Quy Trình Sản Xuất Phân Bón Vi Sinh Vật An Toàn, Khoa Học

Tầm quan trọng của vi sinh vật trong sản xuất phân bón vi sinh Khái niệm về phân bón?

Phân bón là nguồn dinh dưỡng bổ sung cho cây trồng, trong đó có chứa nhiều chất dinh dưỡng cần thiết cho cây như: đạm (N), lân (P), kali (K) và các nguyên tố vi lượng khác như: Fe, Mg, Ca, S, Zn, Cu, Bo…

Phân bón có vai trò quan trọng trong việc thâm canh tăng trưởng, tăng năng suất nhằm bảo vệ cây trồng và nâng cao độ phì nhiêu của đất.

Vi sinh vật (VSV) có vai trò rất quan trọng trong đời sống cũng như trong nông nghiệp. là chế phẩm, có chứa một hoặc nhiều chủng VSV sống, có ích cho cây trồng đã được tuyển chọn, sử dụng bằng cách bón vào đất nhằm cải thiện hoạt động của VSV trong đất vùng rễ cây. Nhờ đó phân bón vi sinh giúp tăng cường cung cấp các chất dinh dưỡng từ đất cho cây trồng, cung cấp các chất để điều hòa sinh trưởng, các loại men, vitamin có lợi cho các quá trình chuyển hóa vật chất, cung cấp kháng sinh để giúp cho cây trồng có khả năng chống chịu các loại sâu bệnh hại, góp phần nâng cao năng suất, phẩm chất nông sản và tăng cường độ màu mỡ của đất.

Hiện nay trên thị trường có nhiều loại phân VSV khác nhau, nhưng theo mật độ VSV hữu ích có thể chia làm 2 loại như sau:

– Phân VSV có mật độ VSV hữu ích cao (trên 108 tế bào/gam) và do chất mang được thanh trùng nên VSV tạp thấp.

– Phân VSV có mật độ VSV hữu ích thấp (106-107 tế bào/gam) và VSV tạp cao do nền chất mang không được thanh trùng.

Quá trình sản xuất phân vi sinh theo 2 giai đoạn chủ yếu:

Giai đoạn 1: Tạo nguyên liệu cho sản xuất còn gọi là chất mang. Chất mang được dùng là các hợp chất vô cơ (bột photphorit, bột apatit, bột xương, bột vỏ sò,..) hay các chất hữu cơ (than bùn, bã nấm, phế thải nông nghiệp, rác thải,..). Chất mang được ủ yếm khí hoặc hiếu khí nhằm tiêu diệt một phần VSV tạp và trứng sâu bọ, bay hơi các hợp chất dễ bay hơi và phân giải phần nhỏ các chất hữu cơ khó tan.

Giai đoạn 2: Cấy vào nguyên liệu trên các chủng vi sinh vật thuần khiết trong điều kiện nhất định để đạt được hiệu suất cao. Mặc dù VSV nhỏ bé nhưng trong điều kiện thuận lợi: đủ chất dinh dưỡng, có độ pH thích hợp, CO 2 và nhiệt độ môi trường tối ưu chúng sẽ phát triển cực kỳ nhanh chóng (hệ số nhân đôi chỉ 2-3giờ); Ngược lại trong điều kiện bất lợi chúng sẽ không phát triển hoặc bị tiêu diệt, dẫn đến hiệu quả của phân bị giảm sút. Để cho phân vi sinh được sử dụng rộng rãi, người ta thường chọn các chủng vi sinh có khả năng thích nghi rộng hoặc dùng nhiều chủng trong cùng một loại phân.

Cách sản xuất phân bón vi sinh rất đơn giản, chỉ cần phối trộn VSV có lợi vào bột hữu cơ như bột than bùn để bón vào đất hoặc trộn với hạt giống để gieo. Dây truyền sản xuất phân bón vi sinh bao gồm các bước như sau:

– Chuẩn bị chủng VSV: VSV được nhân giống nhiều lần và được nuôi cấy bằng cách lắc các bình nhỏ (tốc độ 200 rpm) trong 5-7 ngày hoặc nuôi trong bồn lớn khuấy liên tục. Khi đã đạt được số lượng VSV mong muốn, nên sử dụng ngay nếu không số lượng VSV sẽ giảm dần.

– Chuẩn bị chất mang: than bùn, cát, phân chuồng và đất cũng có thể được sử dụng như chất mang. Các chất mang nên có hàm lượng chất hữu cơ cao, không có hóa chất độc hại, có khả năng giữ nước hơn 50%, dễ dàng phân hủy trong đất.

– Phối trộn chất mang và vi sinh vật: VSV được trộn đều bằng tay (đeo găng tay vô trùng) hoặc bằng máy trộn. Sản phẩm được cho vào trong túi nilon, niêm phong kín. Các túi này cần làm ổn định trong 2-3 ngày ở nhiệt độ phòng để theo dõi trước khi lưu trữ ở 40C.

Sự đa dạng của các chủng vi sinh vật và kỹ thuật làm phân vi sinh Phân đạm vi sinh

Phân đạm (Biological nitrogen fixing fertizer) là sản phẩm chứa một hay nhiều chủng vi sinh vật sống (tự do, hội sinh, cộng sinh, kị khí hoặc hiếu khí) đã được tuyển chọn với mật độ đạt tiêu chuẩn quy định, với khả năng cố định nitơ sẽ cung cấp các hợp chất chứa nitơ cho đất và cây trồng; tạo điều kiện nâng cao năng suất cây trồng và có thể giúp tăng chất lượng nông sản, tăng độ màu mỡ của đất.

Phân bón vi sinh cố định nitơ không gây ảnh hưởng xấu đến con người cũng như động-thực vật, môi trường sinh thái và chất lượng nông sản.

Phân lân vi sinh

Phân bón vi sinh vật phân giải hợp chất photpho khó tan (thường gọi là phân lân vi sinh) là sản phẩm chứa một hay nhiều chủng vi sinh vật sống đã được tuyển chọn với mật độ đạt tiêu chuẩn quy định, có khả năng chuyển hóa hợp chất photpho khó tan thành dạng dễ tiêu nhằm cung cấp cho đất và cây trồng; tạo điều kiện nâng cao năng suất và chất lượng nông sản.

