Quy Trình Sản Xuất Phân Hữu Cơ Vi Sinh

Nắm bắt kỹ thuật quy trình sản xuất phân hữu cơ vi sinh

Phân hữu cơ vi sinh đang được các chuyên gia nông nghiệp đánh giá rất cao. Khi đem đến tác dụng tuyệt vời trong lĩnh vực trồng trọt. Hình thành hướng phát triển mới bền vững, đa lợi ích và an toàn. Chính vì thế, bạn đừng bỏ qua cơ hội nắm bắt kỹ thuật quy trình sản xuất phân hữu cơ vi sinh được bài viết bật mí.

Sản xuất phân hữu cơ vi sinh là gì?

Sản xuất phân hữu cơ vi sinh thực chất là việc sử dụng nguồn nguyên liệu xanh (phụ phẩm nông nghiệp) và phân chuồng. Đem ủ cùng chế phẩm sinh học sẽ tạo ra loại phân bón hữu ích đối với cây trồng.

Từ việc bổ sung nguồn dinh dưỡng vượt trội, kích thích hoạt động vi sinh vật có lợi, triệt tiêu vi sinh vật gây hại. Sản xuất phân hữu cơ bằng chế phẩm sinh học sẽ tạo ra nguồn phân bón đặc biệt giúp cây trồng dễ hấp thu.

Phân hữu cơ vi sinh được sản xuất qua sự tận dụng nguyên liệu sẵn có

Quy trình sản xuất phân hữu cơ vi sinh đúng kỹ thuật

Quy trình ứng dụng các chế phẩm vi sinh vào sản xuất phân bón hữu cơ khá đơn giản. Bạn chỉ cần áp dụng hướng dẫn các bước đúng kỹ thuật sau đây chắc chắn sẽ thành công.

Chuẩn bị nguyên liệu

Đối với 1000kg phân hữu cơ vi sinh thành phẩm, bà con cần:

+ Phụ phẩm nông nghiệp (rơm rạ, thân lá cây khô…): 500kg (chặt ngắn và tưới nước để đạt độ ẩm mức 30%).

+ Phân chuồng: 500kg.

+ Đạm sunphat hoặc urê: 2kg.

+ Phân lân (NPK): 5kg.

+ Chế phẩm EM: Dạng bột 3kg hoặc dạng nước 3 lít.

+ Mật rỉ đường: 5 lít (pha cùng khoảng 40-50 lít nước).

Kỹ thuật sản xuất

Quy trình sản xuất phân hữu cơ vi sinh cần được thực hiện ở vị trí nền bằng phẳng. Ưu tiên dưới bóng cây hoặc mái che, tránh nơi bị ngập, dễ đọng nước.

Tham khảo kỹ thuật quy trình sản xuất phân hữu cơ vi sinh

+ Bước 1: Trộn phối nguyên liệu:

Bà con tiến hành trộn đều các nguyên liệu với nhau. Đầu tiên là lớp phụ phẩm nông nghiệp, đến lớp phân chuồng, độ dày 5-10cm. Tiếp đến, rải đều các loại phân (urê, NPK) trên bề mặt đống ủ.

Dùng bình tưới có vòi sen tưới đều nước pha mật rỉ đường. Sau đó rải đều chế phẩm EM lên đống ủ.

Làm lần lượt các lớp nguyên liệu cho đến khi hết khối lượng đã chuẩn bị.

+ Bước 2: Che phủ đống ủ

Quy trình sản xuất phân hữu cơ vi sinh tại nhà dùng bạt (bao tải, bao nilon) đậy kín đống ủ.

Qua 2-3 ngày, kiểm tra nếu thấy đống phân đã có nhiệt độ nóng hơn bên ngoài là đạt yêu cầu.

Lưu ý thường xuyên bổ sung nước để cấp ẩm. Quy trình sản xuất vi sinh nếu đống ủ không nóng cần đảo đều. Trường hợp thấy quá ướt nên mở bạt giúp thoát hơi nước rồi đậy lại.

+ Bước 3: Đảo trộn đống ủ thường xuyên

Thời gian sau ủ phân vi sinh cứ 7-10 ngày, bà con lại đảo đống ủ để sự phân hủy được kích thích diễn ra nhanh chóng. Nguyên tắc đảo từ ngoài vào trong, từ trên xuống dưới.

