Quy Trình Sản Xuất Chế Phẩm Sinh Học Xử Lý Vỏ Cà Phê Ở Quy Mô Nhỏ

Quy trình này là kết quả nghiên cứu của đề tài cấp cơ sở: “Nghiên cứu sản xuất chế phẩm sinh học sử dụng trong xử lý vỏ quả cà phê làm phân bón cho cây trồng“ do Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên chủ trì. Đề tài này được thực hiện từ tháng 1 năm 2006 đến tháng 12 năm 2010.

Tên quy trình: Quy trình sản xuất chế phẩm sinh học xử lý vỏ cà phê ở quy mô nhỏ

Tên đơn vị soạn thảo: Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên – Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam

Các tác giả: Đào Thị Lan Hoa, Cù Thị Dần, Nguyễn Thị Vân, Nguyễn Thị Thiên Trang, Nguyễn Thị Tiến Sỹ, Nguyễn Xuân Hòa, Võ Thị Kim Oanh, và cộng sự.

Tên cơ quan ban hành: Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên

QUY TRÌNH SẢN XUẤT CHẾ PHẨM SINH HỌC XỬ LÝ VỎ CÀ PHÊ Ở QUY MÔ NHỎ

1.1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

Quy trình này được áp dụng để sản xuất chế phẩm sinh học xử lý vỏ cà phê ở quy mô nhỏ tại các cơ sở nghiên cứu và chuyển giao kỹ thuật.

1.2. Cơ sở xây dựng quy trình

Quy trình được xây dựng, đúc kết dựa trên kết quả của đề tài và tham khảo tài liệu về sản xuất chế phẩm sinh học.

1.3. Mục tiêu kinh tế kỹ thuật

Quy trình dễ áp dụng, có khả năng áp dụng ở các đơn vị có đầy đủ điều kiện về nhân lực và trang thiết bị nghiên cứu vi sinh vật.

– Các chủng vi sinh vật được WASI chọn lọc:

+ 6 ký hiệu mẫu xạ khuẩn ( Streptomyces spp.): SPC13, SPC29, SPC41, SPC72, SPC82, SVC18

+ 5 ký hiệu mẫu nấm ( Aspergillus spp.): NP7, NV4, NV5, NV6, NV19

+ 4 ký hiệu mẫu vi khuẩn ( Bacillus spp.): VP8, VV18, VV26, VV36

2.2. Trang thiết bị, dụng cụ

– Trang thiết bị phục vụ nghiên cứu vi sinh vật: nồi hấp, tủ cấy, tủ định ôn, tủ bảo quản mẫu, kính hiển vi, cân kỹ thuật, máy đo pH, máy lắc…

– Dụng cụ: đĩa petri, ống nghiệm, bình tam giác, chai thủy tinh duran, que cấy, dao scapel, pipet điện tử, thùng gỗ, bạt

Từ các chủng vi sinh vật gốc được chọn lọc, bao gồm: 6 ký hiệu mẫu xạ khuẩn, 5 ký hiệu mẫu nấm mốc, 4 ký hiệu mẫu vi khuẩn. Đây là các mẫu có đặc tính sinh học tốt: Các ký hiệu xạ khuẩn có hoạt độ enzyme cao, có khả năng sinh trưởng tốt, chịu được nhiệt độ 50 oC, thích ứng pH 4 – 7; Các ký hiệu mẫu nấm và vi khuẩn có hoạt tính cellulase cao, có khả năng chịu nhiệt độ 70 o C và thích ứng pH 4 – 7.

Tiến hành nhân sinh khối các chủng vi sinh vật gốc trên môi trường đặc chuyên tính tương ứng trên đĩa petri. Xạ khuẩn được nuôi cấy trên môi trường xạ khuẩn trong thời gian từ 10 – 15 ngày. Nấm mốc được nuôi cấy trên môi trường PDA từ 5 – 7 ngày. Vi khuẩn được nuôi cấy trên môi trường vi khuẩn từ 5 – 7 ngày.

Tiến hành nhân sinh khối lỏng riêng biệt các chủng xạ khuẩn, nấm mốc và vi khuẩn trên các môi trường tương ứng với khoảng thời gian 3 ngày. Sau đó các chủng này tiếp tục được nhân sinh khối trên môi trường lỏng hỗn hợp trong thời gian 3 – 5 ngày. Hỗn hợp dịch nuôi cấy sẽ được trộn vào cơ chất (bắp cám trấu) đã được hấp khử trùng và ủ trong vòng 5 ngày. Trong thời gian này cần tiến hành đảo trộn cơ chất hàng ngày. Chất phụ gia được sử dụng là than bùn đã được hấp khử trùng, sẽ được trộn vào hỗn hợp cơ chất và ủ 1 ngày. Sau đó tiến hành phơi, đảo cho khô ở nhiệt độ phòng. Khi chế phẩm khô, tiến hành kiểm tra chất lượng và đóng gói, bảo quản và sử dụng để xử lý vỏ cà phê làm phân bón cho cây trồng.

