Ví Dụ Về Phân Bón Vi Sinh Vật / Top 12 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 5/2023 # Top View | Duhocaustralia.edu.vn

Vi Sinh Vật Và Các Loại Phân Bón Vi Sinh Vật

2. Các dạng (nhóm) phân vi sinh vật

– Nhóm sản xuất với chất mang không thanh trùng. Có mật độ vi sinh vật hữu ích thấp hơn (106-107 tế bào/gam) và vi sinh vật tạp khá cao. Lượng bón thường từ 100-1000kg/ha. Hiệu quả của phân dựa trên các chất dinh dưỡng có trong chất mang thường là các chất hữu cơ (than bùn, bã mắm, phế thải nông nghiệp, rơm rạ …) và các chất vô cơ như phân lân khó tiêu (apatit, phootphorit, bột đá vôi, vỏ sò hến, bột xương …). Các chất mang thường được ủ yếm khí hay hảo khí (tùy nguyên liệu hữu cơ) để tiêu diệt các mầm vi sinh vật có thể gây bệnh cho người và gia súc, sau đó bổ sung các vi sinh vật có ích.

3. Các loại phân bón vi sinh vật

3.1. Phân vi sinh vật cố định đạm (N)

Hiện nay có nhiều loại phân bón chứa các chủng vi sinh khác nhau dành cho các loại cây khác nhau. Dành cho cây họ đậu, thường dùng vi sinh vật cố định nitơ cộng sinh bao gồm Rhizobium, Bradyrhizobium, Frankia; cây lúa, sử dụng VSV cố định nitơ hội sinh như Spirillum, Azospirillum. Các loại cây trồng khác, sử dụng VSV cố định nitơ tự do như Azotobacter, Clostridium..

3.2. Phân giải lân

Chứa vi sinh vật có khả năng tiết ra các hợp chất có khả năng hòa tan các hợp chất phosphor vô cơ khó tan trong đất (lân khó tiêu) thành dạng hòa tan (lân dễ tiêu) mà cây trồng, VSV có thể sử dụng được. Các chủng vi sinh được dùng bao gồm: Bacillus megaterium, B. circulans, B. subtilis, B. polymyxa, B. sircalmous, Pseudomonas striata; Nấm: Penicillium sp, Aspergillus awamori.

3.3. Phân vi sinh phân giải silicat

Có chứa vi sinh vật tiết ra các hợp chất có khả năng hòa tan các khoáng vật chứa silicat trong đất, đá … để giải phóng ion kali, ion silic vào môi trường. Các chủng vi sinh được dùng bao gồm Bacillus megaterium var. phosphaticum, Bacillus subtilis, Bacillus circulans, Bacillus mucilaginous, Pseudomonas striata.

3.4. Tăng cường hấp thu phốt pho, kali, sắt, mangan cho thực vật

Có chứa vi sinh vật (chủ yếu là nhóm nấm rễ, vi khuẩn, xạ khuẩn….) trong quá trình sinh trưởng, phát triển, thông qua hệ sợi cũng như những thể dự trữ, có khả năng tăng cường hấp thu các ion khoáng của cây. Các chủng vi sinh được dùng bao gồm Arbuscular mycorrhiza, Ectomycorrhiza, Ericoid mycorrhizae, Rhizoctonia solani, Bacillus sp, Pseudomonas putida, P. fluorescens Chao và P. fluorescens Tabriz. Loại PBVS này chưa được thương mại nhiều, vẫn còn đang trong giai đoạn nghiên cứu.

3.5. Phân vi sinh vật ức chế VSV gây bệnh

Chứa vi sinh vật tiết ra các hợp chất kháng sinh hoặc phức chất siderophore có tác dụng kìm hãm, ức chế nhóm VSV gây bệnh khác. Các chủng vi sinh được dùng bao gồm Bacillus sp., Enterobacter agglomerans, Pseudomonas sp., Lactobacillus sp.

3.6. Sinh chất giữ ẩm polysacarit

Có chứa VSV tiết ra các polysacarit có tác dụng tăng cường liên kết các hạt khoáng, sét, limon trong đất. Loại này có ích trong thời điểm khô hạn. Các chủng vi sinh được dùng bao gồm Lipomyces sp. Loại này chưa có sản phẩm thương mại tại Việt Nam.

3.7. Phân vi sinh vật phân giải hợp chất hữu cơ (phân giải xenlulo)

Có chứa vi sinh vật tiết ra các enzym có khả năng phân giải các hợp chất hữu cơ như: xenlulo, hemixenlulo, lighin, kitin…. Các chủng vi sinh được dùng bao gồm Pseudomonas, Bacillus, Streptomyces, Trichoderma, Penicillium, Aspergillus.

3.8. Sinh chất kích thích sinh trưởng thực vật

Có chứa VSV tiết ra các hocmoon sinh trưởng thực vật thuộc nhóm: IAA, Auxin, Giberrillin … vào môi trường. Các chủng vi sinh được dùng bao gồm Azotobacter chroococcum, Azotobacter vinelandii, Azotobacter bejerinckii, Pseudomonas fluorescens, Gibberella fujikuroi.

Thời gian gần đây, cùng với những tiến bộ của khoa học và công nghệ, các nhà khoa học đã sử dụng công nghệ gen để tạo ra các chủng vi sinh có nhiều đặc điểm tốt, cạnh tranh cao với các loài VSV trong đất. Các chủng biến đổi gen có thể kể đến như Pseudomonas putida strain CBI, Pseudomonas putida strain TVA8, Alcaligenes xylosoxidans subspecies denitrificans strain AL6.1…

Th.S Lê thị Hồng Nhung

Cẩm Nang Cây Trồng: Giới Thiệu Về Phân Vi Sinh Vật

1. Những khái niệm về phân vi sinh vật

1.1. Khái niệm

– Trong đất, đặc biệt ở vùng rễ cây trồng thường có rất nhiều VSV hoạt động, có khả năng ảnh hưởng tốt đến cây trồng. Để tăng cường số lượng và hoạt động của VSV có lợi cho cây, có thể đưa vào đất các sản phẩm chứa các VSV có ích. Các sản phẩm này còn được gọi là phân VSV.

