Rau Răm Bón Phân Gì / Top 10 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Duhocaustralia.edu.vn

Kỹ Thuật Trồng Và Bón Phân Cho Cây Rau Răm

Cây thảo mọc hằng năm, có tuyến nhiều hay ít. Thân mọc trườn ở gốc và đâm rễ ở các mấu, rồi đứng lên cao 30-35cm. Lá mọc so le, hình bầu dục ngọn giáo, nhọn hay to ở chóp, cuống rất ngắn, mép lá và gân chính phủ đầy những lông nhọn khá dài; bẹ chìa ngắn ôm lấy thân, có nhiều gân song song mà phần lớn kéo dài ra thành những sợi dài. Hoa họp thành bông dài, hẹp, mảnh, đơn độc hay xếp từng đôi hoặc thành chùm ít phân nhánh. Quả nhỏ, có 3 cạnh, nhọn hai đầu, nhẵn và bóng.

Bộ phận dùng: Cành và lá – Ramulus et Folium Polygoni Odorati.

Nơi sống và thu hái: Loài đặc hữu của Ðông Ðông Dương mọc hoang hoặc được trồng nhiều làm rau gia vị. Thu hái cành lá quanh năm, thường dùng tươi. Thành phần hoá học: Lá có tinh dầu màu vàng nhạt, mùi thơm mát dễ chịu.

2- Công dụng: Kỹ thuật trồng và bón phân cho cây rau răm

Rau răm còn có tên là thủy liễu, lão liễu. Rau răm mùi thơm, tính ấm, có tác dụng tán hàn, tiêu thực, sáng mắt, sát trùng. Ăn vừa phải rau răm sống thì ấm bụng, mạnh chân, gối, sáng mắt. Ăn nhiều sinh nóng rét, giảm tính khí, giảm tình dục. Phụ nữ hành kinh ăn nhiều rau răm sống dễ sinh rong huyết. Rau răm có tác dụng chữa đau bụng, đầy hơi, hắc lào (giã đắp hoặc ngâm rượu đặc để bôi)…

Chữa rắn cắn: Thêm với 1 số vị thuốc khác cùng với rau răm tươi, giã nát lấy nước uống, còn bã đắp vào chỗ bị cắn. Rau răm có thể loại bỏ được một số độc tố trong tôm, cá. Tuy nhiên cần lưu ý không ăn nhiều rau răm với thịt gà vì dễ sinh độc cho hệ tiêu hóa. Rau răm còn được coi là một vị thuốc thông tiểu, chữa sốt chống nôn.

3- Kỹ thuật trồng và bón phân chăm sóc:

Chọn giống: Tách gốc giống từ những ruộng đã thu hoạch 2 năm là tốt nhất, hoặc dùng ngọn cây rau có 2/3 là thân già.

Làm đất: Rau răm ưa nước, rất thích hợp với đất sình ở những ruộng chân trũng; cày bừa kỹ, rồi san cho bằng; không nên trồng quá dày hoặc quá thưa. Trong vườn nhà nên chọn nơi gần nước ẩm, trồng bằng đoạn cành. Trồng ở diện tích lớn, đất cần cày bừa kỹ, nhặt sạch cỏ, lên luống 1,2 – 1,5 m, rãnh 30 cm, luống dài theo thửa ruộng.

Kỹ thuật trồng và bón phân cho cây rau răm

Bón lót: Bón 2 – 2,5 tấn phân hữu cơ sinh học Better HG01 cho 1000m2. Trên luống xẻ hàng cách hàng 15 cm. Cây cách nhau 10 cm. Khi trồng cắt thành từng đoạn cành dài 12 -15 cm có khoảng 5 – 6 mắt, lấp đất khoảng 2/3 đoạn cành. Dận chặt gốc rồi tưới nước đủ ẩm. Tốt nhất là trồng vào đầu mùa mưa hoặc cuối mùa mưa.

Rau răm giống đã cắt ra nếu chưa kịp trồng thì bảo quản chỗ râm mát, gốc xuống dưới, ngọn lên trên rồi tưới nước đều để rễ phụ đâm ra khi trồng chóng bén rễ, hoặc có thể giâm rau răm giống vào đất bùn ẩm sau đem trồng vẫn tốt.

