Quy Trình Kỹ Thuật Trồng Ớt Xuất Khẩu / Top 11 Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 9/2023 # Top Trend | Duhocaustralia.edu.vn

Kỹ Thuật Trồng Ớt Xuất Khẩu

Ớt cay chứa nhiều chất capsaicine có tác dụng gây cay, kích thích ngon miệng và thúc đẩy nhanh quá trình tiêu hoá. Vì vậy, ớt cay đã trở thành cây gia vị được nhiều người ưa chuộng.

Ở Việt Nam việc canh tác ớt chưa được đầu tư thâm canh cao nên năng suất thấp, thường chỉ đạt 800 – 1.000kg/1.000m2.

Chuẩn bị đất:

Cày xới phơi đất kỹ, lên luống cao 20 cm, rộng 1m. Bón lót: 100 kg vôi và 1 tấn phân chuồng, 50 kg super lân, 3 kg Kali, 2 kg Calcium nitrat, 10-15 kg phân NPK (16-16-8) cho 1.000 m2. Sử dụng màng phủ nông nghiệp để hạn chế cỏ dại, sâu bệnh, giảm hao hụt phân bón, nước tưới.

Gieo trồng:

Xử lý hạt ớt bằng nước ấm 3 sôi 2 lạnh (530C) trong 30 phút, hong khô dưới ánh nắng mặt trời, gieo hạt vào bầu đã được xử lý thuốc để ngăn ngừa mầm bệnh, sâu hại tấn công. Khi cây có từ 4-5 lá thật (30-35 ngày sau gieo), thì chuyển cây con ra trồng.

Ớt có thể trồng theo nhiều khoảng cách khác nhau:

+ Khoảng cách trồng 50 x (30 – 40) cm.

+ Khoảng cách 70 x (50 – 60) cm.

Chăm sóc:

– Tưới nước:

Sau khi trồng 3-5 ngày, tiến hành trồng dặm. Mùa mưa cần đảm bảo thoát nước tốt, mùa nắng phải tưới nước đầy đủ. Nếu khô hạn kéo dài thì tưới rãnh (tưới thấm) là phương pháp tốt nhất, khoảng 3-5 ngày tưới/lần. Tưới thấm vào rãnh tiết kiệm nước, không văng đất lên lá, giữ ẩm lâu, tăng hiệu quả sử dụng phân bón. Mùa mưa cần chú ý thoát nước tốt, không để nước ứ đọng lâu.

– Tỉa nhánh:

Tỉa bỏ các cành, lá dưới điểm phân cành để cây ớt phân tán rộng và gốc được thông thoáng. Nên tỉa cành lúc nắng ráo.

– Làm giàn:

Giàn được làm bằng cây hay dây ni lông, giàn giữ cho cây đứng vững, dễ thu trái, kéo dài thời gian thu hoạch, hạn chế trái bị sâu bệnh do đỗ ngã. Mỗi hàng ớt cắm 2 trụ cây lớn ở 2 đầu, dùng dây căn dọc theo hàng ớt nối với 2 trụ cây, khi cây ớt cao tới đâu căng dây tới đó để giữ cây đứng thẳng.

– Bón phân:

Phân nên chia làm 4 lần bón:

Lần 1: 20 – 25 ngày sau khi trồng: 4kg Urê + 3kg Kali + 10kg NPK (16-16-8) + 2kg Calcium nitrat.

Lần 2: Khi ớt đã đậu trái đều: 6kg Urê + 5kg Kali + 10 – 15kg NPK (16-16-8) + 2kg Calcium nitrat.

Lần 3: Khi bắt đầu thu trái:6kg Urê + 5kg Kali, 10 – 15kg NPK (16-16-8) + 3kg Calcium nitrat.

Lần 4: Khi thu hoạch rộ: 4kg Urê + 4kg Kali, 10-15kg NPK (16-16-8) + 3kg Calcium nitrat.

Trong giai đoạn nuôi trái, trái ớt thường bị thối đuôi do thiếu canxi. Vì vậy, nhà nông cần phun bổ sung thêm Canxi, có thể bằng Clorua canxi (CaCl2) phun định kỳ 7-10 ngày/lần để ngừa trái bị thối đuôi. Đồng thời, phun thêm phân vi lượng có Bo để ớt dễ đậu trái và ngừa trái bị sẹo.

Thu hoạch:

Thu hoạch ớt khi trái bắt đầu chuyển màu. Ngắt cả cuống trái, tránh làm gãy nhánh. Ớt cay cho thu hoạch 35-40 ngày sau khi trổ hoa, ở các lứa rộ thu hoạch ớt mỗi ngày, bình thường cách 1-2 ngày thu 1 lần, nếu chăm sóc tốt thời gian thu hoạch có thể kéo dài hơn 2 tháng năng suất trái đạt 20-30 tấn/ha.

Một số sâu, bệnh thường gặp:

Bọ trĩ: Sống tập trung trong đọt non hay mặt dưới lá non, có thể dùng Regent, Confidor, Admire để phòng trị.

Sâu xanh đục trái: Sâu phá hại búp non, nụ hoa, cắn điểm sinh trưởng, đụt thủng quả, khi trái ớt còn xanh cho đến lúc gần chín.

Bọ phấn trắng: Bọ chích hút làm lá biến vàng cây suy yếu, là tác nhân truyền virus từ cây bệnh sang cây khỏe. Có thể sử dụng ong ký sinh ngoài tự nhiên hoặc thuốc Admire, Confidor, phun ở mặt dưới lá để phòng trị.