Phân hữu cơ sinh học

Là sản phẩm phân bón thu được từ quá trình lên men của vi sinh vật phân hủy các hợp chất hữu cơ có nguồn gốc khác nhau (gồm các phế thải nông nghiệp, lâm nghiệp, phế thải chăn nuôi, phế thải chế biến, phế thải đô thị, phế thải sinh hoạt…) để tạo thành chất mùn ổn định, không chứa các mầm bệnh, không thu hút côn trùng, có thể đảm bảo lưu giữ an toàn và có lợi cho sự phát triển của cây trồng.

Phân hữu cơ vi sinh

Phân bón hữu cơ vi sinh vật (thường được gọi là phân hữu cơ vi sinh) là sản phẩm được sản xuất từ các nguồn nguyên liệu hữu cơ khác nhau nhằm cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng và cải tạo đất.

Phân hữu cơ vi sinh chứa một hay nhiều chủng vi sinh vật được tuyển chọn với mật độ đạt tiêu chuẩn quy định và không gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người, động thực vật, môi trường sinh thái và chất lượng nông sản.

Thành phần của phân hữu cơ vi sinh gồm có các chủng giống vi sinh vật có ích được tuyển chọn (một hay nhiều chủng); chất mang (có thanh trùng hay không thanh trùng) và các vi sinh vật tạp.

– Giai đoạn phối trộn và cấy vi sinh vật hữu ích: Phối trộn theo công thức định sẵn tùy theo yêu cầu chất lượng phân và cấy VSV thuần khiết vào môi trường mùn hữu cơ.

Các nhà khoa học cũng đang nghiên cứu sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh từ nguồn nguyên liệu mụn dừa rất phong phú ở Bến Tre là phế thải của các cơ sở sản xuất chỉ xơ dừa. Quy trình sản xuất phân hữu cơ vi sinh từ mụn dừa được mô tả như sau:

– Giai đoạn sản xuất giá thể (đất sạch): Nguyên liệu mụn dừa được xử lý để giảm hàm lượng muối (giảm EC) và giảm hàm lượng Tanin. Sấy hoặc phơi khô, sau đó được phối trộn với chất dinh dưỡng chậm tan và chất phụ gia. Ép đóng thành bánh hoặc đóng bao để dễ dàng vận chuyển.

– Sản xuất phân bón: Chế phẩm vi sinh gốc được nhân sinh khối, sau đó được tưới đều vào nguyên liệu mụn dừa. Ủ hảo khí để có nguyên liệu bán thành phẩm.

– Từ mụn dừa bán thành phẩm sẽ phối trộn các vi sinh vật hữu ích để có được sản phẩm phân hữu cơ vi sinh.

Muốn đạt hiệu quả cao khi sử dụng phân vi sinh thì bà con cần lưu ý trong quá trình bón phân vi sinh nên hạn chế bón phân hóa học. Phân vi sinh gồm các vi sinh vật sống hoạt động nên không thể để lâu được, bảo quản nơi thoáng mát. Khi bón luôn giữ độ ẩm đất cần thiết để các vi sinh vật trong phân vi sinh hoạt động tốt nhất nhằm đem lại hiệu quả cao cho cây trồng.

Quy Chuẩn Về Khí Thải Công Nghiệp Sản Xuất Phân Bón Hóa Học

Quy chuẩn này quy định nồng độ tối đa cho phép của các thông số ô nhiễm trong khí thải công nghiệp sản xuất phân bón hóa học khi phát thải vào môi trường không khí.

1.3.1. Khí thải công nghiệp sản xuất phân bón hóa học là hỗn hợp các thành phần vật chất phát thải ra môi trường không khí từ ống khói, ống thải của các nhà máy, cơ sở sản xuất phân bón hóa học.

1.3.2. Kp là hệ số lưu lượng nguồn thải ứng với lưu lượng khí thải từ ống khói, ống thải của các nhà máy, cơ sở sản xuất phân bón hóa học.

1.3.3. Kv là hệ số vùng, khu vực ứng với địa điểm đặt các nhà máy, cơ sở sản xuất phân bón hóa học.

1.3.4. Mét khối khí thải chuẩn (Nm 3) là mét khối khí thải ở nhiệt độ 25 0 C và áp suất tuyệt đối 760 mm thủy ngân.

1.3.5. P (m 3/h) là lưu lượng khí thải từ ống khói, ống thải của các nhà máy, cơ sở sản xuất phân bón hóa học.

2.1. Nồng độ tối đa cho phép của các thông số ô nhiễm trong khí thải công nghiệp sản xuất phân bón hóa học được tính như sau:

Cmax = C x Kp x Kv

– Cmax là nồng độ tối đa cho phép của các thông số ô nhiễm trong khí thải công nghiệp sản xuất phân bón hóa học thải vào môi trường không khí, tính bằng miligam trên mét khối khí thải chuẩn (mg/Nm 3);

– Clà nồng độ của các thông số ô nhiễm trong khí thải công nghiệp sản xuất phân bón hóa học quy định tại mục 2.2;

– Kp là hệ số lưu lượng nguồn thải quy định tại mục 2.3;

– Kv là hệ số vùng, khu vực quy định tại mục 2.4.

Download tài liệu tại đây: Tải tài liệu

Quy Trình Sản Xuất

QUY TRÌNH SẢN XUẤT

I. CÁC ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT LÚA HỮU CƠ QUẾ LÂM:

1.1. Đất đai: Đất không ô nhiễm, không bị ảnh hưởng của chất thải công nghiệp, bệnh viện, nghĩa trang, các nguồn ô nhiễm khác, ruộng sử dụng phân bón hóa lâu năm phải được xử lý bằng cách sử dụng phân hữu cơ vi sinh Quế Lâm ít nhất 03 vụ liên tiếp.

1.2. Nước tưới: Phải có hê thống mương tuới tiêu tốt, đủ nguồn nuớc tuới để đảm bảo việc chủ động tưới, tiêu thoát nước cho từng giai đoạn sinh trưởng của cây lúa và quan trọng là không bị ô nhiễm do các tác nhân hóa học.

1.3. Giống: Sử dụng giống lúa do Tập Đoàn Quế Lâm chỉ định có chứng nhận Quốc Gia đạt tiêu chuẩn quy định của bộ nông nghiệp.

