Tim Hieu Ve Nghe Trong Hoa Lan / Top 10 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Duhocaustralia.edu.vn

Lan Cẩm Cù Lá Tim

Tên gọi: Lan cẩm cù được biết đến với nhiều tên gọi như lan sao, lan cầu lông, lan cau, cẩm cù trái tim, lan anh đào,… và có tên khoa học là Hoya Kerrii.

Phân bố: Lan cẩm cù được phân bố phổ biến tại các đất nước vùng Đông Nam Á, châu đại dương và phân bổ ở miền nam Trung Quốc. Việt Nam của chúng ta cũng chính là địa chỉ cây lan cẩm cù rất phát triển. Lan cẩm cù dễ sống, sống ở khắp nơi, ở Việt Nam có khoảng 40 loài từ Bắc vào Nam và xuất hiện nhiều nhất ở miền Trung, tùy theo khí hậu và thời tiết thì cẩm cù sẽ có các loại lá và hoa biến đổi khác nhau theo thời tiết từng vùng miền.

Cách nhận biết cẩm cù trái tim

Thân: Đa số lan cẩm cù đều có dạng thân leo rất mềm dẻo, sức sống bền bỉ, sống quanh năm, trên các đốt của thân sẽ có rễ mọc ra. Lan cẩm cù nếu trồng ở nơi ít ánh sáng thân nhỏ và vươn dài như những chiếc vòi. Ngược lại với những cây lan cẩm cù mọc nơi nhiều ánh sáng thì đốt sẽ ngắn lại, các lá mọc gần nhau hơn, thân thường to mập nếu đủ nước và ánh sáng.

Rễ: Rễ cẩm cù thuộc loại rễ chùm, nhỏ, rễ mọc ra tua tủa từ các đốt trên thân giúp lan bám chắc vào vật chủ để dễ dàng hút chất dinh dưỡng và leo cao hơn.

Lá: Lá cẩm cù mọc đối xứng nhau qua các đốt của thân, có hình bầu dục với đầu hơi thuôn dài, hơi nhọn, mình dày mọng nước. Hiện nay, lá cẩm cù đa dạng hơn với nhiều kiểu dáng màu sắc khác nhau, tuy nhiên có một loại được ưa chuộng hơn cả đó là cẩm cù trái tim, lá bản to, dày, lá hình trái tim, thường hay được những cặp tình nhân tặng cho nhau để gửi tặng yêu thương đến người yêu của mình. Cẩm cù lá tim thì chúng ta chơi lá cũng đã đẹp chứ chưa nói gì đến hoa.

Hoa: Hoa cẩm cù mọc thành chùm tròn như hình quả cầu, một chùm có hàng trăm bông hoa nhỏ xinh chụm lại, đây là lý do mà cẩm cù còn được gọi với cái tên là hoa tú cầu. Mặt hoa nhỏ, có hình ngôi sao với nhiều màu sắc như hồng, đỏ, tím, trắng…. được làm nền bởi năm cánh hoa trắng mềm mại bên ngoài. Điều này khiến cẩm cù còn trở thành biểu tượng của sự may mắn, nhụy hoa hình ngôi sao với màu sắc bắt mắt còn trở thành điểm nhấn, giúp chùm hoa cẩm cù càng thêm bắt mắt. Hoa cẩm cù có hương thơm nhè nhẹ, dễ chịu, độ bền của hoa khoảng từ 7-10 ngày, hoa ra quanh năm. Điều này khiến hoa cẩm cù được ưa chuộng và thường được sử dụng để trang trí quán cà phê, phòng đọc sách, cửa sổ,…

Cách trồng cẩm cù lá trái tim dễ dàng

Cẩm cù trái tim hay cẩm cù nói chung được trồng bằng rất nhiều cách, nhưng điển hình là nhân giống bằng cách giâm cành, lá, hay thân và cách trồng bằng hạt.

Trồng bằng giâm cành, thân, lá

Cách trồng này là cách trồng đơn giản mà lại nhanh cho hoa, bạn chỉ cần chọn khúc thân dây đã cứng, cắt khoảng 3-4 đốt lá, giăm thân trong đất trồng dinh dưỡng. Sau đó thêm chất kích thích, lượng nước vừa phải, giữ thoáng khí.Khoảng 2 tuần cây sẽ ổn định phát rễ và lớn dần bắt đầu cho hoa. Ngoài ra, có thể nhân giống bằng cách giâm lá già xuống đất và sử dụng thuốc kích thích, cây con sẽ mọc ra từ khe lá, dùng cách này sẽ lâu và chậm ra hoa hơn cách giâm bằng thân hoặc cành.