Sâu ăn tạp: Sâu gây hại trên lá,? và cây con. Phòng trị bằng cách ngắt bỏ tổ trứng, tổ sâu non hoặc dùng: Sumicidin, Cymbus, Karate, Decis … có thể pha trộn với Atabron., phun vào giai đoạn trứng sắp nở sẽ cho hiệu quả cao.

Bệnh héo cây con: Do nấm Rhizoctonia solani, Phythophthora sp., Pythium sp gây ra. Bệnh thường gây hại cây con trong líp ương hoặc sau khi trồng khoảng một tháng tuổi. Dùng Validacin, Anvil, Rovral, Ridomil; Copper -B, Tilt super, Bonanza để phòng trị.

Bệnh héo chết cây: Do vi khuẩn Pseudomonas solanacearum, nấm Fusarium oxysporum, F. lycopersici, Sclerotium sp. Cây bị bệnh héo vào buổi trưa, tươi lại vào buổi chiều, sau vài ngày cây bệnh chết hẵn. Đối với bệnh do vi khuẩn cần nhổ và tiêu hủy; dùng vôi bột rãi vào đất, hoặc Starner, New Kasuran, Copper Zin C tưới nơi gốc cây hay phun ngừa bằng Kasumin. Đối với cây bệnh do nấm cần phát hiện sớm, phun ngừa hoặc trị bằng thuốc Copper B, Derosal, Appencarb super, Ridomil, Score.

Bệnh thán thư: Do nấm Colletotrichum sp gây ra. Bệnh gây hại trên lá, thân, hoa và cả trái. Bệnh lây lan mạnh vào mùa mưa, làm giảm năng suất trầm trọng. Có thể sử dụng một số loại thuốc sau để phòng trị: Copper B, Manzate, Mancozeb, Antracol, Ridomil,…

Để mua giống ớt được đảm bảo bạn nên tìm tới các đại lý nhập khẩu giống cây lớn như công ty rau quả Việt Nam. Về xuất khẩu bạn nên liên hệ với các doanh nghiệp lớn như doanh nghiệp ớt Trung Thành.

Kĩ Thuật Trồng Ớt Xuất Khẩu

Ớt cay chứa nhiều chất capsaicine có tác dụng gây cay, kích thích ngon miệng và thúc đẩy nhanh quá trình tiêu hoá. Vì vậy, ớt cay đã trở thành cây gia vị được nhiều người ưa chuộng.

Cày xới phơi đất kỹ, lên luống cao 20 cm, rộng 1m. Bón lót: 100 kg vôi và 1 tấn phân chuồng, 50 kg super lân, 3 kg Kali, 2 kg Calcium nitrat, 10-15 kg phân NPK (16-16-8) cho 1.000 m2. Sử dụng màng phủ nông nghiệp để hạn chế cỏ dại, sâu bệnh, giảm hao hụt phân bón, nước tưới.

Xử lý hạt ớt bằng nước ấm 3 sôi 2 lạnh (53°C) trong 30 phút, hong khô dưới ánh nắng mặt trời, gieo hạt vào bầu đã được xử lý thuốc để ngăn ngừa mầm bệnh, sâu hại tấn công. Khi cây có từ 4-5 lá thật (30-35 ngày sau gieo), thì chuyển cây con ra trồng.

Ớt có thể trồng theo nhiều khoảng cách khác nhau:

+ Khoảng cách trồng 50 x (30 – 40) cm.

+ Khoảng cách 70 x (50 – 60) cm.

Sau khi trồng 3-5 ngày, tiến hành trồng dặm. Mùa mưa cần đảm bảo thoát nước tốt, mùa nắng phải tưới nước đầy đủ. Nếu khô hạn kéo dài thì tưới rãnh (tưới thấm) là phương pháp tốt nhất, khoảng 3-5 ngày tưới/lần. Tưới thấm vào rãnh tiết kiệm nước, không văng đất lên lá, giữ ẩm lâu, tăng hiệu quả sử dụng phân bón. Mùa mưa cần chú ý thoát nước tốt, không để nước ứ đọng lâu.

– Tỉa nhánh:

Tỉa bỏ các cành, lá dưới điểm phân cành để cây ớt phân tán rộng và gốc được thông thoáng. Nên tỉa cành lúc nắng ráo.

– Làm giàn:

Giàn được làm bằng cây hay dây ni lông, giàn giữ cho cây đứng vững, dễ thu trái, kéo dài thời gian thu hoạch, hạn chế trái bị sâu bệnh do đỗ ngã. Mỗi hàng ớt cắm 2 trụ cây lớn ở 2 đầu, dùng dây căn dọc theo hàng ớt nối với 2 trụ cây, khi cây ớt cao tới đâu căng dây tới đó để giữ cây đứng thẳng.

– Bón phân:

Phân nên chia làm 4 lần bón:

Lần 1: 20 – 25 ngày sau khi trồng: 4kg Urê + 3kg Kali + 10kg NPK (16-16-8) + 2kg Calcium nitrat.

Lần 2: Khi ớt đã đậu trái đều: 6kg Urê + 5kg Kali + 10 – 15kg NPK (16-16-8) + 2kg Calcium nitrat.

Lần 3: Khi bắt đầu thu trái:6kg Urê + 5kg Kali, 10 – 15kg NPK (16-16-8) + 3kg Calcium nitrat.

Lần 4: Khi thu hoạch rộ: 4kg Urê + 4kg Kali, 10-15kg NPK (16-16-8) + 3kg Calcium nitrat.

Chú ý:

Trong giai đoạn nuôi trái, trái ớt thường bị thối đuôi do thiếu canxi. Vì vậy, nhà nông cần phun bổ sung thêm Canxi, có thể bằng Clorua canxi (CaCl2) phun định kỳ 7-10 ngày/lần để ngừa trái bị thối đuôi. Đồng thời, phun thêm phân vi lượng có Bo để ớt dễ đậu trái và ngừa trái bị sẹo.