– Khái niệm: Phân vi sinh vật là chế phẩm có chứa một hoặc nhiều chủng vi sinh vật sống có ích đã được tuyển chọn, có hoạt lực cao, có mật độ đạt theo tiêu chuẩn quy định và không có khả năng  gây hại nhằm cải tạo đất và cung cấp các chất dinh dưỡng dễ tiêu từ quá trình cố định đạm hay phân hủy các chất khó tiêu thành dễ tiêu cho cây trồng sử dụng, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng nông sản.

– Thành phần của vi sinh vật gồm có: vi sinh vật có ích được tuyển chọn, chất mang và các vi sinh vật phức tạp.

+ Vi sinh vật được tuyển chọn: Là các vi sinh vật được nghiên cứu, đánh giá hoạt tính sinh học và hiệu quả đối với đất, cây trồng dùng để sản xuất phân vi sinh vật.

+ Chất mang: là chất để vi sinh vật được cấy vào đó mà tồn tại phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho vận chuyển, bảo quản, sử dụng.

– Chất mang không chứa chất có hại cho VSV, người, thực vật, môi trường sinh thái và chất lượng nông sản. Các dạng chất mang vô cơ (bột phosphorrit, apatit, bột xương, vỏ sò), chất mang hữu cơ (than bùn, bã nấm, phế thải nông nghiệp, rác thải,…).

+ Vi sinh vật tạp: (có thể có trong phân) là vi sinh vật nhưng không thuộc loại vi sinh vật đã được tuyển chọn.

1.2. Phân loại phân vi sinh vật

* Phân loại phân vi sinh vật

– Tùy thuộc vào chất mang và mật độ VSV hữu ích, các phân VSV được chia thành 2 nhóm:

+ Nhóm phân với chất mang thanh trùng: có mật độ vi sinh vật hữu ích cao (không thấp hơn 109 tế bào/gam (ml) phân), có VSV tạp nhưng thấp (không lớn hơn 106 tế bào/gam (ml) phân.

+ Nhóm phân với chất mang không thanh trùng: có mật độ vi sinh vật hữu ích thấp hơn (106 – 107 tế bào/gam phân), vi sinh vật tạp khá cao, có phần hiệu quả của VSV không nhiều nên thường được xem như là phân hỗn hợp hữu cơ – vô cơ có chứa VSV. Thường dùng để thay thế một phần phân hữu cơ và hóa học.

* Phân loại phân vi sinh vật theo chức năng sử dụng

– Căn cứ trên chức năng sử dụng có thể phân các phân vi sinh vật thành các loại:

+ Phân vi sinh vật cố định N: Là sản phẩm chứa 1 hay nhiều chủng VSV sống, đã được tuyển chọn đạt tiêu chuẩn quy định, có khả năng cố định nito từ không khí cho đất, và cây trồng sử dụng.

Các chủng VSV này có thể sống cộng sinh với cây họ đậu, sống tự do hay sống hội sinh với cây hòa thảo. VD: Nitrazin – phân VSV cố định Nito, cộng sinh với cây họ đậu, Azotobecterin – phân VSV cố định N sống tự do.

+ Phân VSV phân giải lân khó tiêu (Phosphobacterin): có khả năng chuyển hóa hợp chất phospho khó tan thành dễ tiêu cho cây trồng sử dụng.

+ Phân VSV phân giải xenlulo: là sản phẩm chứa 1 hay nhiều chủng VSV sống đã được tuyển chọn có mật độ tế bào đạt tiêu chuẩn, có khả năng phân giải xenlulo, để nâng cao năng suất và chất lượng nông sản, tăng độ màu mỡ của đất.

2. Tính chất của phân VSV

– Là chế phẩm của các VSV của các VSV sống hữu ích, có hoạt lực và khả năng cạnh tranh cao. Sau khi bón phân VSV, người ta thường thấy mật độ VSV hữu ích này tăng lên rõ rệt, rồi giảm dần và ổn định trong quá trình cây trồng phát triển, đến sau thu hoạch mật độ của các chuẩn VSV này giảm mạnh nên phải bón phân VSV vào các vụ trồng tiết theo.

– Thời gian sống của các VSV trong chế phẩm có vai trò rất quan trọng, nó phụ thuộc vào đặc tính của mỗi chủng VSV, thành phần và điều kiện nơi chúng cư trú (chất mang). Đa số phân VSV ở Việt Nam có thời gian bảo quản 6 – 12 tháng, trên thế giới nhiều loại phân VSV có thời gian bảo quản từ 12 – 24 tháng.

– Trong các điều kiện thuận lợi (đủ chất dinh dưỡng, pH thích hợp, CO2, nhiệt độ môi trường tối ưu) VSV sẽ phát triển cực kỳ nhanh chóng với hệ số nhân đôi có thể chỉ sau 2 – 3 h.

– Mỗi loại phân VSV chỉ thích hợp với 1 đối tượng cây trồng, đất đai củ thể – chuyên tính. Đồng thời giữa các chủng VSV cũng có mối quan hệ khá chặt chẽ với nhau. Vd: bổ sung vi khuẩn phân giải lân vào chế phẩm Azospirillum sẽ làm tăng hoạt tính cố định N của Azospirillum. Vậy để cho phân VSV được sử dụng rộng rãi, người ta thường chọn các chủng VSV có khả năng thích nghi rộng hoặc dùng nhiều chủng trong một loại phân.

