X Là Một Loại Phân Bón Hóa Học / Top 14 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 5/2023 # Top View | Duhocaustralia.edu.vn

Phân Bón Hóa Học Là Gì? Có Mấy Loại Phân Hóa Học?

Chúng tôi sẽ giúp bạn tìm hiểu về các loại phân bón hóa học. Cùng với đó là công dụng của chúng. Bạn sẽ có thêm những kiến thức cần thiết để chăm bón cây trồng của mình đấy.

Phân bón hóa học là gì?

Phân bón hóa học thường được gọi với cái tên là phân vô cơ. Nó được sản xuất công nghiệp với thành phần là các hóa chất, khoáng chất có trong tự nhiên. Những nguyên liệu được chọn là loại có chứa các nguyên tố dinh dưỡng. Từ đó, góp phần giúp cây sinh trưởng tốt hơn sau khi bón phân.

Phân bón vô cơ có chứa các nguyên tố khác nhau. Nổi bật nhất là những loại sau: N, K, P, Ca, Mg, Cu, B, Zn… Với các thành phần hóa học riêng biệt, phân bón được chia thành ba loại cơ bản. Từ đó, sử dụng trong nông nghiệp với những mục đích khác nhau.

Hiện tại, phân bón hóa học rất quan trọng đối với nông nghiệp. Nó mang tới cho khách hàng sự lựa chọn tuyệt vời trong việc chăm sóc cây trồng của mình.

Các loại phân bón phổ biến? Công dụng của phân bón hóa học là gì?

1. Phân đạm

Đây là loại phân bón hóa học được sử dụng nhiều nhất tại Việt Nam. Nó nổi tiếng với tác dụng kích thích quá trình sinh trưởng, phát triển của cây. Có phân đạm, cây trồng sẽ phát triển nhanh hơn rất nhiều. Đồng thời, cho nhiều hạt, củ, quả tùy từng loại cây.

Các loại phân đạm thường gặp nhất là:

2. Phân lân

Phân lân cũng được sử dụng phổ biến trong nông nghiệp. Nó cung cấp lượng photpho dồi dào cho cây dưới dạng ion phốt phát. Dinh dưỡng của loại phân này được đánh giá theo tỉ lệ % khối lượng của P205. Tương ứng với lượng nguyên tố Phốt pho có trong thành phần của nó.

Phân lân đặc biệt quan trọng với sự sinh trưởng của cây. Trong thời kỳ phát triển, nếu không có phân lân cây sẽ dễ mắc các bệnh chậm lớn, chậm phát triển. Bởi nó thúc đẩy quá trình sinh hóa cùng sự trao đổi chất và các năng lượng cần thiết cho cơ thể thực vật.

Có thể gói gọn tác dụng của phân lân là làm cho cành lá khỏe hơn, hạt và quả chắc, củ, quả to. Từ đó, làm tăng năng suất cây trồng một cách hiệu quả.

Trên thị trường hiện có hai loại phân lân phổ biến:

3. Phân kali

Phân bón kali cung cấp cho cây trồng nguyên tố hóa học Kali dưới dạng ion K+. Độ dinh dưỡng của loại phân này được đánh giá bằng tỷ lệ K2O có trong nó. Điều đó tương ứng với lượng Kali có trong thành phần của phân bón.

Kali thường được bón kết hợp với các loại phân bón khác. Nó thường được dùng để bón thúc, phun lên mặt lá cây vào một số thời điểm. Tiêu biểu là thời kỳ cây ra hoa, ra quả hay tạo sợi.

Khi bón phân Kali có thể bổ sung các nguyên tố vi lượng magie, natri. Chúng rất hữu ích cho sự phát triển đồng đều, hiệu quả của cây trồng.

4. Một số loại phân hóa học khác

TRên đây chúng ta đã nhắc đến 3 loại phân hóa học phổ biến nhất trên thị trường. Ngoài ra, bạn có thể tìm thấy những loại phân sau.

a. Phân hỗn hợp

Đây là loại phân có chứa các nguyên tố N, P, K. Nó còn được biết đến với tên gọi phổ biến là NPK. Nó được tạo ra bằng cách trộn cả 3 loại phân hóa học trên với nhau. Mức độ, thành phần của chúng phụ thuộc vào loại đất sử dụng và việc áp dụng với cây trồng nào.

b. Phân phức hợp

Phân phức hợp chính là hỗn hợp những chất được tổng hợp trực tiếp thông qua các phương pháp hóa học hiện đại. Nó còn được sản xuất bằng cách hóa hợp hay phân hóa hợp. Hàm lượng dinh dưỡng của loại phân này phụ thuộc theo các phản ứng hóa học.

c. Phân vi lượng

Đây là loại phân có chứa một lượng nhỏ những nguyên tố hóa học Bo, mangan, kẽm… dưới dạng hợp chất. Khi bón phân vi lượng nên sử dụng kèm với phân vô cơ hoặc phân hữu cơ. Điều này tùy thuộc từng loại cây, từng loại đất.

