Xu Ly Lan Ngoc Diem Tu Rung Ve / Top 11 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | Duhocaustralia.edu.vn

Lan Rung Resort Phuoc Hai

Lan Rừng mang đến thực khách những trải nghiệm ẩm thực Âu-Á vô cùng độc đáo với không gian ấm cúng,sang trọng mang hơi thở Địa Trung Hải.

MERMAID All Day Dining

Trực thuộc khu nghỉ dưỡng, nhà hàng Mermaid hoạt động cả ngày, chúng tôi phục vụ hàng loạt các món ăn yêu thích của Âu Á. Đặc biệt, quý khách có thể lựa chọn dùng bữa với hải sản tươi sống được đánh bắt trực tiếp tại địa phương. Bạn có thể tận hưởng bữa ăn và chiêm ngưỡng những con sóng rì rào hoặc ngồi trong nhà hàng thanh lịch, được lát bằng gạch mang phong cách hoài cổ và xu hướng thẩm mỹ Art Deco.

SMUGGLERS Sport Bar

Thiết kế nổi loạn cùng tinh thần phóng khoáng, Smugglers Sports Bar là lựa chọn hợp lý để có một đêm giải trí tuyệt vời. Nhâm nhi thức uống tự chọn, xem các trận đấu trên màn hình rộng, thử sức với các trò chơi bi-a, shuffleboard hoặc phi tiêu, tận hưởng rượu ngon với làn gió biển, nhâm nhi các món nhắm: ớt cay carne, gà fajitas, một đĩa xúc xích kèm khoai tây nghiền cùng bia lạnh giúp bạn tiêu hóa dễ dàng hơn. GIỜ MỞ CỬA: 10:00 – 22:00

COMPASS Grill

Dựa trên phong cách cổ điển, Compass Grill mời du khách thưởng thức những món nướng tuyệt vời với lựa chọn đa dạng như bít tết, thực phẩm nhập khẩu từ Úc, xúc xích thơm ngon, hải sản địa phương kèm salad tươi, súp cổ điển… Ngồi trên chiếc ghế đẩu tại quầy bar, nhâm nhi các loại rượu vang thượng hạng hoặc đồ uống nhiệt đới được pha chế riêng phù hợp với khung cảnh biển trời thoáng đãng. GIỜ MỞ CỬA: 17:00 – 22:00 (từ thứ Tư đến Chủ Nhật)

MUSE Lounge & Bar

GIỜ MỞ CỬA: 08:00 – 24:00

SCOOPS Ice Cream

Nằm cạnh hồ bơi chính của resort là quầy kem cao cấp tự nhiên New Zealand.Không gì thú vị hơn trong cái nóng của những ngày hè, vừa nhâm nhi những muỗng kem mát lạnh.

SPLASH Pool Bar

Để đáp ứng nhu cầu của quý khách sử dụng dịch vụ tại hồ bơi, Splash Pool Bar cung cấp đồ uống giải khát có cồn và không cồn, gồm cà phê và nước trái cây tươi cũng như đầy đủ các món từ thực đơn của nhà hàng Mer-maid. Hạ nhiệt với một ly cocktail Lan Rừng đặc trưng, rượu rum nhiệt đới, cointreau, nước cam và dứa khi thoải mái nằm dài trên chiếc ghế phơi nắng của bạn. Hãy tận hưởng một kỳ nghỉ tuyệt vời nhất tại Lan Rừng Resort.

CORAL Restaurant

Coming Soon

ELVIS Coffee

Đươc xem như thánh địa cho những người yêu âm nhạc, Elvis Coffee là địa điểm thư giãn nhẹ nhàng chuyên phục vụ đồ uống, cocktail cũng như cà phê đặc trưng và affogatos. Nhà bếp cung cấp các món ăn nhẹ bao gồm pizza, bánh mì kẹp thịt, đồ nướng cùng các loại cocktail lấy cảm hứng từ các bản hit được yêu thích nhất của ông vua nhạc Pop rất phổ biến với đám đông vào dịp cuối tuần. Elvis Coffee cũng tổ chức biểu diễn nhạc sống được trình bày bởi các nghệ sĩ nổi tiếng của Việt Nam đồng thời phục vụ sân khấu và piano cho các đêm karaoke vui nhộn. Elvis Coffee đồng thời cung cấp các chức năng riêng tư, bao gồm tiệc sinh nhật và gặp gỡ thông thường. Chúng tôi có thể tạo một không gian riêng tư của riêng bạn hoặc bạn có thể thuê toàn bộ địa điểm cho một sự kiện đáng nhớ. GIỜ MỞ CỬA: 06:00 – 22:00

