Quy Trình Kỹ Thuật Trồng Ớt Ngọt / Top 3 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Duhocaustralia.edu.vn

Quy Trình Kỹ Thuật Trồng Cây Ớt Ngọt

1. Đặc điểm thực vật học: Ớt ngọt trồng nhiều ở châu Âu, châu Mỹ. Vài năm gần đây có nhiều giống du nhập và trồng khá phổ biến tại Lâm Đồng. Ớt ngọt là cây hàng năm, từ một gốc có thể phát triển thành bụi cây nhỏ gọn thẳng , có thể đạt chiều cao tối đa là 4m . Trái được hình thành từ một bông hoa duy nhất phát triển trong góc giữa lá và thân cây. Tùy giống ớt ngọt khác nhau về hình dạng và màu sắc, ớt ngọt dùng để ăn sống, nấu chín hoặc chế biến. Không phải tất cả các giống ớt ngọt nhẹ hương vị, một số có thể là cay nóng.

2. Yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh: Nhiệt độ thích hợp cho sinh trưởng và phát triển của cây là 25-28 oCvào ban ngày và 18-20 oCvào ban đêm, tối thích cho sinh trưởng là 18-28 o C. Yêu cầu ánh sáng nhiều, nhất là thời điểm ra hoa, thiếu ánh sáng giảm tỷ lệ đậu quả.Ớt ngọt có thể phát triển tốt ở nhiều loại đất khác nhau như đất sét nhẹ, đất bazan, đất feralit vàng đỏ,… pH tối thích 5.5-6.5. Trong điều kiện nhà che nylon ớt ngọt có thể trồng được quanh năm.

3. Yêu cầu dinh dưỡng: Ớt là cây trồng cần phân bón Kali để hình thành quả, nếu thiếu Kali, quả ớt sẽ không rắn, chắc và không đạt độ bóng đẹp.

Phần II. Kỹ thuật trồng và chăm sóc.

1. Giống: Tại Lâm Đồng đang sử dụng phổ biến các giống ớt ngọt nhập từ Hà Lan có nhiều màu như ớt xanh, ớt đỏ (Pasarella), ớt vàng (Baschata)… của công ty Rijk Zwaan. Hạt ươm trong vỉ xốp cho đến đem ra vườn trồng.

Tiêu chuẩn lựa chọn giống xuất vườn:

2. Chuẩn bị đất: Chọn đất canh tác: Cách xa các khu công nghiệp, bệnh viện, nhà máy,… (không gần nguồn nước ô nhiễm và nước thải của các nhà máy, bệnh viện).

Vệ sinh vườn, dọn sạch tàn dư thực vật, cày xới và bón vôi bổ sung để nâng pH lên 5.5-6.6, phơi ải đất từ 1-2 tuần để tiêu diệt một số sâu bệnh hại, sau đó lên luống để bón lót và trồng. Phân bón lót được rải đều trên bề mặt luống, dùng cuốc xăm đều sau đó phủ 1 lớp đất lên bề mặt luống và tưới ẩm đều và tiến hành phủ bạt. Đục lỗ bón phân và lỗ trồng cây.

3. Trồng và chăm sóc: Mỗi luống trồng 2 hàng, khoảng cách hàng x hàng 50cm, cây x cây 45-50cm. Mật độ trồng 30.000-35.000 cây/ha, trồng theo kiểu nanh sấu , sau khi trồng tưới nước giữ ẩm để cây nhanh phục hồi.

Tưới nước: Sử dụng nguồn nước không bị ô nhiễm, nước giếng khoan, nước suối đầu nguồn, không sử dụng nước thải, nước ao tù, ứ đọng lâu ngày.

Tuần đầu tưới nhẹ từ 1-2 lần/ngày, sau đó mỗi ngày tưới 1 lần, nếu trồng vụ mưa tưới ít hơn.

Cắm chói: Sau khi trồng khoảng 2 tuần, cây đã bén rễ, tiến hành cắm choái, mỗi cây cắm một chói và cột cố định cây vào, khi cắm tránh làm long gốc sẽ ảnh hưởng đến cây trồng. Khi cây cao hơn 35 cm thì bắt đầu cắm chói cao và đan dây nylon để giữ cho cây không bị ngã đổ vì mang trái nặng.

Chăm sóc: Thường xuyên loại bỏ lá già, lá bị bệnh dưới gốc. Thực hiện khâu tỉa cành trước lúc ra hoa. Mỗi cây để 4-5 cành.