Tại sao phải bón phân hóa học cho cây?

Trước đây, nông nghiệp chỉ sử dụng duy nhất phân hữu cơ. Nhưng nhược điểm của loại phân này chính là số lượng có hạn, không kiểm soát được thành phần dinh dưỡng. Điều đó đã được khắc phục hoàn hảo với phân hóa học. Từ đó, giúp người làm nông nghiệp có thể dễ dàng sử dụng phân để mang tới kết quả gieo trồng tốt nhất.

Mua phân hóa học ở đâu?

Greeningoffice tự hào là đơn vị cung cấp cây trồng cùng những sản phẩm hỗ trợ. Trong đó, phân bón hóa học là một trong những mặt hàng bán chạy của chúng tôi.

Phân Bón Hóa Học Là Gì? Tổng Hợp Các Loại Phân Bón Hóa Học 2022

Phân bón hóa học hay còn gọi là phân bón vô cơ. Phân hóa học là loại phân bón sản xuất từ hóa chất hoặc từ các khoáng chất của thiên nhiên. Đây là những hợp chất hóa học chứa các nguyên tố dinh dưỡng, được bón cho cây nhằm tăng năng suất cây trồng.

1. Phân đạm

Là một trong những loại phân hóa học khá phổ biến, phân đạm luôn được người dân tin dùng. Phân đạm có tác dụng kích thích quá trình sinh trưởng của cây. Có phân đạm, cây trồng sẽ phát triển nhanh, cho nhiều hạt, củ hoặc quả.

Phân đạm cung cấp Nitơ hóa hợp cho cây trồng dưới dạng ion Nitrat NO3- và ion amoni NH4+. Độ dinh dưỡng của phân đạm được đánh giá bằng hàm lượng % N trong phân.

Một số loại phân đạm thường dùng: phân đạm amoni, phân đạm nitrat và ure.

– Phân đạm amoni là tổng hợp các muối amoni: NH4Cl, NH4NO3, (NH4)2SO4…

– Cách sử dụng: Bón thúc và chia làm nhiều lần.

Chú ý: Phân đạm amoni không thích hợp với đất chua vì phân có chứa nhiều amoni (axit) càng làm tăng độ chua của đất.

b. Phân đạm Nitrat

– Phân đạm Nitrat là tổng hợp các muối nitrat: NaNO3, Ca(NO3)2…

– Cách sử dụng: Bón thúc cho lúa với lượng nhỏ. Bón cho cây trồng công nghiệp: bông, chè, café, mía…

– Phân đạm nitrat tan nhiều trong nước, dễ chảy rửa. Nên khi bón phân cho đất, nó tác dụng nhanh với cây trồng, nhưng cũng dễ bị nước mưa rửa trôi.

– Cách sử dụng: Bón đều không bón tập trung cây sẽ bị bội thực N, có thể trộn mùn cưa, đất để bón hoặc phun lên lá.

2. Phân lân

Phân lân rất cần thiết cho cây đặc biệt là ở thời kì sinh trưởng. Phân lân thúc đẩy các quá trình sinh hóa, trao đổi chất và năng lượng của thực vật. Phân lân có tác dụng làm cho cành lá khỏe, hạt chắc, quả hoặc củ to.

Phân lân được chia thành 2 loại là phân lân nung chảy và Supephotphat

a. Phân lân nung chảy

Phân lân nung chảy có thành phần chính lá Ca3(PO4)2

Phân lân nung chảy không tan trong nước, nên cây khó hấp thụ, thích hợp với đất chua và các loại cây ngô đậu.

b. Supephotphat

Supephotphat có thành phần chính là muối tan canxihidrophotphat Ca(H2PO4)2. Bao gồm 2 loại là supephotphat đơn và supephotphat kép.