Thu hoạch ớt khi trái bắt đầu chuyển màu. Ngắt cả cuống trái, tránh làm gãy nhánh. Ớt cay cho thu hoạch 35-40 ngày sau khi trổ hoa, ở các lứa rộ thu hoạch ớt mỗi ngày, bình thường cách 1-2 ngày thu 1 lần, nếu chăm sóc tốt thời gian thu hoạch có thể kéo dài hơn 2 tháng năng suất trái đạt 20-30 tấn/ha.

Một số sâu, bệnh thường gặp:

Bọ trĩ: Sống tập trung trong đọt non hay mặt dưới lá non, có thể dùng Regent, Confidor, Admire để phòng trị.

Sâu xanh đục trái: Sâu phá hại búp non, nụ hoa, cắn điểm sinh trưởng, đụt thủng quả, khi trái ớt còn xanh cho đến lúc gần chín.

Bọ phấn trắng: Bọ chích hút làm lá biến vàng cây suy yếu, là tác nhân truyền virus từ cây bệnh sang cây khỏe. Có thể sử dụng ong ký sinh ngoài tự nhiên hoặc thuốc Admire, Confidor, phun ở mặt dưới lá để phòng trị.

Sâu ăn tạp: Sâu gây hại trên lá,? và cây con. Phòng trị bằng cách ngắt bỏ tổ trứng, tổ sâu non hoặc dùng: Sumicidin, Cymbus, Karate, Decis … có thể pha trộn với Atabron., phun vào giai đoạn trứng sắp nở sẽ cho hiệu quả cao.

Bệnh héo cây con: Do nấm Rhizoctonia solani, Phythophthora sp., Pythium sp gây ra. Bệnh thường gây hại cây con trong líp ương hoặc sau khi trồng khoảng một tháng tuổi. Dùng Validacin, Anvil, Rovral, Ridomil; Copper -B, Tilt super, Bonanza để phòng trị.

Bệnh héo chết cây: Do vi khuẩn Pseudomonas solanacearum, nấm Fusarium oxysporum, F. lycopersici, Sclerotium sp. Cây bị bệnh héo vào buổi trưa, tươi lại vào buổi chiều, sau vài ngày cây bệnh chết hẵn. Đối với bệnh do vi khuẩn cần nhổ và tiêu hủy; dùng vôi bột rãi vào đất, hoặc Starner, New Kasuran, Copper Zin C tưới nơi gốc cây hay phun ngừa bằng Kasumin. Đối với cây bệnh do nấm cần phát hiện sớm, phun ngừa hoặc trị bằng thuốc Copper B, Derosal, Appencarb super, Ridomil, Score.

Bệnh thán thư: Do nấm Colletotrichum sp gây ra. Bệnh gây hại trên lá, thân, hoa và cả trái. Bệnh lây lan mạnh vào mùa mưa, làm giảm năng suất trầm trọng. Có thể sử dụng một số loại thuốc sau để phòng trị: Copper B, Manzate, Mancozeb, Antracol, Ridomil,…

Để mua giống ớt được đảm bảo bạn nên tìm tới các đại lý nhập khẩu giống cây lớn như công ty rau quả Việt Nam. Về xuất khẩu bạn nên liên hệ với các doanh nghiệp lớn như doanh nghiệp ớt Trung Thành.

Nguồn: Sưu tầm

Tìm bài này trên Google:

Kỹ Thuật Trồng Thâm Canh Cây Ớt Xuất Khẩu

Kỹ thuật thâm canh cây ớt xuất khẩu

1. Một số đặc điểm của giống ớt xuất khẩu

– Cây ớt xuất khẩu có nguồn gốc từ Nam Mỹ và từ loài ớt dại đã được thuần hóa và phát triển rộng ở khắp các châu lục. Ngày nay, với tiến bộ KHKT trong lai tạo chọn giống – Bộ giống ớt nói chung và giống ớt cay nói riêng đã có nhiều giống ớt lai có tính chống chịu sâu bệnh và cho năng suất cao.

– Cây ớt là cây ưa nhiệt, nhiệt độ thích hợp để cây sinh trưởng và phát triển là 25 – 28 oC ở ban ngày và ban đêm 18 – 22 oC. Ớt là cây chịu hạn nhưng không chịu úng. Ưa ánh sáng nhiều/ngày. Nếu nhiệt độ cao hơn 32 o C cây sinh trưởng phát triển kém, hoa bị rụng nhiều. Độ ẩm thấp hơn 70% và cao hơn 80% cây phát triển kém, chất lượng quả xấu (quả cong, vỏ sần xùi).

Giống ớt xuất khẩu

– Bộ giống ớt cay (lai F1) có các giống của Hàn Quốc, Đài Loan, Trung Quốc… và Việt Nam đã và đang được trồng ở các tỉnh miền Bắc đem lại hiệu quả cao.

2. Thời vụ trồng ớt

– Ớt được gieo trồng quanh năm. Song ở Miền Bắc chủ yếu gieo trồng ở 2 vụ chính.

+ Vụ Đông Xuân: Gieo hạt trong tháng 10 đến đầu tháng 12. Trồng tháng 1,2 và sẽ thu hoạch vào tháng 4 đầu tháng 7.

+ Vụ Hè Thu: Gieo hạt tháng 6,7. Trồng tháng 8,9 và thu hoạch tháng 1,2.

Ớt xuất khẩu

3. Kỹ thuật làm đất trồng ớt

– Chọn đất có độ phì trung bình và ốt (độ mùn cao). Độ PH từ 5,5 – 7,0. Vùng đất trồng phải chủ động tưới tiêu khi cần.

