Tu Lam Gian Trong Rau Sach / Top 11 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 5/2023 # Top View | Duhocaustralia.edu.vn

Trồng Rau Sạch Ở Hội An, Trong Rau Sach O Hoi An

Xưa nay, Trà Quế (Hội An, Quảng Nam) vẫn nổi tiếng như một làng nghề cung cấp nhiều loại rau sạch, đặc biệt là rau thơm cho Hội An và các địa phương lân cận. Không chỉ giữ được nghề trồng rau sạch lâu đời, Trà Quế ngày nay còn là một trong những địa phương triển khai được nhiều tour du lịch hấp dẫn nhất ở Hội An.

Xưa nay, Trà Quế (Hội An, Quảng Nam) vẫn nổi tiếng như một làng nghề cung cấp nhiều loại rau sạch, đặc biệt là rau thơm cho Hội An và các địa phương lân cận. Không chỉ giữ được nghề trồng rau sạch lâu đời, Trà Quế ngày nay còn là một trong những địa phương triển khai được nhiều tour du lịch hấp dẫn nhất ở Hội An. Với những sản phẩm rau xà lách, diếp cá, răm, húng, quế, hành, ngò…thường có mặt trong các món ăn đặc sản Quảng Nam như cao lầu, mì Quảng, tôm hữu, thịt heo cuốn bánh tráng, bánh xèo, bê thui…

Cả làng hiện có khoảng 100 hộ gia đình trồng rau trên diện tích 40 ha với gần 30 loại rau các loại được thu hoạch theo mùa. Một trong những điểm đặc biệt của làng Trà Quế là rau ở đây được gieo trồng theo cách tự nhiên, rất sạch. Bà Lê Thị Bình cho biết: Ở đây không bao giờ dùng thuốc tăng trưởng mà chỉ dùng rong dưới sông là chính. Đem rau ở nơi khác về đây trồng thì rau cũng thơm hơn trước.

Với diện tích đất trồng rau chỉ khoảng vài chục hécta nhưng trồng rau đã trở thành một nghề chính của cư dân trong làng qua nhiều thế hệ. Kể từ khi du lịch Hội An bắt đầu khởi sắc, cũng là lúc làng rau phát triển thịnh vượng nhất. Ngoài việc trồng rau để phục cho các nhà hàng, khách sạn và các chợ đầu mối trên địa bàn Quảng Nam, Đà Nẵng với doanh thu hàng tỷ đồng mỗi năm, người dân Trà Quế cũng tham gia vào các hoạt động du lịch. Đến với làng quê thôn dân dã này, du khách sẽ được hướng dẫn cuốn đất, vun luống, bón phân, gieo hạt, trồng rau và học chế biến các món ăn từ sản phẩm rau tại làng nghề như những người nông dân thực sự.

Du khách sẽ được nghe người dân nơi đây tự hào kể về những bí quyết khiến rau ở đây có vị đặc trưng hơn bất cứ nơi đâu. Anh Hồ Xuân Thành, một người dân nói: Rau này có hương thơm mà các vùng khác không có do vị trí địa lý kết hợp với nguồn đất tự nhiên và rong, tảo từ con sông Cổ Cò. Rau ở đây nhỏ nhưng mùi hương, tinh dầu rất cao. Nếu cùng mang một giống rau ra khỏi làng này đi làng khách trồng thì không còn được vị như thế.

Nhờ hương vị đặc biệt ấy mà rau Trà Quế đã góp phần tạo nên các món ăn dân dã chỉ có riêng tại Hội An. Rau hành, ngò thì kết hợp với món gỏi sứa, canh chua; cải bằng, ngổ điếc… dùng để nấu lẩu; rau răm, húng, hành lá dùng trong món hến trộn khoái khẩu ở vùng Cẩm Nam. Còn món mì Quảng thì phải ăn với rau sống Trà Quế mới thấy được cái hương vị rất riêng. Rau xanh Trà Quế trước hết phải “sạch” từ khâu chọn đất và hệ thống nước tưới không bị ô nhiễm. Đất được tăng độ mùn và tơi xốp bằng các loại phân chuồng để hoai, phân vi sinh chế biến từ thảo mục.