Quy Trình Kỹ Thuật Trồng Đậu Cô Ve

Phần I. Đặc điểm và yêu cầu ngoại cảnh:

1. Đặc điểm thực vật học:

– Hệ rễ: Nhìn chung hệ rễ của nhiều loại đậu cô ve kém phát triển, sự phân bố của bộ rễ hạn hẹp, phân bố chủ yếu ở tầng đất sâu 20-30cm, trong bán kính 50-70cm. Rễ chính ngắn, nhưng nếu được sinh trưởng trên đất tơi xốp thì có thể ăn sâu tới 1m. Rễ bên (rễ phụ) ăn nông, cạn. Vi khuẩn nốt sần (Rhizobium bacteria) phát triển nhiều trên rễ phụ, hệ rễ đậu cô ve không chịu ngập úng.

– Thân: Là cây thân thảo, chỉ 1 số ít loài là cây lưu niên. Căn cứ vào chiều cao cây có thể chia thành 2 nhóm: Nhóm leo (2-3m), nhóm lùn (< 65cm).

– Hoa: Được cấu tạo hoàn chỉnh, hoa có 10 nhị, 9 trong số này bao quanh nhụy, còn 1 cái cao hơn, riêng rẽ. Hoa tự thụ phấn là chủ yếu, còn 1 số ít thụ phấn chéo nhờ ong.

– Quả: Chiều dài quả từ 8-20cm, chiều rộng quả từ 1-1,5cm tùy giống. Đầu mút quả có thể là tròn, nhọn dài hoặc hình kim. Màu sắc quả khi non có thể là xanh, xanh thẫm, vàng.

– Hạt: Mỗi quả có từ 3-8 hạt, kích cỡ và khối lượng hạt thay đổi rất lớn trong quá trình chín. Chiều dài hạt từ 5-20mm, khối lượng hạt từ 0,15-0,8g. Hình dạng hạt tùy thuộc vào từng giống, màu sắc vỏ hạt khi chín cũng rất đa dạng, có thể là một màu đồng nhất, hoặc hỗn hợp nhiều màu như trắng, trắng ngà, đen, nâu, nâu đỏ, cà phê sữa…

2. Yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh:

– Nhiệt độ: Đậu cô ve ưa thích khí hậu ấm áp ôn hòa, không chịu nhiệt độ cao và cũng không chịu rét. Hạt có thể nảy mầm ở nhiệt độ 8-100C, nhiệt độ thích hợp cho quá trình nảy mầm 25-300C.

Nhiệt độ cho cây sinh trưởng, phát triển thích hợp nhất 20-250C. Nhiệt độ đất thích hợp cho quá trình sinh trưởng, phát triển 18-300C.

– Ánh sáng: Đa số các giống gieo trồng hiện nay hoàn thành các giai đoạn sinh trưởng, phát triển trong điều kiện chiếu sáng 10-13 giờ/ngày.

– Nước: Khi hạt nảy mầm cần lượng nước 100-110% so với khối lượng của hạt. Cây sinh trưởng phát triển tốt trong điều kiện đất có độ ẩm 70-80%.

Thiếu nước cây sinh trưởng kém, thân lá còi cọc, rụng nụ, rụng hoa, quả nhỏ, tỷ lệ đậu quả giảm, năng suất thấp mặt khác còn ảnh hưởng xấu đến màu sắc quả và độ rắn chắc của quả.

– Độ ẩm không khí thích hợp khoảng 65-75%

– Đất: Cây đậu có khả năng thích nghi với nhiều loại đất. Đất nhẹ, tơi xốp, thông thoáng, giàu chất dinh dưỡng cho năng suất cao, chất lượng tốt. pH thích hợp cho đậu cô ve từ 6-6.5.