1.4. Phân bón và chế phẩm sinh học quế lâm: Sử dụng phân hữu cơ QL01, QL05 do Tập Đoàn Quế Lâm sản xuất và chế phẩm sinh học Quế Lâm.

1.5. Nông dân: Có kiến thức về nông nghiệp hữu cơ và được tập huấn kỹ thuật sản xuất Lúa Hữu cơ Quế Lâm.

II. QUY TRÌNH SẢN XUẤT LÚA HỮU CƠ QUẾ LÂM:

2.1.Thời vụ: Chia làm 02 vụ chính ( Đông xuân và Hè thu).

2.2.Mật độ: Đối với ruộng sạ mật độ thích hợp từ 100-120kg/ha. Nên cấy mạ ở tuổi( 30-35 ngày vụ ĐX, 20- 25 ngày vụ HT).

2.3. Ngâm ủ và sử lý hạt giống: Ngâm hạt giống bằng 3 sôi 3 lạnh, vớt bỏ hạt lửng lép. Sau đó ngâm tiếp 24h rồi vớt ra rửa sạch, đưa đi ủ kỷ cho hạt giống nảy mầm từ 3-4 mm khi đó mới đưa ra đảo đều trước khi đưa ra ruộng gieo. 2.4. Phân bón

Áp dụng quy trình sau để bón chăm sóc lúa hữu cơ Quế Lâm ( cho 500m2):

Loại phân sử dụng

Lượng bón

Thời kỳ bón

(kg)

Bón lót

Thúc 1

Thúc 2

Đón đồng

Phân hữu cơ vi sinh Quế Lâm 01

25

Toàn bộ

Phân Khoáng hữu cơ Quế Lâm chuyên dùng cho Lúa

40

Toàn bộ

Phân Khoáng hữu cơ Quế Lâm chuyên dùng cho Lúa

10

Toàn bộ

Phân bón lá Quế Lâm

150ml

Toàn bộ

Ghi chú: Có thể tham khảo trên bao bì phân bón Quế Lâm.

Ø Bón lót: Sau khi kết thúc làm đất lần cuối( bón 2-3 tạ phân chuồng nếu có) + 25 phân hữu cơ vi sinh Quế Lâm QL01.

Ø Thúc 1 :Khi lúa 3-5 lá (10-15 ngày vụ đông xuân , 7-10 ngày vụ hè thu) lượng 40kg khoáng hữu cơ Quế Lâm chuyên dùng cho lúa. Kết hợp dặm tỉa khi cây lúa đẻ nhánh rộ.( từ 15- 20 sau sạ)

Ø Thúc 2 :Trước khi cây đẻ nhánh lượng 10kg khoáng hữu cơ Quế Lâm chuyên dùng cho lúa

Ø Bón đòng: Phun phân bón qua lá khi cây làm đòng có thể phun kết hợp với thuốc BVTV sinh học

2.5. Chăm sóc :

– Quản lý nước :

+ Sau 5 ngày gieo sạ cho nước vào ruộng, mực nước xâm xấp (tráng gốc cây lúa ) giúp ruộng giữ ẩm tốt huặc ngập 2 – 3cm. Quan sát ốc bươu vàng trên ruộng.

+ 7-10 ngày sau sạ tiếp tục cho nước vào ruộng ngập 5-7cm.

+ 28 ngày sau sạ bắt đầu tháo khô ruộng lần thứ nhất (nếu các hàng lúa lá đã giáp tán với nhau).

+ 35-49 ngày sau sạ, vô nước ruộng, giữ mực nước 5cm, (chuẩn bị bón phân đợt 3), sau khi bón phân để nước rút tự nhiên, đến khi xuống dưới mặt đất 15cm, bơm nước vào cao nhất là 5cm.

+ 80-85 ngày sau sạ, tháo khô nước ruộng để lúa chín đều và dễ thu hoạch bằng máy cắt xếp dãy, máy gặt đập liên hợp.

Chú ý: tùy thời gian sinh trưởng của giống lúa mà điều chỉnh thời gian tưới tiêu, không để lúa bị ngập úng suốt vụ.

– Cấy dặm: Lúa khoảng 15- 20 ngày , tiến hành cấy dặm những nơi bị chết; tỉa nhửng nơi mật độ quá dày.

– Khử lẩn: Thường xuyên khử lẩn những cây khác dạng hình và lúa cỏ, thực hiện dứt điểm 15 ngày trước khi thu hoạch. – Quản lý dịch hại: bằng phương pháp tổng hợp IPM ( nguyên tắc chính: cây lúa khỏe, bảo vệ thiên địch, thăm đồng thường xuyên, nông dân trở thành chuyên gia )

– Cỏ dại, ốc bươu vàng : Làm đất kỹ và san bằng mặt ruộng, giữ ngập nước trong giai đoạn đầu để khống chế cỏ dại. Thu gom ốc trước khi gieo sạ, gom ốc xuống nơi trũng để bắt và kiểm soát.

III.THU HOẠCH BẢO QUẢN LÚA HỮU CƠ QUẾ LÂM:

3.1.Yêu cầu vệ sinh an toàn :

a) Chỉ tiêu độc chất :

– Không có dư lượng kim loại nặng và thuốc BVTV

– Hàm lượng nitrate < 50mg/kg.

– Độc tố aflatoxin do vi nấm : không phát hiện bằng kỹ thuật sắc ký lớp mỏng hiện đại

b) Chỉ tiêu côn trùng và nấm mốc

– Tổng số bào tử nấm mốc trong 1kg gạo không lớn hơn 10.000 bào tử. Và không có côn trùng

3.2.Yêu cầu chất lượng gạo trắng: các chỉ tiêu về chất lượng gạo trắng như độ dài hạt, tỷ lệ gạo nguyên, tỷ lệ bạc bụng, ẩm độ, tạp chất… phải đảm bảo hạt tiêu chuẩn chất lượng theo quy định của tiêu chuẩn TCVN 5644:1999 chúng tôi hoạch: Trước khi thu hoạch 10-15 ngày tiến hành tháo khô nước ruộng chuẩn bị thu hoạch.