– Kỹ thuật làm đất: Đất càng được cày phơi đảo ải càng tốt. Nếu đất chua cần bón vôi bột 35 – 40 kg/500 m 2. Đất làm tơi, nhỏ, sạch cỏ dại.

– Lên luống mặt luống 1 m; luống cao 30 cm; rãnh rộng 20 – 25 cm. Trồng 2 hàng/luống với khoảng cách hàng cách hàng: 60 x 60 cm; cây cách cây 40 x 45 cm.

Kỹ thuật chuẩn bị đất trồng ớt xuất khẩu

– Chuẩn bị cây giống: Gieo ươm cây giống trên đất tốt. Làm đất kỹ, tơi xốp, sạch cỏ dại. Cứ 1 m 2 bón 3 – 4 kg phân chuồng hoai mục. Lượng giống gieo từ 0,5 – 0,6 gram/ m 2. Gieo xong phải phủ rơm rạ hay trấu ủ kỹ. Khi cây mọc có 1,5 – 2 lá cần tỉa định mật độ và loại bỏ cây xấu. Cấy giống phải đanh, cứng, sạch sâu bệnh và khi đạt 5 – 6 lá thật. Cây mập – khoảng cách lá xít gần nhau.

Kỹ thuật ươm cây con ớt xuất khẩu

4. Kỹ thuật bón phân cho ớt xuất khẩu

* Lượng phân bón tính cho 1 ha: Phân chuồng hoai mục từ 16 – 25 tấn/ha; phân đạm ure 250 – 280 kg; phân lân super lân 420 – 440 kg; phân Kali 250 – 260 kg.

* Kỹ thuật bón phân cho cây ớt xuất khẩu

– Bón lót 100% phân chuồng + 100% phân lân + 20% phân đạm + 20% phân Kali.

– Bón thúc: Xác định bón từ 4 – 5 lần tùy vào điều kiện thực tế

+ Lần 1: Tưới nhẹ cho cây khi hồi xanh 10% phân đạm.

+ Lần 2: Cây ra nụ: Đạm 30 % + Kali 20%.

+ Lần 3: Khi cây ra quả rộ: Đạm 30% và kali 30%.

+ Lần 4: Sau khi thu hái quả đọt 1: Bón hết số phân còn lại.

+ Giữa các lần bón thúc có thể dùng phân tinh của lơn, gà, vịt… ngâm ngấu với lân các loại từ 10 – 15 ngày để hòa loãng với nước lã tưới cho ớt.

+ Đối với đất chua cần bổ sung thêm vôi với lượng 600 – 800 kg/ha. Trong trường hợp không có phân chuồng có thể thay thế bằng phân hữu cơ vi sinh với liều lượng tương đương 800 – 1.000 kg/ha.

+ Có thể dùng các dạng phân hỗn hợp, phức hợp NPK để bón với liều nguyên chất tương đương. Ngoài biện pháp bón vào đất, có thể phun qua lá các dung dịch dinh dưỡng đa lượng, trung lượng, vi lượng theo hướng dẫn của nhà sản xuất.

Trồng ớt xuất khẩu mang hiệu quả kinh tế cao

5. Kỹ thuật trồng và chăm sóc ớt xuất khẩu

* Kỹ thuật trồng

– Sau khi lên luống thì tiến hành mổ hốc theo khoảng cách quy định. Mổ sâu 10 – 12 cm. Bón lót số phân đã được trộng đều theo hốc. Lấp kín phân dầy 5 – 7 cm và tiến hành trồng.

– Cây giống cần phun phòng sâu, bệnh trước khi 3 – 5 ngày, nhổ đến đâu trồng đến đó. Trồng vào ngày mát là tốt nhất và trồng vào buổi chiều để cây khỏe hơn. Khi trồng chú ý nhẹ nhàng, tưới ngay để gốc cây ổn định.

Kỹ thuật trồng ớt xuất khẩu

* Kỹ thuật chăm sóc

– Tưới giữ ẩm để cây nhanh hồi xanh. Tùy theo thời tiết, độ ẩm của đất mà có thể tưới nhẹ cách nhật hay hàng ngày.

– Khi cây hồi xanh, ổn định và ra lá mới thì tưới phân nhẹ, có thể là nước giải, phân lợn, gà, đã ngâm ủ kỹ hoặc dùng đạm ure để tưới. Tưới định kỳ 5 – 7 ngày/lần cho đến khi cây ra nụ hoa.

– Giai đoạn cây phân cành chú ý bón thúc phân Đạm và Kali. Tạo rãnh sâu 5 – 7 cm ở giữa luống và bón đạm, kali theo rãnh và lấp kín.

– Mỗi lần bón thúc cần phải nhổ cỏ, vun gốc.

– Trong quá trình chăm sóc cần chú ý: Tạo rãnh thông thoáng và rút nước ngày nếu mưa to. Nếu đất quá khô cần tưới nhẹ giữ ẩm cho đất.

Kỹ thuật chăm sóc ớt xuất khẩu

* Sau khi trồng đến khi cây bắt đầu phân nhánh: Cần chuẩn bị cây giống khỏe, cùng độ tuổi để chắm dặm đảm bảo mật độ (nếu bị sâu hại hay bị chết…).

* Khi cây ra nụ hoặc trước khi ra nụ hoa có dùng phân qua lá kết hợp thuốc trừ bệnh để phun 2 – 3 lần để tăng khả năng ra hoa tập trung và phòng bệnh hại cây trồng như phân K – H; Nông trang 009; Pisomix Y35,… với thuốc phòng bệnh.