3. Phân Kali

Phân Kali giúp cho cây hấp thu nhiều đạm hơn, cần cho việc tạo ra chất đường, chất bột, chất xơ và chất dầu. Ngoài ra phân Kali còn giúp cây trồng tăng cường sức chống bệnh, chống rét và chịu hạn.

Bón phân kali, có thể bón bổ sung các nguyên tố vi lượng magiê, natri rất hữu ích cho cây trồng. Phân Kali tác dụng tốt với: chè, mía, thuốc lá, dừa, chuối, khoai, bông…

Chú ý: Nên bón phân Kali vừa đủ. Bón thừa Kali có thể gây đến tác động xấu lên rễ, làm cây teo rễ.

4. Một số loại phân bón hóa học khác

Ngoài các loại phân khá phổ biến trên, phân bón hóa học còn có các loại phân khác phù hợp với từng loại nhu cầu của cây trồng.

a. Phân hỗn hợp

Đây là loại phân chứa cả 3 nguyên tố N, K, P hay còn gọi là phân NKP. Phân này được tạo ra nhờ trộn cả 3 loại phân đơn trên. Mức độ các loại phân tùy thuộc vào loại đất sử dụng và loại cây trồng sản xuất.

b. Phân phức hợp

Phân phức hợp là hỗn hợp các chất được tổng hợp trực tiếp bằng tương tác hóa học. Phân phức hợp còn được sản xuất bằng cách hóa hợp (phân hóa hợp). Loại phân này các dinh dưỡng được hóa hợp theo các phản ứng hóa học.

c. Phân vi lượng

Là loại phân chứa một lượng nhỏ các nguyên tố như: bo, kẽm, mangan,…dưới dạng hợp chất. Nên bón phân vi lượng cùng với phân vô cơ hoặ hữu cơ, tùy thuộc vào từng loại cây và từng loại đất.

Phân Bón Hóa Học, Phân Loại, Điều Chế Và Ứng Dụng Của Từng Loại Phân Hóa Học

* Nhận xét:

 

 - Phân bón hóa học là những hợp chất hóa học chứa các nguyên tố dinh dưỡng, được bón cho cây nhằm nâng cao năng suất cây trồng.

 

 - Các nguyên tố dinh dưỡng cần cho cây trồng như: N, K, P, Ca, Mg, B, Cu, Zn,…

  + Nguyên tố N: Kích thích cây trồng phát triển mạnh

  + Nguyên tố P: Kích thích sự phát triển bộ rễ thực vật

  + Nguyên tố K: Kích thích cây trồng ra hoa, làm hạt, giúp cây tổng hợp nên chất diệp lục

  + Nguyên tố S: Tổng hợp nên protein

  + Nguyên tố Ca và Mg: Giúp cho cây sản sinh chất diệp lục

  + Nguyên tố vi lượng cần thiết cho sự phát triển của thực vật

 

– Phân bón hóa học có 3 loại: Phân đạm, phân lân và phân kali.

 

I. Phân đạm (chứa N)

 

1. Khái niệm

 

 - Phân đạm cung cấp nitơ hóa hợp cho cây dưới dạng ion nitrat NO3- và ion amoni NH4+.

 - Độ dinh dưỡng của phân đạm được đánh giá theo tỉ lệ % về khối lượng nguyên tố nitơ.

 - Tác dụng: Phân đạm có tác dụng kích thích quá trình sinh trưởng của cây. Có phân đạm, cây trồng sẽ phát triển nhanh, cho nhiều hạt, củ hoặc quả.

 

2. Phân loại

 

a. Phân đạm amoni

 - Đó là các muối amoni: NH4Cl, NH4NO3, (NH4)2SO4…

 - Được điều chế bằng cách cho NH3 tác dụng với axit tương ứng.

            2NH3    +     H2SO4      →     (NH4)2SO4

            HNO3    +   NH3      →     NH4NO3

 - Cách sử dụng: Amoni sunfat (NH4)2SO4 (đạm 1 lá): Bón thúc và chia làm nhiều lần

 

b. Phân đạm nitrat

 - Đó là các muối nitrat: NaNO3, Ca(NO3)2…

 - Được điều chế bằng phản ứng giữa axit HNO3 và muối cacbonat tương ứng.