Trồng cẩm cù bằng hạt

Còn một cách nữa để nhân giống cẩm cù đó là trồng bằng hạt, tuy nhiên cách này sẽ lâu cho hoa hơn, những cây trồng tỷ lệ sống cao hơn. Để nhân giống bằng cách này, bạn cần chọn hạt khi trái chín già sau khi trái được vài tháng khi trái già đi, khô lại sau đó tách làm đôi, và bảo quản hạt khô thoáng bảo quản trong bao nylon. Sau đó lưu ý là cần chọn loại đất trồng giàu chất dinh dưỡng, tơi xốp. Để đảm bảo cho cây có được điều hỉ cần mang hạt đi gieo như bình thường ở kiện phát triển tốt nhất, bạn nên chọn nơi râm mát, đất ẩm. Khi đã hình thành cây con chúng ta nên trồng vào chậu riêng cho cây quen và ổn định dần. Từ lúc cây phát triển tới khi trưởng thành có thể lên tới 12 tháng.

Cách chăm sóc lan cẩm cù lá tim để cây ra hoa quanh năm và sai hoa

Lan cẩm cù là loại cây dễ trồng chịu hạn tốt, ưa độ ẩm cao. tưới nước phù hợp nhất là nên tưới cho cây 1 lần/tuần tùy từng mùa mà phân bổ nước sao cho hợp lý. Hơn nữa, chậu cây cần có các lỗ thoát nước để tránh hiện tượng ngập úng.

Lan cẩm cù là dòng lan ưa ánh sáng tán xạ. Để quang hợp và ra hoa, loài lan này cần có một lượng ánh sáng nhất định khoảng 60%. Nếu bạn để cây ở rơi quá râm mát thì cây chỉ phát triển lá, thân chứ không cho nhiều hoa. Ngược lại, để cây ở nơi quá nắng thì hoa có thể ra nhiều nhưng màu lá dễ phai, chuyển vàng. Vì thế, nên trồng cẩm cù dưới tán mái che lưới hoặc ở ban công.

không nên bón quá nhiều phân cho cẩm cù, chỉ nên bón ở mức độ vừa đủ để cây có thể phát triển ổn định. Nếu bón quá nhiều, cây có thể xót mà chết hoặc ức chế sự ra hoa của cây. Mỗi tháng nên bón cho cây khoảng 1- 2 lần là hợp lý.

Phòng trừ sâu bệnh: Lan cẩm cù có rất dễ sống, không chỉ chịu hạn tốt mà dòng lan này còn ít bị sâu hại tấn công. Một số loại sâu bệnh phổ biến cầm cù là các loài rệp. Nếu cây nhà bạn bị nhiễm rệp thì nên phun các loại thuốc đặc trị, phun trực tiếp lên lá để ngăn ngừa sự ảnh hưởng. Là loài lan khỏe mạnh, ít bị bệnh, thế nhưng bạn cần chú ý tới những đốm đen, và nứt gốc. Để hạn chế và tránh được căn bệnh này bạn hãy chủ động, tạo môi trường sạch sẽ, thoáng mát cho cây. Thường xuyên cắt lá úa, héo, có đốm để bảo vệ vườn lan.

Cây Lan Tim Chậu Treo

Cây Lan Tim hay còn có tên gọi khác là cây Khúc Thủy, là loại cây chậu treo trang trí ban công, sân nhà rất đẹp, đây sẽ là món quà ý nghĩa để bạn dành tặng cho những người thương yêu.

Đơn giá trên chưa bao gồm chi phí vận chuyển. Cây trồng trong chậu nhựa treo

Cây Lan Tim chậu treo là cây trồng trang trí hiên nhà, cửa ra vào, cây thích nơi râm mát, thoáng khí.

Nguồn gốc Cây Lan Tim:

Tên gọi khác của Cây Lan Tim

Tên cây: Cây Lan Tim (Vì lá giống hình trái tim, mà nó là một loài lan cho nên gọi là Lan Tim), Khúc Thủy

Tên khoa học: Dischidia ruscifolia

Cây Lan Tim có nguồn gốc từ Thái Lan, được trồng nhiều tại Việt Nam thời gian gần đây.

Đặc điểm hình thái Cây Lan Tim:

Cây Lan Tim hay cây khúc thủy là loài dây leo xanh quanh năm, sống rất lâu, bền bỉ và sức sống tốt. 

Mỗi chiếc lá của Cây Lan Tim đều có hình trái tim rất đẹp, mọc đối xứng nhau từng đôi một, có màu xanh đậm tươi mát. 

Công dụng Cây Lan Tim:

  + Cây Lan Tim trồng chậu treo trang trí ban công, sân nhà rất đẹp. 

  + Cây còn là món quà tặng nhau để thể hiện tình cảm bền lâu.