4. Phân bón và cách bón phân:

Phân bón: Lượng vật tư phân bón tính cho 1ha/vụ như sau:

Phân chuồng hoai: 40-50 m 3, phân hữu cơ vi sinh: 1.000kg, v ôi bột: 800-1200kg, tùy pH của đất trồng.

Phân hóa học (lượng nguyên chất): 160kg N- 95kg P 2O 5 – 175kg K 2SO 4.

Đổi lượng phân hóa học nguyên chất qua phân đơn hoặc NPK tương đương:

Cách 1: Ure: 348 kg; super lân: 594 kg; KCL: 292 kg.

Cách 2: NPK 15-5-20: 875 kg; Ure: 63 kg; super lân: 320 kg.

Bón theo cách 1:

Bón theo cách 2:

Sử dụng phân bón lá theo nồng độ khuyến cáo trên bao bì.

Bón thúc các lần sau: khoảng 1 tháng một lần với lượng phân bón tương tự thúc lần 2 hoặc lần 3.

Phần III. Sâu hại và biện pháp phòng trừ:

Chú ý đến 03 loại côn trùng gây hại nghiêm trọng là: Rệp ( Aphid gossypii và Myzus persicae); Bọ trĩ ( Thrips palmi); Nhện đỏ ( Tetranychus sp).

Kiểm tra vườn trồng để phát hiện sớm và phun thuốc kịp thời, dùng các loại thuốc lưu dẫn có tác dụng kéo dài và hiệu quả cao để phòng trừ kịp thời.

+ Bọ trĩ: Sử dụng luân phiên một trong các loại thuốc: Abamectin (Silsau 1.8, 3.6 EC); Imidacloprid (Admire 200 OD)

+ Nhện đỏ: Sử dụng luân phiên một trong các loại thuốc: Azadirachtin (Agiaza 0.03 EC, 4.5 EC); Abamectin (Silsau 1.8, 3.6 EC); Rotenone (Limater 7.5 EC)

+ Rệp: Sử dụng luân phiên một trong các loại thuốc: Imidacloprid (Admire 200 OD); Rotenone (Limater 7.5 EC)

Phòng trừ sâu ăn lá:

– Áp dụng các biện pháp phòng trừ tổng hợp (IBM) như vệ sinh đồng ruộng, hạn chế ký chủ xung quanh ruộng, dùng bẫy vàng, cắt bỏ lá bị nhiễm ruồi nặng, phun thuốc phòng trừ 10-15 ngày một lần.

Phần IV. Bệnh hại và biện pháp phòng trừ:

1. Bệnh Thán thư( Colletotricum spp.):

Là bệnh nguy hiểm gây thối quả hàng loạt và thường xuất hiện vào các tháng nóng, ẩm trong năm (tháng 5,6,7,8). Bệnh lan truyền do nấm tồn tại trên tàn dư cây trồng của vụ trước, do đó khi trồng ớt phải tuân thủ luân canh nghiêm ngặt.

Triệu chứng bệnh: Đầu tiên có vết ướt trên quả, sau đó lan rộng biến thành màu tối, vết bệnh thường có dạng vòng, trung tâm vết bệnh có màu đen. Nếu gặp thời tiết ẩm ướt trên vết bệnh có lớp bào tử màu hồng cam. Khi bệnh xuất hiện nên hạn chế tưới phun lên cây, vì tưới sẽ tạo điều kiện cho nấm bệnh lây lan nhanh chóng.

Có thể dùng thuốc: Thiophanate-Methyl (Thio-M 500FL); Chlorothalonil (Daconil 75 WP); Tebuconazole + Trifloxystrobin (Nativo 750 WG).

2. Bệnh Héo vàng do nấm ( Fusarium oxysporum):

Xuất hiện chủ yếu ở giai đoạn cây con đến khi ra hoa. Triệu chứng điển hình thường thấy ở phần thân gần gốc, có những vết nấm đốm thành mảng trên bề mặt, nấm bệnh làm hư hại bó mạch dẫn của cây, do vậy cây héo xanh và chết. Nấm phát triển nhanh ở nhiệt độ 25-30 0 C. Ruộng đất cát, chua, thiếu đạm và lân thường bị bệnh nhiều.