Bà Nguyễn Thị Lự, bật mí bí quyết: Cách trồng và chăm sóc truyền thống được người làng rau Trà Quế áp dụng với tiến bộ khoa học kỹ thuật để sản xuất rau sạch theo quy trình khép kín. Nhờ vậy mà không ảnh hưởng đến môi trường, đến người trồng rau và đặc biệt là không ảnh hưởng trực tiếp đến người tiêu dùng.

Ông Nguyễn Văn Dũng- Phó chủ tịch UBND TP. Hội An cho biết, từ 2004 đến nay Hội An đã đầu tư 3 tỷ đồng cho làng rau Trà Quế. Bởi đây là một trong những thương hiệu rau có từ ngàn xưa. Đây không phải là vấn đề khai thác mà là giữ gìn văn hóa truyền thống của cha ông để lại”.

Mới đây, Làng rau Trà Quế – Hội An vừa chính thức đăng ký bảo hộ nhãn hiệu độc quyền với Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam qua thương hiệu “Trà Quế – Hội An”. Làng rau này đã được ngành chức năng cấp Giấy chứng nhận rau an toàn cho nhân dân và tập thể. Thạc sĩ Nguyễn Thị Minh Lý – PGĐ Trung tâm chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn (Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường chất lượng) nhận xét: Làng rau Trà Quế có ưu điểm về nguồn nước, môi trường, phân bón tự nhiên, cách ly KCN nên đáp ứng các yêu cầu về an toàn chất lượng và du lịch.

Để phòng ngừa sâu bệnh cũng như giúp các loại rau phát triển nhanh hơn, bà con có thể tham khảo sản phẩm Chế Phẩm Sinh Học Vườn Sinh Thái Cho Rau sản phẩm đã được cấp phép lưu hàng từ 2006.

 

25 Tác Dụng Của Cây Rau Diếp Cá Trong Dân Gian Ít Ai Biết

Cây rau diếp cá là loại rau ăn phổ biến ở miền Bắc nước ta, tuy hơi khó khăn chỉ những người ăn quen mới nghiện. Loại cây này lại có những tác dụng tuyệt vời như lợi tiểu, tán nhiệt, chữa phế ung, tiêu ung thũng, vết lỡ loét, chữa đau mắt, mụn nhọt, kinh nguyệt không đều, giúp thông tiểu,…

Cây rau diếp cá là loại rau ăn phổ biến ở miền Bắc nước ta, tuy hơi khó khăn chỉ những người ăn quen mới nghiện.

Loại cây này lại có những tác dụng tuyệt vời như lợi tiểu, tán nhiệt, chữa phế ung, tiêu ung thũng, vết lỡ loét, chữa đau mắt, mụn nhọt, kinh nguyệt không đều, giúp thông tiểu,…

Trong đông y, rau diếp cá là vị thuốc quý đã trải qua nhiều kết quả nghiên cứu.

Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về đặc điểm và tác dụng của loại cây này. Thông qua thông tin trích từ cuốn sách “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” của Giáo sư Tiến sĩ Đỗ Tất Lợi.

Rau diếp cá là cây gì

Rau diếp cá thuộc loại cỏ nhỏ, sống lâu năm có thân rễ mọc ngầm dưới mặt đất.

Cây ưa chỗ ẩm ướt, có rễ nhỏ mọc tại các đốt.

Thân mọc đứng có lông hoặc ít lông, cao khoảng 40cm.

Lá hình tim, mọc cách, đầu lá hơi nhọn hoặc nhọn hẳn.

Hoa không có bao, lúc nhỏ có màu vàng nhạt, mọc thành bông, có 4 lá bắc màu trắng.

Nhìn tổng quát cụm hoa và lá bắc trông giống như một cây hoa đơn độc.

Khi vò lá hoặc cây có múi tanh như cá. Hoa nở vào mùa hạ độ tháng 5-8.

Phân bố thu hái và chế biến rau diếp cá

Cây diếp cá thường mọc hoang ở nơi ẩm ướt, độ ẩm thấp khắp nước ta.

Ở miền Bắc người ta trồng trong vườn, quanh bệ giếng làm rau ăn.

Rau diếp cá làm rau sống ăn kèm các loại rau khác, với nước sốt cá, thịt rất ngon.

Tuy nhiên mùi rau tanh, chỉ ai ăn quen mới thích.

Thành phần hóa học của cây rau diếp cá

Trong cây chứa chừng 0,0049% tinh dầu và một ít chất ancaloit còn gọi là cocdalin.