+ Bước 4: Sử dụng phân hữu cơ vi sinh

Chờ khoảng 25-40 ngày, phân vi sinh đã hoai mục, không còn mùi hôi thối khó chịu. Bà con có thể đem đi bón cho mọi loại cây trồng với liều lượng và thời điểm thích hợp.

Viện Nghiên cứu Sinh học Ứng dụng tự hào là đơn vị chuyên về nghiên cứu, ứng dụng sinh học trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi và thủy sản. VBio luôn đưa ra giải pháp hữu ích nhất đến bà con.

Hiện VBio có cung cấp các loại chế phẩm sinh học như: Can chế phẩm EM1 dạng nước , Chế phẩm EM1 dạng bột, Mật rỉ đường, Dung dịch Nano Bạc diệt khuẩn, Chế phẩm PROTEASE (PAPAIN), Nấm đối kháng, Men ủ vi sinh BTV,….

Chế phẩm EM gốc dạng bột 

Chế phẩm EM1 nước

Nấm đối kháng trichoderma do VBio sản xuất

Viện Nghiên cứu Sinh học Ứng dụng

Địa chỉ: Số 39, Ngõ 189/61, Hoàng Hoa Thám, Ngọc Hà, Quận Ba Đình, TP Hà Nội ĐT: (+84) 2422 118 008 – (+84)962 567 869 Website: https://vbio.vn/ Email: vbiovn1@gmail.

Quy Trình Sản Xuất Phân Hữu Cơ Vi Sinh Từ Chất Thải Rắn Sinh Hoạt

Từ lâu việc xử lý rác thải sinh hoạt ở các đô thị luôn là bài toán đau đầu của nhiều cấp, ngành và như gánh nặng gây ô nhiễm khắp nơi. Khi đem đi chôn lấp, rác khiến ô nhiễm nguồn nước ngầm và tốn diện tích đất. Nếu đốt, rác sẽ thải nhiều CO2 gây biến đổi khí hậu và tạo dioxin gây hại cho sức khỏe người dân, môi trường.

Tác giả nhận giải thưởng Sáng chế năm 2023. Ảnh: vnexpress.net

Tác giả cho biết, khác với các công nghệ hiện có, giải pháp của ông rác không cần phân loại từ đầu nguồn. Theo quy trình, khi rác tập kết về cơ sở sản xuất được phun vi sinh vật khử mùi và sau đó cho chạy trên băng tải. Sẽ có hai người ngồi đầu băng tải nhặt những chai lọ, lon. Tiếp đến sẽ có hai người chuyên lấy các chất dẻo là nilon để tái chế nhựa sản xuất mặt bàn composite. Những chất trơ được sử dụng làm gạch block không nung lát đường. Rác hữu cơ sẽ được phun các chế phẩm có chứa vi sinh vật, phân giải sinh học để làm phân vi sinh.Có ba vi sinh vật được sử dụng để phân hủy trong quy trình xử lý. Một con chuyên khử mùi rác (con này lấy trong sữa chua); một con lấy ở đất đen dưới đáy hồ ở độ sâu 15 cm. Một con có chức năng cố định đạm lấy ở nốt sần trong rễ cây rau cải. “Kinh nghiệm tìm những vi sinh vật chuyên dụng là ở chính những nơi sinh ra nó thì sẽ có nhiều. Ví dụ ở những nơi rác bẩn nhất, thối nhất sẽ có nhiều vi sinh vật phân hủy rác nhất”, tác giả chia sẻ và cho biết cách làm của ông là để rác phân hủy càng nhanh càng tốt. Vì thế tác giả đã cấy vi sinh vật để một con ăn từ trong ra, một con ăn từ ngoài vào, một con ăn khi nhiệt độ rác ủ lên đến 50 độ C.Khi rác sau phân loại đưa vào hầm ủ và phun chế phẩm vi sinh, khoảng 20 – 25 ngày toàn bộ rác hữu cơ sẽ bị phân hủy và tạo thành phân vi sinh cung cấp dưỡng chất cho cây trồng.

Phân Hữu Cơ Vi Sinh Là Gì, Phân Loại Và Quy Trình Sản Xuất

Phân hữu cơ vi sinh hiện nay rất được ưa chuộng, tuy tác dụng chậm hơn phân hóa học, nhưng lại bảo vệ nguồn đất về lâu dài, giúp tăng kết cấu đất, không để lại dư lượng trong nông sản, từ đó an toàn cho sức khỏe con người và động vật.

