Y Tuong Trong Rau Sach / Top 9 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | Duhocaustralia.edu.vn

Trồng Rau Sạch Ở Hội An, Trong Rau Sach O Hoi An

Xưa nay, Trà Quế (Hội An, Quảng Nam) vẫn nổi tiếng như một làng nghề cung cấp nhiều loại rau sạch, đặc biệt là rau thơm cho Hội An và các địa phương lân cận. Không chỉ giữ được nghề trồng rau sạch lâu đời, Trà Quế ngày nay còn là một trong những địa phương triển khai được nhiều tour du lịch hấp dẫn nhất ở Hội An.

Xưa nay, Trà Quế (Hội An, Quảng Nam) vẫn nổi tiếng như một làng nghề cung cấp nhiều loại rau sạch, đặc biệt là rau thơm cho Hội An và các địa phương lân cận. Không chỉ giữ được nghề trồng rau sạch lâu đời, Trà Quế ngày nay còn là một trong những địa phương triển khai được nhiều tour du lịch hấp dẫn nhất ở Hội An. Với những sản phẩm rau xà lách, diếp cá, răm, húng, quế, hành, ngò…thường có mặt trong các món ăn đặc sản Quảng Nam như cao lầu, mì Quảng, tôm hữu, thịt heo cuốn bánh tráng, bánh xèo, bê thui…

Cả làng hiện có khoảng 100 hộ gia đình trồng rau trên diện tích 40 ha với gần 30 loại rau các loại được thu hoạch theo mùa. Một trong những điểm đặc biệt của làng Trà Quế là rau ở đây được gieo trồng theo cách tự nhiên, rất sạch. Bà Lê Thị Bình cho biết: Ở đây không bao giờ dùng thuốc tăng trưởng mà chỉ dùng rong dưới sông là chính. Đem rau ở nơi khác về đây trồng thì rau cũng thơm hơn trước.

Với diện tích đất trồng rau chỉ khoảng vài chục hécta nhưng trồng rau đã trở thành một nghề chính của cư dân trong làng qua nhiều thế hệ. Kể từ khi du lịch Hội An bắt đầu khởi sắc, cũng là lúc làng rau phát triển thịnh vượng nhất. Ngoài việc trồng rau để phục cho các nhà hàng, khách sạn và các chợ đầu mối trên địa bàn Quảng Nam, Đà Nẵng với doanh thu hàng tỷ đồng mỗi năm, người dân Trà Quế cũng tham gia vào các hoạt động du lịch. Đến với làng quê thôn dân dã này, du khách sẽ được hướng dẫn cuốn đất, vun luống, bón phân, gieo hạt, trồng rau và học chế biến các món ăn từ sản phẩm rau tại làng nghề như những người nông dân thực sự.

Du khách sẽ được nghe người dân nơi đây tự hào kể về những bí quyết khiến rau ở đây có vị đặc trưng hơn bất cứ nơi đâu. Anh Hồ Xuân Thành, một người dân nói: Rau này có hương thơm mà các vùng khác không có do vị trí địa lý kết hợp với nguồn đất tự nhiên và rong, tảo từ con sông Cổ Cò. Rau ở đây nhỏ nhưng mùi hương, tinh dầu rất cao. Nếu cùng mang một giống rau ra khỏi làng này đi làng khách trồng thì không còn được vị như thế.

Nhờ hương vị đặc biệt ấy mà rau Trà Quế đã góp phần tạo nên các món ăn dân dã chỉ có riêng tại Hội An. Rau hành, ngò thì kết hợp với món gỏi sứa, canh chua; cải bằng, ngổ điếc… dùng để nấu lẩu; rau răm, húng, hành lá dùng trong món hến trộn khoái khẩu ở vùng Cẩm Nam. Còn món mì Quảng thì phải ăn với rau sống Trà Quế mới thấy được cái hương vị rất riêng. Rau xanh Trà Quế trước hết phải “sạch” từ khâu chọn đất và hệ thống nước tưới không bị ô nhiễm. Đất được tăng độ mùn và tơi xốp bằng các loại phân chuồng để hoai, phân vi sinh chế biến từ thảo mục.

Bà Nguyễn Thị Lự, bật mí bí quyết: Cách trồng và chăm sóc truyền thống được người làng rau Trà Quế áp dụng với tiến bộ khoa học kỹ thuật để sản xuất rau sạch theo quy trình khép kín. Nhờ vậy mà không ảnh hưởng đến môi trường, đến người trồng rau và đặc biệt là không ảnh hưởng trực tiếp đến người tiêu dùng.

Ông Nguyễn Văn Dũng- Phó chủ tịch UBND TP. Hội An cho biết, từ 2004 đến nay Hội An đã đầu tư 3 tỷ đồng cho làng rau Trà Quế. Bởi đây là một trong những thương hiệu rau có từ ngàn xưa. Đây không phải là vấn đề khai thác mà là giữ gìn văn hóa truyền thống của cha ông để lại”.

Mới đây, Làng rau Trà Quế – Hội An vừa chính thức đăng ký bảo hộ nhãn hiệu độc quyền với Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam qua thương hiệu “Trà Quế – Hội An”. Làng rau này đã được ngành chức năng cấp Giấy chứng nhận rau an toàn cho nhân dân và tập thể. Thạc sĩ Nguyễn Thị Minh Lý – PGĐ Trung tâm chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn (Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường chất lượng) nhận xét: Làng rau Trà Quế có ưu điểm về nguồn nước, môi trường, phân bón tự nhiên, cách ly KCN nên đáp ứng các yêu cầu về an toàn chất lượng và du lịch.

Để phòng ngừa sâu bệnh cũng như giúp các loại rau phát triển nhanh hơn, bà con có thể tham khảo sản phẩm Chế Phẩm Sinh Học Vườn Sinh Thái Cho Rau sản phẩm đã được cấp phép lưu hàng từ 2006.

 

Chi Cuc Thu Y Dong Nai

 

Tin tức tổng hợp

TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG ĐỆM LÓT SINH HỌC Ở TRONG NƯỚC VÀ THẾ GIỚI

1. Ở nước ngoài

Ứng dụng vi sinh vật ở dạng đơn chủng hay đa chủng vào mục đích chăn nuôi nói chung và xử lý môi trường nói riêng đã được các nước có nền công nghệ vi sinh áp dụng từ lâu và phổ biến dưới các dạng sản phẩm vi sinh khác nhau. Các loại này được áp dụng cho từng công đoạn chăn nuôi cũng như áp dụng cho toàn bộ quá trình chăn nuôi tùy thuộc vào đặc tính của các chủng vi sinh vật cũng như mục đích sử dụng.

Tại Nhật Bản, chế phẩm EM (Effective Microorganisms) có nghĩa là vi sinh vật hữu hiệu do giáo sư Tiến sĩ Teruo Higa – Trường Đại học Tổng hợp Ryukius, Okinawa, Nhật Bản nghiên cứu và ứng dụng thành công vào sản xuất nông nghiệp vào đầu những năm 1980. Chế phẩm này gồm tới trên 87 chủng vi sinh vật hiếu khí và kỵ khí thuộc các nhóm: vi khuẩn quang hợp, vi khuẩn lác tíc, nấm mem, nấm mốc, xạ khuẩn được phân lập, chọn lọc từ 2.000 chủng được sử dụng phổ biến trong công nghiệp thực phẩm và công nghệ lên men. Chế phẩm này đã được thương mại hóa toàn cầu, đang được phân phối ở Việt Nam và được người chăn nuôi tin dùng.