6. Biện pháp phòng trừ bệnh tổng hợp cho cây ớt

– Phòng trừ sâu hại: Liên tục kiểm tra phát hiện ổ trứng sâu sâu tơ để có kế hoạch phòng trừ ngay, nếu có ổ trứng hoặc sâu tơ ở độ tuổi 1 – 2 thì dùng Mach, suer mor ( theo liều chỉ định của nhà sản xuất, phun đều kỹ).

+ Rầy mềm: Dùng Actara 25 WG, Sherpa 25 EC, Trebon 10EC, Danitoc 50EC.

Sâu bệnh hại ớt xuất khẩu

* Phòng trừ bệnh: Phun định kỳ Validacin 15 – 20 cc/10 lít nước từ khi trồng cho đến khi ớt ra oac 5 – 7 ngày/lượt để tránh bệnh chết yểu, thắt gốc, sương mai.

+ Bệnh xoăn lá: Dùng ortus phun theo hướng dẫn nhà sản xuất.

+ Bệnh thán thư: Khi ớt đã ra hoa rộ, phun định kỳ antracal, score 250 EC, … 10 ngày/lân để tránh bệnh thán thư làm thối, nhũ quả. Đây là bệnh đặc trưng của ớt.

+ Bệnh thối đít quả: Phun CaCl 2 theo hướng dẫn của nhà sản xuất.

7. Kỹ thuật thu hoạch ớt xuất khẩu

– Sau trồng từ 70 – 75 ngày (không kể thời gian ươm giống) có thể cho thu hoạch. Thu hoạch 4 – 5 ngày/lần ớt phải chín đỏ đều, bóc bỏ cuống dài nhớ không được đứt cuống làm long gốc, gẫy cành.

– Lấy ngón tay nhẹ ngắt cuống dài còn lại trên cây, mỗi sào (500m 2) có thể đạt năng suất 1200 – 2000 kg phụ thuộc vào mức độ chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh hại.

Kỹ thuật thu hoạch ớt xuất khẩu

Nguồn: Admin tổng hợp – NO

Quy Trình Kỹ Thuật Trồng Cây Ớt Ngọt

1. Đặc điểm thực vật học: Ớt ngọt trồng nhiều ở châu Âu, châu Mỹ. Vài năm gần đây có nhiều giống du nhập và trồng khá phổ biến tại Lâm Đồng. Ớt ngọt là cây hàng năm, từ một gốc có thể phát triển thành bụi cây nhỏ gọn thẳng , có thể đạt chiều cao tối đa là 4m . Trái được hình thành từ một bông hoa duy nhất phát triển trong góc giữa lá và thân cây. Tùy giống ớt ngọt khác nhau về hình dạng và màu sắc, ớt ngọt dùng để ăn sống, nấu chín hoặc chế biến. Không phải tất cả các giống ớt ngọt nhẹ hương vị, một số có thể là cay nóng.

2. Yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh: Nhiệt độ thích hợp cho sinh trưởng và phát triển của cây là 25-28 oCvào ban ngày và 18-20 oCvào ban đêm, tối thích cho sinh trưởng là 18-28 o C. Yêu cầu ánh sáng nhiều, nhất là thời điểm ra hoa, thiếu ánh sáng giảm tỷ lệ đậu quả.Ớt ngọt có thể phát triển tốt ở nhiều loại đất khác nhau như đất sét nhẹ, đất bazan, đất feralit vàng đỏ,… pH tối thích 5.5-6.5. Trong điều kiện nhà che nylon ớt ngọt có thể trồng được quanh năm.

3. Yêu cầu dinh dưỡng: Ớt là cây trồng cần phân bón Kali để hình thành quả, nếu thiếu Kali, quả ớt sẽ không rắn, chắc và không đạt độ bóng đẹp.

Phần II. Kỹ thuật trồng và chăm sóc.

1. Giống: Tại Lâm Đồng đang sử dụng phổ biến các giống ớt ngọt nhập từ Hà Lan có nhiều màu như ớt xanh, ớt đỏ (Pasarella), ớt vàng (Baschata)… của công ty Rijk Zwaan. Hạt ươm trong vỉ xốp cho đến đem ra vườn trồng.

Tiêu chuẩn lựa chọn giống xuất vườn:

2. Chuẩn bị đất: Chọn đất canh tác: Cách xa các khu công nghiệp, bệnh viện, nhà máy,… (không gần nguồn nước ô nhiễm và nước thải của các nhà máy, bệnh viện).

Vệ sinh vườn, dọn sạch tàn dư thực vật, cày xới và bón vôi bổ sung để nâng pH lên 5.5-6.6, phơi ải đất từ 1-2 tuần để tiêu diệt một số sâu bệnh hại, sau đó lên luống để bón lót và trồng. Phân bón lót được rải đều trên bề mặt luống, dùng cuốc xăm đều sau đó phủ 1 lớp đất lên bề mặt luống và tưới ẩm đều và tiến hành phủ bạt. Đục lỗ bón phân và lỗ trồng cây.

3. Trồng và chăm sóc: Mỗi luống trồng 2 hàng, khoảng cách hàng x hàng 50cm, cây x cây 45-50cm. Mật độ trồng 30.000-35.000 cây/ha, trồng theo kiểu nanh sấu , sau khi trồng tưới nước giữ ẩm để cây nhanh phục hồi.

Tưới nước: Sử dụng nguồn nước không bị ô nhiễm, nước giếng khoan, nước suối đầu nguồn, không sử dụng nước thải, nước ao tù, ứ đọng lâu ngày.

Tuần đầu tưới nhẹ từ 1-2 lần/ngày, sau đó mỗi ngày tưới 1 lần, nếu trồng vụ mưa tưới ít hơn.