  + Cây chậu treo 

tư vấn kỹ thuật

+ ánh sáng: lan tim ưa râm, phát triển mạnh ở nơi có ánh sáng yếu, cháy lá hoặc chậm phát triển dưới ánh nắng gay gắt nhiệt độ nóng. 

+ Đất: thích hợp đất hửu cơ, đất tơi xốp,nhẹ dễ hấp thu

+ Nước tưới: tưới hằng ngày trên thân lá và bầu gốc. Giữ ẩm thường xuyên cho cây mau sinh trưởng

+ Phân bón: sử dụng phân hửu cơ, phân mục nát, xơ dừa hoặc vỏ đậu

Hiện tại cho hoa online cung cấp Cây Lan Tim chậu treo với nhiều mức giá ưu đãi khác nhau tùy theo giống, hình thức trồng và kích thước cây

Hình ảnh: cây lan hạt dưa trắng sọc

THÔNG TIN LIÊN HỆ

Website: http://chohoaonline.com/

http://giadinhnongdan.com/

Email: Chohoaonline@gmail.com

Điện thoại: 0977.749.704 – 0902.956.937.

Cây Lan Cẩm Cù Lá Tim

Cây Lan Cẩm Cù Lá Tim

Cây dài 30-40cm. giá chưa bao gồm chi phí vận chuyển

Nhập số lượng:

THÔNG TIN

Tên gọi khác: cây lan cẩm cù

Tên khoa học: Hoya kerrii

Họ: Apocynaceae (la bố ma)

Chi: Hoya (cẩm cù, tú cù)

Kích thước tại vườn: dài 30cm-40cm

Đơn vị tính: chậu

Lan cẩm cù có rất nhiều loại, được phân biệt bởi màu sắc, kiểu dáng, màu hoa, và kiểu lá. Cây có lá hình tim mang giá trị cao hơn, một phần vì hình thể hoàn thiện, phần lớn chúng ít phổ biến trên thị trường

ĐẶC ĐIỂM

+ Lan cẩm cù thuộc họ la bố ma, cùng tên với những loài lan thân bụi mọc thẳng nhưng lại không có sự dính dáng gì với nhau.

+ Lan cẩm cù nói chung rất phổ biến tại Việt Nam, hiện nay chúng ta có hơn 40 loài cùng chi họ, tất cả được phân bố đều từ Nam đến Bắc…

Được cho là nguồn gốc tại Đông Nam Á, miền Nam Trung Quốc. Với đặc tính dễ trồng, hoa đẹp nên cây được nhân giống đa dạng hơn do với nguyên bản

+ Lan cẩm cù lá tim thuộc thân leo bò, bám chặt và dẽo dai. Tùy theo điều kiện sống cây đạt được chiều dài cũng như kích thước khác nhau, khi mọc hết mức nó đạt chiều cao đến 3m. Thân mập mạp, phân đoạn ngắn, hiện rõ hơn với cây sống nơi có nhiều ánh sáng

Trên thân dễ phát sinh rễ phụ + Lá mọc đối, mọng nước, phiến to hình tim, không giống như những cây lan cẩm cù lá hình bầu dục, hình trứng….

Những chiếc lá to màu xanh này lúc nào cũng xinh tươi, vành mép nguyên, trơn bóng không lông. Kích thước từ 3-5cm

+ Hoa lan cẩm cù lá tim đa phần màu hồng phấn, số khác có màu đỏ, trắng…Bao gồm hằng trăm hoa nhỏ mọc chung đài lớn, những bông hoa này nhô hẳn về trước trông giống như một tổ ong. Cánh hoa nhỏ mềm gồm 5 cánh mỏng, vành mép răng cưa. Hoa thoảng mùi thơm dễ chịu.

Hoa cẩm cù lá tim khi bắt đầu nở đến khi tàn khoảng 10 ngày

CÔNG DỤNG

+ Lan cẩm cù lá tim được ưa chuộng hơn cả vì hình thể nổi bậc, độc đáo dễ làm cho người ta say đắm. Những chiếc lá hình trái tim đã diễn tả được phần nào đó so với ý nghĩa của nó. Trong thực tế cây lan cẩm cù này dễ làm quà tặng, dễ lấy lòng đối phương. Với một chậu hoa đơn giãn nhưng thể hiện được hết tấm lòng của mình với người thân yêu.