Tuy nhiên, việc ứng dụng hệ vi sinh vật để làm đệm lót sinh học trong chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng mới được áp dụng ở một số nước trong đó có Việt Nam. Quy trình chung tương đồng ở các nước là sử dụng môi trường lên men được làm từ các vật liệu có hàm lượng xenluloza cao để cho hệ vi sinh vật hoạt động hiệu quả thông qua quá trình phân hủy chất hữu cơ. Thành phần, số lượng và chất lượng các chủng vi sinh vật có sự khác biệt tùy thuộc vào từng nước, từng sản phẩm, đối tượng vật nuôi.

Trong chăn nuôi lợn trên đệm lót lên men được áp dụng ở Nhật Bản, Trung Quốc, Hồng Kông, Hoa Kỳ, Anh, Thái Lan, Hàn Quốc… Ở các nước này việc ứng dụng hệ vi sinh vật được chọn tạo hoặc sản phẩm tách chiết từ chúng vào chăn nuôi cũng như xử lý chất thải đã mở ra tiềm năng rất lớn cho chăn nuôi hữu cơ, chăn nuôi sinh thái và đảm bảo quyền động vật trong những năm tới.

2. Ở trong nước

2.1. Ứng dụng các chế phẩm EM trong chăn nuôi lợn

– Chăn nuôi lợn ở Việt Nam là một trong những ngành hàng có ứng dụng các công nghệ tiên tiến trong chăn nuôi như thức ăn, giống, thú y, chăm sóc nuôi dưỡng và xử lý môi trường. Trong các công nghệ áp dụng cho chăn nuôi lợn thì công nghệ vi sinh là lĩnh vực phát triển nhanh và có tính ứng dụng cao. Trên cơ sở chế phẩm EM của Nhật Bản do giáo sư Teruo Hagi, Tiến sĩ Lê Khắc Quảng, Giám đốc Trung tâm Phát triển công nghệ Việt-Nhật trực tiếp chuyển giao công nghệ này vào Việt Nam.

- Trên cơ sở nghiên cứu gốc, các nghiên cứu mới, bổ sung sau này đã được thương mại hóa thành các sản phẩm EM chứa nhiều chủng loại vi sinh vật được chọn tạo đã có mặt trên thị trường gồm cả sản phẩm nhập khẩu và sản xuất nội địa như EM, chúng tôi S.EM01, EMIC, EMUNIV, EMC, VEM, EMINA, BIOMIX1, BIOMIX2, MAX.250, ACTIVE CLEANER, BALASA No.1,…

- Các chế phẩm trên có hiệu quả khác nhau nhưng đều có một hoặc nhiều tác động lên chăn nuôi lợn:

+ Giảm thiểu mùi hôi từ chất thải và hô hấp ở lợn;

+ Tăng cường phân hủy phân, nước tiểu thành phân vi sinh hữu cơ;

+ Tăng cường quá trình tiêu hóa và hấp phụ dinh dưỡng từ thức ăn;

+ Góp phần tăng sức đề kháng đối với bệnh dịch ở lợn;

+ Giảm lao động và chi phí nước, điện, thức ăn;

+ Góp phần tăng hiệu quả chăn nuôi;

+ Góp phần gia tăng quyền vật nuôi;

+ Bảo vệ môi trường.

2.2. Các chế phẩm vi sinh sử dụng làm đệm lót ở chuồng nuôi lợn

Trong các chế phẩm nêu trên có mặt trên thị trường Việt Nam và được người chăn nuôi sử dụng thì 2 chế phẩm sau đây được áp dụng nhiều vào làm đệm lót trong chuồng nuôi lợn:

- ACTIVE CLEANER là chế phẩm của Công ty Future Biotech – Đài Loan;

- BALASA No.1 là chế phẩm do cơ sở Minh Tuấn sản xuất.

2.3. Chế phẩm BALASA No.1 và ứng dụng chế phẩm này làm đệm lót sinh học trong chăn nuôi lợn

2.3.1. Chế phẩm BALASA No.1

a) Nguồn gốc sản phẩm:

- Chế phẩm do cơ sở sản xuất Minh Tuấn, do TS. Nguyên Khắc Tuấn và TS. Nguyễn Thị Tuyết Lê ở địa chỉ số 15 đường F, Tổ dân phố Thành Trung, thị trấn Trâu Quỳ, Gia Lâm, Hà Nội sản xuất.

- Đây là kết quả nghiên cứu, thử nghiệm lâu dài từ trước năm 2002 và trong giai đoạn 2007-2012 của các tác giả từ Đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu sản xuất chế phẩm BALASA No.1 để tạo đệm lót sinh thái trong chăn nuôi”.

b) Các công đoạn chính để sản xuất chế phẩm và thiết lập quy trình

- Phân lập và tuyển chọn các chủng vi sinh vật hiện hữu dùng trong chế phẩm BALASA No.1;

- Hoàn thiện công thức phối hợp cộng sinh các vi sinh vật để tạo ra chế phẩm BALASA No.1;

- Xây dựng quy trình công nghệ và sản xuất thử nghiệm chế phẩm BALASA No.1;

- Nghiên cứu, thử nghiệm và xác định hiệu quả của chế phẩm BALASA No.1 dùng làm đệm lót sinh học trên 18 mô hình chăn nuôi lợn. Sau đó chế phẩm này đã được ứng dụng thử nghiệm ở một số tỉnh/thành khác nhau;

- Xây dựng quy trình sử dụng chế phẩm BALASA No.1 làm đệm lót sinh học trong chăn nuôi lợn.

c) Thành phần và chức năng sinh học của các chủng vi sinh vật

Chế phẩm BALASA No.1 có chứa 04 chủng vi sinh vật chính sau:

- Chủng Streptococcus lactis (BS 2c): có khả năng chuyển hóa các hợp chất có chứa N hữu cơ, các carbohydrate và lipid thành CO2 và nước;

- Chủng Bacillus subtilis (RU1a): có khả năng chuyển hóa các hợp chất có chứa N hữu cơ, các carbohydrate và lipid thành H2S và SO4;

- Chủng Saccharomyces cereviseae (LV 1a): có khả năng chuyển hóa NH3 thành protein của vi sinh vật.

- Chủng thuộc giống Thiobacillus spp (NN3b): cũng có khả năng chuyển hóa các hợp chất có chứa N hữu cơ, các carbohydrate và lipid thành H2S và SO4.