Sơ đồ quy trình sản xuất chế phẩm sinh học xử lý vỏ cà phê ở quy mô nhỏ

Nhà Máy Sản Xuất Hóa Chất, Chế Phẩm Sinh Học

Lĩnh vực: Sản xuất và chế biến

Tên dự án: Đầu tư Nhà máy sản xuất hóa chất, chế phẩm sinh học

Mục tiêu dự án: Phát triển công nghiệp địa phương, phục vụ sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp; góp phần giải quyết việc làm cho người lao động.

Sự phù hợp với quy hoạch:

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội của huyện/thành phố Cà Mau: Quyết định 537/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 04/4/2023 phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội tỉnh Cà Mau đến năm 2023 và định hướng đến năm 2030.

Quy hoạch sử dụng đất: Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất huyện Cái Nước, U Minh tỉnh Cà Mau.

Quy hoạch phát triển ngành: theo Quyết định 2135/QĐ-UBND tỉnh ngày 09/12/2023 về việc quy hoạch phân khu xây dựng KCN Hòa Trung, tỷ lệ 1/2000, huyện Cái Nước tỉnh Cà Mau; theo Quyết định 1307/QĐ-UBND tỉnh ngày 08/9/2023 về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng KCN Khánh An, xã Khánh An, huyện U Minh, tỷ lệ 1/2000.

Hình thức đầu tư: Đầu tư trực tiếp; 100% vốn doanh nghiệp.

Quy mô dự án:

Quy mô xây dựng (dự kiến): 2 ha

Sản phẩm, dịch vụ cung cấp:sản xuất hóa chất, chế phẩm sinh học.

Vốn đầu tư dự kiến: Theo dự án đề xuất của nhà đầu tư.

Thời gian dự kiến thực hiện: Năm 2023 – 2023

Địa điểm thực hiện:

KCN Hòa Trung, xã Lương Thế Trân, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau.

KCN Khánh An, xã Khánh An, huyện U Minh, tỉnh Cà Mau.

Diện tích đất dự kiến sử dụng: 2 ha.

Hiện trạng khu đất:

KCN Hòa Trung: Đất công nghiệp; Chưa giải phóng mặt bằng, chi phí bồi thường GPMB bình quân: 02 tỷ đồng/ha.

KCN Khánh An: Đất công nghiệp; Đã giải phóng mặt bằng, chi phí bồi thường GPMB bình quân: 01 tỷ đồng/ha.

Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư theo các quy định chuyên ngành: Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cà Mau.

Các điều kiện nhà đầu tư (trong nước, nước ngoài) cần phải đáp ứng trước khi quyết định chủ trương đầu tư dự án theo các quy định chuyên ngành: Có vốn thuộc sở hữu để thực hiện dự án không thấp hơn 20% tổng mức đầu tư đối với dự án, có quy mô sử dụng đất dưới 20 ha.

Ưu đãi đối với dự án:

Ưu đãi về tiền thuê đất: Miễn tiền thuê đất đối với dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư.

Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp: Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm. Ưu đãi về thời gian miễn, giảm thuế: Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo.

Ưu đãi thuế Xuất nhập khẩu: Miễn Thuế nhập khẩu đối với hàng hóa, thiết bị, máy móc để tạo tài sản cố định của dự án.

Cơ sở hạ tầng:

– Cơ sở hạ tầng: Chưa đầu tư.

– Cấp điện: Công ty điện lực Cà Mau,

– Cấp nước: Công ty cấp thoát nước và công trình đô thị Cà Mau,

– Thông tin liên lạc: Viễn Thông Cà Mau.

– Giao thông:

+ Đường bộ: nằm gần tuyến Quốc lộ 1A, cách trung tâm thành phố Cà Mau: 5 km, TP. Cần Thơ: 155 km, TP. Hồ Chí Minh: 335 km theo tuyến đường Quốc lộ 1A và Đường Quảng lộ Phụng Hiệp. Tiếp giáp tuyến đường hành lang ven biển phía Nam (Cà Mau – Kiên Giang – Phnôm Pênh – Băng cốc là 720 km.