– Gặt: Đúng độ chín ( trên 95% hạt trên bông chuyển qua màu vàng rơm). Nên sử dụng máy gặt đập liên hợp.

– Phơi: Không phơi mớ ngoài đồng, sân phơi phải có lót bên dưới , tuyệt đối không phơi lúa trên lộ giao thông.

– Sấy : Lúa sấy không quá 45oC. Lúa sau khi tuốt xong phải vận chuyển ngay về lò sấy và tiến hành sấy nhiệt độ như trên , trong thời gian từ 18 đến 24 giờ (trong điều kiện không thể sấy kịp có thể chờ sấy không quá 3 ngày sau khi ra hạt tươi ).

3.4.Bảo quản:

Trữ hạt lúa giống bằng túi yếm khí ở độ ẩm không quá 12%, lúa hàng hóa không quá 14% trong kho kín có hệ thống thông gió và chiếu sáng theo tiêu chuẩn.

Phân Bón Npk Là Gì? Nguyên Liệu Sản Xuất Phân Bón Hóa Học Npk

Phân bón hóa học hay phân bón vô cơ là những hóa chất có chứa từ một hoặc nhiều nguyên tố dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng, dùng để bón để nâng cao năng suất. Có nhiều loại phân bón hóa học như phân ure, phân Kali Clorua, phân DAP, MAP,… Đặc biệt phân bón hỗn hợp NPK rất phổ biến nhất hiện nay.

Kiến thức cơ bản về phân bón hóa học phải kể đến là phân bón NPK. Phân bón này giữ vài trò thiết yếu cho sự phát triển của cây trồng. Phân này cung cấp 3 nguyên tố hóa học cần thiết giúp cây sinh trưởng và phát triển tốt, tăng ra hoa kết trái, tăng năng suất và chất lượng cây trồng.

1. Phân bón NPK là gì?

Phân bón NPK là loại phân bón hỗn hợp có đầy đủ 3 thành phần dinh dưỡng N, P, K. Trong thuật ngữ về ngành phân bón, kí hiệu của các chữ cái quen thuộc N, P và K là các nguyên tố dinh dưỡng đa lượng không thể thiếu đối với cây trồng. Đó là 3 nguyên tố dinh dưỡng:

– Chữ N: nguyên tố dinh dưỡng Đạm. – Chữ P: nguyên tố dinh dưỡng Lân. – Chữ K: nguyên tố dinh dưỡng Kali.

– Nguyên tố dinh dưỡng đạm là loại dinh dưỡng quan trọng nhất, có tác dụng làm cây xanh tốt, sinh trưởng chiều cao và khối lượng thân lá, hình thành hoa quả, mầm chồi…

– Nguyên tố dinh dưỡng lân giữ vai trò quan trọng việc ra rễ và phát triễn của bộ rể, đẻ nhánh, phân cành, ra hoa… của cây trồng.

– Nguyên tố dinh dưỡng kali có tác dụng trong việc giúp cây cứng cáp, tổng hợp đường bột, tăng đậu trái, hạt nhỏ, tăng độ ngọt,…

2. Phân loại bón hóa học NPK

Hiện nay, trên thị trường có 3 loại phân bón chính là phân NPK trộn và phân NPK một hạt.

– Phân NPK trộn: là loại phân bón được sản xuất bằng cách trộn 3 nguyên liệu cơ bản mà có chứa đủ Đạm (N), Lân (chứa P) và Kali (chứa K). Ngoài ra, có thể bổ xung một số nguyên tố trung lượng như Caxi, Silic, Lưu huỳnh,… hoặc nguyên tố vi lượng như Sắt, đồng, bo,..

– Phân NPK phức hợp (NPK hóa học): Sử dụng công nghệ hóa học hiện đại bậc nhất trên thế giới. Công nghệ hóa học sử dụng các nguyên liệu lỏng là amoniac, axitphotphoric, axit sulphuaric như H 3PO 4, NH 3, H 2SO 4 đưa vào thiết bị phản ứng. Các phản ứng hóa học tạo thành hỗn hợp dinh dưỡng có dạng dịch bùn sệt là ammonium sulphate, ammonia phosphate với sự phân bố đồng đều từng nguyên tố và kết nối hóa học bền chặt. Hiện nay đây là công nghệ phức tạp và tiên tiến nhất. Tuy nhiên, những phản ứng hóa học phức tạp cho ra sản phẩm chất lượng cao nhất.

3. Nguyên liệu sản xuất phân bón hóa học NPK 3.1. Nguyên liệu cung cấp Đạm

– Đạm: Đạm Urê (46%N): Urea Phú Mỹ, và Urea Cà Mau là 2 thương hiệu cung cấp lớn của nước ta. Ngoài ra, còn có Urea Ninh Bình, Urea Hà Bắc, Urea Trung Quốc…

– Đạm Amon Clorua (25%N): khá phổ biến, đây là nguồn nguyên liệu từ nước ngoài như Trung Quốc,…

3.2. Nguyên liệu cung cấp Lân

– Lân nung chảy (15,5%P 2O 5hh, 24-32%SiO 2): Lân nung chảy Lâm Thao, Lân nung chảy Văn Điển, Lân Nung chảy Lào Cai, Lân nung chảy Ninh Bình .

– Lân supe (16,5%P 2O 5hh): Supe Lân Lâm Thao, Supe Lân Lào Cai, Supe Lân Long Thành.

– Supe Lân kép (40%P 2O 5hh): nguồn chủ yếu từ Trung Quốc hay Đức Giang.

– Diamon Photphat (DAP): DAP Lào Cai (16%N; 45%P 2O 5hh), DAP Trung Quốc (18%N; 46%P 2O 5hh), DAP Đình Vũ (16%N; 45%P 2O 5hh).