- Trong việc phân lập, chọn lọc và sản xuất từ các chủng vi sinh vật tiềm năng có mặt trong môi trường tự nhiên theo tiêu chí phải đạt các yêu cầu về phòng trị bệnh đường ruột, xử lý chất thải gây ô nhiễm trong chăn nuôi lợn. Để trên cơ sở đó nuôi giữ, nuôi cấy, sản xuất, phối trộn các vi sinh vật này để cho ra chế phẩm Balasa No. 1 có khả năng xử lý môi trường tốt trong chăn nuôi lợn.

d) Quy trình ứng dụng chế phẩm BALASA No.1 để tạo đệm lót sinh học trong chăn nuôi lợn (18 mô hình):

- Mô tả quy trình ứng dụng: Quy trình chăn nuôi trên đệm lót lên men có tên đầy đủ là “Quy trình chăn nuôi trên đệm lót lên men sinh thái vi sinh hoạt tính” là quy trình nuôi dưỡng động vật trên lớp độn lót chuồng dầy có chứa một quần thể các vi sinh vật có hoạt tính cao, có thể tồn tại cùng nhau lâu dài trong đệm lót, có khả năng phân giải mạnh chất hữu cơ và ức chế các vi sinh vật có hại và gây bệnh nên có tác dụng lên men tiêu hủy phân, nước tiểu làm giảm các khí độc và mùi hôi trong chuồng nuôi tạo môi trường trong sạch không ô nhiễm, ít ruồi muỗi và vi sinh vật gây hại, do đó con vật sống thoải mái, giảm căng thẳng, tăng sinh trưởng và có sức đề kháng cao.

- Vật liệu làm đệm lót: Đệm lót làm nền chuồng nuôi lợn sẽ thay cho nền bê tông truyền thống. Đệm lót sinh học trên nền chuồng chăn nuôi hiện đang được khuyến cáo là mùn cưa được thu gom từ các cơ sở sản xuất, chế biến gỗ và vỏ trấu được rải lên trên mặt một lớp hệ men vi sinh vật có ích. Ngoài ra có thể sử dụng một số phụ phẩm nông nghiệp khác làm đệm lót: vỏ hạt cà phê, lõi ngô, thân ngô, vỏ lạc, xơ dừa, rơm-rạ cắt nhỏ để làm nguyên liệu thay thế cho mùn cưa.

- Chế phẩm sinh học (men) này có tác dụng chủ yếu:

+ Phân giải phân, nước tiểu do lợn thải ra, hạn chế sinh khí hôi, thối;

+ Ức chế và tiêu diệt sự phát triển của hệ vi sinh vật có hại, khống chế sự lên men sinh khí hôi thối;

+ Phân giải một phần mùn cưa, vỏ trấu và vật liệu khác làm giá thể cho vi sinh vật;

+ Giữ ấm cho vật nuôi trong mùa đông do đệm lót luôn luôn ấm bởi nhiệt từ hoạt động của hệ men vi sinh vật.

- Chi tiết quy trình: (xem Tài liệu gửi kèm).

- Lợi ích khi sử dụng đệm lót trong chăn nuôi lợn:

Trên cơ sở báo cáo sơ bộ của Sở Nông nghiệp và PTNT một số tỉnh/thành và cơ sở chăn nuôi áp dụng, quy trình này ứng dụng trong chăn nuôi lợn mang lại một số lợi ích sơ bộ sau:

+ Góp phần giảm chi phí sản xuất thông qua tiết kiệm được sức lao động, không phải tắm cho lợn, rửa chuồng, giảm thức ăn chăn nuôi;

+ Tăng cường sức đề kháng cho lợn, gia tăng vật quyền, tăng trưởng tốt, tăng chất lượng thịt;

+ Xử lý triệt để chất thải từ chăn nuôi lợn, phù hợp với quy mô nông hộ.

+ Áp dụng đơn giản, giá phù hợp, mang lại hiệu quả kinh tế cho cơ sở chăn nuôi.

- Những điểm cần hoàn thiện của quy trình:

+ Cần nghiên cứu thử nghiệm các nguyên liệu khác từ phụ phẩm nông nghiệp để thay thế cho mùn cưa (chiếm tới 2/3 khối lượng làm đệm) vì khi sử dụng nguyên liệu này với số lượng lớn, nguồn cung cấp nguyên liệu không ổn định vì vậy khó triển khai áp dụng ra diện rộng. Người chăn nuôi phải đầu tư chi phí ban đầu lớn để làm lớp đệm lót và thường xuyên phải bổ sung trong quá trình chăn nuôi.

+ Chưa có những nghiên cứu sâu, chuyên ngành về mặt phát thải, vệ sinh an toàn thực phẩm đối với sản phẩm thịt lợn nuôi theo quy trình này, tác động của hệ vi sinh vật đến môi trường sống…

+ Vấn đề stress nhiệt do đệm lót gây ra, đặc biệt trong những tháng nóng nhất của mùa hè chưa được giải quyết có hệ thống và kinh tế.

+ Sử dụng đệm lót sinh học khó đưa vào thực tiễn trong chăn nuôi công nghiệp vì không thể chăn nuôi với mật độ cao. Mật độ tối đa trong chăn nuôi trên nền đệm lót chỉ từ 1,5 – 2m2/1con lợn 60kg.

+ Nghiên cứu và thử nghiệm máy cầm tay để xới, đảo đệm lót khi áp dụng ở quy mô chăn nuôi trang trại.

II. KẾT QUẢ SƠ BỘ VỀ THỬ NGHIỆM ĐỆM LÓT SINH HỌC TRONG CHĂN NUÔI LỢN TẠI MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG

1. Hà Nam

- Tỉnh Hà Nam đứng đầu về cả số lượng mô hình, tổng diện tích đệm và chính sách đi kèm khuyến khích các cơ sở chăn nuôi áp dụng quy trình này.

- Từ năm 2010 đến tháng 4/2015, Hà Nam đã xây dựng được tổng số 320 mô hình với tổng diện tích đệm lót sinh học là 7.750 m2 cho chăn nuôi lợn,

+ Kế hoạch năm 2015 của tỉnh Hà Nam là phát triển 2.000 mô hình với tổng diện tích 20.000 m2. Đến tháng 4/2015, tỉnh đã xây dựng 320 mô hình với tổng diện tích là 7.750 m2.

- Công nghệ đệm lót sinh học hiện tỉnh áp dụng và triển khai là chế phẩm BALASA NO1 của Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội nghiên cứu và sản xuất.

- Chính sách của tỉnh hiện đang hỗ trợ 100% chi phí làm đệm lót cho các hộ chăn nuôi áp dụng công nghệ đệm lót sinh học là 165.000 đồng/1m2đối với các hộ làm từ 10 m2 trở lên và nuôi từ 5-10 con trên một lứa. Ngoài ra tỉnh còn hỗ trợ cho đào tạo tập huấn về quy trình, cử cán bộ kỹ thuật xuống cơ sở để hướng dẫn, chỉ đạo ngân hàng chính sách cho vay ưu đãi đối với hộ ứng dụng quy trình này.

- Thực tế hiệu quả của phương pháp chăn nuôi này cho thấy hiệu quả kinh tế và năng suất chăn nuôi cao, người chăn nuôi cũng có quan tâm song chưa sử dụng nhiều với lý do: chỉ phù hợp với mùa đông, còn mùa hè nóng nực khi vi sinh vật hoạt động nên sinh nhiệt, không phù hợp; đồng thời, người dân thường chăn nuôi với mật độ vượt quá tiêu chuẩn cho phép nên không đảm bảo hiệu quả.

2. Hậu Giang

Theo báo cáo sơ bộ của Trung tâm Khuyến nông thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh là đơn vị được giao triển khai thực hiện ứng dụng đệm lót sinh học trong chăn nuôi lợn và gà. Đây là một quy trình mới nên thông tin chính xác về sản phẩm và quy trình chi tiết chưa được phổ biến đầy đủ đến người nông dân. Hiện nay cả tỉnh mới xây dựng được 33 mô hình với tổng diện tích khoảng 5.388 m2, trong đó có 32 quy trình chăn nuôi gà với tổng diện tích đệm là 5.368 m2 và 01 mô hình chăn nuôi heo với diện tích đệm là 20 m2 tại Trung tâm Giống vật nuôi của tỉnh.