– Ngoài việc cung cấp các chất dinh dưỡng dễ tiêu cho cây trồng, cải thiện môi trường đất. Phân VSV còn có tác dụng cung cấp các hoạt chất sinh học.

Vd: mem, chất kích thích  sinh trưởng, kháng sinh có ảnh hưởng đến sự chuyển hóa vật chất trong cây.

3. Kỹ thuật sử dụng phân VSV

3.1. Yêu cầu về chất lượng sản phẩm

– Phân VSV là 1 loại sản phẩm sinh học chứa các cơ thể sống. Phẩm chất của sản phẩm được đánh giá ở 2 thời điểm: Khi xuất xưởng và cuối thời kỳ bảo hành. Các loại phân VSV thường rất khó bảo quản lâu dài, vì vậy phải quy định thời gian bảo quản và phải được ghi rõ ràng.

– Chỉ tiêu đánh giá phân VSV thường là mật độ vi sinh vật và chất mang. Mật độ VSV được quy định, chất mang tùy thuộc nhà sản xuất nhưng phải đăng ký với cơ quan có thẩm quyền. Phân không được có các loại vi khuẩn có thể gây bệnh và không có khả năng gây độc.

– Chất lượng của phân bón trước hết thể hiện ở hiệu quả tăng năng suất và phẩm chất nông sản. Hiệu quả của phân bón thường thay đổi theo cây và điều kiện thổ nhưỡng. Một loại phân được phép lưu hành trên thị trường cần được thí nghiệm rộng rãi, các kết quả nghiên cứu được xác nhận cần được trình các hội đồng có thẩm quyển.

– Phân VSV phải có nhãn ghi đầy đủ với các nội dung: Tên cơ sở sản xuất, tên sản phẩm, vi sinh vật sử dụng, thành phần chất mang, độ ẩm, công dụng, ngày sản xuất và thời gian bảo hành, khối lượng tịnh, số đăng ký chất lượng, có hướng dẫn sử dụng kèm theo.

3.2. Yêu cầu về kỹ thuật sử dụng

– Các loại phân VSV cần được sử dụng đúng cách, tuân thủ đúng hướng dẫn sử dụng được ghi trên bao bì.

– Khi bảo quản phân VSV không để lẫn với hóa chất bảo vệ thực vật (thuốc trừ sâu, thuốc trừ cỏ), phân hóa học. Không để nơi quá ẩm và quá nóng, dưới ánh sáng mặt trời gay gắt.

– Khi sử dụng phân VSV thường trộn lẫn với hạt giống để gieo hoặc bón theo hàng theo hốc cùng phân hữu cơ.

– Đối với phân VSV có chất mang không thanh trùng, và mật độ VSV hữu ích thấp, VSV tạp khá cao, thường sử dụng để thanh thế một phần phân hữu cơ, và hóa học với lượng bón từ 100 – 1000 kg/ha.

– Đối với phân VSV có chất mang thanh trùng và mật độ VSV hữu ích cao thì người ta sử dụng nhóm phân VSV này chủ yếu là để nhiễm VSV cho đất nhằm cải thiện hệ VSV cho đất. Số lượng phân được đưa vào đất không nhiều (300 – 3000g/ha) Vd: Phân VSV cố định Nito cộng sinh – Nitragin.

Nguồn: admin

Quy Trình Sản Xuất Phân Bón Vi Sinh Vật An Toàn, Khoa Học

Tầm quan trọng của vi sinh vật trong sản xuất phân bón vi sinh

Khái niệm về phân bón?

Phân bón là nguồn dinh dưỡng bổ sung cho cây trồng, trong đó có chứa nhiều chất dinh dưỡng cần thiết cho cây như: đạm (N), lân (P), kali (K) và các nguyên tố vi lượng khác như: Fe, Mg, Ca, S, Zn, Cu, Bo…

Phân bón có vai trò quan trọng trong việc thâm canh tăng trưởng, tăng năng suất nhằm bảo vệ cây trồng và nâng cao độ phì nhiêu của đất.

Vi sinh vật (VSV) có vai trò rất quan trọng trong đời sống cũng như trong nông nghiệp. là chế phẩm, có chứa một hoặc nhiều chủng VSV sống, có ích cho cây trồng đã được tuyển chọn, sử dụng bằng cách bón vào đất nhằm cải thiện hoạt động của VSV trong đất vùng rễ cây. Nhờ đó phân bón vi sinh giúp tăng cường cung cấp các chất dinh dưỡng từ đất cho cây trồng, cung cấp các chất để điều hòa sinh trưởng, các loại men, vitamin có lợi cho các quá trình chuyển hóa vật chất, cung cấp kháng sinh để giúp cho cây trồng có khả năng chống chịu các loại sâu bệnh hại, góp phần nâng cao năng suất, phẩm chất nông sản và tăng cường độ màu mỡ của đất.

Hiện nay trên thị trường có nhiều loại phân VSV khác nhau, nhưng theo mật độ VSV hữu ích có thể chia làm 2 loại như sau:

– Phân VSV có mật độ VSV hữu ích cao (trên 108 tế bào/gam) và do chất mang được thanh trùng nên VSV tạp thấp.

– Phân VSV có mật độ VSV hữu ích thấp (106-107 tế bào/gam) và VSV tạp cao do nền chất mang không được thanh trùng.