Chăm sóc: Sau trồng 1 tuần đến 10 ngày rau răm đã bén rễ, lá xanh ở nách ở ngọn bắt đầu nhú ra thì nên tưới một đợt phân loãng bằng cách dùng phân hỗn hợp Better NPK 16-12-8-11+TE hoà 200g/ 10 lít nước để tưới vào gốc. Cứ 10 -15 ngày tưới 1 lần. Để bảo đảm rau sạch, trước lúc thu hái nên ngừng tưới bón 1 – 2 tuần. Tốt nhất là chỉ dùng phân hữu cơ sinh học Better HG01 để bón cho cây.

4- Thu hoạch:

Vườn rau răm đã phát triển tốt, đâm nhiều chồi, lá vươn dài kín ruộng, cành nọ gối cành kia là có thể thu hoạch được.

Có 2 cách:

– Cắt tỉa các cành dài đem bán

– Cắt luân phiên từng đám đem bán.

Cần cắt sát gốc, chỉ chừa lại 3 – 5cm, sau đó bón phân, tưới nước để cây phục hồi sinh trưởng.

Phân Bón Lót Là Gì? Phân Bón Thúc Là Gì? Loại Phân Bón Và Lượng Bón?

1. Bón phân lót là gì? tại sao phải bón phân lót?

Bón lót là bón phân vào đất trước khi gieo trồng đối với cây hàng năm.

Còn đối với cây lâu năm, bón lót bao gồm cả việc bón phân trước khi trồng và bón phân vào giai đoạn cây ngừng sinh trưởng trong năm, bón phân phục hồi cây sau khi thu hoạch.

Bón lót thường được tiến hành trước khi cày bừa làm đất, hoặc trước khi bừa lần cuối trước khi gieo cấy

Đối với cây trồng cạn, bón lót được tiến hành theo hàng, theo hốc

Ví dụ: Đối với cây đậu tương (đậu nành), cây lạc (đậu phộng), rau …

Trong một số trường hợp, dùng phân bón xử lý hạt giống trước khi gieo cũng được coi là bón lót.

Đối với các loại phân bón mà chất dinh dưỡng chủ yếu nằm ở trạng thái khó tiêu như phân hữu cơ, phân lân. Các loại phân này cần một thời gian nhất định cây trồng mới có thể sử dụng được. Sử dụng các loại phân đó để bón lót có tác dụng nâng cao hiệu quả của phân bón, nâng cao năng suất cây trồng. Tuy nhiên việc bón lót không chỉ dùng các loại phân chậm phân giải, mà cần thiết phải kết hợp với một lượng phân dễ hoà tan ở mức độ phù hợp.

Bón lót phân hữu cơ trước khi gieo trồng

2. Nên bón lót loại phân gì? Lượng bón lót là bao nhiêu?

Lượng phân dùng để bón lót phụ thuộc vào loại phân bón, tính chất của đất đai, mùa vụ trong năm và loại cây trồng. Thường phân hữu cơ, phân lân được dùng với lượng lớn cho bón lót, trong khi đó phân đạm, phân kali chỉ bón lót một phần.

Đất có thành phần cơ giới nặng, giàu mùn thì có thể bón lót với lượng lớn hơn, trong khi đó đất có thành phần cơ giới nhẹ nghèo mùn nên bón lót ít hơn nhằm hạn chế hiện tượng mất dinh dưỡng do quá trình rửa trôi

Ví dụ: Vụ xuân và vụ đông ở các tỉnh miền Bắc nước ta bón lót nhiều hơn so với vụ hè và hè thu.

Các loại cây trồng ngắn ngày cần tập trung bón lót nhằm tạo điều kiện cho cây có đủ thời gian hút dinh dưỡng.

Bón lót sử dụng các loại phân cần thiết có một thời gian nhất định để chất dinh dưỡng chuyển hoá thành dạng dễ tiêu cây trồng mới sử dụng được như phân chuồng, phân xanh, phân rác, phân lân. Tuy nhiên bón lót vẫn sử dụng một phần phân dễ tan như phân đạm, phân kali.