3. Bắc Giang

Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ Bắc Giang là đơn vị thực hiện chuyển giao chế phẩm và quy trình Balasa No.1:

- Năm 2010: xây dựng những mô hình chăn nuôi trên đệm lót đầu tiên;

- Trung tâm đã được phân công thực hiện dự án cấp tỉnh nhằm nhân rộng mô hình đệm lót sinh thái trong chăn nuôi gia súc, gia cầm với kết quả sau:

+ Tổ chức tập huấn và cấp chứng chỉ kỹ thuật làm đệm lót sinh thái sử dụng chế phẩm BALASA No.1 cho 30 cán bộ khuyến nông, thú y;

+ Tổ chức 10 lớp tập huấn chuyển giao kỹ thuật làm đệm lót cho 600 lượt người;

+ Xây dựng 50 mô hình đệm lót chăn nuôi lợn với tổng diện tích là 3.500 m2 từ năm 2011-2012 ở 9 huyện của tỉnh.

4. Đồng Tháp

Hiện nay, công nghệ đệm lót sinh học được người dân trên địa bàn quan tâm và đưa vào áp dụng, đạt hiệu quả tương đối cao, dịch bệnh xảy ra ít hơn và qua 3-5 lứa lợn mới phải thay đệm.

Xuất phát từ thực trạng chăn nuôi tại địa phương gây ô nhiễm môi trường kéo dài, cộng đồng dân cư xảy ra mâu thuẫn vì môi trường sống bị ảnh hưởng, cơ quan quản lý nhà nước kiểm tra, vận động người chăn nuôi sử dụng đệm lót sinh học. Tuy nhiên, để đạt được hiệu quả và năng suất cao thì chuồng nuôi phải được xây dựng đúng theo quy định, và các khâu làm đệm lót phải đảm bảo đúng kỹ thuật, mật độ chăn nuôi phải phù hợp; nhưng hầu hết người chăn nuôi không đảm bảo đúng các yếu tố kỹ thuật đó.

Không chỉ người chăn nuôi ở địa phương quan tâm mà có cả một số người chăn nuôi ở các địa phương lân cận quan tâm, tham quan và học hỏi kinh nghiệm.

5. Bến Tre

Tỉnh giao cho Ban thực hiện Chương trình nông thôn mới và triển khai thực hiện từ năm 2013. Tuy nhiên, khi triển khai gặp khó khăn vì các hộ chăn nuôi ngại thay đổi kiểu chuồng trại. Hiện trong dân có khoảng 20 hộ chăn nuôi lợn và khoảng gần 40 hộ chăn nuôi gà thả vườn áp dụng quy trình này. Nhìn chung, chăn nuôi lợn đang còn một số vấn đề bất cập vì mùa nước lũ lớn, phải làm nền chuồng cao, chi phí đầu tư tốn kém, ước chi phí khoảng 300 ngàn/con. Chăn nuôi gà thả vườn rất hiệu quả, phần đệm lót được quây một khoanh là chỗ gà ăn và ngủ, mô hình gà được bà con rất ưa thích.

6. Thanh Hóa

Tỉnh giao cho Hội làm vườn triển khai mô hình, đến nay phát triển hơn 100 mô hình cho gà và 10 mô hình cho lợn. Theo đánh giá, làm mô hìnhtrên gà hiệu quả và dễ thực hiện hơn rất nhiều so với mô hình lợn. Hiện tại, các mô hình cho lợn vẫn còn một số vấn đề tồn tại cần phải được hoàn thiện để có thể triển khai rộng hơn.

7. Tây Ninh

Hiện tỉnh đang cử đoàn đi khảo sát học tập mô hình. Nếu quy trình áp dụng trong thực tế chăn nuôi cho kết quả tốt, tỉnh sẽ triển khai mô hình. Một số người chăn nuôi có ý kiến cho rằng cả cuộc đời con lợn không được tắm liệu có ổn hay không.

8. Nam Định

Trên địa bàn tỉnh, có một số cơ sở chăn nuôi áp dụng công nghệ đệm lót sinh học; tuy nhiên, hiện nay, các cơ sở này đã bỏ phương pháp chăn nuôi này do không phù hợp dẫn đến hiệu quả kinh tế thấp.

9. Hưng Yên

Toàn tỉnh chỉ có một vài cơ sở áp dụng hiện nay đã bỏ. Theo nhận định của cán bộ quản lý nông nghiệp tại địa phương thì đệm lót sinh học phù hợp hơn với gà thả vườn, chưa phù hợp với chăn nuôi lợn.

10. Quảng Ninh

Tỉnh có 01 cơ sở chăn nuôi gia cầm kết hợp với Đại học Nông nghiệp Hà Nội xây dựng mô hình chăn nuôi theo đệm lót sinh học, hiện đang hoạt động và đạt kết quả tốt.

Chăn nuôi lợn trên địa bàn tỉnh chủ yếu là chăn nuôi công nghiệp có sử dụng công nghệ khí sinh học (biogas), các cơ sở chăn nuôi không dùng công nghệ đệm lót sinh học.

11. Phú Thọ

Trung tâm khuyến nông Phú Thọ đã triển khai mô hình đệm lót sinh học từ năm 2010 và triển khai trên toàn tỉnh tại 13 huyện/thị. Đến nay, các mô hình đệm lót cho lợn cho thấy không hiệu quả nên người chăn nuôi không tiếp tục nhân rộng, mặc dù Trung tâm đã chuyển giao công nghệ rất nhiều. Hiện toàn tỉnh còn 10 mô hình trên lợn. Tuy nhiên, mô hình trên gà là rất hiệu quả, hiện đã nhân rộng được trên 100 mô hình cho các trại từ 500 đến 1.000 con gà.

12. Đồng Nai

Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Đồng Nai việc áp dụng công nghệ xử lý môi trường chăn nuôi bằng đệm lót sinh học rất ít, có 5 cơ sở chăn nuôi heo, 1 cơ sở chăn nuôi vịt và 20 hộ nuôi heo, 85 hộ nuôi gà có làm đệm lót sinh học; Balasa là chế phẩm sinh học sử dụng cho đệm lót sinh học.

1

3. 

Một số doanh nghiệp

a) Trại heo giống cấp I thành phố Hồ Chí Minh

- Đây là trại heo giống có qui mô chăn nuôi lớn, có diện tích chuồng nuôi 7.000 m2 với số đầu lợn là 5.000 con;

- Cuối năm 2014 đã triển khai làm đệm lót trên tổng diện tích chuồng 1.667 m2 để nuôi 1.190 con lợn.