– Biện pháp phòng trừ: Chọn giống sạch bệnh; Luân canh với các cây trồng khác họ; Không tưới nước quá ẩm. Trồng cây trên những chân đất cao ráo, dễ thoát nước. Vệ sinh đồng ruộng, xử lý bằng Sunfat đồng (3kg/1000m 2). Biện pháp hóa học:

3. Bệnh héo xanh do vi khuẩn ( Pseudomonas solanaceaerum):

Nguyên nhân: Đất bị nhiễm khuẩn héo xanh hoặc do giống kháng bệnh héo xanh kém, vi khuẩn phát triển mạnh ở nhiệt độ 30-35 0 C, tồn tại rất lâu trong đất và lan truyền qua hạt giống, cây bệnh và dụng cụ lao động. Triệu chứng điển hình là cây đang phát triển tốt nhưng vào giữa trưa nắng có một số cây bị héo rũ, đến chiều lại hồi phục, hiện tượng này diễn ra trong một thời gian ngắn sau đó cây héo luôn. Khi cắt đoạn thân gần gốc đặt vào ly nước sẽ thấy dịch trắng loang ra, đó chính là dịch vi khuẩn. Khi bệnh xuất hiện cần nhổ bỏ cây bệnh đem tiêu hủy xa nơi trồng. Trước khi trồng ớt nên tiến hành khử đất thật kỹ để giảm hiện tượng cây héo xanh do vi khuẩn.

– Biện pháp phòng trừ: Sử dụng hạt giống sạch bệnh; Sử dụng đất sạch bệnh làm bầu ươm cây. Việc tỉa cành bấm ngọn chú ý dụng cụ như dao, kéo cần phải khử trùng liên tục nếu trên ruộng đã xuất hiện bệnh. Sử dụng nguồn nước tưới không bị nhiễm bởi những tàn dư cây bệnh. Vườn trồng ớt phải bằng phẳng, hạn chế vi khuẩn sẽ lây lan theo dòng nước trong đất. Thường đất pha cát, nghèo dinh dưỡng bị bệnh nặng hơn các chân đất khác. Tăng cường nguồn phân hữu cơ cho cây khỏe để tăng khả năng chống chịu bệnh của cây. Không trồng ớt trên đất đã bị nhiễm bệnh nặng, đảm bảo chế độ luân canh tuyệt đối ít nhất 3-5 vụ với các cây trồng khác không cùng họ với ớt.

– Biện pháp hóa học: Sử dụng các hoạt chất sau: Fugous Proteoglycans (Elcarin 0.5SL); Streptomyces lydicus WYEC 108 (Actinovate 1 SP); Streptomyces lydicus WYEC 108 + Fe + Humic acid ( Actino – Iron 1.3 SP);

4. Bệnh virus:

Là bệnh hại tương đối nặng đối với các vùng trồng ớt. Do đó trước khi trồng ớt nên luân canh tuyệt đối với các loại cây không cùng họ cà. Tiêu diệt môi giới truyền bệnh là rệp, bọ trĩ, nhện đỏ,…trên vườn, nhổ bỏ và tiêu hủy kịp thời những cây bệnh để không cho bệnh lây lan.

Ngoài ra còn gặp một số bệnh như: Sương mai ( Phytophthora infestans), Bệnh thối xốp vi khuẩn ( Erwinia spp...), Đốm lá vi khuẩn ( Xanthomonas campestris), Thối đen ( Botrytis spp.) v.v..

Phần V. Phòng trừ dịch hại tổng hợp

Áp dụng các biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp IPM

1. Biện pháp canh tác kỹ thuật: V ệ sinh đồng ruộng sạch sẽ, cắt tỉa các lá già vàng úa tiêu hủy Bón phân cân đối và hợp lý, tăng cường sử dụng phân hữu cơ sinh học, vi sinh , l uân canh cây trồng khác họ, chọn giống khỏe, sức đề kháng sâu bệnh tốt, giống có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. Chăm sóc theo yêu cầu sinh lý của cây (tạo cây khỏe). Kiểm tra đồng ruộng phát hiện và kịp thời có biện pháp quản lý thích hợp đối với sâu, bệnh

– Thực hiện ghi chép nhật ký đồng ruộng

2. Biện pháp sinh học: Sử dụng các chế phẩm sinh học trừ sâu bệnh.

– Hạn chế sử dụng các loại thuốc hóa học có độ độc cao để bảo vệ các loài ong ký sinh của ruồi đục lá, các loài thiên địch bắt mồi như nhện, bọ đuôi kìm…

3. Biện pháp vật lý:

– Sử dụng bẫy màu vàng, bôi các chất bám dính: dùng nhựa thông (Colophan) nấu trộn với nhớt xe theo tỉ lệ 4/6, bẫy dẫn dụ côn trùng

– Có thể sử dụng lưới ruồi cao từ 1,5 -1,8 m che chắn xung quanh vườn hạn chế ruồi đục lá, sâu, côn trùng gây hại bay từ vườn khác sang