Phần II. Kỹ thuật trồng và chăm sóc:

1. Giống: Giống đậu cô ve leo được trồng chủ yếu là giống địa phương do nông dân tự sản xuất và giống của một số công ty trong nước sản xuất.

2. Chuẩn bị đất:

– Chọn đất canh tác: Cách xa các khu công nghiệp, bệnh viện, nhà máy, … (không gần nguồn nước ô nhiễm và nước thải của các nhà máy, bệnh viện). Đất tơi xốp, nhẹ, nhiều mùn, tầng canh tác dày, thoát nước tốt.

– Vệ sinh vườn, dọn sạch tàn dư thực vật của vụ trước, rải vôi, tưới nước trước khi cày xới có thể diệt một số nấm hại trên mặt đất tồn tại từ vụ trước.

– Đậu cô ve có thể trồng được nhiều vụ trong năm, nhưng vụ chính là vụ Đông Xuân gieo vào tháng 11-12 dương lịch.

– Chọn đất cao, thoát nước tốt, cày bừa kỹ và làm sạch cỏ; bón vôi rồi cày bừa để vôi trộn đều vào đất, lên luống cao 20-25cm, luống rộng 1,2m, rãnh rộng 30-40cm, những nơi đất thấp hay trồng mùa mưa phải lên líp cao để dễ thoát nước, có thể trồng hàng đôi hoặc hàng đơn trên luống. Nên trồng hàng đơn trên líp, hàng cách hàng 1,2-1,4m. Trồng hàng đơn đậu cho thời gian thu hoạch trái kéo dài hơn so với trồng hàng đôi và dễ dàng chăm sóc.

3. Trồng và chăm sóc:

– Kỹ thuật trồng: Khoảng cách lổ trên hàng 20-25cm, mỗi lỗ để 2-3 cây. Lượng hạt giống gieo 40-60 kg/ha, gieo xong lấp hạt bằng đất mịn.

– Làm cỏ, tưới nước và các biện pháp kỹ thuật khác:

Sử dụng nước giếng khoan, nước máy, nước suối đầu nguồn để tưới, không sử dụng nước ao tù, nước thải, nước nhiễm các loại vi sinh vật gây hại.

Kỹ thuật: Tưới nhiều lúc ra hoa trái rộ, nên dùng phương pháp tưới thấm vì lúc này cây phát triển tối đa, bộ lá lớn, phiến lá to, cây yêu cầu nhiều nước. Thiếu nước cây phát triển kém, trái nhỏ, mau già nhiều xơ, giảm năng suất và phẩm chất trái tươi. Khi bón phân thúc, tưới vừa đủ đảm bảo phân tan.

Mùa nắng, tưới buổi sáng sớm hoặc chiều mát 2 lần/ngày đảm bảo ẩm độ đất 70-75%. Mùa mưa tưới 1 lần/ngày hoặc không tưới, trừ khi mưa to bắn đất trên đọt phải tưởi rửa.  Làm rảnh thoát nước tránh bị ngập úng.

Làm cỏ: Làm sạch cỏ trên luống, rãnh và xung quanh vườn sản xuất, làm cỏ trước khi bón phân kết hợp xăm xới tạo đất thoáng khí.

Làm giàn: khi cây bỏ vòi thì bắt đầu làm giàn. Cây giàn dài 2,5-3m, có thể dùng sậy già để cắm giàn, thân đậu bò dài hơn 3m. Một số nơi nông dân dùng sóng lá dừa để làm giàn, cắm giàn theo hình chữ X, phần chót lá cột dính nhau. Giàn nầy có thể sử dụng được 2-3 mùa, số lượng cây làm giàn từ 40.000 – 50.000 cây/ha. Dùng lưới đang được ưa chộng thay thế cho giàn le, sậy.

4. Phân bón và cách bón phân:

– Phân bón: Lượng phân đề nghị bón cho đậu co ve 1 ha/vụ

Phân chuồng: 30-40m3; Vôi: 800-1.000 kg; Phân hữu cơ vi sinh: 1.000 kg.

Phân vô cơ (lượng nguyên chất): 105kg N – 90 kg P2O5 – 200 kg K2O.