Các loại phân bón lót được sử dụng:

– Phân có hàm lượng hữu cơ cao: Phân dùng bón lót chủ yếu là phân hữu cơ, phân hữu cơ vi sinh. Phần lớn là phân gia súc (phân chuồng) đã ủ hoai mục và phân hữu cơ chế biến. Ngoài việc cung cấp chất dinh dưỡng, phân hữu cơ còn làm cho đất tơi xốp, giúp tăng cường hoạt động cho hệ vi sinh vật có ích trong đất, để phát huy tác dụng này cần bón lót sớm, trước hoặc ngay khi chuẩn bị gieo trồng.

– Vôi hoặc chất cải tạo đất, điều hòa pH đất: Là một loại phân dùng bón lót, đặc biệt đối với các vùng đất bị chua phèn hoặc các rau ăn quả lâu năm.

– Phân hóa học có hàm lượng đạm thấp, lân cao: Với các loại cây màu ngắn ngày thường bón lót cả lân và kali, ít dùng phân đạm bón lót. Đối với cây ăn quả và rau công nghiệp lâu năm, chủ yếu cũng bón lót lân và kali, có thể thêm ít đạm. Các loại phân hỗn hợp NPK có hàm lượng lân cao, đạm và kali thấp cũng thường dùng bón lót.

VD: Supe lân, lân nung chảy, NPK 5.10.3; DAP 18-46, NPK 16.16.8; NPK 12.15.5…

3. Bón thúc là gì? Tại sao phải bón thúc?

Là bón phân trong thời kỳ cây trồng đang sinh trưởng (đẻ nhánh, vươn lóng, phát triển thân lá, tạo củ, tạo quả…), nhằm cung cấp đủ chất dinh dưỡng đầy đủ và cân đối cho cây trồng tạo năng suất cao.

Thiếu phân bón thúc cây trồng còi cọc, kém phát triển, năng suất thấp.

Tưới phân thúc cho cây ngô

4. Nên dùng loại phân bón thúc gì?

Bón thúc cho cây cần dựa vào đất, vào cây, và cả thời tiết từng mùa vụ. Từ đó mà định loại phân, lượng phân và thời gian bón cho thích hợp. “Nhìn cây, nhìn đất, nhìn trời để bón phân” là câu bà con nông dân mình luôn tâm đắc.

– Giai đoạn cây con đang phát triển: cây đâm tiêm, đẻ nhánh, vươn lóng, phát triển cành lá… nên bón nhiều phân đạm hơn lân và kali hoặc dùng các loại phân hỗn hợp NPK các loại phân có hàm lượng Đạm cao, lân và kali vừa phải.

VD: Đạm Urê, Đạm SA, NPK 12.2.10, NPK 12.5.10, NPK 20.20.15, NPK 20.5.6…

– Giai đoạn cây nuôi quả, nuôi củ, tích lũy đường… nên dùng các loại phân có hàm lượng Kali và đạm cao.

VD: Kali Clorua, Kali Sunphat, Kali Nitorat, NK 12.16, NPK 16.8.16, NPK 12.2.12, NPK 17.7.21…

Lưu ý: Tại tất cả các giai đoạn phát triển của cây trồng, ngoài việc bón phân đa lượng (Đạm, Lân, Kali) cần lưu ý bổ sung các loại trung (Ca, Mg, S, Si), vi lượng (Cu, Fe, Zn, Mo, Bo…) cho cây trồng phát triển khỏe mạnh, cân đối.