- Theo kế hoạch trại này sẽ chuyển ra khỏi thành phố ở địa điểm mới, trại sẽ tiến hành làm đệm lót trên toàn bộ diện tích chuồng nuôi.

b) Trại heo Trang Linh Xuyên Mộc, Bà Rịa, Vũng Tàu

- Tổng diện tích trang trại 2 ha, tổng diện tích chuồng nuôi 7.000 m2, nuôi gần 3.000 heo giống;

- Cuối năm 2014, trại đã triển khai làm đệm lót ở 5 ô chuồng, mỗi ô diện tích 150 m2 (tổng diện tích 750 m2), nuôi tổng số 600 lợn;

- Chủ trại dự kiến xây dựng trại mới với quy mô nuôi 2.000 heo giống sẽ tiến hành làm đệm lót trên toàn bộ diện tích chuồng, kết hợp với dùng men vi sinh ủ thức ăn để tạo ra con giống sạch.

c) Trại heo giống Kim Long Bình Dương

- Trại có quy mô cũng khá lớn với tổng diện tích gần 10.000 m2, nuôi 4.000 heo giống;

Tháng 5/2015 mới bắt đầu triển khai làm đệm lót nhưng cho đến nay đã làm đệm lót ở 10 ô chuồng mỗi ô có diện tích 100 m2 (tổng diện tích là 1.000 m2) để nuôi 750 lợn.

14. Đánh giá chung về quá trình triển khai

a) Mặt được

- Chế phẩm Balasa No.1 và quy trình ứng dụng làm đệm lót sinh học trong chăn nuôi lợn mới được thử nghiệm ở dạng mô hình tại một số tỉnh nhưng được người chăn nuôi quan tâm vì những lợi ích mà nó đem lại trong việc xử lý cơ bản các chất thải từ chăn nuôi lợn;

- Chế phẩm và quy trình này khi được hoàn thiện sẽ có tiềm năng áp dụng rất lớn vì đưa thêm một tiến bộ kỹ thuật mới bổ sung vào thực tiễn sản xuất chăn nuôi tạo ra tiền đề cho một hình thức chăn nuôi mới hướng tới sản phẩm sạch, sản phẩm hữu cơ;

- Thực tế triển khai cho thấy sự quan tâm chỉ đạo quyết liệt của các cấp Lãnh đạo đối với việc ứng dụng thử nghiệm tiến bộ kỹ thuật về một vấn đề mới trong chăn nuôi đi kèm với cụ thể hóa thành chính sách của địa phương nên đã đi vào thực tiễn và được nhiều người chăn nuôi đón nhận.

b) Mặt chưa được

- Do chế phẩm và quy trình này mới được áp dụng thử nghiệm ở một số địa phương nên thiếu sự hướng dẫn chi tiết, thường xuyên, hệ thống của đội ngũ cán bộ kỹ thuật ở cơ sở, đặc biệt là cán bộ khuyến nông;

- Quy trình ứng dụng cho chăn nuôi gà phù hợp hơn với chăn nuôi lợn nên cũng cần phải hoàn thiện để áp dụng rộng hơn tới các đối tượng vật nuôi;

- Một số điểm tuy không cơ bản của quy trình cần phải được hoàn thiện để tổ chức triển khai trên diện rộng.

Tuy nhiên, khi thực hiện mô hình chăn nuôi trên đệm lót sinh học cần chú ý một số điểm như sau:

– Thiết kế đệm lót: Các nguyên liệu làm chất độn phải đảm bảo tiêu chuẩn: có độ sơ cao, có độ trơ cứng không dễ bị làm mềm nhũn và có lượng chất dinh dưỡng nhất định, không độc, không gây kích thích.

Mùa đông sau khi làm xong đệm lót có thể thả lợn vào ngay vì trời lạnh sự lên men chậm do vậy tận dụng nhiệt độ của lợn để làm tăng lên men. Mùa hè thì trong 1 – 2 ngày đầu đã lên men mạnh đạt nhiệt đô trên 400 C. Dưới độ sâu 30cm có thể đạt nhiệt độ 700C, nhưng chỉ duy trì trong thời gian ngắn. Sau khi lên men kết thúc, tiến hành bỏ bạt phủ, đồng thời cào cho lớp bề mặt (sâu khoảng 20cm) cho tơi, để thông khí sau 1-2 ngày mới thả lợn.

– Quản lý đệm lót: phải đảm bảo độ ẩm của đệm lót tầng trên cùng luôn giữ độ ẩm ở 20% để đảm bảo sự lên men tiêu hủy phân tốt. Phải đảm bảo độ tơi xốp của đệm lót có như vậy thì sự tiêu hủy phân mới nhanh. Phải thường xuyên quan sát phân lợn. Đặc điểm của nền đệm lót là khi phân thải sẽ được vùi lấp do sự vận động của lợn. Tuy nhiên, nếu phát hiện thấy phân nhiều ở một chỗ cần phải nhanh chóng dải đều và vùi lấp. Căn cứ vào mùi đệm lót để xác định nó hoạt động tốt hay không, bằng cách khi ngửi thấy có mùi của nguyên liệu kèm mùi của phân lên men, không có mùi thối là đệm lót hoạt động tốt. Nếu còn phân và có mùi thối là lên men không tốt, cần phải khắc phục như sau: Xới tung đệm lót ở độ dày 15 cm để cho tơi xốp trong trường hợp có kết tảng và độ ẩm cao, sau đó bổ sung thêm dịch chế phẩm men.

– Chống nóng trong mùa hè: lát gạch hoặc láng xi măng khoảng 1/3 diện tích nền chuồng để làm chỗ nằm cho lợn khi nhiệt độ bên ngoài quá cao. Dùng quạt hoặc lắp hệ thống phun mù với các đầu phun được lắp đặt ở từng ô chuồng. Mở toàn bộ cửa để đảm bảo lưu thông không khí.

Như vậy triển khai mô hình chăn nuôi trên đệm lót sinh học có hiệu quả về mặt kinh tế cao hơn vì tiết kiệm rất nhiều công lao động, nguyên liệu đầu vào cho chi phí sản xuất. Kỹ thuật chăn nuôi trên đệm lót sinh học với việc làm chuồng chuẩn bị đệm lót và chăm sóc vật nuôi đơn giản, người nuôi hoàn toàn có thể áp dụng tốt. Trong thời gian tới  cần tiếp tục mở rộng phạm vi trên tất cả các xã, phường trên địa bàn Tỉnh, mở rộng phạm vi với nhiều đối tượng vật nuôi khác, để thấy hiệu quả của việc sử dụng đệm lót sinh học và phổ biến các lợi ích của việc nuôi lợn trên đệm lót sinh học trong việc giảm thiểu ô nhiễm môi trường.

                                                                                               Nguyễn Chí Hiền

Phương pháp tốt hơn để phát hiện vi khuẩn E. coli trong thịt bò (24/07/2015)

Những chủng virus cúm gia cầm “đáng gờm” (24/07/2015)

HƯỚNG DẪN, GIÁM SÁT PHÒNG CHỐNG BỆNH DẠI TRÊN NGƯỜI (24/07/2015)

Kỷ niệm 65 năm ngày truyền thống ngành Thú y Việt Nam. (09/07/2015)

Lễ kết nạp Đảng viên mới (06/07/2015)

THÚ Y- MỘT NGÀNH RẤT CẦN ĐƯỢC NHÀ NƯỚC VÀ XÃ HỘI QUAN TÂM, CHIA SẺ (02/07/2015)

Xử lý cơ sở giết mổ heo bệnh (02/07/2015)

TIẾP TỤC CÁC HOẠT ĐỘNG GIAO LƯU THỂ THAO MỪNG NGÀY THÀNH LẬP NGÀNH THÚ Y VIỆT NAM (01/07/2015)

Xử lý giết mổ heo trái phép tại Phường Hố Nai thành phố Biên Hòa (29/06/2015)