+ Đường thủy: Gần các cảng sông Gành Hào, kênh sáng Lương Thế trân thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa bằng đường thủy. + Khoảng cách vị trí dự án đối với hệ thống vận chuyển xuất khẩu hàng hóa (cảng biển): cách Cảng Cà Mau: 6km, Cảng Năm Căn: 48 km, Cảng Cần Thơ: 290 km, Cảng Sài Gòn: 396 km, tàu 2.000 tấn có thể đi lại dễ dàng.

Xây Dựng Nhà Máy Sản Xuất Chế Phẩm Sinh Học

23:10 – 02/05/2023

Công ty cổ phần Thanh Hà là doanh nghiệp hoạt động trên nhiều lĩnh vực trong đó chủ yếu là sản xuất chế phẩm hữu cơ sinh học phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Công ty đã hợp tác với rất nhiều nhà khoa học danh tiếng nước ngoài có nền công nghiệp phát triển và nhiều nhà khoa học trong nước thuộc Viện khoa học và Công nghệ Việt Nam cùng hợp tác trên mọi lĩnh vực để áp dụng các thiết bị sản xuất hiện đại, công nghệ cao, những tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến nhất hiện nay vào sản xuất, đem lại sản phẩm chất lượng cao.

Chế phẩm KH, NH, AH, CH của công ty đã công bố chất lượng và đăng ký chất lượng tại Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng-Bộ Khoa học và Công nghệ. Được Cục sở hữu trí tuệ cấp chứng nhận bản quyền nhãn hiệu hàng hoá chất lượng lương thực, nông sản, đủ sức cạnh tranh xuất khẩu với các nước trong khu vực và thế giới, đem lại hiệu quả kinh tế cao, giảm chi phí đầu tư, cải tạo đất, bảo vệ môi trường và cũng là hướng phát triển nông nghiệp sạch của thế kỷ 21.

Do nhu cầu phát triển về nghiên cứu và triển khai các sản phẩm mới cho nông nghiệp nên công ty muốn đầu tư dự án vào Khu công nghệ cao Hoà Lạc. Ngày 05 tháng 11 năm 2009, Tại Khu công nghệ cao Hoà Lạc Công ty cổ phần Thanh Hà đã trình bày Đề xuất đầu tư dự án: “Xây dựng nhà máy sản xuất chế phẩm sinh học”. Mục tiêu của Dự án là nghiên cứu sản xuất các sản phẩm sinh học công nghệ cao, bán và xuất khẩu phục vụ thị trường trong và ngoài nước.

Tiến độ thực hiện dự án dự kiến khởi công vào ngày 1 tháng 12 năm 2009. Dự án chia làm 2 giai đoạn: Giai đoạn 1 từ 1/12/2009 đến 1/4/2010, giai đoạn 2 từ 1/5/2010.

Đến dự buổi trình bày đề xuất đầu tư có TS. Nguyễn Văn Lạng, Thứ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, Trưởng Ban quản lý Khu công nghệ cao Hoà Lạc và các Ông bà trong hội đồng khoa học thuộc Ban quản lý Khu công nghệ cao Hoà Lạc, các chuyên viên Ban Hỗ trợ Đầu tư, Ban Quy hoạch, Xây dựng và Môi trường.

Đại diện công ty cổ phần Thanh Hà, Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm Tổng giám đốc Nguyễn Anh Kết đã trình bày về công nghệ sử dụng trong sản xuất, tính khả thi của dự án, lợi ích kinh tế, lợi ích xã hội của dự án khi được đi vào triển khai.

(Ông Nguyễn Anh Kết, chủ tích HĐQT, Tổng GĐ công ty Thanh Hà trình bày Dự án)

Thay mặt cho Ban quản lý TS. Nguyễn Văn Lạng hoan nghênh ý tưởng đầu tư của công ty cổ phần Thanh Hà, yêu cầu chủ đầu tư tiếp tục hoàn thiện hồ sơ dự án để có thể thực hiện đúng tiên độ.

Các bài viết khác

Quy Trình Sản Xuất Chế Phẩm Sinh Học Dùng Để Phòng Trừ Và Hạn Chế Bệnh Phát Sáng Trong Nuôi Trồng Thủy Sản

           Nhóm virus Vibrio sp. là tác nhân gây bện ở một số đối tượng nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là những dạng nhiễm vi khuẩn phát sáng thường thấy ở các trại sản xuất hoặc ươm thủy sản. Thái Lan có quy trình sản xuất chế phẩm sinh học Super biotech, bao gồm các công đoạn: nhân giống vi khuẩn Bacillus sp. cấp 1,2 chuyển sang môi trường lỏng, đông khô hoặc chuyển sang môi trường bột có chất mang. Tuy nhiên, do chủng vi khuẩn Bacillus sp. này không phù hợp với điều kiện Việt Nam do điều kiện sinh thái khác khau, biến động nhiệt độ trong vùng nuôi, dẫn đến hiệu quả sử dụng chế phẩm không cao.