Cắm chói: Sau khi trồng khoảng 2 tuần, cây đã bén rễ, tiến hành cắm choái, mỗi cây cắm một chói và cột cố định cây vào, khi cắm tránh làm long gốc sẽ ảnh hưởng đến cây trồng. Khi cây cao hơn 35 cm thì bắt đầu cắm chói cao và đan dây nylon để giữ cho cây không bị ngã đổ vì mang trái nặng.

Chăm sóc: Thường xuyên loại bỏ lá già, lá bị bệnh dưới gốc. Thực hiện khâu tỉa cành trước lúc ra hoa. Mỗi cây để 4-5 cành.

4. Phân bón và cách bón phân:

Phân bón: Lượng vật tư phân bón tính cho 1ha/vụ như sau:

Phân chuồng hoai: 40-50 m 3, phân hữu cơ vi sinh: 1.000kg, v ôi bột: 800-1200kg, tùy pH của đất trồng.

Phân hóa học (lượng nguyên chất): 160kg N- 95kg P 2O 5 – 175kg K 2SO 4.

Đổi lượng phân hóa học nguyên chất qua phân đơn hoặc NPK tương đương:

Cách 1: Ure: 348 kg; super lân: 594 kg; KCL: 292 kg.

Cách 2: NPK 15-5-20: 875 kg; Ure: 63 kg; super lân: 320 kg.

Bón theo cách 1:

Bón theo cách 2:

Sử dụng phân bón lá theo nồng độ khuyến cáo trên bao bì.

Bón thúc các lần sau: khoảng 1 tháng một lần với lượng phân bón tương tự thúc lần 2 hoặc lần 3.

Phần III. Sâu hại và biện pháp phòng trừ:

Chú ý đến 03 loại côn trùng gây hại nghiêm trọng là: Rệp ( Aphid gossypii và Myzus persicae); Bọ trĩ ( Thrips palmi); Nhện đỏ ( Tetranychus sp).

Kiểm tra vườn trồng để phát hiện sớm và phun thuốc kịp thời, dùng các loại thuốc lưu dẫn có tác dụng kéo dài và hiệu quả cao để phòng trừ kịp thời.

+ Bọ trĩ: Sử dụng luân phiên một trong các loại thuốc: Abamectin (Silsau 1.8, 3.6 EC); Imidacloprid (Admire 200 OD)

+ Nhện đỏ: Sử dụng luân phiên một trong các loại thuốc: Azadirachtin (Agiaza 0.03 EC, 4.5 EC); Abamectin (Silsau 1.8, 3.6 EC); Rotenone (Limater 7.5 EC)

+ Rệp: Sử dụng luân phiên một trong các loại thuốc: Imidacloprid (Admire 200 OD); Rotenone (Limater 7.5 EC)

Phòng trừ sâu ăn lá:

– Áp dụng các biện pháp phòng trừ tổng hợp (IBM) như vệ sinh đồng ruộng, hạn chế ký chủ xung quanh ruộng, dùng bẫy vàng, cắt bỏ lá bị nhiễm ruồi nặng, phun thuốc phòng trừ 10-15 ngày một lần.

Phần IV. Bệnh hại và biện pháp phòng trừ:

1. Bệnh Thán thư( Colletotricum spp.):

Là bệnh nguy hiểm gây thối quả hàng loạt và thường xuất hiện vào các tháng nóng, ẩm trong năm (tháng 5,6,7,8). Bệnh lan truyền do nấm tồn tại trên tàn dư cây trồng của vụ trước, do đó khi trồng ớt phải tuân thủ luân canh nghiêm ngặt.

Triệu chứng bệnh: Đầu tiên có vết ướt trên quả, sau đó lan rộng biến thành màu tối, vết bệnh thường có dạng vòng, trung tâm vết bệnh có màu đen. Nếu gặp thời tiết ẩm ướt trên vết bệnh có lớp bào tử màu hồng cam. Khi bệnh xuất hiện nên hạn chế tưới phun lên cây, vì tưới sẽ tạo điều kiện cho nấm bệnh lây lan nhanh chóng.

Có thể dùng thuốc: Thiophanate-Methyl (Thio-M 500FL); Chlorothalonil (Daconil 75 WP); Tebuconazole + Trifloxystrobin (Nativo 750 WG).

2. Bệnh Héo vàng do nấm ( Fusarium oxysporum):

Xuất hiện chủ yếu ở giai đoạn cây con đến khi ra hoa. Triệu chứng điển hình thường thấy ở phần thân gần gốc, có những vết nấm đốm thành mảng trên bề mặt, nấm bệnh làm hư hại bó mạch dẫn của cây, do vậy cây héo xanh và chết. Nấm phát triển nhanh ở nhiệt độ 25-30 0 C. Ruộng đất cát, chua, thiếu đạm và lân thường bị bệnh nhiều.

– Biện pháp phòng trừ: Chọn giống sạch bệnh; Luân canh với các cây trồng khác họ; Không tưới nước quá ẩm. Trồng cây trên những chân đất cao ráo, dễ thoát nước. Vệ sinh đồng ruộng, xử lý bằng Sunfat đồng (3kg/1000m 2). Biện pháp hóa học:

3. Bệnh héo xanh do vi khuẩn ( Pseudomonas solanaceaerum):

Nguyên nhân: Đất bị nhiễm khuẩn héo xanh hoặc do giống kháng bệnh héo xanh kém, vi khuẩn phát triển mạnh ở nhiệt độ 30-35 0 C, tồn tại rất lâu trong đất và lan truyền qua hạt giống, cây bệnh và dụng cụ lao động. Triệu chứng điển hình là cây đang phát triển tốt nhưng vào giữa trưa nắng có một số cây bị héo rũ, đến chiều lại hồi phục, hiện tượng này diễn ra trong một thời gian ngắn sau đó cây héo luôn. Khi cắt đoạn thân gần gốc đặt vào ly nước sẽ thấy dịch trắng loang ra, đó chính là dịch vi khuẩn. Khi bệnh xuất hiện cần nhổ bỏ cây bệnh đem tiêu hủy xa nơi trồng. Trước khi trồng ớt nên tiến hành khử đất thật kỹ để giảm hiện tượng cây héo xanh do vi khuẩn.