Quá trình sản xuất phân vi sinh theo 2 giai đoạn chủ yếu:

Giai đoạn 1: Tạo nguyên liệu cho sản xuất còn gọi là chất mang. Chất mang được dùng là các hợp chất vô cơ (bột photphorit, bột apatit, bột xương, bột vỏ sò,..) hay các chất hữu cơ (than bùn, bã nấm, phế thải nông nghiệp, rác thải,..). Chất mang được ủ yếm khí hoặc hiếu khí nhằm tiêu diệt một phần VSV tạp và trứng sâu bọ, bay hơi các hợp chất dễ bay hơi và phân giải phần nhỏ các chất hữu cơ khó tan.

Giai đoạn 2: Cấy vào nguyên liệu trên các chủng vi sinh vật thuần khiết trong điều kiện nhất định để đạt được hiệu suất cao. Mặc dù VSV nhỏ bé nhưng trong điều kiện thuận lợi: đủ chất dinh dưỡng, có độ pH thích hợp, CO 2 và nhiệt độ môi trường tối ưu chúng sẽ phát triển cực kỳ nhanh chóng (hệ số nhân đôi chỉ 2-3giờ); Ngược lại trong điều kiện bất lợi chúng sẽ không phát triển hoặc bị tiêu diệt, dẫn đến hiệu quả của phân bị giảm sút. Để cho phân vi sinh được sử dụng rộng rãi, người ta thường chọn các chủng vi sinh có khả năng thích nghi rộng hoặc dùng nhiều chủng trong cùng một loại phân.

Cách sản xuất phân bón vi sinh rất đơn giản, chỉ cần phối trộn VSV có lợi vào bột hữu cơ như bột than bùn để bón vào đất hoặc trộn với hạt giống để gieo. Dây truyền sản xuất phân bón vi sinh bao gồm các bước như sau:

– Chuẩn bị chủng VSV: VSV được nhân giống nhiều lần và được nuôi cấy bằng cách lắc các bình nhỏ (tốc độ 200 rpm) trong 5-7 ngày hoặc nuôi trong bồn lớn khuấy liên tục. Khi đã đạt được số lượng VSV mong muốn, nên sử dụng ngay nếu không số lượng VSV sẽ giảm dần.

– Chuẩn bị chất mang: than bùn, cát, phân chuồng và đất cũng có thể được sử dụng như chất mang. Các chất mang nên có hàm lượng chất hữu cơ cao, không có hóa chất độc hại, có khả năng giữ nước hơn 50%, dễ dàng phân hủy trong đất.

– Phối trộn chất mang và vi sinh vật: VSV được trộn đều bằng tay (đeo găng tay vô trùng) hoặc bằng máy trộn. Sản phẩm được cho vào trong túi nilon, niêm phong kín. Các túi này cần làm ổn định trong 2-3 ngày ở nhiệt độ phòng để theo dõi trước khi lưu trữ ở 40C.

Sự đa dạng của các chủng vi sinh vật và kỹ thuật làm phân vi sinh

Phân đạm vi sinh

Phân đạm (Biological nitrogen fixing fertizer) là sản phẩm chứa một hay nhiều chủng vi sinh vật sống (tự do, hội sinh, cộng sinh, kị khí hoặc hiếu khí) đã được tuyển chọn với mật độ đạt tiêu chuẩn quy định, với khả năng cố định nitơ sẽ cung cấp các hợp chất chứa nitơ cho đất và cây trồng; tạo điều kiện nâng cao năng suất cây trồng và có thể giúp tăng chất lượng nông sản, tăng độ màu mỡ của đất.

Phân bón vi sinh cố định nitơ không gây ảnh hưởng xấu đến con người cũng như động-thực vật, môi trường sinh thái và chất lượng nông sản.

Phân lân vi sinh

Phân bón vi sinh vật phân giải hợp chất photpho khó tan (thường gọi là phân lân vi sinh) là sản phẩm chứa một hay nhiều chủng vi sinh vật sống đã được tuyển chọn với mật độ đạt tiêu chuẩn quy định, có khả năng chuyển hóa hợp chất photpho khó tan thành dạng dễ tiêu nhằm cung cấp cho đất và cây trồng; tạo điều kiện nâng cao năng suất và chất lượng nông sản.

Phân hữu cơ sinh học

Là sản phẩm phân bón thu được từ quá trình lên men của vi sinh vật phân hủy các hợp chất hữu cơ có nguồn gốc khác nhau (gồm các phế thải nông nghiệp, lâm nghiệp, phế thải chăn nuôi, phế thải chế biến, phế thải đô thị, phế thải sinh hoạt…) để tạo thành chất mùn ổn định, không chứa các mầm bệnh, không thu hút côn trùng, có thể đảm bảo lưu giữ an toàn và có lợi cho sự phát triển của cây trồng.

Phân hữu cơ vi sinh

Phân bón hữu cơ vi sinh vật (thường được gọi là phân hữu cơ vi sinh) là sản phẩm được sản xuất từ các nguồn nguyên liệu hữu cơ khác nhau nhằm cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng và cải tạo đất.

Phân hữu cơ vi sinh chứa một hay nhiều chủng vi sinh vật được tuyển chọn với mật độ đạt tiêu chuẩn quy định và không gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người, động thực vật, môi trường sinh thái và chất lượng nông sản.

Thành phần của phân hữu cơ vi sinh gồm có các chủng giống vi sinh vật có ích được tuyển chọn (một hay nhiều chủng); chất mang (có thanh trùng hay không thanh trùng) và các vi sinh vật tạp.

– Giai đoạn phối trộn và cấy vi sinh vật hữu ích: Phối trộn theo công thức định sẵn tùy theo yêu cầu chất lượng phân và cấy VSV thuần khiết vào môi trường mùn hữu cơ.