+ Cây hoa lan này chỉ phù hợp để trồng cho leo giàn, hàng rào, hoặc trên ban công rũ xuống, không thể trầu vào chậu nhỏ treo thẳng đứng như những loại lan vũ nữ, hồ điệp…

Mặc khác với bộ rễ chùm khỏe mạnh, chúng mau chóng bám vào tường, bò lên vách đá, non bộ, hoặc cây khô rồi từ đó phân nhánh tạo thành mảng lớn…Tận dụng điều này, người làm vườn đã kết hợp nó với nhiều vật dụng khác tạo nên tiểu cảnh hoàn thiên tuyệt vời

ĐẶC ĐIỂM SINH THÁI KỸ THUẬT TRỒNG CÂY

Cây hoa lan cẩm cù dễ chăm sóc, dễ trồng hơn bất kỳ loài lan nào.

Mang cho mình kỹ năng sống, sức chịu đựng và kháng bệnh tật, lan cẩm cù vẫn vương cành dài sẵn sàng tỏa sáng (ra hoa) rực rỡ mà không cần bất cứ tác động nào

+ Ánh sáng: Lan cẩm cù có đặc biệt là chịu nắng một phần, chịu râm một phần. Nhưng vẫn tạo điều kiện cho chúng hưởng được ánh sáng nhiều hơn (khoảng 60%). Không nên đặt cây trong nhà, phòng kín.

+ Đất: Cây này sống được trên giá thể, mùn thực vật, hoặc vỏ cây. Đôi khi không cần đất để sinh trưởng

+ Nước: Cây lan cẩm cù lá tim chịu hạn rất tốt, trong tự nhiên chúng vẫn duy trì sự sống đến hết mùa khô. Ngược lại ngập úng, hay bầu cây không thoát nước sẽ làm chúng bị nấm bệnh, thối rễ và chết

+ Phân bón: Không cần bón phân thường xuyên, chỉ tăng cường trong giai đoạn cần thiết.

Bón lót hữu cơ trước khi trồng, tăng cường phân lá trong mùa mưa, bón thúc NPK khi cây bắt đầu trổ hoa

NHÂN GIỐNG

Cây lan cẩm cù lá tim được nhân giống bằng nhiều cách: giâm cành, cấy mô, hoặc dùng lá để ươm tạo cây con

Chúng tôi cung cấp nhiều cây trồng ăn trái, cây hoa kiểng bụi sân vườn, cây nội thất – hoa chậu treo và các cây công trình khác…

Quý khách đặt mua chậu cây lan cẩm cù lá tim tại đây, chúng tôi sẽ liên hệ và giao trực tiếp cho các bạn.

Cảm ơn Quý khách hàng!

MỘT SỐ CÂY TRỒNG KHÁC CẦN THAM KHẢO

Hình ảnh: hoa cẩm tú cầu

THÔNG TIN LIÊN HỆ

Website: http://chohoaonline.com/

http://giadinhnongdan.com/

Email: chohoaonline@gmail.com

Điện thoại: 0902.956.937 – 0977.749.704

Quy Trình Kỹ Thuật Trồng Đậu Cô Ve

Phần I. Đặc điểm và yêu cầu ngoại cảnh:

1. Đặc điểm thực vật học:

– Hệ rễ: Nhìn chung hệ rễ của nhiều loại đậu cô ve kém phát triển, sự phân bố của bộ rễ hạn hẹp, phân bố chủ yếu ở tầng đất sâu 20-30cm, trong bán kính 50-70cm. Rễ chính ngắn, nhưng nếu được sinh trưởng trên đất tơi xốp thì có thể ăn sâu tới 1m. Rễ bên (rễ phụ) ăn nông, cạn. Vi khuẩn nốt sần (Rhizobium bacteria) phát triển nhiều trên rễ phụ, hệ rễ đậu cô ve không chịu ngập úng.

– Thân: Là cây thân thảo, chỉ 1 số ít loài là cây lưu niên. Căn cứ vào chiều cao cây có thể chia thành 2 nhóm: Nhóm leo (2-3m), nhóm lùn (< 65cm).

– Hoa: Được cấu tạo hoàn chỉnh, hoa có 10 nhị, 9 trong số này bao quanh nhụy, còn 1 cái cao hơn, riêng rẽ. Hoa tự thụ phấn là chủ yếu, còn 1 số ít thụ phấn chéo nhờ ong.

– Quả: Chiều dài quả từ 8-20cm, chiều rộng quả từ 1-1,5cm tùy giống. Đầu mút quả có thể là tròn, nhọn dài hoặc hình kim. Màu sắc quả khi non có thể là xanh, xanh thẫm, vàng.

– Hạt: Mỗi quả có từ 3-8 hạt, kích cỡ và khối lượng hạt thay đổi rất lớn trong quá trình chín. Chiều dài hạt từ 5-20mm, khối lượng hạt từ 0,15-0,8g. Hình dạng hạt tùy thuộc vào từng giống, màu sắc vỏ hạt khi chín cũng rất đa dạng, có thể là một màu đồng nhất, hoặc hỗn hợp nhiều màu như trắng, trắng ngà, đen, nâu, nâu đỏ, cà phê sữa…

2. Yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh:

– Nhiệt độ: Đậu cô ve ưa thích khí hậu ấm áp ôn hòa, không chịu nhiệt độ cao và cũng không chịu rét. Hạt có thể nảy mầm ở nhiệt độ 8-100C, nhiệt độ thích hợp cho quá trình nảy mầm 25-300C.