PHƯƠNG PHÁP DÙNG THUỐC TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN (29/06/2015)

Quay Về

Tìm kiếm theo tiêu đề

2. Indoor – Hướng Dẫn Canh Tác Cần Sa Y Tế

BÀI SỐ 2: CANH TÁC CÂY CẦN SA TRONG NHÀ (INDOOR)

Những cây cần sa mang giá trị y tế cao nhất đều là những cây được canh tác ở ngoài trời. Mặt đất rộng lớn, cơ chế thẩm thấu nước nhanh của đất và ánh sáng mặt trời tự nhiên cùng với không khí, gió là những yếu tố giúp cây cần sa có thể phát triển hết tiềm năng của chúng. Những cây trồng ở ngoài trời thường có kích thước lớn hơn so với những cây trồng ở trong nhà, nhờ đó sản lượng của chúng cũng cao hơn, và thường thì lượng nhựa trên búp cũng nhiều hơn so với những cây trồng trong nhà, lượng nhựa dồi dào phủ trên búp là yếu tố quyết định tới sản lượng của thuốc chữa bệnh – Dầu Cần Sa, khi bạn sử dụng thành quả của vụ mùa để chiết xuất loại thuốc này. Đó là chưa kể tới công sức chăm sóc ít hơn so với cách trồng trong nhà, phí đầu tư ban đầu thấp hơn và dĩ nhiên, hóa đơn tiền điện sẽ không còn là vấn đề đau đầu của bạn!

  Tuy nhiên không phải ai cũng có may mắn được sở hữu một khu vườn kín đáo, khuất xa tầm mắt của những kẻ tò mò sẵn sàng kể lể về những gì họ đã nhìn thấy trong khu vườn của bạn, hơn nữa những kẻ này cũng thường rất sẵn lòng “thu hoạch giúp” bạn khi búp cần sa đã trưởng thành! Mặt khác, canh tác cây cần sa ngoài trời cũng có những vấn đề của riêng nó: Từ đơn giản như thời tiết có thể sẽ bất lợi cho vụ mùa (ví dụ như mưa đá, gió bão) tới phức tạp như sâu bệnh tấn công… Dù rằng những vấn đề này đều có cách để giải quyết: Dựng khung gỗ che mưa chắn gió cho cây và sử dụng những loại thuốc phòng trừ sâu bệnh đặc chủng, nhưng điều này không có nghĩa là cách trồng trong nhà sẽ kém hiệu quả hơn. Trên thực tế, chất lượng của thuốc chữa bệnh Dầu Cần Sa được chiết xuất từ nguyên liệu (búp cần sa) canh tác ngoài trời và từ nguyên liệu được canh tác trong nhà KHÔNG CÓ SỰ KHÁC BIỆT ĐÁNG KỂ.

Tại Sao Lại Trồng Cần Sa Trong Nhà?

Nếu canh tác outdoor tốt như thế, tại sao lại phải canh tác indoor? Có nhiều lý do cho việc này, lý do đầu tiên phải kể tới chắc chắn là bởi vì không phải ai trong chúng ta cũng sở hữu một khu vườn riêng, hoặc ít nhất là sở hữu một sân thượng/ban công đón nhận được ánh sáng mặt trời. Lý do thứ hai phải kể tới là vấn đề luật pháp, tại nhiều nước trên thế giới, việc canh tác cây cần sa là hoàn toàn hợp pháp, ví dụ như ở Cộng Hòa Séc, bạn có thể canh tác 5 cây cần sa cho nhu cầu cá nhân (chữa bệnh hoặc vì sở thích), hoặc tại Tây Ba Nha bạn có thể trồng 3 cây cần sa cỡ lớn,  nhưng đâu phải ai cũng có may mắn được sống tại những nước đã hợp pháp hóa cần sa?

  Ngoài ra, còn có một số lý do khác nữa để bạn quyết định canh tác indoor: Từ đơn giản như bạn có thể tránh được các vấn đề về thời tiết bất lợi như mưa, bão và bạn cũng kiểm soát được gần như hoàn toàn các điều kiện môi trường nếu bạn có một chút kiến thức và có đủ đồ nghề cần thiết (nhiệt độ, độ ẩm, thời gian chiếu sáng, CO2, dinh dưỡng, nước tưới…) tới THU HOẠCH NHIỀU LẦN trong một năm. Canh tác indoor còn là giải pháp duy nhất đối với những người trồng (growers) chuyên nghiệp – Họ muốn kiểm soát mọi yếu tố theo cách mà họ muốn – và điều này chỉ có thể làm được với cách trồng indoor!

Đối với nhiều growers đã quen với việc canh tác indoor, chất lượng búp của họ thật sự không thua kém gì so với chất lượng búp được canh tác outdoor.

Bạn Cần Những Gì Để Canh Tác Indoor?

  Buồng trồng cây

Buồng trồng cây có thể hiểu đơn giản là không gian trồng cần sa trong nhà khép kín. Hiện nay trên thị trường đã có vô số mẫu mã và kiểu dáng cho bạn chọn lựa, từ mô hình nhỏ 0,6m2 tới mô hình lớn cỡ 9m2. Từ chất liệu rẻ tiền là nhựa cho tới chất liệu đắt tiền là thép không gỉ… Và tất nhiên, bạn cũng có thể tự đóng cho mình một buồng trồng cây theo kích cỡ mong muốn, phù hợp với nhu cầu và điều kiện của riêng bạn, chỉ với vài tấm gỗ và một miếng bạt chắn ánh sáng phát ra từ bóng đèn trồng cây phía trong lọt ra ngoài.

Buồng trồng cây indoor chính là “khu vườn bí mật” của bạn, nơi cây cần sa nảy mầm và trưởng thành, nơi bạn cung cấp cho chúng ánh sáng, nước, dinh dưỡng, không khí mới để quang hợp… (*) Nếu bạn sở hữu một góc nhỏ dưới chân cầu thang hoặc một phòng nhỏ trong nhà không dùng tới (như toilette) hoặc ngay cả một ngăn tủ trống trong chiếc tủ đựng quần áo cỡ lớn trong nhà bạn, thì bạn có thể sử dụng để làm buồng trồng cây.

  Bóng đèn

Bóng đèn trồng cây cần sa khác với bóng đèn dân dụng, đừng nhẫm lẫn điều này nếu bạn không muốn thất bại!

  Trên thị trường hiện nay có vô số loại bóng đèn chuyên dùng cho việc trồng cây trong nhà, một số loại tỏa ra rất ít nhiệt lượng khi phát sáng, ví dụ như: Bóng huỳnh quang (bóng tuýp), CFL, LED, Plasma…, một số loại khác tỏa ra rất nhiều nhiệt lượng khi phát sáng, ví dụ như: MH, HPS. Một số loại rất tiết kiệm điện, có nghĩa là loại bóng đèn có khả năng chuyển hóa rất tốt năng lượng từ Watts (đơn vị đo lường năng lượng điện) sang Lumes (đơn vị đo lường ánh sáng), ví dụ như LED, Plasma…, một số loại khác ít tiết kiệm điện hơn…

Nhưng dù là loại bóng đèn gì, thì chúng cũng được thiết kế để phát ra ánh sáng nằm trong Dải Quang Phổ phù hợp với cây cần sa, hay nói chính xác hơn là chúng bắt chước dải quang phổ của mặt trời.