Các nhà khoa học cũng đang nghiên cứu sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh từ nguồn nguyên liệu mụn dừa rất phong phú ở Bến Tre là phế thải của các cơ sở sản xuất chỉ xơ dừa. Quy trình sản xuất phân hữu cơ vi sinh từ mụn dừa được mô tả như sau:

– Giai đoạn sản xuất giá thể (đất sạch): Nguyên liệu mụn dừa được xử lý để giảm hàm lượng muối (giảm EC) và giảm hàm lượng Tanin. Sấy hoặc phơi khô, sau đó được phối trộn với chất dinh dưỡng chậm tan và chất phụ gia. Ép đóng thành bánh hoặc đóng bao để dễ dàng vận chuyển.

– Sản xuất phân bón: Chế phẩm vi sinh gốc được nhân sinh khối, sau đó được tưới đều vào nguyên liệu mụn dừa. Ủ hảo khí để có nguyên liệu bán thành phẩm.

– Từ mụn dừa bán thành phẩm sẽ phối trộn các vi sinh vật hữu ích để có được sản phẩm phân hữu cơ vi sinh.

Muốn đạt hiệu quả cao khi sử dụng phân vi sinh thì bà con cần lưu ý trong quá trình bón phân vi sinh nên hạn chế bón phân hóa học. Phân vi sinh gồm các vi sinh vật sống hoạt động nên không thể để lâu được, bảo quản nơi thoáng mát. Khi bón luôn giữ độ ẩm đất cần thiết để các vi sinh vật trong phân vi sinh hoạt động tốt nhất nhằm đem lại hiệu quả cao cho cây trồng.

Bón Phân: Trong Tiếng Anh, Bản Dịch, Nghĩa, Từ Đồng Nghĩa, Phản Nghiả, Ví Dụ Sử Dụng

Mùi hương vài phần của nữ gửi …… đẩy nhanh nhịp tim hưng phấn của bốn nam.

The scent some parts of the female send…… accelerates the heartbeat four excited male.

Copy Report an error

Một số bài hát trong sách bài hát hiện tại của chúng tôi, Hát Ca ngợi Đức Giê – hô – va, vẫn giữ nguyên phong cách hòa âm bốn phần vì lợi ích của những người thích hát các phần hòa âm.

Some of the songs in our current songbook, Sing Praises to Jehovah, retain the four – part harmony style for the benefit of those who enjoy singing the harmony parts.

Copy Report an error

Việc sửa chữa này là bổn phận đạo đức của bạn.

This repair is your moral duty.

Copy Report an error

Nó phụ thuộc quá nhiều vào vận chuyển, bón phân hóa học, sử dụng nhiều nước và cả làm lạnh.

It relies too much on transportation, chemical fertilization, big use of water and also refrigeration.

Copy Report an error

Năm và đó là người vay và người bán sẽ nhận được bốn phần trăm.

Year and that is the borrower and seller will get four percent.

Copy Report an error

Under its four major sections, Draw Close to Jehovah discusses God’s primary attributes of power, justice, wisdom, and love.

Copy Report an error

Nó có bốn thành phần chính: đền thờ, chức tư tế, thủ lĩnh và đất đai.

It has four main components: the temple, the priesthood, the chieftain, and the land.

Copy Report an error

Có bốn triệu người trước đây là tài sản, và trước đây họ là một bộ phận cấu thành của hệ thống sản xuất kinh tế ở miền Nam.

There are four million people who were formerly property, and they were formerly kind of the integral part of the economic production system in the South.

Copy Report an error

Tôi phải làm việc tại một nhà máy phát triển phân bón.

I have to work at a plant which develops fertilizer.

Copy Report an error

Cô nhớ lại những ngày đầu của cuộc cách mạng, bao gồm cả việc cô bị giam cầm trong bốn ngày vì phản đối chế độ :.

She recalls the early days of the revolution, including her own imprisonment for four days for protesting against the regime:.

Copy Report an error

Sau ba chương giới thiệu, nó được chia thành bốn phần, mang tên “Mạnh mẽ quyền năng”, “Người yêu công lý”, “Trái tim khôn ngoan” và “Chúa là tình yêu.”.

After three introductory chapters, it is divided into four sections, entitled “Vigorous in Power,” “A Lover of Justice,” “Wise in Heart,” and “God Is Love.”.

Copy Report an error

Đạt được cùng một phản ứng trong bốn luồng song song, đối với tôi dường như là rất khó.

Have achieved the same response in four parallel streams, to me seems to be very unlikely.

Copy Report an error

Họ sở hữu hàng chục công ty và ngành công nghiệp, bao gồm dầu khí, lọc dầu và hóa chất, khoáng sản, phân bón, lâm nghiệp, polyme và sợi và chăn nuôi gia súc.

They own dozens of companies and industries, including oil and gas, refining and chemicals, minerals, fertilizer, forestry, polymers and fibers and ranching.

Copy Report an error

Có bảy nam và bốn nữ trong phần của tôi.

There are seven men and four women in my section.

Copy Report an error

Đạo luật Waters of the United States bảo vệ vùng đất ngập nước và dòng chảy khỏi ô nhiễm bởi thuốc trừ sâu, chất thải của mỏ và phân bón.

The Waters of the United States Act protects wetlands and streams from pollution by pesticides, mine waste and fertilizers.

Copy Report an error

Phân bón tốt nhất cho cây cà chua là gì?

What is the best fertilizer for tomato plants?

Copy Report an error

Phần lớn người Thụy Sĩ có thể nói ba hoặc bốn ngôn ngữ.

The majority of the Swiss can speak three or four languages.