Rất ít người biết phân hữu cơ vi sinh là loại phân như thế nào, có mấy loại, cách phân biệt từng loại, đặt biệt điểm khác nhau giữa phân hữu cơ vi sinh với phân vi sinh. Vậy trong bài viết này, Fao sẽ cùng bạn làm rõ những vấn đề đó.

Phân hữu cơ vi sinh là gì?

Là tên gọi của loại phân bón hữu cơ có chứa từ một đến nhiều chủng vi sinh vật có ích, được chế biến từ việc phối trộn và xử lý các nguyên liệu hữu cơ, sau đó tiến hành lên men với các chủng vi sinh.

Loại phân này bên cạnh việc cung cấp đủ các dưỡng chất khoáng đa lượng, trung lượng và vi lượng cho cây trồng, hòa tan các chất vô cơ trong đất thành dưỡng chất, còn giúp cải tạo, bồi dưỡng, tăng lượng mùn, tăng độ phì nhiêu, làm đất tơi xốp, không bị bạc màu.

Phân hữu cơ vi sinh cũng góp phần cải thiện môi trường sống cho vi sinh vật trong đất, bổ sung thêm nguồn vi sinh vật có lợi cho cây trồng như các vi sinh vật làm tăng khả năng trao đổi chất, nấm đối kháng giúp phòng trừ bệnh cho cây trồng, tăng sức đề kháng và chống chịu bệnh hại, các vi sinh phân giải sẽ phân giải những chất khó hấp thu sang dạng dễ hấp thu.

Việc sử dụng phân bón hữu co vi sinh có ý nghĩa rất lớn trong công cuộc giảm tác hại của hóa chất lên nông sản do việc lạm dụng hóa chất như thuốc trừ sâu, phân bón hóa học, tăng cường bảo vệ môi trường, định hướng nền sản xuất nông nghiệp hữu cơ bền vững.

Sản xuất phân hữu cơ vi sinh

Bước 2: Tập kết nguyên liệu và tiến hành sơ chế

Bước 3: Dùng vi sinh vật phân giải để ủ. Sau khi ủ thành công, sẽ thu được chất nền hữu cơ.

Bước 4: Bổ sung thêm chế phẩm vi sinh vật liều lượng đã sẵn, có thể bổ sung thêm NPK và vi lượng nếu cần. Tiến hành trộn đều.

Bước 5: Kiểm tra lại chất lượng phân bón sản xuất.

Bước 6: Đóng gói và bảo quản.

Các chủng vi sinh vật dùng để sản xuất phân hữu cơ vi sinh

Vi sinh vật cố định đạm

Trong tự nhiên, Nito xuất hiện rất nhiều dưới dạng tự do và dạng phân tử nhu Nitrate, Acid amin, Protein.. Nito dạng phân tử có trong không khí rất nhiều, nhưng thực vật không có khả năng đồng hóa trực tiếp chúng. Mà cần nhờ tới khả năng cố định và chuyển hóa của vi sinh vật thành các dưỡng chất để có thể sử dụng nguồn nito này.

Quá trình chuyển hóa Nito phân tử thành nito dạng cây có thể hấp thụ được gọi là quá trình cố định đạm, do các vi khuẩn thuộc chi Azospirillum, Azotobacter, Clostridium; bèo hoa dâu nước ngọt cộng sinh với vi khuẩn lam như Anabaena và các địa y (tảo lam và nấm của chi Nostoc); các vi khuẩn cộng sinh như Rhizobium ở nốt sần rễ cây họ Đậu,…

Các vi sinh vật trên sẽ cố định nitơ từ không khí và chuyển hóa thành các hợp chất chứa nitơ giúp đất và cây trồng dễ hấp thu, từ đó nâng cao năng suất và khả năng chống chịu ở cây trồng, đồng thời tăng độ màu mỡ của đất.

Vi sinh vật phân giải cellulose

Rơm rạ, cám, bã mía hay trấu… chứa cellulose, là nguồn hữu cơ rất dồi dào. Cellulose sau khi được thủy phân trong môi trường acid hoặc kiềm có thể dùng bón cho cây trồng, nhưng quá trình này khá tốn kém và gây ảnh hưởng tới môi trường.