Thành phần chủ yếu của tinh dầu này là metylnonylxeton CH3CO(CH2)8CH3 có mùi khá khó chịu, laurinaldehyt và chất miecxen (myrcen) C10H46, axit caprinic C9H19COOH.

Quả và hoa chứa chất isoquexitrin và không chứa quexitrin.

Độ tro trung bình là 11,4%, tro không tan trong HCl là 2,7%.

Tác dụng dược lý của cây rau diếp cá

1. Rau diếp cá có công dụng lợi tiểu, tính chất lợi tiểu này là do chất quexitrin và các chất vô cơ khác.

Dung dịch chỉ còn 1/100.000 phân tử quexitrin vẫn còn mang lại tác dụng lợi tiểu rất mạnh.

Ngoài ra chất isoquexitrin cũng có công dụng lợi tiểu.

2. Một vài ý kiến khác thì cho rằng những dẫn xuất của dioxyflavonon (3-4dioxyflavonol) đều có tính chất của rutin.

Nghĩa là làm tăng sức chịu đựng của vi ti huyết quản từ đó làm cho huyết quản khó đứt vỡ đỏ hoặc phát phồng.

Tuy nhiên chưa thấy bài thuốc nào ứng dụng tác dụng này, nên cần chú ý nghiên cứu thêm.

3. Chất cocdalin có công dụng kích thích da, gây phồng.

Công dụng và liều dùng rau diếp cá

Theo đông y, tính vị của diếp cá: Cay, hơi có độc, hơi lạnh, vào phế kinh.

Có tác dụng tiêu ung thũng, tán nhiệt, chữa phế ung, ngoài dùng chữa ung thũng, vết lỡ loét, trĩ.

Nhân dân dùng cây diếp cá trong những trường hợp rất hiệu quả sau:

Tụ máu như đau mắt (giã nhỏ lá mang ép vào 2 miếng giấy bản đắp lên mắt khi ngủ, làm 2 đến 3 lần).

Bệnh trĩ (bệnh lòi dom) thì dùng 6-12g sắc nước uống và đồng thời sắc lấy nước xông hơi rồi rửa.

Ngoài các tác dụng trên, ra diếp cá còn chữa bệnh mụn nhọt, thông tiểu, kinh nguyệt không đều. Liều dùng trung bình mỗi ngày từ 6-12g sắc hoặc bột viên.

Đơn thuốc kinh nghiệm dùng rau diếp cá:

Sắc đến khi còn 200ml, chia thành 3 lần uống trong ngày, dùng để chữa viêm sưng tai giữa, sưng tắc tia sữa.

Bài thuốc sưu tầm từ cây rau diếp cá

1. Chữa táo bón

Diếp cá 10g mang sao khô, hãm nước sôi 10 phút uống thay trà hàng ngày. Uống liên tục trong 10 ngày.

2. Chữa sốt ở trẻ nhỏ

Dùng 30g rau diếp cá tươi rửa sạch, giã nát, cho nửa bát nước nguội vào đun sôi.

Để nguội rồi uống luôn 1 lần, có thể dùng bã đắp vào vùng thái dương.

3. Điều trị kinh nguyệt không đều 4. Trị viêm âm đạo 5. Chữa mụn nhọt sưng đỏ

Giã nát rau diếp cá sống đắp vào chỗ mịn nhọt.

6. Điều trị viêm tai giữa

Diếp cá khô: 20g

Táo đỏ: 10g và 600ml nước.

Sắc với 600ml nước tới khi còn 1/3

Chia ra uống làm 3 lần trong ngày.

7. Chữa bệnh viêm phế quản Bài thuốc:

Mang sắc đặc

Uống nhiều lần trong ngày.

8. Chữa bệnh sỏi thận 9. Mụn nhọt sưng đỏ (chưa thành mủ)

Diếp cá 12g mang rửa sạch, giã nát rồi đắp vào vùng mụn nhọt và băng lại.

Mỗi ngày làm 2 lần và trong 3 ngày.

10. Chữa vú sưng đau do tắc sữa 11. Trị đái dắt, đái buốt

Mang giã nát lọc lấy nước trong

Chia uống 3 lần trong ngày và trong vòng 7-10 ngày.

12. Chứng sốt nóng ở trẻ em

Diếp cá 20g rửa sạch, mang giữ lấy nước bỏ bã.

Chia uống 2 lần trong ngày, dùng đến khi hết sốt.