– Biện pháp phòng trừ: Sử dụng hạt giống sạch bệnh; Sử dụng đất sạch bệnh làm bầu ươm cây. Việc tỉa cành bấm ngọn chú ý dụng cụ như dao, kéo cần phải khử trùng liên tục nếu trên ruộng đã xuất hiện bệnh. Sử dụng nguồn nước tưới không bị nhiễm bởi những tàn dư cây bệnh. Vườn trồng ớt phải bằng phẳng, hạn chế vi khuẩn sẽ lây lan theo dòng nước trong đất. Thường đất pha cát, nghèo dinh dưỡng bị bệnh nặng hơn các chân đất khác. Tăng cường nguồn phân hữu cơ cho cây khỏe để tăng khả năng chống chịu bệnh của cây. Không trồng ớt trên đất đã bị nhiễm bệnh nặng, đảm bảo chế độ luân canh tuyệt đối ít nhất 3-5 vụ với các cây trồng khác không cùng họ với ớt.

– Biện pháp hóa học: Sử dụng các hoạt chất sau: Fugous Proteoglycans (Elcarin 0.5SL); Streptomyces lydicus WYEC 108 (Actinovate 1 SP); Streptomyces lydicus WYEC 108 + Fe + Humic acid ( Actino – Iron 1.3 SP);

4. Bệnh virus:

Là bệnh hại tương đối nặng đối với các vùng trồng ớt. Do đó trước khi trồng ớt nên luân canh tuyệt đối với các loại cây không cùng họ cà. Tiêu diệt môi giới truyền bệnh là rệp, bọ trĩ, nhện đỏ,…trên vườn, nhổ bỏ và tiêu hủy kịp thời những cây bệnh để không cho bệnh lây lan.

Ngoài ra còn gặp một số bệnh như: Sương mai ( Phytophthora infestans), Bệnh thối xốp vi khuẩn ( Erwinia spp...), Đốm lá vi khuẩn ( Xanthomonas campestris), Thối đen ( Botrytis spp.) v.v..

Phần V. Phòng trừ dịch hại tổng hợp

Áp dụng các biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp IPM

1. Biện pháp canh tác kỹ thuật: V ệ sinh đồng ruộng sạch sẽ, cắt tỉa các lá già vàng úa tiêu hủy Bón phân cân đối và hợp lý, tăng cường sử dụng phân hữu cơ sinh học, vi sinh , l uân canh cây trồng khác họ, chọn giống khỏe, sức đề kháng sâu bệnh tốt, giống có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. Chăm sóc theo yêu cầu sinh lý của cây (tạo cây khỏe). Kiểm tra đồng ruộng phát hiện và kịp thời có biện pháp quản lý thích hợp đối với sâu, bệnh

– Thực hiện ghi chép nhật ký đồng ruộng

2. Biện pháp sinh học: Sử dụng các chế phẩm sinh học trừ sâu bệnh.

– Hạn chế sử dụng các loại thuốc hóa học có độ độc cao để bảo vệ các loài ong ký sinh của ruồi đục lá, các loài thiên địch bắt mồi như nhện, bọ đuôi kìm…

3. Biện pháp vật lý:

– Sử dụng bẫy màu vàng, bôi các chất bám dính: dùng nhựa thông (Colophan) nấu trộn với nhớt xe theo tỉ lệ 4/6, bẫy dẫn dụ côn trùng

– Có thể sử dụng lưới ruồi cao từ 1,5 -1,8 m che chắn xung quanh vườn hạn chế ruồi đục lá, sâu, côn trùng gây hại bay từ vườn khác sang

– Dùng bẫy cào đuổi bắt ruồi vào buổi sáng sớm

4. Biện pháp hóa học: Sử dụng thuốc phải cân nhắc kỹ theo nguyên tắc 4 đúng (đúng lúc, đúng cách, đúng liều lượng, đúng thuốc) và nhớ đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc trước khi dùng. Phun khi bệnh chớm xuất hiện

– Chỉ sử dụng thuốc BVTV khi thật cần thiết và theo các yêu cầu sau:

+ Chọn các thuốc có hàm lượng hoạt chất thấp, ít độc hại với thiên địch, các động vật khác và con người

+ Ưu tiên sử dụng các thuốc sinh học (thuốc vi sinh và thảo mộc)

Phần VI. Thu hoạch, phân loại và xử lý bảo quản sau thu hoạch:

Sau trồng khoảng 3 tháng cho thu hoạch quả lần đầu tiên, khi trái đạt kích thước tối đa, màu sắc chuyển từ màu xanh sang vàng hay đỏ được hơn hai phần trái thì có thể thu hoạch. Ớt cho thu hoạch liên tục 5-6 tháng. Khi thu tránh để trầy xước sẽ làm hỏng và mất phẩm chất của trái.

Thu hoạch tiến hành sau khi ớt đã được cách ly thuốc bảo vệ thực vật, tùy từng loại thuốc có thể từ 7-10 ngày hoặc theo khuyến cáo của nhà sản xuất.