3.3. Nguyên liệu cung cấp Kali

– Kali Clorua (60%K 2 O): Kali Lào, Kali Liên Xô, Kali Israel, Kali Belarus, Kali Canada, …

– Kali Sunphat (52%K 2 O): Kali Sunphat Trung Quốc, Kali Sunphat Israel…

3.4. Các nguyên liệu cung cấp trung lượng 3.4.1. Các nguyên liệu cung cấp Canxi

– Supe lân đơn: 18 – 21% Ca

– Supe lân giàu: 12 – 14% Ca

– Lân nung chảy: 25 – 30% CaO

– Canxi Nitrorat: 15 – 19% CaO

– Đá vôi lẫn dolomit: hàm lượng CaO khá cao 42,4 – 54,7%

– Đá vôi dolomit hóa: 31,6 – 42,4% CaO

– Thạch cao: 56% CaO

– Canxi Chelate – CaEDTA: 10% Ca

– Canxi Clorua (CaCl 2): chứa 35% hàm lượng Ca

3.4.2. Các nguyên liệu cung cấp trung lượng Magie

– Lân nung chảy: MgO chứa khoảng 15 – 17%.

– Quặng (bột) Secpentin: 18 – 25% MgO.

– Dolomite và dolomite nung: thì 17,6 – 20% MgO.

– MgSO 4.H 2 O: có chứa MgO 28% trong hỗn hợp này.

– Magie Chelate – MgEDTA: 6% Mg.

3.4.3. Các nguyên liệu cung cấp trung lượng Lưu huỳnh

– Đạm SA: 23% S, đây là nguyên liệu phổ biến nhất.

– Kali Sunphat: 17% S

– Supe lân đơn: 11% S

– Lưu huỳnh nguyên chất: 95 – 98% S, thường ở dạng bột, vảy hay cục.

3.4.4. Các nguyên liệu cung cấp trung lượng Silic

– Lân nung chảy: 24 – 32% SiO 2

– Sodium Silicate Pentahydrate: 28.5% SiO 2 (đặc tính tan hoàn toàn trong nước)

– Quặng Secpentin: 40-48% SiO 2

3.5. Các nguyên liệu cung cấp vi lượng 3.5.1. Các hợp chất có chứa Bo

– Axit boric: Công thức hóa học: H 3BO 3 hoặc B(OH) 3 . Hàm lượng Bo: 17.5%.

– Natri borat (Hàn the): đây là nguyên liệu chủ yếu, được nhiều nhà máy NPK sử dụng. Bột Decahidrat natri tetrabonat (Na 2B 4O 7.10H 2O) chứa 11,3%B. Borat ngậm 5 nước chứa 14,9% Pentahydrat natritetrabonat (Na 2B 4O 7.5H 2O) thường ở dạng bột và viên. Natri tetraborat (Na 2B 4O 7) ở dạng bột và viên có chứa 20,5 B.

3.5.2. Các loại nguyên liệu cung cấp đồng

– Các hợp chất hòa tan trong nước: Đồng sunfat ngậm phân tử một nước (CuSO 4.H 2O), Cu có tỷ lệ 35% ở dạng bột hoặc dạng viên. Đồng sunfat ngậm 5 phân tử nước (CuSO 4.5H 2 O) có tỷ lệ Cu chiếm khoảng 25%. Bên cạnh đó, Phức đồng cũng được sử dụng(Cu.EDTA) ở dạng bột hoặc viên có chứa 15%Cu.

– Các hợp chất tan trong axit xitric: hợp chất ngậm nước dạng bột hoặc viên sunfat hydroxit đồng (CuSO 4.3Cu(OH) 2.2H 2O) có chứa 53% Cu; Đồng có chứa 75% trong (II) oxit (CuO) hay đồng (I) oxit (Cu 2 O) có chứa 89% Cu. Silicat đồng ở dạng thủy tinh (silicat đồng) ở dạng bột; muối đồng amôn có chứa 30% đồng.

3.5.3. Các loại nguyên liệu chứa sắt

– Sắt (II) sunfat (FeSO 4.7H 2 O): Dạng bột màu xanh. Hàm lượng: Fe: 20%, S: 18,8%.

– Sắt (II) cacbonat (FeCO 3.2H 2 O. Dạng bột màu nâu hoặc trắng. Hàm lượng: Fe: 42%.

– Phân sắt chelate (EDTA-Fe): dạng phức Ethylenediaminetetraaceticacid, ironsodium complex. Công thức hóa học: EDTA-Fe (C 10H 12FeN 2NaO 8). Là bột màu vàng, có àm lượng sắt chelate: 13%.

3.5.4. Các loại nguyên liệu cung cấp Mn

– Mangan Sunfat (MnSO 4.4H 2 O): Mn: 24%; S: 14%. Dạng bột màu hồng nhạt, tan tốt trong nước.

– Mangan Clorua (MnCl 2. 4H 2O). Thành phần MnCl 2: 63,59%, hàm lượng H 2 O: 36,41; hàm lượng Mn: 27,76%; Hàm lượng Cl: 35,83%.

– Phân Mangan Chelate (nEDTA-Mn-13):Là bột màu trắng, hàm lượng Mn chelated: 13%. Tên hóa học là Ethylenediaminetetraacetic acid. Công thức hóa học: EDTA-MnNa 2(C 10H 12N 2O 8MnNa 2).

3.5.5. Các loại nguyên liệu cung cấp kẽm

– Kẽm sunfat (ZnSO 4.H 2 O) – Kẽm sunfat mono hydrat. Hàm lượng: Zn: 35 %; S: 17 %

– Kẽm sunfat hydroxit [ZnSO 4.4Zn(OH) 2]. Hàm lượng Zn rất cao 55% và lưu huỳnh (S): 5,4.

– Kẽm sunfat (ZnSO 4.7H 2 O) – Kẽm sunfat heptahydrat

– Kẽm clorua (ZnCl 2): chứa hàm lượng Zn đến 52%.

3.6. Các loại phụ gia trong sản xuất phân bón hóa học NPK

– Cao Lanh (kaolin): là nguyên liệu quan trọng trong công nghệ tạo hạt bằng hơi nước. Một số nơi cung câp như Cao lanh Quảng Bình, Cao lanh Bình Định, Cao lanh Bình Dương hoặc Cao lanh Thanh Hóa…

– Đất sét thường là chất kết dính như đất sétHải Dương hay đất sét từ Thanh Hóa…

– Canxi Cacbonat (CaCO 3): chứa 50-60%CaO): Bột đá Nghệ An hoặc Bột đá Thanh Hóa, Ninh Bình… là nguồn cung cấp chủ yếu.