Nguồn: chúng tôi tổng hợp

Phân Bón Là Gì? Có Những Loại Phân Bón Nào

Phân bón là gì? Có những loại phân bón nào

Phân bón là gì? Có những loại phân bón nào

Nắm rõ khái niệm phân bón là gì? Cách phân loại phân bón dựa theo thành phần, cách bón… sẽ ít nhiều giúp cho bà con cách sử dụng phân bón hiệu quả nhất, tránh lãng phí, giúp cân đối dinh dưỡng cho cây sinh trưởng khỏe mạnh, năng suất cao hơn. Mời bà con cùng tham khảo

Ở nhiều bài viết tại các chuyên mục: kỹ thuật trồng bơ, kỹ thuật trồng cà phê, kỹ thuật trồng tiêu, kỹ thuật trồng cà chua thân gỗ… chúng tôi đã hướng dẫn bà con về kỹ thuật bón phân đúng cách cho từng loại cây trồng. Tuy nhiên trong thực tế có nhiều cách bón phân hiệu quả hơn thế, chỉ cần bà con nắm rõ được khái niệm về phân bón, các loại phân bón cần cho cây với liều lượng ít hay nhiều… bà con có thể tự mình tạo ra công thức chuẩn hơn, áp dụng được cho nhiều loại cây trồng khác, không gói gọn trong những loại cây mà chúng tôi đã giới thiệu

Phân bón là gì?

Khái niệm cơ bản: Phân bón là các thành phần dinh dưỡng được con người cung cấp cho cây trồng thông qua rễ hoặc lá giúp cây sinh trưởng khỏe mạnh, nâng cao năng suất.

Khái niệm theo Nghị định của nhà nước về quản lý phân bón: Phân bón là sản phẩm có chức năng cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng hoặc có tác dụng cải tạo đất để tăng năng suất, chất lượng cây trồng

Cách phân loại phân bón

Có rất nhiều cách phân loại phân bón, dựa vào cách bón, trạng thái phân, giai đoạn sinh trưởng của cây trồng, liều lượng dưỡng chất mà cây cần nhiều hay ít…

Phân loại dựa theo cách bón

Phân bón rễ: Là dạng phân bón được bón trực tiếp vào đất, hoặc hòa tan với nước để tưới gốc. Cung cấp dưỡng chất cho cây trồng thông qua bộ rễ

Phân bón lá: Là dạng phân hòa tan với nước, sau đó phun xịt lên bề mặt lá, tùy theo loại cây trồng mà phun mặt trên lá hoặc phun ướt đều 2 mặt lá, thân cành.. Cây sẽ hấp thu dinh dưỡng thông qua các lỗ nhỏ trên bề mặt lá, thân, cành (còn gọi là khí khổng)

Phân loại dựa theo hợp chất

Phân vô cơ: Là các loại phân chứa một hoặc nhiều chất dinh dưỡng đa lượng, trung lượng, vi lượng… Thường được sản xuất từ khoáng chất tự nhiên hoặc từ hóa chất, cây có thể hấp thu được ngay. Tuy nhiên phân vô cơ thường có độ đậm đặc cao, bón thuần sẽ làm tiêu hủy hệ vệ sinh trong đất

Phân hữu cơ: Là các loại phân có nguồn gốc từ nguyên liệu hữu cơ, chẳng hạn xác động thực vật. Phân hữu cơ thường phải mất một thời gian cây mới hấp thu được, nhưng bù lại chúng có tác dụng cải tạo đất, cân bằng hệ vi sinh trong đất, giúp cây phát triển cân đối.

Phân loại dựa theo nguồn gốc, phương thức sản xuất

Phân tự nhiên: Là phân được tạo từ các sản phẩm tự nhiên không thông qua chế biến công nghiệp, chẳng hạn bột photphoric, phân xanh, phân chuồng

Phân công nghiệp: Là phân được sản xuất bằng máy móc, quy trình công nghiệp hóa, sản xuất với số lượng lớn. Chẳng hạn phân hỗn hợp NPK, phân đạm, phân lân nung chảy…

Phân vi sinh: Có thể được sản xuất công nghiệp hoặc thủ công, có chứa nhiều vi sinh vật có ích cho cây, có loại chứa vi sinh cố định đạm, có loại chứa vi sinh phân giải lân…

Phân sinh hóa: Là phân chứa các chất vô cơ hoặc hữu cơ có tác dụng điều tiết sinh trưởng, giúp cây phát triển theo hướng có lợi, nâng cao phẩm chất sản phẩm thu hoạch.