Quạt hút

Để thực hiện phản ứng quang hợp nhằm tạo ra đường Glucozo là năng lượng cơ bản cho sự sống , cây cần sa cần ánh sáng, nước và khí các bô níc (CO2). Để có thể cung cấp cho cây nguồn khí mới giàu CO2, grower cần phải sử dụng quạt hút khí, thường được đặt ở vị trí cao nhất (trên nóc) của buồng trồng cây. Quạt hút sẽ đẩy không khí cũ đã được cây sử dụng ra bên ngoài (cùng khí nóng do đèn phát ra nếu có) và nhờ thế không khí mới được chuyển vào phòng qua những ống dẫn khí (hoặc lỗ khí) được đục ở phía dưới thấp của buồng trồng cây.

  Đi kèm quạt hút còn thường có bộ lọc mùi đính kèm. Trong nhiều trường hợp, người trồng không muốn người khác ngửi thấy mùi rất đặc trưng của hoa cần sa khi chúng bước vào giai đoạn trưởng thành, do đó họ sử dụng bộ lọc mùi (có chứa than hoạt tính khử mùi) đính kèm với quạt hút để xử lý triệt để vấn đề này.

Dinh dưỡng

Dinh dưỡng vô cơ (hóa học) hay dinh dưỡng hữu cơ (organic, BIO)? Dinh dưỡng ở dạng bột, cứng hay ở dạng lỏng? Dinh dưỡng hoàn chỉnh (complete) hay dinh dưỡng bộ phận (N,P,K, Vi Lượng…)? Lựa chọn gam dinh dưỡng nào, của nhà sản xuất nào, sử dụng chúng với tỉ lệ ra sao trong từng giai đoạn… Tất cả phụ thuộc vào kinh nghiệm của bạn, hoặc bạn cũng có thể không cần quan tâm nhiều tới điều này mà chỉ cần làm theo công thức đã được những người trồng trước tìm ra. Điều này sẽ được đề cập cụ thể trong bài CƠ BẢN số 8: Dinh dưỡng.

  Chất nền

Phân trùn quế hay đất sạch tribat? Đất mùn (ủ ở góc vườn) hay xơ dừa/mụn dừa? Chất nền để trồng cây cần sa thường phải được tiệt trùng để tránh những vấn đề về vi khuẩn và nấm/mốc, nó cũng cần phải thoáng khí để rễ cây có thể sử dụng Ô-xy (O2) – Để làm được điều này growers thường sử dụng đất đóng gói sẵn đã được nhà sản xuất tiệt trùng và sau đó trộn với đá trân châu hoặc xơ dừa để tạo độ thoáng khí cho chất nền. Những chất nền tốt nhất cho cây cần sa đều có tính A-xít nhẹ – PH của chất nền nằm trong khoảng 5.5-7.0 (PH là thước đo nồng độ a-xít/kiềm).

  Hoặc bạn cũng có thể không cần quan tâm tới điều này lắm mà chỉ cần làm theo công thức trộn chất nền đã được những người trồng trước tìm ra, điều này sẽ được đề cập cụ thể trong bài CƠ BẢN số 9: Chất nền.

  Những dụng cụ khác Ngoài những trang thiết bị không thể thiếu ở phía trên, grower canh tác indoor còn cần những dụng cụ hỗ trợ khác nữa như:

– Chậu trồng cây, bạn có thể sử dụng chai, lọ, xô, chậu để thay thế, yêu cầu có đục lỗ thoát nước ở phía dưới:

– Bút đo PH:

– Nhiệt kế để đo nhiệt độ:

– Nhiệt ẩm kế: để đo độ ẩm trong buồng trồng cây, thường kèm luôn đo nhiệt độ:

– Bình xịt nước mát:

– Kéo để cắt tỉa lá:

– Hẹn giờ tắt/bật của bóng đèn:

Và các dụng cụ hỗ trợ khác như: Găng tay cao su, kìm, tô vít, dây thép, nước ô-xy già, ống rồng (để dẫn khí), keo dán, băng dính…

  Ở trong bài số 3 tiếp theo, chúng ta sẽ tìm hiểu sâu hơn về Buồng Trồng Cây: Chi tiết về cách bố trí các trang thiết bị phía bên trong cũng như cách tự làm một buồng trồng cây bằng những dụng cụ đơn giản: thép, gỗ, bạt…

https://www.facebook.com/groups/1486318385017188/ 

Chữa Trị Bệnh Sa Dạ Con Theo Đông Y

Trứng gà, một trong những món ăn-bài thuốc hiệu quả chữa trị bệnh sa dạ con

“Tôi bị bệnh sa tử cung cộng với sa bàng quang (đi khám bác sĩ cho biết như vậy), xin chuyên trang bác sĩ gia đình của Báo KHPT-CĐSK, tư vấn cho tôi biết bệnh này có chữa trị được bằng đông y hay không? Tôi nghe nói rằng bệnh này chữa trị theo tây y là phải mổ. Tôi rất ngại mổ xẻ, vì trước đây tôi đã 2 lần mổ thay khớp gối và cánh tay, không biết có phải do ảnh hưởng của thuốc mê hay không mà sau khi mổ cho đến nay trí nhớ của tôi kém hẳn (quên trước, quên sau). Có người nói bệnh này cũng có thể chữa khỏi bằng đông y. Rát mong nhận được lời tư vấn, hướng dẫn cách chữa trị từ các lương y, bác sĩ ở trang mục bác sĩ gia đình của Báo KHPT-CĐSK…”. (Huỳnh Kim Hương, ấp 2, xã Tân Kiên, huyện Bình Chánh, TP.HCM)

Xin được tư vấn bệnh tình của bà Kim Hương như sau:

Nguyên nhân

Bệnh sa tử cung cộng với sa bàng quang mà bà Hương nói trong thư đó là tình trạng sa âm đạo, hay còn gọi là sa dạ con xảy ra khi các cơ vùng chậu yếu đi khiến cho nhiều cơ quan vùng chậu tuột xuống âm đạo. các cơ quan này gồm : bàng quang, trực tràng và niệu đạo, nhưng cơ quan hay bị sa nhất là tử cung.

Nếu nặng cổ tử cung có thể nhô ra khỏi âm đạo nếu trực tràng phồng lên phía vách sau âm đạo được gọi là sa trực tràng. Niệu đạo phồng lên phía vách trước âm đạo là sa niệu đạo và bàng quang tuột xuống phía trước vách âm đạo là sa bàng quang . Đây là bệnh lý khá phổ biến ở những phụ nữ lớn tuổi, do sinh đẻ nhiều, lao động sớm – nặng trong thời gian hậu sản…

Bệnh sa dạ con thường hay gặp ở những phụ nữ phải lao động nặng nhọc, mang vác nặng quá sớm sau sinh. Khi mới sinh đến khoảng 1-2 tháng, tử cung vẫn còn to và nặng, chưa co lại hoàn toàn. Trong khi các cơ và dây chằng nâng đỡ ở đáy chậu còn đang mềm yếu, chưa phục hồi sau thai nghén. Việc lao động nặng nhọc, gằng sức, đi lại quá nhiều khiến dạ con bị sa xuống. Vì thế, khi mới sinh, sản phụ nên đi lại nhẹ nhàng, vừa tránh được tình trạng bế sản dịch, vừa giúp dạ con co bóp, co lại trở về bình thường.