Nhiệt độ cho cây sinh trưởng, phát triển thích hợp nhất 20-250C. Nhiệt độ đất thích hợp cho quá trình sinh trưởng, phát triển 18-300C.

– Ánh sáng: Đa số các giống gieo trồng hiện nay hoàn thành các giai đoạn sinh trưởng, phát triển trong điều kiện chiếu sáng 10-13 giờ/ngày.

– Nước: Khi hạt nảy mầm cần lượng nước 100-110% so với khối lượng của hạt. Cây sinh trưởng phát triển tốt trong điều kiện đất có độ ẩm 70-80%.

Thiếu nước cây sinh trưởng kém, thân lá còi cọc, rụng nụ, rụng hoa, quả nhỏ, tỷ lệ đậu quả giảm, năng suất thấp mặt khác còn ảnh hưởng xấu đến màu sắc quả và độ rắn chắc của quả.

– Độ ẩm không khí thích hợp khoảng 65-75%

– Đất: Cây đậu có khả năng thích nghi với nhiều loại đất. Đất nhẹ, tơi xốp, thông thoáng, giàu chất dinh dưỡng cho năng suất cao, chất lượng tốt. pH thích hợp cho đậu cô ve từ 6-6.5.

Phần II. Kỹ thuật trồng và chăm sóc:

1. Giống: Giống đậu cô ve leo được trồng chủ yếu là giống địa phương do nông dân tự sản xuất và giống của một số công ty trong nước sản xuất.

2. Chuẩn bị đất:

– Chọn đất canh tác: Cách xa các khu công nghiệp, bệnh viện, nhà máy, … (không gần nguồn nước ô nhiễm và nước thải của các nhà máy, bệnh viện). Đất tơi xốp, nhẹ, nhiều mùn, tầng canh tác dày, thoát nước tốt.

– Vệ sinh vườn, dọn sạch tàn dư thực vật của vụ trước, rải vôi, tưới nước trước khi cày xới có thể diệt một số nấm hại trên mặt đất tồn tại từ vụ trước.

– Đậu cô ve có thể trồng được nhiều vụ trong năm, nhưng vụ chính là vụ Đông Xuân gieo vào tháng 11-12 dương lịch.

– Chọn đất cao, thoát nước tốt, cày bừa kỹ và làm sạch cỏ; bón vôi rồi cày bừa để vôi trộn đều vào đất, lên luống cao 20-25cm, luống rộng 1,2m, rãnh rộng 30-40cm, những nơi đất thấp hay trồng mùa mưa phải lên líp cao để dễ thoát nước, có thể trồng hàng đôi hoặc hàng đơn trên luống. Nên trồng hàng đơn trên líp, hàng cách hàng 1,2-1,4m. Trồng hàng đơn đậu cho thời gian thu hoạch trái kéo dài hơn so với trồng hàng đôi và dễ dàng chăm sóc.

3. Trồng và chăm sóc:

– Kỹ thuật trồng: Khoảng cách lổ trên hàng 20-25cm, mỗi lỗ để 2-3 cây. Lượng hạt giống gieo 40-60 kg/ha, gieo xong lấp hạt bằng đất mịn.

– Làm cỏ, tưới nước và các biện pháp kỹ thuật khác:

Sử dụng nước giếng khoan, nước máy, nước suối đầu nguồn để tưới, không sử dụng nước ao tù, nước thải, nước nhiễm các loại vi sinh vật gây hại.

Kỹ thuật: Tưới nhiều lúc ra hoa trái rộ, nên dùng phương pháp tưới thấm vì lúc này cây phát triển tối đa, bộ lá lớn, phiến lá to, cây yêu cầu nhiều nước. Thiếu nước cây phát triển kém, trái nhỏ, mau già nhiều xơ, giảm năng suất và phẩm chất trái tươi. Khi bón phân thúc, tưới vừa đủ đảm bảo phân tan.

Mùa nắng, tưới buổi sáng sớm hoặc chiều mát 2 lần/ngày đảm bảo ẩm độ đất 70-75%. Mùa mưa tưới 1 lần/ngày hoặc không tưới, trừ khi mưa to bắn đất trên đọt phải tưởi rửa.  Làm rảnh thoát nước tránh bị ngập úng.