Do đó, người ta đã chuyển qua sử dụng vi sinh vật để xử lý cellulose mang lại hiệu quả cao hơn mà lại an toàn. Các vi sinh vật đó thuộc nhóm các vi khuẩn như Pseudomonas, Clostridium; các nấm như Aspergillus niger, Trichoderma reesei và xạ khuẩn như Streptomyces lividans, Streptomyces drozdowiczii, Streptomyces reticuli…

Vi sinh vật phân giải lân

Vi sinh vật phân giải lân có khả năng chuyển hóa nhiều hợp chất photpho khó tan thành chất dễ sử dụng. Giúp nâng cao hiệu quả sử dụng lân, khả năng chống chịu thời tiết và sâu bệnh, tạo điều kiện nâng cao năng suất. Một số chủng vi sinh điển hình là Aspergillus niger, B. subtilis, Bacillus megaterium, Pseudomonas sp.,…

Vi sinh vật kích thích tăng trưởng

Bao gồm các loài vi khuẩn Azospirillum, Pseudomonas, Bacillus, Rhizobium, Enterobacter, Erwinia, Serratia, Arthobacter, Alcaligenes, Flavobacterium, Acinetobacter…

Các vi khuẩn này giúp kích thích thực vật phát triển thông qua việc tiết ra những chất chuyển hóa thứ cấp, gia tăng sự hấp thu các dưỡng chất tại rễ, do đó. Ngoài ra, còn ức chế các tác nhân gây bệnh qua cơ chế cạnh tranh dinh dưỡng, tiết ra các chất kháng sinh hay các enzyme tạo hệ thống đề kháng giúp cây trồng.

Tạo điều kiện tăng năng suất

Tăng độ màu mỡ cho đất

Vi sinh vật phân giải silicat

Là các vi sinh vật tiết ra hợp chất có khả năng hòa tan các khoáng vật chứa silicat trong đá, đất… để giải phóng ion silic, ion kali vào môi trường.

Vi sinh vật sinh tăng cường hấp thu kaili, sắt, photpho, mangan

Là các vi sinh vật nhóm nấm rễ, xạ khuẩn, vi khuẩn… trong quá trình phát triển và sinh trưởng, thông qua hệ sợi cũng như những thể dự trữ, có khả năng gia tăng hấp thu các ion khoáng của cây.

Vi sinh vật ức chế vi sinh vật gây bệnh

Là nhóm vi sinh vật có khả năng tiết ra các hợp chất kháng sinh hoặc phức chất siderophore có khả năng kìm hãm, ức chế nhóm VSV gây bệnh khác cho cây trồng.

Vi sinh vật giữ ẩm polysacarit

Các vi sinh vật này tiết ra các polysacarit có khả năng tăng cường liên kết các hạt khoáng, limon, sét trong đất. Chúng rất có ích trong thời điểm khô hạn, các chủng vi sinh được dùng bao gồm Lipomyces sp.

Cách sử dụng phân bón vi sinh hiệu quả

Sử dụng: Đầu tiên là làm ướt hạt, rồi trộn đều với phân vi sinh tỉ lệ 100kg hạt giống cần 1kg phân vi sinh. Khoảng 10-20 phút sau tiến hành gieo trồng.

Phân bón vi sinh có thời gian sử dụng tốt nhất từ 1 – 6 tháng (tính từ ngày sản xuất), thời gian này bảo đảm các vi sinh vật vẫn hoạt động tốt khi được bón vào đất.

Nhiệt độ bảo quản không được cao hơn 30 độ C, để nơi thoáng mát, khô ráo, tránh ánh nắng mặt trời trực tiếp làm chết vi sinh vật.

Phân vi sinh phát huy tốt trong điều kiện chân đất cao, phù hợp với cây trồng cạn.

Phân biệt phân hữu cơ vi sinh với phân vi sinh

Phân vi sinh hiện đang được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực nông nghiệp 4.0, bản chất của chúng là các chế phẩm chứa những chủng vi sinh vật đã qua tuyển chọn phù hợp với những tiêu chuẩn kỹ thuật.

Các chủng vi sinh vật dùng để chế biến phân bón vi sinh gồm vi sinh vật cố định đạm, vi sinh vật hòa tan lân, vi sinh vật phân giải các chất hữu cơ, vi sinh vật kích thích sinh trưởng cây trồng,… có mật độ theo tiêu chuẩn của cơ quan quản lý nhà nước, thường ≥108 CFU/mg hoặc CFU/ml.

Phân vi sinh được sử dụng phổ biến vì không gây ảnh hưởng xấu tới thực vật, chất lượng cây trồng, môi trường sinh thái và sức khỏe con người.