Phân loại dựa theo trạng thái vật lý của phân

Phân bón dạng rắn: Có thể ở dạng viên, dạng tinh thể hoặc dạng bột. (ví dụ phân NPK, phân ure, phân lân)

Phân bón dạng lỏng (phân nước): Là dạng phân dung dịch, có thể dùng để tưới vào gốc, hoặc phun lên thân lá cành. (Phân bón mùa khô, phân bón lá)

Phân loại dựa theo giai đoạn sinh trưởng của cây trồng

Phân bón lót: Là các loại phân được đưa vào trộn chung với đất trong quá trình chuẩn bị đất trồng, giúp cây con có điều kiện sinh trưởng phù hợp, hấp thụ được dưỡng chất sau khi trồng

Phân bón thúc: Là các loại phân kích thích cây con tạo cành, phát triển bộ rễ, thường được bón suốt trong giai đoạn kiến thiết, trước khi đi vào giai đoạn kinh doanh

Phân bón kinh doanh: Là phân bón được bón trong giai đoạn kinh doanh, vừa có tác dụng giữ cho cây sinh trưởng cân đối, đồng thời tăng cao năng suất, chất lượng sản phẩm

Phân loại dựa theo nhu cầu dinh dưỡng của cây trồng

Phân bón đa lượng: Cung cấp cho cây các dưỡng chất mà cây cần nhiều trong suốt quá trình sinh trưởng. Các dưỡng chất cây cần nhiều bao gồm đạm N, lân P, Kali K

Phân bón trung lượng: Phân bón cung cấp các dưỡng chất mà cây cần ở mức trung bình. Chẳng hạn phân cung cấp Canxi, Magie, Lưu huỳnh, Silic

Phân bón vi lượng: Cung cấp các dưỡng chất mà cây chỉ cần với liều lượng nhỏ. Chẳng hạn phân cung cấp Bo, Kẽm, Đồng, Sắt, Manga

Như vậy chúng ta đã tìm hiểu khái niệm phân bón là gì? Cách phân loại phân bón. Trong bài viết sau chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về kỹ thuật bón phân đúng cách. Có thể áp dụng cho tất cả các loại cây trồng. Cảm ơn bà con đã theo dõi.

Tìm kiếm : phan bon cho cac loai cay lay hat

90

%

Quan trọng

Đánh giá tầm quan trọng của phân bón với cây trồng

Phân đa lượng

Phân trung lượng

Phân vi lượng

Người xem đánh giá:

82%

6

đánh giá

Phân Bón Vô Cơ Là Gì?

Khái niệm phân bón vô cơ

Phân bón vô cơ hay còn gọi là phân bón hóa học (có một số nơi gọi là phân bón khoáng, phân khoáng, v.v…) là những chất vô cơ hóa học có chứa từ một hoặc nhiều các nguyên tố dinh dưỡng cần thiết dưới dạng muối khoáng, được sử dụng để pha và bón trực tiếp vào nền đất nhằm cung cấp dinh dưỡng trực tiếp cho cây nhằm thúc đẩy quá trình sinh trưởng của các dạng thực vật sống.

Phân đơn

Phân đơn là tên gọi chung của những loại phân bón chỉ có một nguyên tố dinh dưỡng (đạm, kali hoặc lân). Thông thường, phân đơn gồm 03 loại chính sau: Phân đạm, phân lân, phân kali

1. Phân đạm

Phân đạm là những sản phẩm phân bón chứa thành phần đạm (N) cung cấp cho cây trồng.

1.1. Phân Urê

Có công thức là [CO(NH 2) 2], chứa 45-47% đạm (N), dạng tinh thể, hạt tròn, màu trắng, là loại phân đạm phổ biến nhất, chiếm 2/3 các loại phân đạm sản xuất và tiêu thụ trên thế giới. Là phân bón có tỷ lệ đạm cao, dễ sử dụng, hòa tan nhanh trong nước thành dạng NH 4 + (Amôn) và dạng NO 3 – (Nitrat) cho cây dễ hấp thu và sử dụng.

Phân Urea dễ bay hơi và rửa trôi, hòa tan nhanh nên cũng làm mất và thất thoát đạm.