Làm cỏ: Làm sạch cỏ trên luống, rãnh và xung quanh vườn sản xuất, làm cỏ trước khi bón phân kết hợp xăm xới tạo đất thoáng khí.

Làm giàn: khi cây bỏ vòi thì bắt đầu làm giàn. Cây giàn dài 2,5-3m, có thể dùng sậy già để cắm giàn, thân đậu bò dài hơn 3m. Một số nơi nông dân dùng sóng lá dừa để làm giàn, cắm giàn theo hình chữ X, phần chót lá cột dính nhau. Giàn nầy có thể sử dụng được 2-3 mùa, số lượng cây làm giàn từ 40.000 – 50.000 cây/ha. Dùng lưới đang được ưa chộng thay thế cho giàn le, sậy.

4. Phân bón và cách bón phân:

– Phân bón: Lượng phân đề nghị bón cho đậu co ve 1 ha/vụ

Phân chuồng: 30-40m3; Vôi: 800-1.000 kg; Phân hữu cơ vi sinh: 1.000 kg.

Phân vô cơ (lượng nguyên chất): 105kg N – 90 kg P2O5 – 200 kg K2O.

Lưu ý: Chuyển lượng phân hóa học qua phân đơn hoặc NPK tương đương

Cách 1: Ure: 228kg; super lân: 562,5kg; KCl: 333kg.

Cách 2: NPK 15-15-20: 600 kg; Ure: 33kg; KCl: 133kg.

* Bón theo cách 1:

Hạng mục

Tổng số

Bón lót

Bón thúc

Lần 1:

10NSG

Lần 2:

20-25NSG

Lần 3:

40-55NSG

Phân chuồng hoai

30-40 m3

30-40 m3

Vôi

800 -1.000 kg

800 -1.000 kg

Ure

228 kg

78 kg

30 kg

50 kg

70 kg

Lân super

562,5 kg

562,5 kg

KCl

333kg

133 kg

50 kg

150 kg

Hữu cơ vi sinh

1.000 kg

1.000 kg

* Bón theo cách 2:

Hạng mục

Tổng số

Bón lót

Bón thúc

Lần 1:

10NSG

Lần 2:

20-25NSG

Lần 3:

40-55 NSG

Phân chuồng hoai

30-40 m3

30-40 m3

Vôi

800 -1.000 kg

800 -1.000 kg

Ure

33 kg

33 kg

KCl

133kg

63 kg

70 kg

Hữu cơ vi sinh

1.000 kg

1.000 kg

NPK 15-15-20

600 kg

150 kg

50 kg

150 kg

250 kg

Ghi chú: Có thể sử dụng các loại phân bón lá, phun theo nồng độ khuyến cáo trên bao bì.

Phần III. Sâu hại và biện pháp phòng trừ:

1. Dòi đục thân (Ophiomyia phaseoli)

– Đặc điểm hình thái: Gây hại đáng kể lúc cây còn nhỏ có 3-4 lá và lúc ra hoa. Trưởng thành là ruồi có màu đen bóng, kích thước rất nhỏ, sâu non là dòi có màu trắng ngà, nhộng hình trứng, có màu vàng – nâu.

Vòng đời trung bình 25-30 ngày. Trong đó giai đoạn trứng: 2-4 ngày; sâu non: 10-12 ngày; nhộng: 12-15 ngày

– Đặc điểm gây hại: Ruồi trưởng thành thường xuất hiện vào sáng sớm hay lúc trời mát; đẻ trứng rời rạc vào mô lá non hoặc trên phần thân gần gốc.

Dòi đục vào bên trong gân, qua cuống lá và đi dần xuống thân ở nơi tiếp giáp giữa lớp võ và phần gỗ làm lớp võ thân bị nứt. Mỗi thân có từ 1-3 con dòi.

Dòi thường gây hại khi cây còn non và đang sinh trưởng làm cây dễ bị chết héo, hoặc gây chết nhánh.

– Biện pháp phòng trừ: Tránh trồng gối vụ cây họ đậu liên tục, vệ sinh đồng ruộng, thu gom tàn dư trước khi trồng nhất là cây họ đậu. Bón phân cân đối, xử lý hạt giống trước khi trồng

Sử dụng thuốc BVTV có hoạt chất sau: Diazinon (Diazan 50EC, 60 EC)

2. Sâu đục trái (Maruca testulalis)

– Đặc điểm hình thái: Bướm nhỏ, có màu nâu đậm, trứng màu tráng ngà hình bầu dục. Sâu non màu trắng ngà, đầu màu vàng, trên lưng mỗi đốt có sáu đốm vuông cạnh hay bầu dục màu nâu đậm. Nhộng có màu xanh nhạt sau chuyển màu nâu vàng, toàn thân được bao phủ bởi lớp kén mỏng.