Hoặc bài thuốc:

Rau diếp cá: 15g

Lá hương trà (loại nhỏ): 12g

13. Bệnh đau mắt đỏ do trực khuẩn mủ xanh

Diếp cá 35g rửa sạch và tráng qua nước sôi để nguội, mang giã nát khi ráo nước

Dùng 2 miếng gạc sạch ép vào, đắp lên vùng mắt sưng đau khi ngủ.

Làm từ 3-5 ngày.

14. Người bị áp xe vú gây sưng đau, phát sốt

Sắc uống 3 lần trong ngày

Mỗi lần sắc xong uống hết luôn.

Giã nhỏ chung 3 thứ mang đắp vào chỗ sưng đau rồi băng lại.

Lưu ý: Bài thuốc 2 là để kết hợp đắp ngoài giúp tăng hiệu quả bài thuốc 1.

15. Chữa bệnh trĩ

Ăn sống rau diếp cá mỗi ngày, kết hợp nấu nước để ngâm, xông, rửa lúc đang ấm.

Phần bã mang rịt vào hậu môn.

16. Chữa sốt xuất huyết

Sắc đặc chia ra uống nhiều lần trong ngày.

17. Bị viêm tuyến sữa

Giã nát, chế với nước sôi rồi vắt lấy nước cốt uống lúc nóng

Trộn phần bã với giấm để đắp rịt.

18. Chứng âm hư phát ở lưng

Giã rau diếp vắt lấy nước cốt đắp vào chỗ bị lưng bị đau.

Có thể dùng lá chuốt tươi gói lại, nướng chín rồi đắp vào vùng đau.

Lưu ý đục 1 lỗ chính giữa chỗ đau để hơi tiết ra tác dụng trực tiếp.

Làm nhiều lần trong ngày.

19. Bệnh viêm phổi, viêm ruột

Dùng 50g diếp cá sắc nước uống 2-3 lần trong ngày trước mỗi bữa ăn.

Dùng liên tục 4-6 ngày.

20. Chữa quai bị

Dùng ít lá rau diếp tươi giữa nhuyễn, đắp lên quai hàm, rồi băng cố định.

Làm mỗi ngày 2 lần.

21. Chữa ho

Một nắm diếp cá tươi rửa sạch xay nhỏ, đun sôi với nước vo gạo.

Chắt uống nước cốt, làm sau mỗi bữa ăn, đến lần 2-3 là thấy khỏi.

22. Làm đẹp da

Cách 1: Dùng mình rau diếp cá

Dùng vài lá rau diếp rửa sạch, giã nát lấy nước cốt, dùng bông thấm chấm lên da.

Sau đó dùng tay thoa nhẹ nhàng có thể giúp da mịn mạng đẹp hơn.

Có thể bôi nước cốt qua đêm, hôm sau thức dậy rửa sạch là được.

Cách 2: Dùng với mật ong

Nước cốt rau diếp và mật ong mỗi loại 1 thìa, trộn đều rồi quét lên mặt rất tốt cho da dễ nổi mụn và bị nhờn.

Mỗi tuần làm từ 2-3 lần.

Cách 3: Dùng với muối

Giã nát 10-15 lá giấp với muối hạt làm măt nạ trị mụn.

Cách này giúp ngăn ngừa viêm sưng da vì ra diếp cá có tính mát và kháng khuẩn cao.

Cách 4: Dùng với nha đam

Nước cốt rau giấp và thịt nha đam trộn đều đắp lên mặt.

Có công dụng làm mát da, giúp se khít các lỗ chân lông.

Mặc dù đây là cây ra ăn rất mát, nhưng khi áp dùng làm thuốc bạn đọc cần tìm hiểu kĩ và hỏi ý kiến bác sĩ.

Kỹ Thuật Giảo Cổ Lam

   Sau khi giâm xong, dùng bình ô doa tưới nước đều mặt luống. Lượng nước tưới cho đất ẩm (ngày 2 lần sáng sớm và chiều mát), làm giàn mái che để tránh ánh nắng trực tiếp và mưa to làm cây bị thối. Dùng Pisomix – Y15 (ra rễ cực mạnh), hòa loãng 10g cho 1 bình ô doa 10 lít tưới đều cho 5 – 7m vườn ươm và cứ 5 ngày tưới lại 1 lần, tưới từ 3 – 4 lần. Sau giâm 15 – 20 ngày, tưới bổ sung dinh dưỡng bằng nước phân lân (hoặc NPK) loãng (5kg /1 sào 360 m2). Ngừng bón phân vô cơ trước khi bứng cây con ra trồng khoảng 10 ngày.