Bón dư thừa đạm cây trồng sẽ yếu, dễ bị sâu bệnh hại, dễ đổ ngã và gây ô nhiễm môi trường. Ngoài ra còn tồn dư Nitrat (NO 3-) trong nông sản có hại với sức khỏe con người.

1.2. Phân Amoni nitrat

Amôn nitrat (NH 4NO 3) dạng tinh thể màu trắng, là loại phân bón chứa cả hai dạng đạm (NH 4 + và NO 3-) mà cây trồng dễ hấp thu và sử dụng được, có hàm lượng đạm từ 34-35%. Thích hợp với các nhiều loại cây trồng cạn.

Amôn nitrat khó bảo quản, khó sử dụng do dễ vón cục, dễ chảy nước và tan nhanh trong nước. Là phân bón chua sinh lý nên có nguy cơ làm chua đất. bón trong môi trường ngập nước thường bị thất thoát nên có hiệu quả không cao.

1.3. Amoni Sunphat

Amôn sunphat (NH 4) 2SO 4 hay còn gọi với cái tên là phân SA, dang tinh thể màu trắng ngà, chứa khoảng 21% hàm lượng đạm dưới dạng NH 4 + (Amôn) một dạng đạm cây trồng dễ hấp thu, phân này còn chứa từ 23-25% hàm lương lưu huỳnh (S).

Amoni sunphat (SA) thích hợp với các cây trồng cần nhiều lưu huỳnh, trên đất kiềm, đất hàm lượng lưu huỳnh thấp hay thiếu lưu huỳnh.

Amoni Sunphat không nên bón vào các loại đất phèn, đất mặn, chua, lầy thụt sẽ khiến đất chua hơn. Có hàm lượng đạm thấp, tốn chi phí sản xuất vận chuyển, nên giá thành cao. Khi bón vào lá thương gây hiện tượng cháy lá, bón vào đất với số lượng nhiều cây hấp thu không kịp dễ bị thất thoát đạm do bị đất hấp thu.

1.4. Amoni clorua

Amôn clorua (NH 4Cl) dang tinh thể rắn màu trắng, có hàm lượng đạm chiếm từ 25-26%, hòa tan nhanh, không vón cục, có dạng NH 4 + (Amôn) nên cây dễ sử dụng.

Nhược điểm của Amoni Clorua là dễ chảy nước, ít đạm nhiều clo, bón vào đất mặn gây tích lũy và ngộ độc clo, gây chua đất.

1.5. Natri nitrat

Natri nitrat (NaNO 3), lượng N chiếm từ 15-17%, dễ tan trong nước, cây dễ sử dụng dưới dạng NO 3 – (Nitrat).

Phân có nhược điểm dễ bị rửa trôi, lượng đạm ít, bón nhiều và liên tục sẽ dư thừa natri khiến đất bị chai cứng.

1.6. Canxi nitrat

Canxi nitrat Ca(NO 3) 2 dạng tinh thể trắng, hàm lượng đạm từ 14-16%, Ca (Canxi) chiếm 35-36%, phù hợp với các loại đất phèn, đất chua, tăng độ pH, giúp cứng cây, hạn chế đổ ngã…

Dễ tan, háo nước khó bảo quản,tính Oxy hóa mạnh, dễ cháy nổ khi tiếp xúc với các chất hữu cơ.

1.7.Canxi cyanamit

Canxi cyanamit (CaCN 2) có hàm lượng đạm từ 20-21%, thích hợp với các loại đất bạc màu, đất chua phèn, có tác dụng khử chua, hạ phèn.

Nhược điểm gây bỏng, rát da nên phải đeo găng tay khi sử dụng, khi hút ẩm dễ bị biến chất làm giảm chất lượng của phân bón. Không dùng để phun lên lá.

2. Phân lân

Là những sản phẩm phân bón chứa lân (P) cung cấp cho cây trồng

2.1. Phân Super lân

Phân super lân (Ca(H 2PO 4) 2) dạng bột có xám xanh, hàm lượng lân (P 2O 5) chiếm 17-20%, dễ hòa tan thành dạng H 2PO 4 – nên cây dễ hấp thu và cho hiệu quả nhanh, thích hợp bón cho nhiều loại cây.