– Đặc điểm gây hại: Trứng đẻ rải rác từ 1-3 quả ở mặt trên lá non hoặc trên hoa, vỏ quả non. Trứng được đẻ trên hoa, đài và trái non. Sâu non kết hoa lại, ăn phá bên trong hoặc đục vào bên trong trái non, chất phân thãi làm trái bị dơ, dễ rụng. Do sâu nằm sâu trong trái nên khó phòng trị. Nhộng nằm trong các kẹt lá khô. Loài này xuất hiện nhiều trong mùa mưa.

– Biện pháp phòng trừ:

Biện pháp canh tác: Không nên xen canh với các cây họ đậu. Vệ sinh vườn trồng, thu gom tàn dư cây trồng trước khi trồng;

Biện pháp hóa học: Sử dụng thuốc BVTV có hoạt chất sau để phòng trừ

+ Diazinon 6% (30%) + Fenobucarb 4 % (20%) (Vibaba 50EC

+ Emamectin benzoate (Angun 5 WG, Emaben 0.2 EC, Map Winner 10WG);

+ Matrine (Kobisuper 1SL, Wotac 5EC);

+ Oxymatrine (Vimatrine 0.6 SL)

Để bảo đảm an toàn cho người tiêu dùng, nên ngưng khi sử dụng thuốc cần đảm bảo thời gian cách ly..

Phần IV. Bệnh hại và biện pháp phòng trừ:

1. Bệnh chết héo cây con (Rhizoctonia solani)

– Triệu chứng: Bệnh chủ yếu gây hại ở giai đoạn cây con, làm gốc thân tóp lại, cây dễ chết.

– Điều kiện phát sinh phát triển của bệnh: Bệnh tồn tại trong hạt giống nhiễm bệnh. Mưa nhiều, ẩm độ cao là điều kiện thuận lợi cho bệnh phát triển.

– Biện pháp phòng trừ

Biện pháp canh tác: Sử dung giống sạch bệnh, luân canh cây trồng;

Biện pháp hóa học: Sử dụng thuốc BVTV có hoạt chất sau để phòng trừ

Chitosan (Tramy 2 SL); Copper citrate (Heroga 6.4SL); Cytokinin (Etobon 0.56SL); Kasugamycin (Kamsu 2SL, 4SL); Ningnanmycin (Niclosat 2SL, 4SL, 8SL); Validamycin (Vali 3 SL); Ningnanmycin (Diboxylin 4SL, 8SL); Cucuminoid 5% + Gingerol 0.5% (Stifano 5.5SL)

2. Bệnh đốm vi khuẩn do (Xanthomonas phaseoli):

– Triệu chứng: Bệnh gây ra các đốm cháy rộng trên lá, trên trái đậu có những đốm nhỏ xanh nhạt, nhũn nước; sau đó trở nên nâu và khô đi, hình dạng bất thường.

– Điều kiện phát sinh phát triển của bệnh: Bệnh phát sinh và gây hại nặng trong điều kiện ẩm độ cao, đốm bệnh lây lan rất nhanh.

– Biện pháp phòng trừ:

Biện pháp canh tác: Vệ sinh vườn, thu gom các lá trái sau khi thu họach.

3. Bệnh đốm lá (Cercospora canescens và Cercospora cruenta)

– Triệu chứng: Đốm bệnh gây hại bởi C. canescens có dạng tròn đến hơi có góc cạnh với tâm màu nâu, viền xung quanh màu nâu đỏ trên lá; bệnh gây hại nhiều trên đậu Lima và đậu đũa hơn đậu côve.

Đốm bệnh do C. cruenta gây có màu nâu đến màu rỉ sét, hình dạng và kích thước không đều; thường xuất hiện trên thân hoặc trái chín.

– Điều kiện phát sinh phát triển của bệnh: Nguồn bệnh tồn tại trong hạt giống, trên tàn dư cây bị nhiễm bệnh.

– Biện pháp phòng trừ

Biện pháp canh tác: Vệ sinh vườn trồng, khi thu hoạch cần thu gom tiêu hủy tàn dư lá, quả bệnh;

4. Bệnh gỉ sắt: Uromyces appandiculatus

– Triệu chứng: Bệnh hại chủ yếu trên lá, có khi có trên thân, cành và quả. Trên lá vết bệnh lúc đầu là những chấm nhỏ màu trắng bạc, về sau vết bệnh hơi lồi lên, trên vết bệnh có lớp bột màu nâu. Lá bị bệnh co rúm lại, nếu bị nặng lá biến vàng và rụng.

Trên thân, quả: Triệu chứng bệnh cũng có những đốm nhỏ hơi gồ lên và phủ một lớp bột màu nâu vàng. Cây bị bệnh sinh trưởng kém, lá và hoa bị rụng, quả ít.