– Bột quặng Photphorit (6 – 10% P 2O 5 hh: Lân sống, lân tự nhiên): Mỏ Photphorit Hòa Bình, Photphorit Thanh Hóa

4. Lời kết

Dự Án Nhà Máy Sản Xuất Phân Bón Hóa Học, Phân Vi Sinh

Dự án nhà máy sản xuất phân bón hóa học, phân vi sinh

7/26/2011 Đăng bởi: admin

MÃ SỐ

TIPC.DANO – 02

SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ

– Với nhu cầu về phân bón của tỉnh Đắk Nông trong tương lai là rất lớn, trong khi đó nguồn nguyên liệu để sản xuất phân vi sinh lại sẵn có. Bên cạnh đó, nếu đặt cơ sở sản xuất phân bón tại địa bàn tỉnh Đắk Nông thuận lợi cho việc mở rộng thị trường xuất khẩu sang Lào, Cămpuchia và Thái Lan.

– Trong vòng 5 năm tới nhu cầu này càng tăng do ngành nông nghiệp của tỉnh đang phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa bằng các biện pháp đa dạng hóa cơ cấu cây trồng, đầu tư chiều sâu, ứng dụng khoa học – kỹ thuật trong trồng trọt. Đồng thời diện tích canh tác cũng được mở rộng, do đó nhu cầu phân bón cho cây trồng cũng tăng lên.

– Trong thực tế, thời gian qua tại Đắk Nông cũng đã hình thành một số cơ sở sản xuất phân bón hữu cơ cung cấp cho thị trường tại chỗ nhưng so với nhu cầu thì khả năng cung cấp của các nhà máy sản xuất phân trên địa bàn chỉ đáp ứng khoảng 30%, phần còn lại do các đơn vị sản xuất trong nước cung cấp.

– Nguồn nguyên liệu than bùn tại Đắk Nông, cụ thể mỏ ở xã Thuận An, huyện Đắk Mil với trữ lượng lớn và chất lượng tốt đảm bảo cung cấp đủ nguyên liệu đầu vào cho các nhà máy sản xuất phân vi sinh trong tương lai.

Từ những yếu tố trên việc đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất phân bón hóa học, phân vi sinh là thiết thực, chắc chắn mang lại hiệu quả kinh tế cho nhà đầu tư và lợi ích xã hội cho tỉnh Đắk Nông.

100% vốn nhà đầu tư hoặc liên doanh

QUY MÔ DỰ ÁN

1

– Tổng diện tích dự kiến xây dựng nhà máy khoảng 04 ha.

Vốn tự có

≥ 20%

– Máy móc thiết bị √

– Tiền mặt √

– Khác √

Vốn huy động

10%

– Cá nhân góp vốn

– Các doanh nghiệp khác

Vốn vay:

≤ 70%

– Vay trong nước √

– Vay nước ngoài √

– Điều kiện vay: Thế chấp tài sản và giá trị quyền sử dụng đất để vay tài chính.

5

Công suất

Dự kiến: 90.000 tấn/năm

6

Nhu cầu sử dụng lao động

– 150 công nhân lao động trực tiếp

– 15 cán bộ lao động gián tiế

THỜI HẠN

– Thời gian xây dựng nhà máy hoàn thành trong 1,5 năm

– Thời hạn hoạt động sản xuất kinh doanh: lâu dài

– Tỉnh Đắk Nông mong muốn được hợp tác với đối tác có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực chế biến và sản xuất hoá chất, đặc biệt là sản xuất phân bón hóa học, phân vi sinh.

– Yêu cầu về công nghệ: tiên tiến, đảm bảo môi trường.

– Khả năng tài chính: đảm bảo cho hoạt động của nhà máy.

– Khả năng tìm kiếm thị trường: thị trường trong nước ổn định, có khả năng xuất khẩu.

ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG NHÀ MÁY

1

Mô tả địa điểm: Nhà đầu tư có thể lựa chọn 01 trong 03 địa điểm sau để xây dựng nhà máy:

1.1 Cụm công nghiệp Thuận An, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông, nằm trên Quốc lộ 14, hướng về phía Nam dọc theo Quốc lộ 14 cách Trung tâm Gia Nghĩa khoảng 65 km; hướng về phía Bắc, cách Tp Buôn Ma Thuột khoảng 60 km về phía Bắc; hướng về phía Tây, cách cửa khẩu Đắk Peer sang Campuchia khoảng 05 km.

1.2 Cụm công nghiệp Đắk Song, huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông nằm trên Quốc lộ 14, dọc theo QL 14 về phía Nam cách thị trấn Đức An, huyện Đắk Song khoảng 8 km, cách thị xã Gia Nghĩa khoảng 40 km, ngược về phía Bắc cách thị trấn Đắk Mil khoảng 17 km.

1.3 Xã Nghĩa Thắng, huyện Đắk R’lấp, tỉnh Đắk Nông: được xác định vị trí như sau: thị trấn Kiến Đức là trung tâm huyện Đắk R’lấp, cách thị xã Gia Nghĩa theo QL 14 về phía Bắc khoảng 20km, cách Tp Hồ Chí Minh khoảng 220 km về phía Nam. Từ thị Trấn Kiến Đức đi về phía Tây Nam khoảng 13 km là đến địa điểm xây dựng nhà máy.

2

Giá thuê đất hoặc giá QSD đất dùng để góp vốn:

– Hiện nay UBND tỉnh Đắk Nông chưa có quy định cụ thể về giá đất cho thuê tại cụm công nghiệp. Tuy nhiên, tỉnh sẽ áp dụng mức giá tối thiểu trong khung quy định của Chính phủ.

3

Lợi thuế so sánh của địa điểm dự án

– Vị trí đặt nhà máy thuận lợi về giao thông, nằm trên QL 14, huyết mạch của Tây Nguyên đi các vùng công nghiệp trọng điểm phía nam (Bình Dương, Đồng Nai, TP Hồ Chí Minh).

– Diện tích đất xây dựng nhà máy phần lớn đã giải phóng mặt bằng và do Nhà nước quản lý.

– Gần vùng nguyên liệu.

– Nhân công lao động giá rẽ.

4

Khó khăn của dự án

– Chưa đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng như điện, nước, thông tin liên lạc…

– Lao động phổ thông phần lớn chưa qua đào tạo ngành nghề.