Lưu ý: Chuyển lượng phân hóa học qua phân đơn hoặc NPK tương đương

Cách 1: Ure: 228kg; super lân: 562,5kg; KCl: 333kg.

Cách 2: NPK 15-15-20: 600 kg; Ure: 33kg; KCl: 133kg.

* Bón theo cách 1:

Hạng mục

Tổng số

Bón lót

Bón thúc

Lần 1:

10NSG

Lần 2:

20-25NSG

Lần 3:

40-55NSG

Phân chuồng hoai

30-40 m3

30-40 m3

Vôi

800 -1.000 kg

800 -1.000 kg

Ure

228 kg

78 kg

30 kg

50 kg

70 kg

Lân super

562,5 kg

562,5 kg

KCl

333kg

133 kg

50 kg

150 kg

Hữu cơ vi sinh

1.000 kg

1.000 kg

* Bón theo cách 2:

Hạng mục

Tổng số

Bón lót

Bón thúc

Lần 1:

10NSG

Lần 2:

20-25NSG

Lần 3:

40-55 NSG

Phân chuồng hoai

30-40 m3

30-40 m3

Vôi

800 -1.000 kg

800 -1.000 kg

Ure

33 kg

33 kg

KCl

133kg

63 kg

70 kg

Hữu cơ vi sinh

1.000 kg

1.000 kg

NPK 15-15-20

600 kg

150 kg

50 kg

150 kg

250 kg

Ghi chú: Có thể sử dụng các loại phân bón lá, phun theo nồng độ khuyến cáo trên bao bì.

Phần III. Sâu hại và biện pháp phòng trừ:

1. Dòi đục thân (Ophiomyia phaseoli)

– Đặc điểm hình thái: Gây hại đáng kể lúc cây còn nhỏ có 3-4 lá và lúc ra hoa. Trưởng thành là ruồi có màu đen bóng, kích thước rất nhỏ, sâu non là dòi có màu trắng ngà, nhộng hình trứng, có màu vàng – nâu.

Vòng đời trung bình 25-30 ngày. Trong đó giai đoạn trứng: 2-4 ngày; sâu non: 10-12 ngày; nhộng: 12-15 ngày

– Đặc điểm gây hại: Ruồi trưởng thành thường xuất hiện vào sáng sớm hay lúc trời mát; đẻ trứng rời rạc vào mô lá non hoặc trên phần thân gần gốc.

Dòi đục vào bên trong gân, qua cuống lá và đi dần xuống thân ở nơi tiếp giáp giữa lớp võ và phần gỗ làm lớp võ thân bị nứt. Mỗi thân có từ 1-3 con dòi.

Dòi thường gây hại khi cây còn non và đang sinh trưởng làm cây dễ bị chết héo, hoặc gây chết nhánh.

– Biện pháp phòng trừ: Tránh trồng gối vụ cây họ đậu liên tục, vệ sinh đồng ruộng, thu gom tàn dư trước khi trồng nhất là cây họ đậu. Bón phân cân đối, xử lý hạt giống trước khi trồng

Sử dụng thuốc BVTV có hoạt chất sau: Diazinon (Diazan 50EC, 60 EC)

2. Sâu đục trái (Maruca testulalis)

– Đặc điểm hình thái: Bướm nhỏ, có màu nâu đậm, trứng màu tráng ngà hình bầu dục. Sâu non màu trắng ngà, đầu màu vàng, trên lưng mỗi đốt có sáu đốm vuông cạnh hay bầu dục màu nâu đậm. Nhộng có màu xanh nhạt sau chuyển màu nâu vàng, toàn thân được bao phủ bởi lớp kén mỏng.

– Đặc điểm gây hại: Trứng đẻ rải rác từ 1-3 quả ở mặt trên lá non hoặc trên hoa, vỏ quả non. Trứng được đẻ trên hoa, đài và trái non. Sâu non kết hoa lại, ăn phá bên trong hoặc đục vào bên trong trái non, chất phân thãi làm trái bị dơ, dễ rụng. Do sâu nằm sâu trong trái nên khó phòng trị. Nhộng nằm trong các kẹt lá khô. Loài này xuất hiện nhiều trong mùa mưa.