Copy Report an error

Haumea quay nhanh, cứ sau bốn giờ lại quay một lần, và được cho là có thành phần chủ yếu là đá với lớp vỏ mỏng, băng giá và một đốm đỏ sẫm.

Haumea spins rapidly, turning once every four hours, and is believed to be composed mostly of rock with a thin, icy shell and a dark red spot.

Copy Report an error

Trên tất cả đừng quên bổn phận yêu thương bản thân.

Above all do not forget your duty to love yourself.

Copy Report an error

Tôi xấu hổ vì những gì mình phải nói, thưa cô, Leuwen nói, nhưng bổn phận của một quý ông buộc tôi phải nói.

I’m ashamed of what I have to say, miss, said Leuwen, but my duty as a gentleman forces me to speak.

Copy Report an error

Người mạnh nhất không bao giờ đủ mạnh để luôn làm chủ, trừ khi anh ta biến sức mạnh thành đúng, và vâng lời thành bổn phận. Từ đó có được quyền của kẻ mạnh nhất.

The strongest is never strong enough to always be master, unless he transforms strength into right, and obedience into duty. From there derives the right of the strongest.

Copy Report an error

Tom bị phân tâm và bồn chồn và Mary biết có điều gì đó làm phiền anh.

Tom was distracted and fidgety and Mary knew there was something bothering him.

Copy Report an error

Cuộc bỏ phiếu của Đại cử tri đoàn đã chính thức hóa phần không dân chủ của Tổng thống thứ bốn mươi lăm của Hoa Kỳ.

The Electoral College’s vote formalized the undemocratic installment of the forty – fifth President of the United States.

Copy Report an error

Bốn mươi lăm phần trăm người Hy Lạp nói rằng họ chưa bao giờ sử dụng Internet vào năm 2011.

Forty – five percent of Greeks said that they had never used the Internet in 2011.

Copy Report an error

Prem đã giảm đàn bò của mình từ năm con xuống còn ba con, bán hai con bò để lấy tiền mua phân bón và thuốc trừ sâu anh cần để tiếp tục canh tác.

Prem has already reduced his herd of cattle from five to three, selling two cows to raise money to buy the fertilizer and pesticides he needs to keep farming.

Copy Report an error

Ở đâu có đau khổ, ở đó có bổn phận. Những người Mỹ gặp khó khăn không phải là người xa lạ, họ là công dân, không phải vấn đề, mà là ưu tiên. Và tất cả chúng ta đều giảm bớt khi tất cả đều vô vọng.

Where there is suffering, there is duty. Americans in need are not strangers, they are citizens, not problems, but priorities. And all of us are diminished when any are hopeless.

Copy Report an error

Cô ấy đã là một phần trong cuộc sống của tôi trong bốn năm qua.

She has been a part of my life for the last four years.

Copy Report an error

Mọi người đều có bổn phận đối với cộng đồng, trong đó chỉ có thể có sự phát triển tự do và đầy đủ về nhân cách của mình.

Everyone has duties to the community in which alone the free and full development of his personality is possible.

Copy Report an error

Chúng ta hãy làm tròn bổn phận làm người, và nghề linh mục trở nên vô giá trị.

Let us fulfill our profession as human beings, and the profession of the priest becomes worthless.

Copy Report an error

Bổn phận của mọi người là phải nâng niu những di tích văn hóa.

It is everyone’s duty to cherish cultural relics.

Copy Report an error

Tom đã ăn bốn phần mười pound cà tím nướng trên đỉnh núi.

Tom ate four – tenths of a pound of grilled eggplant on the mountain summit.

Copy Report an error

Bạn xây dựng một công thức dựa trên các yếu tố bạn có thể kiểm soát, cho dù đó là kỹ năng hoặc phân bón hoặc lựa chọn thực vật.

You formulate a recipe based upon the factors you can control, whether it be the skills or the fertilizer or the plant choice.

Copy Report an error

Đó là một loại phân bón không thể tin được là giàu nitrat và kali và tất cả những thứ bạn cần để nhân đôi, tăng gấp ba, gấp bốn lần, thu được sản lượng từ đất .

It was a fertiliser that is unbelievably rich in nitrates and potassium and all the things that you need to double, treble, quadruple, quintuple the yields from land.

Copy Report an error

Cô đã có thể hoàn thành Lời kêu gọi bổn phận đó chỉ vì sự hào phóng của tôi.

She was able to fulfill that virtuous call to duty only because of my generosity.

Copy Report an error

Bốn mươi lăm phần trăm bệnh nhân cuối cùng được chẩn đoán mắc bệnh tự miễn được công nhận ban đầu được cho là họ là hypochondriacs.

Forty – five percent of patients who are eventually diagnosed with a recognized autoimmune disease are initially told they’re hypochondriacs.

Copy Report an error

Nói với anh ta rằng câu hỏi về tài sản của Cardassian trên Bajor đã được giải quyết trong Cuộc đàm phán đình chiến bốn năm trước.

Tell him that the question of Cardassian property on Bajor was already dealt with in the Armistice Talks four years ago.

Copy Report an error

Chambers bao gồm 11 thẩm phán độc lập được bổ nhiệm với nhiệm kỳ bốn năm và đủ điều kiện để tái cử.

The Chambers are composed of 11 independent judges who are appointed for a term of four years and are eligible for re – election.

Copy Report an error

Tóm lại, từ tháng 11 năm 2003, tám thẩm phán thường trực và bốn thẩm phán ad litem sẽ xét xử bốn phiên tòa (Quân đội, Butare, Chính phủ I và II).

In sum, from November 2003, eight permanent judges and four ad litem judges will be hearing four trials (Military, Butare, Government I and II).

Copy Report an error

Đó là một hóa chất phổ biến được sử dụng trong phân bón và – và chất làm mềm nước.