– Điều kiện phát sinh phát triển của bệnh: Bệnh phát sinh phát triển trong điều kiện thời tiết nóng ẩm, cây chăm sóc kém.

– Biện pháp phòng trừ:

Biện pháp canh tác: Vệ sinh vườn, thu gom tàn dư từ vụ trước, trồng giống chống bệnh.

Biện pháp hóa học: Sử dụng một số loại thuốc có hoạt chất: Copper Oxychloride  + Kasugamycin (New Kasuran 16.6WP); Tham khảo sử dụng một số hoạt chất: Carbendazim, Hexaconazole

5. Bệnh phấn trắng (Erysiphe polygoni)

– Triệu chứng: Bệnh hại chủ yếu trên lá, vết bệnh là những đốm lớn không có hình dạng nhất định, trên mặt có lớp phấn màu trắng, sau lan rộng gần hết bề mặt lá sau chuyển màu nâu vàng. Bệnh nặng làm lá khô vàng và rụng.

– Điều kiện phát sinh phát triển: Bệnh phát sinh mạnh trong điều kiện nóng ẩm, nhiệt độ thích hợp 20-260C, bệnh tồn tại và lây lan chủ yếu ở dạng bào tử.

– Biện pháp phòng trừ

Biện pháp canh tác: Vệ sinh vườn trồng, thu gom tàn dư cây trồng, bón phân cân đối để cây phát triển tốt, tăng cường bón phân kali.

Biện pháp hóa học: Hiện nay, do chưa có thuốc BVTV đăng ký để phòng trừ, có thể tham khảo sử dụng một số loại thuốc có hoạt chất: Chlorothalonil (Daconil 75WP, 500SC); Citrus oil (MAP Green 3SL)

Phần V. Phòng trừ dịch hại tổng hợp

Áp dụng các biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp IPM

1. Biện pháp canh tác kỹ thuật: Vệ sinh vườn sạch sẽ, cắt tỉa các lá già vàng úa tiêu hủy, luân canh cây trồng khác họ. Chọn giống khỏe, sức đề kháng sâu bệnh tốt. giống có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. Chăm sóc theo yêu cầu sinh lý của cây.

Thực hiện ghi chép nhật ký đồng ruộng.

Bón phân cân đối và hợp lý, tăng cường sử dụng phân hữu cơ.

Kiểm tra đồng ruộng phát hiện và kịp thời có biện pháp quản lý thích hợp đối với sâu, bệnh

2. Biện pháp sinh học: Hạn chế sử dụng các loại thuốc hóa học có độ độc cao để bảo vệ các loài ong ký sinh của ruồi đục lá, các loài thiên địch bắt mồi như nhện, bọ đuôi kìm… Sử dụng các chế phẩm sinh học trừ sâu bệnh

3. Biện pháp vật lý: Sử dụng bẫy màu vàng, bôi các chất bám dính: dùng nhựa thông (Colophan) nấu trộn với nhớt xe theo tỉ lệ 4/6,  bẫy Pheromone dẫn dụ côn trùng.

Có thể sử dụng lưới ruồi cao từ 1,5 -1,8 m che chắn xung quanh vườn hạn chế ruồi đục lá, sâu, côn trùng gây hại bay từ vườn khác sang

4. Biện pháp hóa học: Khi sử dụng thuốc phải cân nhắc kỹ theo nguyên tắc 4 đúng (đúng lúc, đúng cách, đúng liều lượng, đúng thuốc) và nhớ đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc trước khi dùng, phun khi bệnh chớm xuất hiện

Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật  khi thật cần thiết và theo các yêu cầu sau:

Không sử dụng loại thuốc cấm sử dụng cho rau

Chọn các thuốc có hàm lượng hoạt chất thấp, ít độc hại với thiên địch, các động vật khác và con người

Ưu tiên sử dụng các thuốc sinh học (thuốc vi sinh và thảo mộc)

Phần VI. Thu hoạch, phân loại và xử lý bảo quản sau thu hoạch:

Sau khi trồng 50-55 ngày bắt đầu thu hoạch, lứa đầu trái nhỏ và ít chỉ khoảng 50-60 kg/ha, lứa 4-5 thu rộ, thường cách 1 ngày thu 1 lần. Sau đó cách 2-3 ngày thu 1 lần có thể thu 10-12 lứa tùy theo cách chăm sóc. Năng suất đậu trong mùa mưa là 12-15 tấn/ha, vụ Đông-Xuân năng suất 20-22 tấn/ha. Nên thu đúng lúc khi vỏ trái có màu xanh mượt và hột mới tượng, nếu để trái già sẽ cứng, có nhiều xơ, phẩm chất kém.