    CaCO3  + 2HNO3  → Ca(NO3)2  +  CO2↑  + 2H2O

 - Cách sử dụng: Amoni nitrat NH4NO3 (đạm 2 lá): Bón thúc cho lúa với lượng nhỏ. Bón cho cây trồng công nghiệp: bông, chè, café, mía…

 

c. Phân đạm urê

 - (NH2)2CO (có hàm lượng đạm cao nhất 46%N) là loại phân đạm được sử dụng rộng rãi nhất hiện nay.

 - Được điều chế bằng cách cho NH3 tác dụng với CO ở nhiệt độ và áp suất cao.

       2NH­3 +  CO  → (NH2)2CO  +  H2O

 - Trong đất urê dần chuyển thành muối cacbonat

      (NH2)2CO  + 2H2O  → (NH4)2CO3.

 - Cách sử dụng: Ure CO(NH2)2 : Bón đều không bón tập trung cây sẽ bị bội thực N, có thể trộn mùn cưa, đất để bón hoặc phun lên lá.

 

II. Phân lân (chứa P)

 

1. Khái niệm

 

 - Phân lân cung cấp nguyên tố photpho cho cây dưới dạng ion photphat.

 - Độ dinh dưỡng của phân lân được đánh giá theo tỉ lệ % khối lượng P2O5 tương ứng với lượng P có trong thành phần của nó.

 - Phân lân cần thiết cho cây ở thời kì sinh trưởng do thúc đẩy các quá trình sinh hóa, trao đổi chất và năng lượng của thực vật.

 - Phân lân có tác dụng làm cho cành lá khỏe, hạt chắc, quả hoặc củ to.

 - Nguyên liệu để sản xuất phân lân thường là quặng apatit, photphorit.

 

2. Phân loại

 

a. Phân lân nung chảy

 

 - Thành phần chính chứa Ca3(PO4)2 

 - Đặc tính: Không tan trong nước nên cây khó hấp thụ, thích hợp với đất chua thích hợp với các loại cây ngô đậu.

 

b. Supephotphat

 - Thành phần chính là Ca(H2PO4)2, tan trong nước. Bao gồm supephotphat đơn và supephotphat kép.

 

 + Supephotphat đơn: Chứa 14-20% P2O5, thành phần gồm Ca(H2PO4)2 và CaSO4

  Điều chế: Quặng photphorit hoặc apatit + axit sunfuric đặc

     Ca3(PO4)2 + H2SO4 → Ca(H2PO4)2 +CaSO4

 

* Lưu ý: Cây đồng hóa Ca(H2PO4)2, phần CaSO4 không có ích, làm mặn đất, cứng đất.

 

  + Supephotphat kép: Chứa 40-50% P2O5, thành phần gồm Ca(H2PO4)2

    Điều chế: 2 giai đoạn:

     Điều chế axit photphoric

       Ca3(PO4)2 +3 H3PO4 → H3PO4 + 3 CaSO4

    Cho axit photphoric tác dụng với quặng photphorit hoặc quặng apatit

        Ca3(PO4)2 +3 H3PO4 → 3Ca(H2PO4)2

 

III. Phân kali (chứa K)

 

1. Khái niệm

 

 - Phân kali cung cấp cho cây trồng nguyên tố kali dưới dạng ion K+.

 - Độ dinh dưỡng của phân K được đánh gái theo tỉ lệ % khối lượng K2O tương ứng với lượng K có trong thành phần của nó.

 - Phân kali giúp cho cây hấp thụ được nhiều đạm hơn, cần cho việc tạo ra chất đường, chất bột, chất xơ và chất dầu

 - Tăng cường sức chống bệnh, chống rét và chịu hạn của cây.

 

2. Cách sử dụng

 - Kali nên bón kết hợp với các loại phân khác. Kali có thể bón thúc phun dung dịch lên lá vào các thời gian cây kết hoa, làm củ, tạo sợi

 - Bón quá nhiều kali có thể gây tác động xấu lên rễ cây, làm cây teo rễ. Nếu bón quá thừa phân kali, có thể bón bổ sung các nguyên tố vi lượng magiê, natri.

 - Tác dụng tốt với: chè, mía, thuốc lá, dừa, chuối, khoai, bông…

 

3. Thành phần chủ yếu là KCl và K2SO4

 

IV. Phân bón hỗn hợp và phân phức hợp (chứa hai hay nhiều nguyên tố dinh dưỡng N, P, K)

 

 

Ví dụ: Phân NPK là hỗn hợp của các muối: (NH4)2HPO4 và KNO3

 

2. Phân phức hợp: được tổng hợp trực tiếp bằng tương tác hóa học của các chất.

Phân phức hợp còn được sản xuất bằng cách hóa hợp (phân hóa hợp). Loại phân này các dinh dưỡng được hóa hợp theo các phản ứng hóa học.

