Nguyễn Văn Bộ, 2002). Dự kiến cho đến thời gian ấy ta có thể sản xuất được khoảng 1.600.000 tấn phân Urê, 300.000 tấn phân DAP, 3.000.000 tấn phân NPK và 1.400.000 tấn phân lân các loại. Số phân đạm và DAP sản xuất được là nhờ vào kế hoạch nâng cấp nhà máy phân đạm Bắc Giang, xây dựng 2 cụm chế biến phân đạm ở Bà Rịa-Vũng Tàu và ở Cà Mau mà có. Nếu được như vậy lúc đó ta chỉ còn phải nhập thêm khoảng 500.000 tấn Urê và 300.000 tấn phân Kali nữa là tạm đủ. Chỉ còn khoảng 6 năm nữa là đến năm 2010, tổng khối lượng phân các loại cần có là 7,1 triệu tấn, một khối lượng phân khá lớn, trong lúc đó, hiện nay (năm 2003) ta mới sản xuất được khoảng 1,5 triệu tấn phân đạm và lân. Còn số lượng 1,2 triệu tấn phân NPK có được là nhờ vào nguồn nguyên liệu ngoại nhập. Năm 2002, cả nước nhập khẩu 2.833.907 tấn phân các loại (Urê, DAP, Kali, sunphát đạm). Nếu tính cả số phân nhập bằng con đường tiểu ngạch thì năm 2002 số lượng phân nhập có khoảng 3 triệu tấn, nếu cộng thêm 1,5 triệu tấn sản xuất trong nước thì vẫn còn cần thêm 2,6 triệu tấn phân các loại nữa mới đáp ứng được yêu cầu sản xuất nông nghiệp. Công ty Phân bón Bình Điền đang chuẩn bị xây dựng thêm 1 nhà máy sản xuất phân bón ở tỉnh Long An với công suất 600.000 tấn phân NPK/năm, lúc đó Công ty có thể cung cấp được khoảng 1/3 lượng phân NPK theo yêu cầu đặt ra. Như vậy cho đến nay, số lượng phân hoá học dùng cho sản xuất nông nghiệp phần lớn là dựa vào nhập khẩu. Nếu việc nâng cấp nhà máy phân đạm Bắc Giang cũng như việc xây dựng 2 cụm chế biến phân đạm ở Bà Rịa-Vũng Tàu và Cà Mau thực hiện đúng theo kế hoạch thì đến năm 2010 ta chỉ còn nhập khối lượng phân không nhiều lắm. Ngược lại, nếu kế hoạch trên có trở ngại thì việc tiếp tục nhập phân hoá học với khối lượng lớn là điều tất yếu. Tuy nhiên để việc sử dụng phân bón có hiệu quả, không có dư lượng đạm quá mức cho phép, không gây ô nhiễm môi trường thì ngay bây giờ ta phải trang bị cho người sản xuất những kiến thức khoa học cần thiết về tính chất 2 mặt của phân bón, biết được nhu cầu phân bón của từng loại cây, từng giai đoạn sinh trưởng của cây trên từng loại đất, từng mùa vụ để họ từ quản lý lấy nguồn tài nguyên quí giá của họ mới có hiệu quả được.

Cập nhật thông tin chi tiết về Vai Trò Của Kali Đối Với Cây Hoa Lan – Agriculture trên website Duhocaustralia.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!