– Biện pháp phòng trừ:

Biện pháp canh tác: Không nên xen canh với các cây họ đậu. Vệ sinh vườn trồng, thu gom tàn dư cây trồng trước khi trồng;

Biện pháp hóa học: Sử dụng thuốc BVTV có hoạt chất sau để phòng trừ

+ Diazinon 6% (30%) + Fenobucarb 4 % (20%) (Vibaba 50EC

+ Emamectin benzoate (Angun 5 WG, Emaben 0.2 EC, Map Winner 10WG);

+ Matrine (Kobisuper 1SL, Wotac 5EC);

+ Oxymatrine (Vimatrine 0.6 SL)

Để bảo đảm an toàn cho người tiêu dùng, nên ngưng khi sử dụng thuốc cần đảm bảo thời gian cách ly..

Phần IV. Bệnh hại và biện pháp phòng trừ:

1. Bệnh chết héo cây con (Rhizoctonia solani)

– Triệu chứng: Bệnh chủ yếu gây hại ở giai đoạn cây con, làm gốc thân tóp lại, cây dễ chết.

– Điều kiện phát sinh phát triển của bệnh: Bệnh tồn tại trong hạt giống nhiễm bệnh. Mưa nhiều, ẩm độ cao là điều kiện thuận lợi cho bệnh phát triển.

– Biện pháp phòng trừ

Biện pháp canh tác: Sử dung giống sạch bệnh, luân canh cây trồng;

Biện pháp hóa học: Sử dụng thuốc BVTV có hoạt chất sau để phòng trừ

Chitosan (Tramy 2 SL); Copper citrate (Heroga 6.4SL); Cytokinin (Etobon 0.56SL); Kasugamycin (Kamsu 2SL, 4SL); Ningnanmycin (Niclosat 2SL, 4SL, 8SL); Validamycin (Vali 3 SL); Ningnanmycin (Diboxylin 4SL, 8SL); Cucuminoid 5% + Gingerol 0.5% (Stifano 5.5SL)

2. Bệnh đốm vi khuẩn do (Xanthomonas phaseoli):

– Triệu chứng: Bệnh gây ra các đốm cháy rộng trên lá, trên trái đậu có những đốm nhỏ xanh nhạt, nhũn nước; sau đó trở nên nâu và khô đi, hình dạng bất thường.

– Điều kiện phát sinh phát triển của bệnh: Bệnh phát sinh và gây hại nặng trong điều kiện ẩm độ cao, đốm bệnh lây lan rất nhanh.

– Biện pháp phòng trừ:

Biện pháp canh tác: Vệ sinh vườn, thu gom các lá trái sau khi thu họach.

3. Bệnh đốm lá (Cercospora canescens và Cercospora cruenta)

– Triệu chứng: Đốm bệnh gây hại bởi C. canescens có dạng tròn đến hơi có góc cạnh với tâm màu nâu, viền xung quanh màu nâu đỏ trên lá; bệnh gây hại nhiều trên đậu Lima và đậu đũa hơn đậu côve.

Đốm bệnh do C. cruenta gây có màu nâu đến màu rỉ sét, hình dạng và kích thước không đều; thường xuất hiện trên thân hoặc trái chín.

– Điều kiện phát sinh phát triển của bệnh: Nguồn bệnh tồn tại trong hạt giống, trên tàn dư cây bị nhiễm bệnh.

– Biện pháp phòng trừ

Biện pháp canh tác: Vệ sinh vườn trồng, khi thu hoạch cần thu gom tiêu hủy tàn dư lá, quả bệnh;

4. Bệnh gỉ sắt: Uromyces appandiculatus

– Triệu chứng: Bệnh hại chủ yếu trên lá, có khi có trên thân, cành và quả. Trên lá vết bệnh lúc đầu là những chấm nhỏ màu trắng bạc, về sau vết bệnh hơi lồi lên, trên vết bệnh có lớp bột màu nâu. Lá bị bệnh co rúm lại, nếu bị nặng lá biến vàng và rụng.

Trên thân, quả: Triệu chứng bệnh cũng có những đốm nhỏ hơi gồ lên và phủ một lớp bột màu nâu vàng. Cây bị bệnh sinh trưởng kém, lá và hoa bị rụng, quả ít.