Phân bón vi sinh có cơ chế hoạt động khá đơn giản, sau khi bổ sung vào đất thì các vi sinh vật sẽ hoạt động, sản sinh và chuyển hóa ra các dưỡng chất mà cây trồng có thể hấp thụ như N, P, K, nguyên tố vi lượng,… hoặc chứa các hoạt chất sinh học có khả năng phòng trừ sâu bệnh, cải tạo đất, năng cao năng suất.

Để làm hiểu rõ hơn sự khác nhau giữ phân hữu cơ vi sinh với phân vi sinh, Fao mời bạn tham khảo bảng sau:

Bản chất

Là phân hữu cơ được xử lý bằng cách lên men với các loài vi sinh có ích

Là chế phẩm chứa các loài vi sinh có ích

Chất mang

Than bùn, phân chuồng, bã bùn mía, vỏ cà phê,…

Thường sử dụng mùn làm chất độn, chất mang vi sinh

Các chủng vi sinh

VSV cố định đạm, phân giải lân, kích thích sinh trưởng, VSV đối kháng vi khuẩn, nấm,…

VSV cố định đạm, phân giải lân, phân giải cellulose

Phương pháp sử dụng

Bón trực tiếp vào đất

Trộn vào hạt giống, hồ rễ cây hoặc bón trực tiếp vào đất

Quy Trình Sản Xuất Phân Hữu Cơ Vi Sinh Tại Nhà & Trong Nhà Máy

Phân hữu cơ vi sinh hoàn toàn có thể tự làm tại nhà từ những nguyên liệu có sẵn như phân động vật, xác thực vật, than bùn… vừa góp phần bảo vệ môi trường, cung cấp lượng lớn dinh dưỡng cho cây trồng, lại hạn chế được việc sử dụng phân bón vô cơ gây ảnh hưởng tới sức khỏe con người.

Để hiểu rõ hơn về cách làm phân hữu cơ vi sinh tại nhà hoặc tại nhà máy, Fao xin chia sẻ tới bạn đọc toàn bộ hướng dẫn quy trình được chia thành 2 ý lớn như sau.

Quy trình sản xuất phân hữu cơ vi sinh tại nhà

700-800kg xác bã thực vật (mụn dừa, rơm rạ, trấu mục, lục bình…)

200-300kg phân chuồng (phân bò, heo, vịt, gà, cút…)

2kg (2 gói) chế phẩm vi sinh Tricho-Compost (men Trichoderma)

20-25kg super lân Long Thành hoặc Lâm Thau (không sử dụng Văn Điển).

Quy trình tiến hành:

Bước 1: Trộn đều tất cả các nguyên liệu.

Bước 2: Hòa chế phẩm Tricho-Compost vào nước, tưới đều nước lên khắp đống phân sao cho độ ẩm 50-55% (dùng tay vắt, nếu thấy nước vừa rịn ra kẻ tay là được). Có thể dùng thêm nước xả chuồng trại hoặc rỉ mật để tưới.

Bước 3: Đảo trộn thật đều, đánh đống phân ủ cao 1-1.5m, dùng bạt nylon tối màu (đen, xanh đậm) phủ kín.

Bước 4: Đợi 15-20 ngày, mở bạt ra (nhiệt độ đống phân lúc này khoảng 60-70oC), trộn đảo đều, tưới thêm nước, lại tiếp tục bọc lại ủ thêm 15-20 ngày nữa.

Bước 5: Sau 35-50 ngày (tùy vào nguyên liệu) tính từ ngày ủ, phân sẽ hoai mục hoàn toàn. Lúc này lấy ra sử dụng bón cho các loại cây trồng.

Chú ý:

Có thể kết hợp với phân NPK để bón.

Không trộn chung với thuốc bảo vệ thực vật hoặc vôi.

Dây chuyền sản xuất phân bón hữu cơ công nghiệp

Chuẩn bị nguyên liệu:

Mùn hữu cơ: Phân bò, than bùn, bã bùn mía, vỏ cà phê cùng các nguồn hữu cơ khác đã lên men đủ chín với khối lượng đủ để sản xuất 1 tấn phân bón thực tế.

Lượng N,P,K vừa đủ theo quy định của từng nhà máy. Nếu sản xuất phân bón số lượng lớn, quy mô từ 20 đến 30 tấn trở lên thì cứ lấy khối lượng NPK theo quy chuẩn cần cho sản xuất.

Hỗn hợp vi lượng vừa đủ theo quy định của từng nhà máy, tiêu chuẩn là 2kg/tấn phân bón.

Vi sinh vật hữu ích vừa đủ theo quy định của từng nhà máy.