NGUỒN NGUYÊN LIỆU

1. Nguyên liệu chính: Nguồn nguyên liệu cung cấp cho nhà máy thực hiện ký hợp đồng với đơn vị khai thác than bùn tại huyện Đắk Song; xã Thuận An, huyện Đắk Mil và các vùng lân cận trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.

2. Nguyên liệu phụ:

– Phân vô cơ: Mua tại thị trường Đắk Nông;

– Bã mía: Mua tại Công ty Cổ phần mía đường Đắk Nông;

– Men vi sinh vật và một số hóa chất: Được cung cấp từ Phòng Sinh hoá Trường Đại học Tây Nguyên và một số nhà cung cấp tại TP Hồ Chí Minh.

THUẬN LỢI CỦA TỈNH VÀ VÙNG

1

Diện tích: Diện tích tự nhiên của tỉnh là 6.515 km 2

2

3

Vị trí địa lý của tỉnh/vùng:

– Tỉnh Đắk Nông nằm ở phía Tây Nam vùng Tây Nguyên, phía Bắc và Đông Bắc giáp tỉnh Đắk Lắk, phía Đông và Đông Nam giáp tỉnh Lâm Đồng, phía Nam giáp tỉnh Bình Phước, phía tây giáp nước Campuchia với 130 km đường biên giới.

– Nằm ở phía Tây Nam của Tây Nguyên, có quốc lộ 14 nối Đắk Nông với Đắk Lăk, có quốc lộ 28 nối Đắk Nông với tỉnh Lâm Đồng và Bình Thuận, TP Hồ Chí Minh.

– Vị trí địa lý như trên tạo điều kiện cho Đắk Nông có thể mở rộng giao lưu với các tỉnh có nền kinh tế trọng điểm phía nam và duyên hải Miền Trung, tăng cường liên kết giữa Đắk Nông với các tỉnh về mở rộng thị trường các sản phẩm có ưu thế cạnh tranh cao của mỗi nơi.

– Trong tương lai gần, khi dự án khai thác và chế biến bauxit được triển khai, tuyến đường sắt Đắk Nông – Di Linh – Cảng Khê Gà tỉnh Bình Thuận được xây dựng, sẽ mở ra cơ hội lớn cho Đắk Nông đẩy mạnh khai thác các thế mạnh của tỉnh, nhất là công nghiệp phụ trợ ngành Bauxit và luyện Alumin.

4

Chi tiêu tăng trưởng

– Năm 2008 tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) đạt 15,23%

– GDP bình quân đầu người năm 2008 (giá hiện hành ) đạt 12,93 triệu đồng.

– Sức mua đã tăng cường đáng kể trong thời gian qua nhờ mức sống của người dân ngày càng cao; tập quán tiêu dùng có nhiều thị hiếu khác nhau. Tổng mức hàng hóa bán lẻ trên địa bàn tỉnh (năm 2008) đạt 3.180 tỷ đồng .

– Tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh (năm 2008) đạt 5.200 tỷ đồng.

– Lương bình quân : 1,2 triệu đồng/người/tháng

+ So với Hà Nội bằng: 60%

+ So với TP. HCM bằng : 40%

– So với các địa phương khác: Thông minh, hiếu học, cần cù, chịu khó.

6

Tình hình an ninh, chính trị, xã hội ổn định.

THÁCH THỨC CẦN LƯU Ý

1

Thách thức do vị trí địa lý

Là một tỉnh Tây Nguyên có nhiều dân tộc sinh sống, diện tích rừng chiếm 56% diện tích tự nhiên của toàn tỉnh.

– Địa hình phức tạp, chia cắt mạnh, chủ yếu là đồi núi, dân cư phân bố phân tán nên việc bố trí sản xuất và xây dựng cơ sở hạ tầng gặp nhiều khó khăn và tốn kém, đặc biệt trong xây dựng mạng lưới đường giao thông, hệ thống điện tới các thôn bản vùng xa núi cao.

– Điều kiện thời tiết khí hậu những năm gần đây diễn biến bất thường: có lúc lượng mưa lớn vào mùa mưa gây lũ, có lúc nắng nóng kéo dài, lượng bốc hơi mạnh ảnh hưởng xấu tới cây trồng, tác động tiêu cực tới hoạt động sản xuất cũng như sinh hoạt dân cư.

2

Thách thức do trình độ phát triển kinh tế

– Đắk Nông là tỉnh có điểm xuất phát của nền kinh tế thấp; nguồn thu ngân sách trên địa bàn hạn chế, (Năm 2007 tổng thu ngân sách trên địa bàn đạt 320 tỷ đồng, năm 2008 đạt 490 tỷ đồng).

– Năm 2008 cơ cấu kinh tế với tỷ trọng nông, lâm nghiệp vẫn ở mức cao 51%, công nghiệp xây dựng chiếm 27%, dịch vụ 22%.

– Tốc độ tăng trưởng năm 2008 đạt mức 15,23%. Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt trên mức trung bình nhưng chưa bền vững.

3

Thách thức do hạ tầng kỹ thuật

– Cơ sở vật chất kỹ thuật tuy đã được tăng cường nhưng vẫn còn thiếu và chưa đồng bộ.

– Về giao thông: Mạng lưới giao thông của tỉnh Đăk Nông chủ yếu là đường bộ, chưa có đường sắt và đường hàng không.

– Về cấp điện: Đến cuối năm 2008 đã đưa điện lưới đến 100% số xã nông thôn, 99% thôn, buôn, bon có điện lưới quốc gia, 89% số hộ được sử dụng điện.

– Về cấp nước: Tỷ lệ số hộ được dùng nước sạch toàn tỉnh còn thấp, cấp nước sinh hoạt cho khu vực nông thôn chủ yếu là các nước giếng khoan, giếng đào và các bể chứa nước mưa có dung tích 2-10m3/bể. Ở những vùng cao, vùng nước ngầm hạn chế, nhiều vùng dân cư vẫn sử dụng nước khe, suối.

– Về bưu chính viễn thông: một số vùng sâu, vùng xa chưa phủ sóng điện thoại di động.

4

Thách thức do tình hình nhân lực

– Trong cơ cấu lao động theo ngành, số người tham gia sản xuất nông, lâm, thủy sản còn cao chiếm 80%, lao động công nghiệp – xây dựng 4%; lao động dịch vụ 16%.