                                           Kỹ thuật chăm cây trưởng thành:    Sau 15-20 ngày các hom cây non sẽ ra rễ và phát triển bình thường . Trong thời kỳ này ta chỉ cần chăm sóc cây non bình thường , kết hợp các yếu tố cung cấp nước đầy đủ để giữ độ ẩm cho cây phát triện , Ngoài ra ta có thể kết hợp làm cỏ , xới đất nhẹ trên bề mặt cho đất tơi xốp để cây trồng nhanh bén rễ , phát triển nhanh hơn Kết hợp làm diệt sâu bọ cho cây và bón phân để cung cấp chất dinh dưỡng cho cây phát triển .

Kỹ thuật thu hoạch cây:  Cây Giảo cổ lam sau 4 – 5 tháng kể từ ngày trồng (tuỳ theo tốc độ sinh trưởng và phát triển về khối lượng dược liệu của cây trên từng thửa ruộng) có thể tiến hành thu hoạch dược liệu. Một số lưu ý về kĩ thuật thu hoạch :

Không thu hoạch sau những đợt mưa dài, khi đó hàm lượng hoạt chất thấp và tỷ lệ dược liệu tươi/khô rất cao, phơi lâu khô. Nên thu hoạch vào những ngày nắng to, để đảm bảo dược liệu có màu xanh đẹp.

Nên thu hoạch sau khi bón phân ít nhất 3 tuần. Không được thu hoạch sau khi bón phân vì như vậy sẽ còn tồn dư đạm nitrat trong dược liệu, ảnh hưởng đến chất lượng dược liệu.

Thu hoạch: Cắt toàn bộ cây, chỉ để lại phần gốc cây cách mặt đất khoảng 20 – 30 cm để cây có điều kiện tiếp tục tái sinh cho thu hoạch lứa sau.

Năng suất trung bình đạt 82,8 – 120 kg dược liệu khô/sào bắc bộ (360 m2)/lứa cắt, tương đương 2.300 – 3.000 kg dược liệu khô/ha/lứa cắt.

Cây thu hoạch về rửa sạch hết đất, nhặt sạch cỏ dại và các chất lẫn tạp, để ráo nước, băm khúc dài khoảng 3 – 3,5 cm, rãi mỏng trên bạt sạch, phơi dưới nắng to, thường xuyên đảo đều đến khi dược liệu khô đạt độ ẩm khoảng ≤ 12% là được.

Chúc bà con thành công!

Rất mong được cộng tác với Quí vị khách hàng trên toàn quốc.

Mọi chi tiết xin liên hệ: TRUNG TÂM CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ VÀ HỢP TÁC TRANG TRẠI VIETGRAP

Địa chỉ trụ sở giao dịch tại Miền Bắc:  TT Trâu Quỳ – Gia Lâm – Hà Nội

HOTLINE  – 0432161283/ 0942760699

Email: giongcaytronghvnn@gmail.com

Website chính: http://viencaygiongtrunguong.com/

CHẤT LƯỢNG VÀ UY TÍN XÂY DỰNG NÊN THƯƠNG HIỆU

Kỹ Thuật Trồng Giảo Cổ Lam

Dạo gần đây, giảo cổ lam được biết đến như loại cỏ thần kì. Đặc biệt rất tốt cho người bị tiểu đường- căn bệnh ngày càng phổ biến.Vì công dụng quý nên được nhà nước đưa vào nhân giống khá phổ biến. Nhưng liệu giảo cổ lam có dễ trồng đễ mọc như mọi người nghĩ. Thế kỹ thuật trồng giảo cổ lam như nào gọi là đúng cách. Hãy xem nội dung chia sẻ sau.