Ví dụ phân Amophot: hóa hợp

H3PO4 + NH3 → NH4H2PO4

Hay diamophot: H3PO4 + 2NH3 → (NH4)HPO4.

 

V. Phân bón vi lượng

 

1. Khái niệm

 

 - Chứa một lượng nhỏ các nguyên tố như: bo, kẽm, mangan,…dưới dạng hợp chất.

 

2. Tác dụng

 - Tăng khả năng kích thích sinh trưởng và trao đổi chất, tăng hiệu lực quang hợp,…cho cây.

 

3. Cách sử dụng

 - Bón cùng với phân vô cơ hoặ hữu cơ, tùy thuộc vào từng loại cây và từng loại đất, không nên dùng quá liều

 Trung tâm luyện thi, gia sư – dạy kèm tại nhà NTIC Đà Nẵng

LIÊN HỆ NGAY VỚI CHÚNG TÔI ĐỂ BIẾT THÊM THÔNG TIN CHI TIẾT

ĐÀO TẠO NTIC  

Địa chỉ: Đường nguyễn lương bằng, P.Hoà Khánh Bắc, Q.Liêu Chiểu, Tp.Đà Nẵng Hotline: 0905540067 - 0778494857 

Email: daotaontic@gmail.com

Phân Bón Npk Là Gì? Nguyên Liệu Sản Xuất Phân Bón Hóa Học Npk

Phân bón hóa học hay phân bón vô cơ là những hóa chất có chứa từ một hoặc nhiều nguyên tố dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng, dùng để bón để nâng cao năng suất. Có nhiều loại phân bón hóa học như phân ure, phân Kali Clorua, phân DAP, MAP,… Đặc biệt phân bón hỗn hợp NPK rất phổ biến nhất hiện nay.

Kiến thức cơ bản về phân bón hóa học phải kể đến là phân bón NPK. Phân bón này giữ vài trò thiết yếu cho sự phát triển của cây trồng. Phân này cung cấp 3 nguyên tố hóa học cần thiết giúp cây sinh trưởng và phát triển tốt, tăng ra hoa kết trái, tăng năng suất và chất lượng cây trồng.

1. Phân bón NPK là gì?

Phân bón NPK là loại phân bón hỗn hợp có đầy đủ 3 thành phần dinh dưỡng N, P, K. Trong thuật ngữ về ngành phân bón, kí hiệu của các chữ cái quen thuộc N, P và K là các nguyên tố dinh dưỡng đa lượng không thể thiếu đối với cây trồng. Đó là 3 nguyên tố dinh dưỡng:

– Chữ N: nguyên tố dinh dưỡng Đạm. – Chữ P: nguyên tố dinh dưỡng Lân. – Chữ K: nguyên tố dinh dưỡng Kali.

– Nguyên tố dinh dưỡng đạm là loại dinh dưỡng quan trọng nhất, có tác dụng làm cây xanh tốt, sinh trưởng chiều cao và khối lượng thân lá, hình thành hoa quả, mầm chồi…

– Nguyên tố dinh dưỡng lân giữ vai trò quan trọng việc ra rễ và phát triễn của bộ rể, đẻ nhánh, phân cành, ra hoa… của cây trồng.

– Nguyên tố dinh dưỡng kali có tác dụng trong việc giúp cây cứng cáp, tổng hợp đường bột, tăng đậu trái, hạt nhỏ, tăng độ ngọt,…

2. Phân loại bón hóa học NPK

Hiện nay, trên thị trường có 3 loại phân bón chính là phân NPK trộn và phân NPK một hạt.

– Phân NPK trộn: là loại phân bón được sản xuất bằng cách trộn 3 nguyên liệu cơ bản mà có chứa đủ Đạm (N), Lân (chứa P) và Kali (chứa K). Ngoài ra, có thể bổ xung một số nguyên tố trung lượng như Caxi, Silic, Lưu huỳnh,… hoặc nguyên tố vi lượng như Sắt, đồng, bo,..