Sa dạ con tuy không nguy hiểm đến tính mạng nhưng lại gây rất nhiều phiền toái, ảnh hưởng lớn đến sinh hoạt hằng ngày của bệnh nhân. Để phòng ngừa bệnh sa dạ con, giải pháp ít tốn kém, nhưng hiệu quả là các chị em phụ nữ sau khi sinh cần lưu ý giữ vệ sinh sạch sẽ, lao động nhẹ nhàng, bồi dưỡng trong thời gian cho con bú để cơ thể chóng khỏe, các cơ, dây chằng nhanh mạnh lên.

Phụ nữ sau sinh cũng cần ăn nhiều rau xanh, hoa quả để không bị táo bón. Việc gắng sức rặn khi đi ngoài cũng có thể làm dạ con sa nhiều hơn. Sản phụ cũng nên cho con bú mẹ vừa tốt cho em bé, lại giúp tử cung co bóp tống sản dịch ra ngoài và giúp tử cung co nhỏ lại.

Phép chữa

Theo nguyên tắc “hãm xuống thì đưa lên” dùng bổ khí để đưa lên là chính. Dùng thuốc có tính thăng đề (đưa lên) để đưa khí hạ hãm từ dưới lên trên. Đồng thời phối hợp cả châm cứu bấm huyệt và phép chữa ngoài như chườm đắp thì kết quả sẽ nhanh hơn.

Trong khi chữa cầnphải nghỉ ngơi tích cực, kiêng phòng dục, không gánh vác nặng để nâng cao hiệu quả điều trị, và đề phòng bệnh tái phát.

Phép chữa bệnh sa dạ con theo đông y là phải bổ khí thăng dương. Bài thuốc sẽ dùng là “Bổ trung ích khí”, bao gồm: huyền sâm 4g, huỳnh kỳ (nướng) 6g, đương quy 2g, bạch truật 4g, chích thảo 4g, trần bì 2g, thăng ma 2g, sài hồ 2g, gừng sống 3 lát, đại táo 3 trái. Sắc 500ml còn 150ml, uống ấm trong ngày.

Với chứng thấp nhiệt, biểu hiện trong âm đạo có khối lòi ra ngoài, đau, nước vàng ra dầm dề, đi tiểu nóng rát, nước tiểu vàng, lúc tiểu thì đau, lòng phiền, mình nóng, tự đổ mồ hôi, miệng khô, đắng, lưỡi đỏ, rêu vàng có nhớt, mạch hoạt sác. Nguyên nhân của chứng thấp nhiệt là do tỳ khí hư, thấp khí hạ hãm, uất lâu sinh nhiệt.

Phép chữa sẽ là thanh nhiệt, lợi thấp. Dùng bài “Long đởm tả can thang”, bao gồm: long đởm thảo (sao rượu) 4g, mộc thông 2g, sài hồ 4g, trạch tả 4g, xa tiền tử, sinh địa hoàng (sao rượu) 2g, đương quy vĩ (rửa rượu) 2g, chi tử (sao) 2g, hoàng cầm (sao rượu) 2g, cam thảo 2g. Sắc uống xa bữa ăn.

Bài thuốc dùng ngoài

Xin giới thiệu 7 bài thuốc Nam dùng ngoài, rất hiệu nghiệm, chuyên dùng chữa trị bệnh sa dạ con.

– Bài 1: Bông thiên lý 30g, lá non thiên lý 20g. Hai thứ giã nát, gói bông, đặt vào âm hộ (đêm đặt, ngày bỏ ra).

– Bài 2: Lá thài lài tía 4g, phèn phi 2g (tiệt trùng tốt), giã nát gói bông đặt vào âm hộ trong 24 giờ.

-Bài 3: Hạt na (miền Nam gọi mãng cầu) khô 20g, lá trầu không 50g, phèn phi 5g. Giã lá trầu vắt nước cốt, hạt na, phèn phi giã kỹ, tán bột mịn hòa lẫn, bôi vào.

– Bài 4: Ngọn lá thầu dầu tía 20g, hạt thầu dầu tía già 10g. Hai thứ tiệt trùng tốt, giã nát gói vào bông đặt vào âm đạo trong 24 giờ.

-Bài 5: Lá vông nem 50g, bồ hóng bếp, phèn phi 2g. Ba thứ tiệt trùng tốt, giã nát gói vào bông đặt vào âm đạo (đêm đặt, ngày bỏ ra).

-Bài 6: Vỏ cây hòe tươi 20g, lá thầu dầu tía 20g (không có thì dùng hạt), củ thăng ma 20g. Các vị giã nhỏ trộn với dấm thanh, chia làm 2 miếng thuốc, một đắp rốn, một đắp đỉnh đầu. Thấy dạ con co vào bình thường thì bỏ thuốc rửa sạch.

– Bài 7: Muối 1 chén rang nổ giòn thì đổ vào 2 chén cám, tiếp tục rang qua rang lại cho nóng đều rồi đổ ra khăn gói chườm lưng bệnh nhân hoặc lót lưng cho bệnh nhân nằm lên trên. Đồng thời khuấy hồ bột mì. Gừng sống trộn với sáp giã hòa vào hồ bột mì, phết lên giấy trắng dán bụng dưới. Khi dạ con co lên vừa đủ thì gỡ ra.

Lưu ý: Khi áp dụng 1 trong các thuốc dùng ngoài, cần kết hợp uống bài thuốc bổ trung ích khí, chú ý vị thăng ma tăng lên đến 20 – 30g.

Món ăn bài thuốc

Một số món ăn bài thuốc sau đây, hiệu quả cho việc chữa trị bệnh sa dạ con.

– Cháo kê, lươn: Lươn 1 con, bỏ nội tạng rửa sạch thái nhỏ bỏ vào nồi với kê 100g đã đãi sạch và muối, nước vừa đủ ninh nhừ thành cháo. Ăn hết trong ngày, ăn lúc đói.

– Cháo thủ ô, trứng gà: Hà thủ ô đỏ 30g, dùng vải thưa gói lại, cùng với gạo kê 50g, đãi sạch cho vào nồi, nước vừa đủ nấu thành cháo. Rồi vớt túi thuốc hà thủ ô ra, cho gia vị, đường thích hợp và đập 2 quả trứng gà vào. Ngày ăn 2 lần lúc đói.

– Cháo đảng sâm, thăng ma: Đảng sâm 30g, thăng ma 10g. Cho nước nấu kỹ rồi vớt bỏ bã thuốc đi, rồi cho kê 50g vào nấu thành cháo. Ngày ăn 2 lần lúc đói.

– Canh lươn: Lươn 2 con, làm bỏ xương ruột đầu đuôi, thái chỉ cho vào nồi, rồi cho hành gừng muối rượu vào ướp một lát. Nước sôi vừa đủ, nấu canh cho gia vị là được. Ăn cùng bữa cơm hằng ngày.

– Canh cá diếc, hoàng kỳ: Cá diếc tươi 1 con 250g, hoàng kỳ 25g, chỉ xác sao 10g. Hoàng kỳ, chỉ xác nấu nước 40 phút vớt bỏ bã, lấy nước. Cá làm sạch cho vào nồi nước thuốc và gừng muối vào đun tiếp đến khi chín cá. Ăn kèm trong bữa ăn.

Bông thiên lý