– Điều kiện phát sinh phát triển của bệnh: Bệnh phát sinh phát triển trong điều kiện thời tiết nóng ẩm, cây chăm sóc kém.

– Biện pháp phòng trừ:

Biện pháp canh tác: Vệ sinh vườn, thu gom tàn dư từ vụ trước, trồng giống chống bệnh.

Biện pháp hóa học: Sử dụng một số loại thuốc có hoạt chất: Copper Oxychloride  + Kasugamycin (New Kasuran 16.6WP); Tham khảo sử dụng một số hoạt chất: Carbendazim, Hexaconazole

5. Bệnh phấn trắng (Erysiphe polygoni)

– Triệu chứng: Bệnh hại chủ yếu trên lá, vết bệnh là những đốm lớn không có hình dạng nhất định, trên mặt có lớp phấn màu trắng, sau lan rộng gần hết bề mặt lá sau chuyển màu nâu vàng. Bệnh nặng làm lá khô vàng và rụng.

– Điều kiện phát sinh phát triển: Bệnh phát sinh mạnh trong điều kiện nóng ẩm, nhiệt độ thích hợp 20-260C, bệnh tồn tại và lây lan chủ yếu ở dạng bào tử.

– Biện pháp phòng trừ

Biện pháp canh tác: Vệ sinh vườn trồng, thu gom tàn dư cây trồng, bón phân cân đối để cây phát triển tốt, tăng cường bón phân kali.

Biện pháp hóa học: Hiện nay, do chưa có thuốc BVTV đăng ký để phòng trừ, có thể tham khảo sử dụng một số loại thuốc có hoạt chất: Chlorothalonil (Daconil 75WP, 500SC); Citrus oil (MAP Green 3SL)

Phần V. Phòng trừ dịch hại tổng hợp

Áp dụng các biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp IPM

1. Biện pháp canh tác kỹ thuật: Vệ sinh vườn sạch sẽ, cắt tỉa các lá già vàng úa tiêu hủy, luân canh cây trồng khác họ. Chọn giống khỏe, sức đề kháng sâu bệnh tốt. giống có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. Chăm sóc theo yêu cầu sinh lý của cây.

Thực hiện ghi chép nhật ký đồng ruộng.

Bón phân cân đối và hợp lý, tăng cường sử dụng phân hữu cơ.

Kiểm tra đồng ruộng phát hiện và kịp thời có biện pháp quản lý thích hợp đối với sâu, bệnh

2. Biện pháp sinh học: Hạn chế sử dụng các loại thuốc hóa học có độ độc cao để bảo vệ các loài ong ký sinh của ruồi đục lá, các loài thiên địch bắt mồi như nhện, bọ đuôi kìm… Sử dụng các chế phẩm sinh học trừ sâu bệnh

3. Biện pháp vật lý: Sử dụng bẫy màu vàng, bôi các chất bám dính: dùng nhựa thông (Colophan) nấu trộn với nhớt xe theo tỉ lệ 4/6,  bẫy Pheromone dẫn dụ côn trùng.

Có thể sử dụng lưới ruồi cao từ 1,5 -1,8 m che chắn xung quanh vườn hạn chế ruồi đục lá, sâu, côn trùng gây hại bay từ vườn khác sang

4. Biện pháp hóa học: Khi sử dụng thuốc phải cân nhắc kỹ theo nguyên tắc 4 đúng (đúng lúc, đúng cách, đúng liều lượng, đúng thuốc) và nhớ đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc trước khi dùng, phun khi bệnh chớm xuất hiện

Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật  khi thật cần thiết và theo các yêu cầu sau:

Không sử dụng loại thuốc cấm sử dụng cho rau

Chọn các thuốc có hàm lượng hoạt chất thấp, ít độc hại với thiên địch, các động vật khác và con người

Ưu tiên sử dụng các thuốc sinh học (thuốc vi sinh và thảo mộc)

Phần VI. Thu hoạch, phân loại và xử lý bảo quản sau thu hoạch:

Sau khi trồng 50-55 ngày bắt đầu thu hoạch, lứa đầu trái nhỏ và ít chỉ khoảng 50-60 kg/ha, lứa 4-5 thu rộ, thường cách 1 ngày thu 1 lần. Sau đó cách 2-3 ngày thu 1 lần có thể thu 10-12 lứa tùy theo cách chăm sóc. Năng suất đậu trong mùa mưa là 12-15 tấn/ha, vụ Đông-Xuân năng suất 20-22 tấn/ha. Nên thu đúng lúc khi vỏ trái có màu xanh mượt và hột mới tượng, nếu để trái già sẽ cứng, có nhiều xơ, phẩm chất kém.