Sản phẩm thu hoạch không bị dính đất, cát, đưa vào két nhựa hoặc giỏ tre theo yêu cầu khách hàng

Quy Trình Kỹ Thuật Trồng Cây Ớt Sừng Trâu

Ngày đăng: 2023-01-23 07:39:20

Giống ớt sừng thường có 2 loại trái: ớt trắng và ớt xanh (trái già có màu xanh đến xanh đen).Nên chọn giống ớt xanh cho năng suất và chất lượng tốt hơn ớt trắng. 1. Chuẩn bị đất ươm cây ớt con

– Chuẩn bị đất tơi xốp, thoát nước tốt, phối trộn một ít phân chuồng hoai mục gieo ớt giống.

– Dùng ngón tay hay que nhỏ vạch từng hàng rồi đặt hạt ớt vào sau đó lắp nhẹ lại.

– Nên gieo cạn (1cm) và phủ nhẹ một lớp xơ dừa hay trấu hoặc rơm mục để giữ ẩm bề mặt đồng thời dễ nhỏ cây con đem trồng sau này

– Cần chú ý xử lý kiến trong giai đoạn này vì hạt ớt khá nhỏ nên dễ bị kiến tha mất hạt.

2. Hướng dẫn cách tưới nước cây ớt sừng

– Tưới nước đủ ẩm , sau 25 ngày có thể đem cây con ra đồng trồng được.

– Cây cao khoảng 10 – 12cm trồng là thích hợp nhất.

– Nên trồng vào lúc chiều mát, và tưới đẫm ngay sau khi trồng để hạt đất tan ra và bám được lên rễ cây non. Nếu trồng gặp trời nắng gắt nên che chắn cho cây.

3. Mật độ trồng cây ớt sừng

– Mật độ trồng khoảng 18.000 – 20.000cây/1000m2; luống trồng có thể trải màng phủ nông nghiệp để hạn chế cỏ hoặc không.

4. Cách bón phân cho cây ớt sừng

Sau khi trồng 10 ngày tiến hành bón thúc cho cây con. Tuỳ vào quá trình phát triển và lượng phân bón lót mà chế độ bón thúc có khác nhau.

-Với những vùng trồng có sử dụng màng phủ nông nghiệp thì việc bón thúc là rất quan trọng vì khi phủ rồi rất khó bón phân và tốn công.

– Còn với vùng trồng không dùng màng phủ thì có thể để ớt bén rễ (10 ngày sau khi trồng) thì tiến hành bón phân.

Lượng phân chuồng với trồng ớt là rất quan trọng. Nó quyết định đến thời gian thu hoạch sau này. Nếu lượng phân chuồng ít thì thời gian ớt cho thu hoạch sẽ ngắn lại. Quy trình chung cho giai đoạn này là dùng phân DAP liều 1kg/1 lần bón/1.000m2 ngâm rồi tưới trực tiếp vào gốc cây vào chiều mát. Nếu diện tích trồng lớn có thể bón trước lượng phân này trong quá trình làm đất và tưới đủ ẩm để hạn chế phân bay hơi (bốc phân). Nếu dùng DAP liều như trên bón liên tục trong 10 ngày đầu (2 ngày/lần) là rất tốt cho cây con. Lúc này hệ thống rễ và cây đẻ nhánh nhiều. Đây là yếu tố quan trọng quyết định đến năng suất của cây trồng.

Chú ý: không dùng phân đạm (UREA) cho cây ớt để hạn chế bệnh ở cây.

Chúng ta có thể bổ sung định kỳ 2 tuần/lần phân Canxi Nitrate với liều 2kg/1.000m2 để tăng sức đề kháng và giảm hiện tượng rụng hoa, rụng trái sau này.

Lượng phân bón dùng cho 1.000m2 ớt như sau:

-Vôi 100kg

-Phân chuồng: 2.100 – 3.000kg ( 3 khối)

– Lân 100kg

– NPK 100kg

-DAP 50kg

– Canxi Nitrate 15kg

Chia đều ra các lần bón; bón càng nhiều lần càng tốt; tuỳ vào điều kiện phát triển của cây mà có thể giảm bớt lượng NPK.

5. Các biện pháp phòng trừ một số Sâu bệnh trên cây ớt sừng

Ớt có thể gặp phải các vấn đề sau

– Sâu, rầy, bọ trĩ dùng các thuốc trị sâu, rầy bọ trĩ thông thường như Actara, Karate, Masal, Confidor, Ba Đăng, Rholam,… liều dùng theo hướng dẫn trên bao bì.

– Bệnh đốm lá, thán thư có thể dùng các thuốc như Mancozeb; Zineb; Antracol; Anvil, Daconil dạng nước,… liều dùng theo hướng dẫn in trên bao bì.

– Ngoài ra, với những vùng trồng ớt thường xuyên chúng ta có thể gặp các bệnh do vi khuẩn gây ra như héo xanh, thối thân,… Những trường hợp này gần như không có thuốc đặc trị hiệu quả. Phương pháp tốt cho trường hợp này là phòng bệnh. Chúng ta có thể sử dụng chế phẩm trichoderma ủ trong phân chuồng hoặc cung cấp trực tiếp vào đất (đất phải đủ ẩm). Biện pháp này là phương án phòng hiệu quả với cả 2 bệnh trên.

– Thuốc có thể dùng kèm theo trong trường hợp vườn ớt đã bị bệnh là Phytoside liều 2g/l phun liên tục trong 2 tuần (3 ngày/lần). Thuốc này không có tác dụng làm cây bệnh hết mà chỉ có tác dụng không lây lan sang cây khác.

Tuy nhiên, nếu dùng đúng lịch trình phân bón thì bênh hại gần như giảm đáng kể nhất là triệu chứ rụng trái, thối trái do thán thư.

Nguồn : Tin tức Nông nghiệp

TIN TỨC KHÁC :