Quy trình tiến hành:

Bước 1: Phối trộn đều bằng máy trộn chuyên dùng.

Bước 2: Tiến hành sản xuất theo quy trình của nhà máy.

Bước 3: Kiểm tra chất lượng phân bón sau sản xuất về tiêu chuẩn hoặc có đạt yêu cầu ban đầu đặt ra hay không.

Bước 4: Đóng bao 10, 25 hoặc 50 kg/bao (khối lượng từng bao phụ thuộc vào nhu cầu thị trường).

Bước 5: Chuyển vào kho chứa thành phẩm và bảo quản nơi khô ráo thoáng mát.

Kết luận: Ở dây chuyền sản xuất phân bón hữu cơ chúng tôi không chia sẻ chi tiết cụ thể cách thức làm vì tùy thuộc vào từng nhà máy mà có quy trình khác nhau. Chúng tôi tập trung vào phần hướng dẫn ủ phân hữu cơ vi sinh ngay tại nhà, hy vọng sẽ giúp ích được bà con.

Nguồn: chúng tôi

Sản Xuất Phân Hữu Cơ Vi Sinh Từ Phân Gà

Tận dụng phân gà làm phân hữu cơ vi sinh

Việc sản xuất phân gà vi sinh tại hộ gia đình là một cách làm đơn giản mà lại hiệu quả, tiết kiệm được rất nhiều về chi phí phân bón.

Phân hữu cơ vi sinh gà mang lại nhiều chất dinh dưỡng cho cây trồng

127,000₫

Chế phẩm gốc EM Pro-1 là hỗn hợp các chủng vi sinh vật hữu ích được nhập khẩu từ Mỹ có tác dụng nâng cao hiệu quả xử lý chất thải, khử mùi hôi, chuyên dùng cho bãi rác, chuồng trại chăn nuôi, ủ phân compost. Thành phần, mật độ vi sinh vật – Nấm men Saccharomyces sp.: 109 cfu/ml – Vi khuẩn: + Lactobacillus sp.: 109 cfu/ml + Bacillus sp.: 109 cfu/ml + Rhodopseudomonas sp.: 108 cfu/ml – Nấm mốc Trichoderma sp.: 109 cfu/ml – Xạ khuẩn Streptomyces sp.: 108 cfu/ml Chức năng chính của các chủng vi sinh vật – Nấm men Saccharomyces sp.: chuyển hoá nhanh các hợp chất hữu cơ trong rác thải thành các dạng Carbohydrat nhỏ làm nguồn thức ăn cho các chủng vi sinh khác, cạnh tranh, ức chế các vi sinh vật gây hại. – Vi khuẩn: + Lactobacillus sp.: lên men đường tạo acid, ổn định pH rác thải, ức chế mạnh các chủng vi khuẩn gây hại không chịu acid. + Bacillus sp.: tiết kháng sinh ức chế vi sinh vật lên men thối, phân hủy nhanh protein thành amin qua quá trình amon hoá. + Rhodopseudomonas sp.: là nhóm vi khuẩn quang dưỡng, hấp thu và làm giảm nhanh khí H 2S sinh ra trong qua trình phân hủy các hợp chất hữu cơ, chuyển đổi NH 3 thành H 2 làm giảm mùi ammoniac. – Nấm mốc Trichoderma sp: có hệ enzyme phong phú, phân hủy nhanh tất cả các hợp chất hữu cơ có trong rác thải, kể cả các hợp chất khó phân huỷ như cellulose, lignin, hemicellulose… – Xạ khuẩn Streptomyces sp.: tiết nhiều loại enzyme phân huỷ các hợp chất hữu cơ trong rác thải, tiết kháng sinh streptomycin ức chế mạnh các nhóm vi khuẩn Gram (-) gây mùi thối trong rác thải. Chỉ tiêu chất lượng chủ yếu Màu vàng nâu nhạt; pH 3.5; tỉ trọng: 1; mùi thơm nhẹ.

Mạnh Quân

Xin chào tôi là Mạnh Quân giám đốc Sacotec , chúng tôi đang tập trung vào mảng chăn nuôi, trồng trọt theo hướng hữu cơ sinh học, xu hướng phát triển tất yếu hiện nay. Đi kèm đó là việc phân phối cực kỳ đa dạng các sản phẩm hữu cơ trong và ngoài nước với giá tốt nhất như phân tảo bón lá, phân gà vi sinh, phân đạm cá, chế phẩm sinh học… Xem tất cả bài viết của Mạnh Quân →