 Tôm bị bệnh phát sáng. Ảnh: st.

          Sáng chế đề xuất chế phẩm sinh học dùng để phòng trừ và hạn chế bệnh phát sáng trong nuôi trồng thủy sản phù hợp với điều kiện Việt Nam. Trong đó, giống vi sinh vật sử dụng được chọn lựa từ các chủng vi sinh vật bản địa, đặc thù có khả năng kháng lại sự phát triển và lây lan của các Vibrio sp. Chúng là chủng vi khuẩn lactic (106) và chủng Bacillus (BT) phân lập được từ các đầm nuôi trồng thủy sản, có khả năng ức chế vi khuẩn gây bệnh V.parhaemolytivis, V.cholera và V.havery… Các chủng phân lập được này có khả năng sinh kháng sinh phổ rộng trong các điều kiện sinh thái khác nhau, đồng thời có khả năng phân giải mạnh các chất hữu cơ dư thừa trong ao nuôi.

          Sử dụng sản phẩm nêu trên giúp cho người nuôi trồng thủy sản phòng ngừa được bệnh và hạn chế được sự lây lan của bệnh. Sản phẩm thân thiện với môi trường và không gây tác dụng phụ, đảm bảo cho quá trình nuôi trồng thủy sản sạch và an toàn.

Mọi ý kiến thắc mắc, quan tâm của độc giả về sáng chế/GPCN nêu trên xin liên lạc với: 

Viện Nghiên cứu sáng chế và Khai thác công nghệ – Bộ Khoa học và Công nghệ

Sử Dụng Chế Phẩm Sinh Học Trichoderma Vào Sản Xuất Lúa

Sử dụng chế phẩm sinh học Trichoderma vào sản xuất lúa

Sản xuất nông nghiệp sạch, đảm bảo an toàn thực phẩm và thân thiện với môi trường đang là mục tiêu phấn đấu của ngành nông nghiệp nói chung và người nông dân nói riêng. Một trong những biện pháp hữu hiệu để sản xuất nông nghiệp sạch là ứng dụng rộng rãi các chế phẩm sinh học, sử dụng phân hữu cơ vi sinh nhằm thay thế các hoá chất bảo vệ thực vật và các loại phân hoá học có tác động xấu đến môi trường.

Với thực trạng hiện nay trong sản xuất lúa, rơm rạ sau khi thu hoạch được người dân sử dụng một phần làm thức ăn dự trữ cho trâu bò, ủ phân hoặc làm nguyên liệu trồng nấm…Tuy nhiên, đã có một phần lớn lượng rơm rạ để lại trên mặt ruộng và được xử lý bằng cách đốt. Phương pháp này sẽ làm ô nhiễm môi trường, làm tăng phát thải khí nhà kính, đặc biệt gây mất cân bằng hệ sinh thái đồng ruộng.  Vì vậy, việc xử lý và sử dụng hiệu quả nguồn rơm, rạ sau thu hoạch đang là vấn đề được nhiều địa phương, đơn vị quan tâm. Việc đưa chế phẩm  sinh học Trichoderma để xử lý rơm rạ được đánh giá là một trong những phương pháp đem lại hiệu quả, thân thiện với môi trường.

          Việc ứng dụng kỹ thuật dùng chế phẩm sinh học Trichoderma để xử lý rơm rạ vừa trả lại phụ phẩm cho đồng ruộng, vừa không bị mất phân trong đất, đồng thời còn tăng độ màu mỡ của đất và tiết kiệm chi phí phân bón. Quan trọng hơn, khi rơm rạ hoai mục trở thành phân hữu cơ có tác dụng như lân sẽ kết hợp với các độc chất phèn làm cho chúng không gây độc cho cây lúa. Nấm Trichoderma phân giải nhanh gốc rạ làm cho cây lúa không bị ngộ độc vì axit hữu cơ.Không những thế phương pháp sử dụng chế phẩm Tricoderma còn rất an toàn cho người sử dụng và dễ dàng thực hiện.

          Áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào nông nghiệp đang là xu thế; đặc biệt là các phương pháp thân thiện với con người và môi trường. Việc sử dụng chế phẩm sinh học Tricoderma giúp bà con tiết kiệm được chi phí mà hiệu quả đem lại rất to lớn./.