Giảo cổ lam

Giảo cổ lam được đặc trưng cây thân leo uốn lượn và được trồng ở nơi mát mẻ, ẩm ướt. Những cây họ nho leo lên những cây khác vì ánh sáng và sự phát triển. Bề mặt của lá được bao phủ bởi một lớp lông mềm, ngắn như lông tơ Lá nhai có vị ngọt. Cây có lá màu xanh, hoa nhỏ màu vàng. Giảo cổ lam thu hoạch lấy lá bỏ rễ được lựa chọn cẩn thận, và sấy khô để làm trà uống. – Trà giảo cổ lam

Giảo cổ lam có hai thành phần chủ yếu là Saponin và Flavonoid. Saponin ở đây có cấu trúc triterpen kiểu dammaran, trong đó có nhiều loại giống với Nhân sâm và Tam thất. Flavonoid có tác dụng sinh học cao và chống lão hóa mạnh. Ngoài ra còn chứa nhiều acid amin tan trong nước, nhiều vitamin và các nguyên tố vi lượng như Zn, Fe, Se.

Giảo cổ lam mọc ở đâu?

Nguồn gốc, phân bố

Nơi đầu tiên thấy cây Giảo cổ lam là trên rừng nguyên thủy núi Phanxipăng thuộc tỉnh Lào Cai, ở độ cao 2.000m.

Qua quá trình tìm kiếm, tiếp tục phát hiện ra ở Hoà Bình, Cao Bằng cũng tồn tại loại cây này.

Điều kiện sinh thái

Giảo cổ lam là cây ưa ẩm, bóng, loài cây này thích hợp ở độ cao trên dưới 700 – 3.000m so mới mặt nước biển, trong các khu rừng thưa, ẩm thấp, khí hậu lạnh quanh năm. Cây có thể sinh trưởng, phát triển trên một số loại đất như đất cát, đất thịt nhẹ nhiều mùn, đất trồng cần thoát nước tốt nhưng phải giữ được ẩm, giàu dinh dưỡng.

Người dân có thể tìm mua cây giống chuẩn cây Giảo cổ lam về trồng như cây cảnh trong nhà, có thể hái lá, hái ngọn nấu canh đắng ăn cho mát và giải độc. Tuy nhiên để chế biến thành thuốc thì nhất thiết phải trồng tại những vùng khí hậu thích hợp và có kiểm soát.

Kỹ thuật trồng giảo cổ lam

Như trong hình, kinh nghiệm trồng giảo cổ lam như sau:

Kỹ thuật trồng giảo cổ lam

(1) Giảo cổ lam là cây thân leo

(2) Các dây leo phát triển từ thân cây được quấn quanh các cây khác.

(3) Cây mọc dày đặc ở những khu vực bán ẩm ướt.

(4) Phần mọc trên mặt đất là nhỏ, nhưng chiều dài rễ thì tương đối nhiều.

(5) Người ta thường chia cây con vào đầu mùa thu. Cây con lai được cấy, tách chậu để phát triển mở rộng.

Cụ thể quy trình trồng giảo cổ lam

1. Chọn vùng trồng

Căn cứ vào điều kiện sinh thái và kết quả bước đầu nghiên cứu về vùng trồng Giảo cổ lam có thể xác định trồng được ở những vùng núi cao (từ 700 đến 3.000m so với mặt nước biển) có điều kiện khí hậu mát mẻ, nhiệt độ trung bình từ 15-25oC, độ ẩm không khí 70-95%, đất giữ ẩm và thoát nước tốt.

2. Kỹ thuật nhân giống

Phương pháp nhân giống bằng cành: Cây giống được giâm trong vườn ươm, khoảng 30 ngày thì đưa ra ruộng sản xuất.

Chọn cành giâm: Chọn cành bánh tẻ, to khỏe, sạch sâu bệnh, mỗi cành giâm mang khoảng 3-4 mắt, khoảng cách từ vết cắt đến mắt giâm

Làm đất lên luống: Đất được làm tơi xốp, sạch cỏ dại, lên luống cao khoảng 20cm, rộng 1,5m, rãnh 30cm để tiện chăm sóc cây

Kỹ thuật giâm cành: Rạch rãnh sâu khoảng 20cm, đặt cành giâm cách nhau 2-3cm, phủ đất lên 1-2 mắt, phần trên mặt đất để lại 2-3 mắt.

Lượng cây giống để đưa ra ruộng trồng 1 ha là khoảng 80.000 cây.

Kỹ thuật chăm sóc cây con: Thường xuyên tưới để giữ ẩm cho cành giâm, kiểm tra để đảm bảo độ ẩm đất trong vườn ươm được duy trì ở mức 80- 90%, làm sạch cỏ dại.