Trên đất chua, phèn nên hạn chế bón super lân, có thể làm đất chua thêm.

2.2.Phân lân nung chảy

Phân lân nung chảy (Thermo phosphat) dạng bột óng ánh, có màu xám đen, có từ 15-18% hàm lượng P 2O 5. Thích hợp bón cho các chân đất phèn, chua, đất trũng, bạc màu.

Không nên bón cho các chân đất kiềm, đất phù sa trung tính.

3. Phân kali

Phân Kali là tổng hợp những phân bón cung cấp nguyên tố kali cho cây trồng.

3.1.Phân kali clorua

Phân kali clorua (KCl) chứa 55-60% K 2 O, là loại phân kali được sản xuất và tiêu thụ nhiều nhất, chiếm 90-93% lượng phân kali trên toàn thế giới. Dạng bột tinh thể màu đỏ hồng. Dược sử dụng cho nhiều loại cây trên các loại đất khác nhau, giúp cây cứng cáp, tăng phẩm chất, chất lượng của nông sản.

Bón kali clorua nhiều và liên tục khiến đất bị chua, phân bị kết dính lại khi để ẩm nên khó sử dụng. Không nên sử dụng với một số cây trồng mẫn cảm với clo như một số cây nguyên liệu, sầu riêng,…

3.2.Phân kali sunphat

Phân kali sunphat (K 2SO 4) có hàm lương K 2 O chiếm từ 48-50% và 15% lưu huỳnh, có màu trắng, dưới dạng tinh thể, nhanh tan trong nước, không hút ẩm, sử dụng bón cho nhiều loại cây, đặc biệt các cây có nhu cầu về lưu huỳnh cao như cây có dầu, cà phê,…

Bón phân kali sunphat lâu ngày đất sẽ bị chua, không thích hợp bón cho đất phèn, chua, mặn.

4. Phân bón hỗn hợp

Phân hỗn hợp là gọi chung những loại phân bón có từ hai hay nhiều nguyên tố dinh dưỡng. Phân bón hỗn hợp được phân ra hai loại : phân vô cơ trộn và phân vô cơ phức hợp.

4.1. Phân trộn

Phân trộn là phân bón có chứa từ 2 nguyên tố dinh dưỡng trở lên, được sản xuất bằng cách phối trộn nhiều loại nguyên liệu với nhau theo tỷ lệ thích hợp và không xảy ra các phản ứng hóa học giữa các nguyên liệu. Như phân NPK, NPK+TE,…

Ưu điểm của phân trộn: Phân trộn chứa nhiều nguyên tố dinh dưỡng với hàm lượng khác nhau tùy thuộc vào giai đoạn sinh trưởng của cây và từng loại cây, thuận tiện không cần phải tính toán phối trộn sao cho cân đối như các loại phân đơn, sản xuất và chế biến đơn giản nên giá thành thấp.

Nhược điểm của phân trộn: Rất khó nhận biết được phân trộn thật với phân giả cũng như đánh giá chất lượng của phân bón. Tuy nhiên, chắc chắn rằng nếu bón nhiều và bón trong thời gian dài sẽ gây ảnh hưởng xấu tới đất đai cũng như môi trường khu vực

4.2. Phân phức hợp

Phân phức hợp gồm những loại phân bón chứa 2 hoặc nhiều nguyên tố dinh dưỡng được sản xuất bằng việc phối hợp các thành phần lại với nhau để xảy ra các phản ứng hóa học giữa các thành phần, sản phẩm cuối cùng là một hợp chất ổn định, có hàm lượng dưỡng chất cao. Một số loại phân phức hợp :

Phân Diamôn photphat (phân DAP)

Có 2 dưỡng chất chính là đạm (N) chiếm 16-18% và lân P 2O 5 chiếm 44-46%, cung cấp đồng thời cả đạm và lân cho cây, thích hợp với các loại đất bazan và đất phèn. Tuy nhiên, không nên bón cho cây lấy củ và trên các chân đất thiếu kali, đất bạc màu, đất cát.