Long Tu – Dendrobium Primulinum

Là loại hoàng thảo có hương thơm, hoa đẹp, nở vào dịp tết nguyên đán nên rất được ưa chuộng. Có nhiều loại long tu, nhưng nên chọn những cây có thân dài mang nhiều sắc tím sẽ cho hoa màu tím đậm, hương thơm hơn loại thân trắng hoa cánh trắng họng vàng ít thơm.

Xin phép được sử dụng hình ảnh của bác Quốc Anh – vua lan rừng xứ Đà Lạt

Đặc điểm nhận dạng: dễ dàng nhận ra chúng bởi các mắt lõm trên thân tại các đốt trên thân già. Thân tròn, thường căng mập ngúc ngoắc, không có các lằn dọc trên thân kiểu đùi gà, hoàng phi hạc. Lá dầy, xanh bóng.

Chăm sóc: Là loại cây dễ trồng, ưa nắng, có thể ghép vào bảng dớn hoặc gỗ tùy ý; nên ghép vào cuối đông khi cây đang nghỉ, các mắt đang ngậm nụ. Phơi nắng trực tiếp từ khi bắt đầu ghép sẽ cho lứa cây con khỏe mạnh. Cây cần rất nhiều nước trong thời gian phát triển, mùa thu bớt tưới cho đến khi cây rụng hết lá thì dừng tưới.

Kỹ Thuật Trồng Và Chăm Sóc Cây Ngọc Lan, Ky Thuat Trong Va Cham Soc Cay Ngoc Lan

Kỹ thuật trồng cây

Ngọc Lan thường được trồng ở các đền chùa vì cho bóng mát tốt, lại cho hoa thơm lan tỏa. Nó cũng được trồng nhiều ở các khuôn viên công sở, công viên hay vườn cảnh…

Mỗi loài mang một vẻ đẹp riêng, đồng thời nó cũng đòi hỏi một quy trình trồng và chế độ chăm sóc riêng để phát triển nhanh. Để trồng cây hoa Ngọc Lan thành công và sớm ra hoa thì các bạn cần chú ý đến một vài điểm sau.

Thời vụ trồng: Cây Ngọc Lan thường được trồng vào đầu mùa mưa sẽ phát triển nhanh, không bị chết.

Mật độ trồng: Cự ly trồng 6 x 6 m, hoặc 4 x 4m, tùy theo điều kiện đất tốt hay xấu mà bố trí mật độ trồng cho thích hợp.Kích thước hố: Kích thước hố thường là 60 x 60 x 60cm hay 40 x 40 x 40cm.

Tiến hành bón phân: Phân chuồng hoai (5 – 10 kg/ hố) và phân NPK (100gr/hố) trước khi đặt cây xuống hố ít nhất 15 ngày. Lưu ý: Trộn đều phân với lớp đất mặt rồi lấp đầy hố.

Cách trồng:

Nếu trồng bằng túi bầu nylon phải xé túi bầu trước khi trồng. Dùng cuốc moi đất sao cho vừa đủ đặt cây con vào hố. Đặt miệng bầu ngang mặt hố, nén chặt đất xung quanh, rồi lấp đất bằng mặt đất. Lấp đến đâu dặm chặt đến đất. Tưới nước sau khi lấp xong đất.

Chăm sóc nuôi dưỡng:

Đối với Ngọc Lan trồng làm cảnh quan đô thị: trồng cây có kích thước lớn (cao hơn 1,2m), do đó cần phải có khung sắt hoặc gỗ bảo vệ và phải có cây chống đỡ cây con.Cây cần được chăm sóc từ 3 – 4 năm đầu: phát sạch cỏ xung quanh gốc cây từ 1 – 2 lần/năm và bón cho mỗi gốc từ 1

Trích nguồn Intenert

—————————————————————————————————