Tiêu chuẩn cây con đem trồng: Khoảng 10-15 ngày cành giâm đã ra rễ và mầm mới. Tuy nhiên, để đạt tỷ lệ sống cao ngoài đồng ruộng thì nên để đến khi mầm mới trên cành giâm ra cành cấp 1 (khoảng 30 ngày sau giâm).

3. Thời vụ trồng

Từ tháng 2- 3, để có cây giống trồng vào tháng 2 thì nên giâm cành trong vườn ươm từ tháng 01.

4. Kỹ thuật làm đất

Đất trồng phải sạch, không ô nhiễm môi trường, không gần nơi đổ rác thải của khu dân cư, khu công nghiệp, nghĩa trang; đất trồng không chứa các chất tồn dư độc hại như thuốc trừ sâu, kim loại nặng.

Tiến hành cày bừa kỹ, làm đất tơi xốp, sạch cỏ dại, luống cao khoảng 20cm, rộng 60- 70cm, chiều dài tùy theo chiều dài của ruộng trồng.

5. Mật độ, khoảng cách trồng

Mật độ Giảo cổ lam phù hợp là 8 cây/1m2 với khoảng cách 30cm x 40cm.

6. Kỹ thuật trồng

Chọn những cành Giảo cổ lam có mầm to khỏe trong vườn ươm đưa ra ruộng sản xuất. Sau mỗi vụ thu hoạch, Giảo cổ lam tự mọc ra mầm mới. Để sau thu hoạch cây vẫn sinh trưởng phát triển bình thường thì khi thu nên thu nông tay, để lại lớp lá vàng dưới cùng.

7. Phân bón và kỹ thuật bón phân

Lượng phân bón cho một ha/năm: 10 tấn phân chuồng hoai mục, 400kg Ure, 500kg Supe lân, 200kg Kali (cho 1 vụ/1ha)

Phương pháp bón phân: Bón lót toàn bộ lượng phân chuồng và phân Lân; Bón thúc lượng Đạm và Kali còn lại chia đều làm 6 lần bón trong năm:

Lần 1: Bón sau khi trồng 20 ngày

Lần 2: Bón sau trồng 40 ngày

Lần 3: Bón sau trồng 60 ngày

Lần 4: Bón sau trồng 80 ngày (sau thu lần 1)

Lần 5: Bón sau trồng 140 ngày (sau thu lần 2)

Lần 6: Bón sau trồng 200 ngày (sau thu lần 3)

Chú ý: Lần bón cần tính toán để đảm bảo có đủ thời gian cách ly, tránh nguy cơ tồn dư đạm trong dược liệu. Các năm tiếp theo bón 4 – 5 lần: Lần 1 bón đầu vụ Xuân, các lần tiếp theo bón sau các đợt thu hoạch.

8. Kỹ thuật chăm sóc

Thường xuyên làm sạch cỏ dại, kết hợp với các lần bón phân

Tưới nước: Giảo cổ lam là cây ưa ẩm, do vậy cần phải chú ý đến việc tưới nước giữ ẩm đất cho cây sinh trưởng, phát triển thuận lợi; Giảo cổ lam không chịu được úng, vì vậy cần tháo nước ngay cho cây sau những đợt mưa to kéo dài.

9. Phòng trừ sâu bệnh hại

Sâu Ban miêu xuất hiện gây hại từ tháng 6 đến giữa tháng 7, có thể sử dụng một số thuốc trừ sâu có độc tính thấp như dịch chiết từ lá khổ sâm Metrine (Sokupi 0,36 AS; Wotac 5 EC) lưu ý phun trừ khi sâu mới nở tuổi 1,2.

10. Thu hoạch, sơ chế

Trung bình 1 năm có thể thu 4 – 5 lứa, cây trồng 1 lần có thể cho thu hoạch 3- 4 năm, sau khi bón phân đảm bảo thời gian cách ly ít nhất 3 tuần mới thu hoạch. Nên thu cây vào những ngày nắng to, để đảm bảo dược liệu có màu sắc đẹp và đem đi tiêu thụ.

Tham khảo tài liệu quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc cây giảo cổ lam Kèm theo Quyết định số 271 /QĐ-SNN, ngày 20/12/2017 của Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh Lào Cai

Trên là quy trình trồng giảo cổ lam, hi vọng mang lại cho bạn cái nhìn rộng hơn về cây giảo cổ lam- cây thuốc quý này.

Mọi thắc mắc chi tiết xin gọi tư vấn từ nhà thuốc