It’s a common chemical used in fertilizers and – and water softeners.

Copy Report an error

trong công nghiệp hóa chất, đã có chi phí của Mỹ Chỉ riêng 112 triệu đô la cho phân bón, rayon và khí công nghiệp.

In the chemical industry, there have been costs of US$ 112 million for fertilizers, rayon and industrial gases alone.

Copy Report an error

Sáu trong số 20 nhà phân tích thấy tỷ lệ vẫn ở mức – 0,25%, trong khi 14 người kỳ vọng cắt giảm: năm người kỳ vọng 10 bps ( – 0,35%), bốn người kỳ vọng 15 bps ( – 0,40%) và năm người kỳ vọng 25 bps ( – 0,50%) .

Six out of 20 analysts see the rate remaining at – 0.25%, while 14 expect a cut: five expect 10 bps ( – 0.35%), four expect 15 bps ( – 0.40%), and five expect 25 bps ( – 0.50%).

Copy Report an error

tâm trí của tôi là rõ ràng để thành lập mà tôi đang tiềm thức buộc vào con đường của bổn phận mà không cần trông cậy vào mệt mỏi quá trình tâm thần.

My mind is evidently so constituted that I am subconsciously forced into the path of duty without recourse to tiresome mental processes.

Copy Report an error

Biết ơn, bổn phận, những vấn đề thiết yếu và quan trọng cần được ghi nhớ, sẽ biến mất.

Gratitude, duty, matters essential and important to be remembered, vanish.

Copy Report an error

Với hai bảng một tuần, tức là bốn mươi tám bảng, và tôi sẽ cho bạn thêm hai bảng như một phần thưởng. “

At two pounds a week, that’s forty – eight pounds, and I’m giving you an extra two pounds as a bonus.”

Copy Report an error

Nhưng bốn thập kỷ độc tài dựa trên quân sự có thể là đủ cho người Libya, phần lớn trong số họ không bao giờ thực sự được hưởng lợi từ sự giàu có hoặc tiềm năng của đất nước họ.

But four decades of military – based dictatorship may be enough for Libyans, a majority of whom never really benefited from their country’s wealth or potential.

Copy Report an error

Chà, tối nay là buổi biểu diễn cuối cùng của chúng tôi ở phần côn, vì vậy tôi nghĩ, sau đó, một ly chardonnay và một bồn tắm nóng nghe có vẻ đúng.

Well,tonight is our final performance at the taper, so I’m thinking,afterwards,a glass of chardonnay and a hot bath sounds about right.

Copy Report an error

Anh đã sớm trở lại với khí phách hiên ngang và tự lập của một người đã làm tròn bổn phận.

He soon returned with the proud and independent air of a man who had fulfilled his duty.

Copy Report an error

Và sau đó tôi đã học được rằng chỉ có bốn phần trăm người Mỹ lớn tuổi đang sống trong các viện dưỡng lão, và tỷ lệ này đang giảm xuống.

And then I learned that only four percent of older Americans are living in nursing homes, and the percentage is dropping.

Copy Report an error

phân theo bốn, đó là khoảng ba … ba muỗng cà phê đường mỗi khẩu phần.

Divided by four, that’s roughly three… three teaspoons of sugar per serving.

Copy Report an error

Một trong bốn cảm biến của cô bị hỏng và màn hình của cô mất đi một phần sắc nét.

One of her four sensors went down, and her screens lost some of their sharpness.

Copy Report an error

chúng tôi không có gì trừ khi chúng tôi tìm thấy anh chàng này và thuyết phục anh ta để làm bổn phận công dân của mình.

We have nothing unless we find this guy and convince him to do his civic duty.

Copy Report an error

Kết quả là, một sự phân chia bên phải đã mở ra ở khu vực trung tâm của ngoại giao Pháp – một bộ phận đã không được nhìn thấy ở Pháp trong bốn thập kỷ.

As a result, a left – right divide has opened in this central area of French diplomacy – a division that has not been seen in France for four decades.

Copy Report an error

Và sau đó, phần còn lại của cuộc đời họ, họ sẽ làm điều đó ba hoặc bốn giờ một ngày.

And then, the rest of their life, they will do that three or four hours a day.

Copy Report an error

Với tốc độ sử dụng dầu hiện tại của Anh, thu hoạch cả năm từ một cánh đồng rộng bốn mẫu như thế này sẽ được sử dụng hết trong chưa đầy một phần ba giây.

At Britain’s current rate of oil use, a whole year’s harvest from a four – acre field like this would be used up in less than one third of a second.

Copy Report an error

Nếu một người mong muốn được hạnh phúc, thưa ngài, người ta không bao giờ phải hiểu bổn phận; vì, ngay khi người ta hiểu nó, nó không thể hiểu được.

If one desires to be happy, sir, one must never understand duty; for, as soon as one has comprehended it, it is implacable.

Copy Report an error

Tất nhiên, chúng ta có thể đưa ra các mảnh … và phân phối chúng trong ba hoặc bốn hộp trong hầm … và tham gia một căn phòng nhỏ.

Of course, we could take out the pieces… and distribute them in three or four boxes in the vault… and take a small room.

Copy Report an error

Sau cùng, bổn phận đầu tiên của một sĩ quan là sự vui vẻ.

The first duty of an officer is, after all, gaiety.

Copy Report an error

Mỗi ngày một số trung đoàn hoặc người khác sẽ diễu hành qua thị trấn, và ở âm thanh đầu tiên của âm nhạc, Amenda sẽ trở nên bồn chồn và phấn khích.

Every day some regiment or other would march through the town, and at the first sound of its music Amenda would become restless and excited.