– Số lượng lao động kỹ thuật được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ còn thấp, chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số lao động xã hội (khoảng 10,7%).

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI DỰÁN

1

Thuế nhập khẩu

Doanh nghiệp được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định theo quy định tại Nghị định số 149/2005/NĐ-CP, ngày 08/12/2005 của Chính phủ về Quy định chi tiết thi hành Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu.

3

Được miễn 11 năm tiền thuê đất thực hiện dự án phải nộp cho ngân sách Nhà nước.

4

– Nếu nhà đầu tư tự bỏ kinh phí đào tạo lao động tại các cơ sở đào tạo trong nước, với quy mô từ 30 người trở lên cho mỗi lần đào tạo và thời gian đào tạo là 12 tháng. Cụ thể hỗ trợ 100% kinh phí đào tạo lao động là người dân tộc thiểu số tại chỗ, lao động thuộc diện hộ nghèo, lao động thuộc diện gia đình chính sách; hỗ trợ 50% kinh phí đào tạo lao động đối với người có hộ khẩu thường trú tại Đắk Nông.

– Việc đền bù giải phóng mặt bằng do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông chịu trách nhiệm và bàn giao mặt bằng xây dựng nhà máy cho nhà đầu tư.

PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG

1

Hiện trạng các cơ sở sản xuất và tiêu thụ sản phẩm

– Trong thực tế, thời gian qua tại Đắk Nông cũng đã hình thành một số cơ sở sản xuất phân bón hữu cơ cung cấp cho thị trường tại chỗ và sản lượng phân vi sinh được sản xuất hàng năm không ngừng được tăng lên. Nhưng so với nhu cầu thì khả năng cung cấp của các nhà máy sản xuất phân trên địa bàn chỉ đáp ứng khoảng 30%, phần còn lại do các đơn vị sản xuất trong nước cung cấp.

3

Khả năng tiêu thụ sản phẩm tại thị trường Đắk Nông

– Đắk Nông là tỉnh có diện tích đất tự nhiên là 6.513 km 2; trong đó, đất lâm nghiệp 364.599 ha, đất nông nghiệp 225.244 ha. Với điều kiện thiên nhiên ưu đãi, trong những năm qua Đắk Nông đã nhanh chóng sử dụng và khai thác có hiệu quả diện tích đất hiện có.

– Với diện tích trồng trọt khá lớn nên nhu cầu phân bón hàng năm cho các loại cây trồng chiếm một lượng đáng kể. Năm 2008, tại thị trường Đắk Nông ước tính đã tiêu thụ lượng phân NPK khoảng 130.000 tấn, phân hữu cơ vi sinh khoảng 120.000 ngàn tấn. Với tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại, trên thế giới cũng như ở Việt Nam ngày nay, loại phân sinh học đang thay thế dần loại phân vô cơ vốn làm cho đất thái hóa dần theo thời gian sử dụng.

– Nếu chỉ tính bình quân 1 tấn phân vi sinh cho 1 ha canh tác thì nhu cầu phân vi sinh của tỉnh là 225.244 tấn/năm. Trong vòng 5 năm tới nhu cầu này càng tăng do ngành nông nghiệp của tỉnh đang phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa bằng các biện pháp đa dạng hóa cơ cấu cây trồng, đầu tư chiều sâu, ứng dụng khoa học – kỹ thuật ứng dụng trong trồng trọt. Đồng thời diện tích canh tác cũng được mở rộng, do đó nhu cầu phân bón cho cây trồng cũng tăng lên.

GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ

1

Yêu cầu về công nghệ

– Tiên tiến, hiện đại, dây chuyền khép kín

– Đảm bảo môi trường

2

Yêu cầu về chuyển giao công nghệ

– Thời gian: Do các bên thoả thuận

– Giá cả công nghệ: Hợp lý

MÁY MÓC THIẾT BỊ

1

Yêu cầu máy móc thiết bị

– Loại thiết bị: Nhập ngoại

– Tỷ lệ: mới, đồng bộ 100%

2

Yêu cầu mức độ đối với máy móc thiết bị đã qua sử dụng

– Loại thiết bị: mới, hiện đại

– Mức độ đã qua sử dụng: không nhập máy và công nghệ cũ.

CƠ CẤU VỐN ĐẦU TƯ

Tổng vốn đầu tư: 42 tỷ đồng. Trong đó:

HIỆU QUẢ DỰ ÁN

1

Khẳ năng kinh doanh: ( đơn vị tính: triệu USD )

Năm

0

1

2

20

Doanh thu

0

0

0,37

0,97

Chi phí

1,02

1,02

0,34

0,40

5

Hiệu quả xã hội:

– Nhà máy đi vào hoạt động sản xuất sẽ giải quyết việc làm thường xuyên cho khoảng 150 -200 lao động tại địa phương với mức thu nhập 1.500.000 đến 2.000.000 đồng/tháng, góp phần bảo đảm trật tự an ninh tại địa phương.

– Đáp ứng phần nào nhu cầu phân vi sinh trên địa bàn tỉnh, tham gia vào việc phát triển nông nghiệp nông thôn trong tỉnh và khu vực lân cận.

– Góp phần vào việc tăng cường cơ sở vật chất, khoa học kỹ thuật cho địa phương, thúc đẩy phát triển hàng hóa, góp phần vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và tham gia đóng góp vào công trình phúc lợi ở địa phương.

– Dự án sẽ góp phần đóng góp vào Ngân sách Nhà nước thông qua các loại thuế và phí phát sinh trong quá trình hoạt động.

THỦ TỤC XIN CẤP PHÉP ĐẦU TƯ, XÂY DỰNG VÀ TRIỂN KHAI DỰ ÁN

1

Diện hồ sơ dự án: Đăng ký cấp giấy phép đầu tư

4

5

ĐỊA CHỈ LIÊN LẠC

Trung tâm xúc tiến Đầu tư,Thương mại và Du lịch tỉnh Đắk Nông

Địa chỉ: Khu Trung tâm Hội nghị tỉnh, đường Lê Lai, thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông.

Điện thoại: 84-0501-3-547 534

Fax : 84-0501-3-548 005

Email: [email protected]