Phân kali nitrat (KNO3)

Kali nitrat là một loại phân kali phức hợp, hàm lượng K 2 O chiếm 45-46%, đạm chiếm 13%, thích hợp để kích thích cây trồng ra hoa. Là loại phân bón có giá trị cao, đắt tiền.

Phân phức hợp kali photphat

Có nhiều dạng như mono kali photphat (KPO 4), di kali photphat (K 2PO 4),…tùy loại mà hàm lượng lân và kali khác nhau, có hiệu quả cao cho nhiều loại cây, có công dụng giúp hoa ra sớm và đồng loạt. Tuy nhiên giá thành của phân kali photphat tương đối cao khi so sánh với các loại phân phức hợp khác.

5. Phân trung lượng

Phân trung lương là loại phân bón có chứa một hay nhiều nguyên tố dinh dưỡng trung lượng

1. Phân magiê (Mg)

Phân magiê sunphat (MgSO4).H2O) chứa 16-18% Mg, có nhiều trong mỏ khoáng tự nhiên

Phân magiê nitrat (Mg(NO3)2.H2O) hàm lượng Magiê (Mg) chiếm 15-16%.

Phân magiê cacbonat (MgCO3) hàm lượng Mg chiếm từ 45-48%,ít tan trong nước.

Ngoài ra còn nhiều loại phân magiê như magiê oxit (MgO) ; magiê kali sunphat (2MgSO4.K2SO4) ….

2.Phân canxi (Ca)

Canxi sunphat (CaSO 4.H 2 O) hay còn gọi là thạch cao, hạm lượng Ca chiếm 32%. Bón trực tiếp cho nhiều loại cây hay làm phụ gia cho ngành sản xuất phân bón.

Đôlômit (CaCO 3.MgCO 3) có hàm lượng canxi (CaO) từ 30-32% và 16-20% magiê (MgO).

3.Phân lưu huỳnh

Một số phân bón chứa lưu huỳnh như đạm sunphat amôn ((Nh 4) 2SO 4 chứa 24% S) ; quặng photphat (chứa 8-16% S) ; kali sunphat (K2SO 4, chứa 18% S) ;….

6. Phân vi lượng

Gồm những phân bón có chứa các yếu tố dinh dưỡng vi lượng (TE) bổ sung cung cấp cho cây trồng.

Phân kẽm (Zn) là những phân bón cung cấp dinh dưỡng kẽm cho cây trồng như sunphat kẽm (ZnSO4, chứa 21-23% Zn) ; Oxit kẽm (ZnO, chứa 60-80% Zn) ; clorua kẽm (ZnCl2, chứa 45-52% Zn) ;….

Phân sắt (Fe) là những phân bón cung cấp dinh dưỡng sắt cho cây trồng như sunphat sắt (FeSO4, chứa 20% Fe) ; cacbonat sắt (FeCO3, chứa 42% Fe) ; sunphat amôn sắt (14% Fe) ;….

Phân đồng (Cu) là những phân bón cung cấp dinh dưỡng đồng cho cây trồng như sunphat đồng (CuSO4, chứa 25-26% Cu) ; oxit đồng (CuO chứa 75% Cu) ;….

Phân mangan (Mn) là những phân bón cung cấp dinh dưỡng mangan cho cây trồng như sunphat mangan (MnSO4, chứa 25% Mn); oxit mangan (MnO và MnO2, chứa 63% Mn) ;….

Phân bo (B) là những phân bón cung cấp dinh dưỡng bo cho cây trồng như axit boric (H3PO4, chứa 17% B); borat natri ( Na2B4O7, chưa 11% B) ;….Phân molipden (Mo) là những phân bón cung cấp dinh dưỡng molipden cho cây trồng như molipdat natri (NaMoO4, 39% Mo) ; molipdat amôn ((NH4)2Mo7O2, chứa 54% Mo) ;….

Phân clo (Cl) là những phân bón cung cấp, bổ sung cloc ho cây như KCl, NH4Cl,….