– Phân NPK phức hợp (NPK hóa học): Sử dụng công nghệ hóa học hiện đại bậc nhất trên thế giới. Công nghệ hóa học sử dụng các nguyên liệu lỏng là amoniac, axitphotphoric, axit sulphuaric như H 3PO 4, NH 3, H 2SO 4 đưa vào thiết bị phản ứng. Các phản ứng hóa học tạo thành hỗn hợp dinh dưỡng có dạng dịch bùn sệt là ammonium sulphate, ammonia phosphate với sự phân bố đồng đều từng nguyên tố và kết nối hóa học bền chặt. Hiện nay đây là công nghệ phức tạp và tiên tiến nhất. Tuy nhiên, những phản ứng hóa học phức tạp cho ra sản phẩm chất lượng cao nhất.

3. Nguyên liệu sản xuất phân bón hóa học NPK

3.1. Nguyên liệu cung cấp Đạm

– Đạm: Đạm Urê (46%N): Urea Phú Mỹ, và Urea Cà Mau là 2 thương hiệu cung cấp lớn của nước ta. Ngoài ra, còn có Urea Ninh Bình, Urea Hà Bắc, Urea Trung Quốc…

– Đạm Amon Clorua (25%N): khá phổ biến, đây là nguồn nguyên liệu từ nước ngoài như Trung Quốc,…

3.2. Nguyên liệu cung cấp Lân

– Lân nung chảy (15,5%P 2O 5hh, 24-32%SiO 2): Lân nung chảy Lâm Thao, Lân nung chảy Văn Điển, Lân Nung chảy Lào Cai, Lân nung chảy Ninh Bình .

– Lân supe (16,5%P 2O 5hh): Supe Lân Lâm Thao, Supe Lân Lào Cai, Supe Lân Long Thành.

– Supe Lân kép (40%P 2O 5hh): nguồn chủ yếu từ Trung Quốc hay Đức Giang.

– Diamon Photphat (DAP): DAP Lào Cai (16%N; 45%P 2O 5hh), DAP Trung Quốc (18%N; 46%P 2O 5hh), DAP Đình Vũ (16%N; 45%P 2O 5hh).

3.3. Nguyên liệu cung cấp Kali

– Kali Clorua (60%K 2 O): Kali Lào, Kali Liên Xô, Kali Israel, Kali Belarus, Kali Canada, …

– Kali Sunphat (52%K 2 O): Kali Sunphat Trung Quốc, Kali Sunphat Israel…

3.4. Các nguyên liệu cung cấp trung lượng

3.4.1. Các nguyên liệu cung cấp Canxi

– Supe lân đơn: 18 – 21% Ca

– Supe lân giàu: 12 – 14% Ca

– Lân nung chảy: 25 – 30% CaO

– Canxi Nitrorat: 15 – 19% CaO

– Đá vôi lẫn dolomit: hàm lượng CaO khá cao 42,4 – 54,7%

– Đá vôi dolomit hóa: 31,6 – 42,4% CaO

– Thạch cao: 56% CaO

– Canxi Chelate – CaEDTA: 10% Ca

– Canxi Clorua (CaCl 2): chứa 35% hàm lượng Ca

3.4.2. Các nguyên liệu cung cấp trung lượng Magie

– Lân nung chảy: MgO chứa khoảng 15 – 17%.

– Quặng (bột) Secpentin: 18 – 25% MgO.

– Dolomite và dolomite nung: thì 17,6 – 20% MgO.

– MgSO 4.H 2 O: có chứa MgO 28% trong hỗn hợp này.

– Magie Chelate – MgEDTA: 6% Mg.

3.4.3. Các nguyên liệu cung cấp trung lượng Lưu huỳnh

– Đạm SA: 23% S, đây là nguyên liệu phổ biến nhất.

– Kali Sunphat: 17% S

– Supe lân đơn: 11% S

– Lưu huỳnh nguyên chất: 95 – 98% S, thường ở dạng bột, vảy hay cục.

3.4.4. Các nguyên liệu cung cấp trung lượng Silic

– Lân nung chảy: 24 – 32% SiO 2

– Sodium Silicate Pentahydrate: 28.5% SiO 2 (đặc tính tan hoàn toàn trong nước)

– Quặng Secpentin: 40-48% SiO 2

3.5. Các nguyên liệu cung cấp vi lượng

3.5.1. Các hợp chất có chứa Bo

– Axit boric: Công thức hóa học: H 3BO 3 hoặc B(OH) 3 . Hàm lượng Bo: 17.5%.