Copy Report an error

Chúng ta có thể trượt qua, đi đến đoạn đường cao và đi qua phần hẹp này trong lãnh thổ của chúng trong bốn ngày.

We can slide through, go to high warp and be through this narrow section of their territory in four days.

Copy Report an error

Anh trách tôi sao nhãng bổn phận.

He blamed me for neglecting my duty.

Copy Report an error

đó là lúc , trong phần tối nhất của đêm, và chính xác là hai mươi bốn giờ sau khi chúng tôi đến, một quả đạn thứ hai gầm rú trên ngọn lửa xanh rực rỡ.

That was when, in the darkest part of the night, and exactly twenty – four hours after our own arrival, a second projectile roared overhead in a blaze of brilliant green.

Copy Report an error

dưới bốn phần mười của một phần trăm của những người đang được điều trị ngừng uống thuốc của họ hoặc vỡ điều trị.

less than four – tenths of one percent of those being treated stopped taking their medicine or otherwise defaulted on treatment.

Copy Report an error

Từ Gore để Warner mười ba dặm; Warner để checotah mười bốn dặm; Checotah một bước nhảy dài để Henrietta – ba mươi bốn dặm, nhưng một thị trấn thực ở phần cuối của nó.

From Gore to Warner thirteen miles; Warner to Checotah fourteen miles; Checotah a long jump to Henrietta – thirty – four miles, but a real town at the end of it.

Copy Report an error

Ông Satterthwaite liếc qua bà Babbington, người đang nói chuyện nghiêm túc với Ngài Charles về vấn đề phân bón.

Mr. Satterthwaite glanced over at Mrs. Babbington, who was talking earnestly to Sir Charles on the subject of manure.

Copy Report an error

Tất cả bốn thành phần được phát hiện trong một vết bẩn mà Sid thu thập được khỏi cơ thể của Michael, phải không?

All four components were detected in a smudge that Sid collected off Michael’s body, right?

Copy Report an error

Giá như chúng ta có thể chuyển nó lên bốn phần trăm, vấn đề của chúng ta sẽ kết thúc.

If only we could move it to four percent, our problems would be over.

Copy Report an error

“Cơ thể của cô ấy bị cháy ở một cọc, và tro của cô ấy bị phân tán thành bốn ngọn gió, và đó cũng là với tôi và Lệnh của tôi, nếu tôi không nhiều như học trò của cô ấy, và hơn nữa!

“Her body was burnt at a stake, and her ashes were scattered to the four winds; and so be it with me and mine Order, if I do not as much to her pupil, and more also!

Copy Report an error

Chúng tôi nhận ra phân tích hữu ích của ba trụ cột được nêu trong báo cáo, giải quyết bốn tội ác đang tập trung.

We recognize the useful analysis of the three pillars set out in the report, addressing the four crimes in focus.

Copy Report an error

được rồi, trên phím bản đồ chúng ta có một, hai, ba, bốn, năm … phần này của bản đồ bị thiếu.

All right, on the key map we have one, two, three, four, five… this part of the map is missing.

Copy Report an error

Cô ấy nói với cô ấy rằng chúng tôi sẽ ra ngoài vào phần còn lại của buổi chiều, nhưng trà nên được phục vụ như bình thường vào lúc bốn giờ rưỡi.

She told her that we would be out for the rest of the afternoon, but that tea should be served as normal at four – thirty.

Copy Report an error

Phần duy nhất anh giữ trong ảnh gốc của Lindy là khuôn mặt của Lindy và Sara, và một khi chúng tôi xóa chúng, chúng tôi chỉ còn lại bốn mảnh ảnh riêng biệt khác.

The only parts he kept from Lindy’s original photo are Lindy and Sara’s faces, and once we remove those, we’re left with pieces of four other separate photographs.

Copy Report an error

Chúng tôi có bổn phận với chính mình, đối với tổ chức của chúng tôi và cho xã hội một cách rộng rãi hơn để mạnh dạn chuyển đổi cách tiếp cận của chúng tôi để chuyển đổi.

We owe it to ourselves, to our organizations and to society more broadly to boldly transform our approach to transformation.

Copy Report an error

Vương quốc Anh bao gồm bốn phần: Anh, Scotland, Wales và Bắc Ireland.

The United Kingdom consists of four parts: England, Scotland, Wales and Northern Ireland.

Copy Report an error

Bác Henry già tốt bụng, bác ấy bón phân cho cây trồng từ bể tự hoại của chính mình.

Good old Uncle Henry, he fertilized his crop from his own septic tank.

Copy Report an error

Trẻ em có bổn phận phải tôn trọng, không được phán xét.

Children are in duty bound to respect, not to judge.

Copy Report an error

Cam PhosAgro là một người xuất sắc Công ty cung cấp cho các nhà đầu tư giá trị tuyệt vời do phân bón chất lượng cao mà nó sản xuất, tích hợp dọc và chi phí sản xuất thấp.

“PhosAgro is an excellent company that offers investors excellent value due to the high – quality fertilizers it produces, its vertical integration and low production costs.

Copy Report an error

Bốn phần tư sẽ chỉ lên đến bốn mươi franc, và anh ta không thể nợ bốn, bởi vì sáu tháng chưa trôi qua kể từ khi Marius trả cho hai.

Four quarters would have amounted to only forty francs, and he could not owe four, because six months had not elapsed since Marius had paid for two.

Copy Report an error

Trẻ em rơi vào bồn chứa phân .

Children fall into the tubs of excrement.

Copy Report an error

Bổn phận của tôi là truyền lại sự phán xét của họ cho bạn, King sợ hãi.

It is my duty to pass their judgment on to you, dread King.

Copy Report an error