– Natri borat (Hàn the): đây là nguyên liệu chủ yếu, được nhiều nhà máy NPK sử dụng. Bột Decahidrat natri tetrabonat (Na 2B 4O 7.10H 2O) chứa 11,3%B. Borat ngậm 5 nước chứa 14,9% Pentahydrat natritetrabonat (Na 2B 4O 7.5H 2O) thường ở dạng bột và viên. Natri tetraborat (Na 2B 4O 7) ở dạng bột và viên có chứa 20,5 B.

3.5.2. Các loại nguyên liệu cung cấp đồng

– Các hợp chất hòa tan trong nước: Đồng sunfat ngậm phân tử một nước (CuSO 4.H 2O), Cu có tỷ lệ 35% ở dạng bột hoặc dạng viên. Đồng sunfat ngậm 5 phân tử nước (CuSO 4.5H 2 O) có tỷ lệ Cu chiếm khoảng 25%. Bên cạnh đó, Phức đồng cũng được sử dụng(Cu.EDTA) ở dạng bột hoặc viên có chứa 15%Cu.

– Các hợp chất tan trong axit xitric: hợp chất ngậm nước dạng bột hoặc viên sunfat hydroxit đồng (CuSO 4.3Cu(OH) 2.2H 2O) có chứa 53% Cu; Đồng có chứa 75% trong (II) oxit (CuO) hay đồng (I) oxit (Cu 2 O) có chứa 89% Cu. Silicat đồng ở dạng thủy tinh (silicat đồng) ở dạng bột; muối đồng amôn có chứa 30% đồng.

3.5.3. Các loại nguyên liệu chứa sắt

– Sắt (II) sunfat (FeSO 4.7H 2 O): Dạng bột màu xanh. Hàm lượng: Fe: 20%, S: 18,8%.

– Sắt (II) cacbonat (FeCO 3.2H 2 O. Dạng bột màu nâu hoặc trắng. Hàm lượng: Fe: 42%.

– Phân sắt chelate (EDTA-Fe): dạng phức Ethylenediaminetetraaceticacid, ironsodium complex. Công thức hóa học: EDTA-Fe (C 10H 12FeN 2NaO 8). Là bột màu vàng, có àm lượng sắt chelate: 13%.

3.5.4. Các loại nguyên liệu cung cấp Mn

– Mangan Sunfat (MnSO 4.4H 2 O): Mn: 24%; S: 14%. Dạng bột màu hồng nhạt, tan tốt trong nước.

– Mangan Clorua (MnCl 2. 4H 2O). Thành phần MnCl 2: 63,59%, hàm lượng H 2 O: 36,41; hàm lượng Mn: 27,76%; Hàm lượng Cl: 35,83%.

– Phân Mangan Chelate (nEDTA-Mn-13):Là bột màu trắng, hàm lượng Mn chelated: 13%. Tên hóa học là Ethylenediaminetetraacetic acid. Công thức hóa học: EDTA-MnNa 2(C 10H 12N 2O 8MnNa 2).

3.5.5. Các loại nguyên liệu cung cấp kẽm

– Kẽm sunfat (ZnSO 4.H 2 O) – Kẽm sunfat mono hydrat. Hàm lượng: Zn: 35 %; S: 17 %

– Kẽm sunfat hydroxit [ZnSO 4.4Zn(OH) 2]. Hàm lượng Zn rất cao 55% và lưu huỳnh (S): 5,4.

– Kẽm sunfat (ZnSO 4.7H 2 O) – Kẽm sunfat heptahydrat

– Kẽm clorua (ZnCl 2): chứa hàm lượng Zn đến 52%.

3.6. Các loại phụ gia trong sản xuất phân bón hóa học NPK

– Cao Lanh (kaolin): là nguyên liệu quan trọng trong công nghệ tạo hạt bằng hơi nước. Một số nơi cung câp như Cao lanh Quảng Bình, Cao lanh Bình Định, Cao lanh Bình Dương hoặc Cao lanh Thanh Hóa…

– Đất sét thường là chất kết dính như đất sétHải Dương hay đất sét từ Thanh Hóa…

– Canxi Cacbonat (CaCO 3): chứa 50-60%CaO): Bột đá Nghệ An hoặc Bột đá Thanh Hóa, Ninh Bình… là nguồn cung cấp chủ yếu.

– Bột quặng Photphorit (6 – 10% P 2O 5 hh: Lân sống, lân tự nhiên): Mỏ Photphorit Hòa Bình, Photphorit Thanh Hóa

4. Lời kết