– Dùng bẫy cào đuổi bắt ruồi vào buổi sáng sớm

4. Biện pháp hóa học: Sử dụng thuốc phải cân nhắc kỹ theo nguyên tắc 4 đúng (đúng lúc, đúng cách, đúng liều lượng, đúng thuốc) và nhớ đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc trước khi dùng. Phun khi bệnh chớm xuất hiện

– Chỉ sử dụng thuốc BVTV khi thật cần thiết và theo các yêu cầu sau:

+ Chọn các thuốc có hàm lượng hoạt chất thấp, ít độc hại với thiên địch, các động vật khác và con người

+ Ưu tiên sử dụng các thuốc sinh học (thuốc vi sinh và thảo mộc)

Phần VI. Thu hoạch, phân loại và xử lý bảo quản sau thu hoạch:

Sau trồng khoảng 3 tháng cho thu hoạch quả lần đầu tiên, khi trái đạt kích thước tối đa, màu sắc chuyển từ màu xanh sang vàng hay đỏ được hơn hai phần trái thì có thể thu hoạch. Ớt cho thu hoạch liên tục 5-6 tháng. Khi thu tránh để trầy xước sẽ làm hỏng và mất phẩm chất của trái.

Thu hoạch tiến hành sau khi ớt đã được cách ly thuốc bảo vệ thực vật, tùy từng loại thuốc có thể từ 7-10 ngày hoặc theo khuyến cáo của nhà sản xuất.

Sản phẩm thu hoạch không bị dính đất, cát, đưa vào két nhựa hoặc giỏ tre theo yêu cầu khách hàng

Quy Trình Kỹ Thuật Trồng Dưa Lê Siêu Ngọt

10/03/2017

Là giống dưa lê F1 sinh trưởng khoẻ khả năng phân nhánh khỏe, hoa cái tập trung trên nhánh nhiều hơn thân chính, đặc biệt hoa cái xuất hiện ngay đốt đầu tiên trên các nhánh. Hoa cái ở nhánh cấp hai thường cho quả to hơn cả. – khi trái chín có màu trắng sáng, khi đó cho chất lượng tốt nhất – ngọt nhất. – Dưa lê Ngân Hương, cùi dày, ít bị thối hơn nhiều loại giống khác khi bi mưa ngập.

CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VIỆT Á

Địa chỉ: 227 Ngô Xuân Quảng- TT Trâu Qùy- Gia Lâm- Hà Nội

Tel : 043 8760284- 0988286997 – 0904565955

Email: Vietaseed@gmail.com- Website: Vietaseeds.com.vn

QUY TRÌNH KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC DƯA LÊ SIÊU NGỌT NGÂN HƯƠNG.

Đặc tính giống – Là giống dưa lê F1 sinh trưởng khoẻ khả năng phân nhánh khỏe, hoa cái tập trung trên nhánh nhiều hơn thân chính, đặc biệt hoa cái xuất hiện ngay đốt đầu tiên trên các nhánh. Hoa cái ở nhánh cấp hai thường cho quả to hơn cả. – khi trái chín có màu trắng sáng, khi đó cho chất lượng tốt nhất – ngọt nhất. – Dưa lê Ngân Hương, cùi dày, ít bị thối hơn nhiều loại giống khác khi bi mưa ngập.II. Yêu cầu ngoại cảnha. Nhiệt độ và nước Nhiệt độ thích hợp 25 – 33 0C, phạm vi tối thích tương đối rộng cho nên có thể gieo trồng ở hầu hết các tháng trong năm trừ những ngày giá rét (<15 0C). Độ ẩm đất thích hợp 75 – 80%.b. Ánh sáng Cũng như các loại dưa lê khác, khi trời âm u, ít ánh sáng, lại có mưa phùn thì cây con ( 2- 3 lá thật) dễ bị mắc bênh thối nhũn, lở cổ rễ. Cây dưa cũng phát triển kém trong điều kiện ánh sáng yếu, nhiệt độ cao, đặc biệt giảm khả năng đậu trái và phẩm chất trái kém.c. Đất và dinh dưỡng Dưa lê Ngân Hương ưa đất thịt nhẹ và cát pha nhất là đất phù sa, Đất cát pha và thịt nhẹ vừa thoát nước tốt, giữ được dinh dưỡng vừa điều hoà được nhiệt độ đất, thúc đẩy quá trình phát dục giúp dưa nhanh có quả, màu sắt đẹp và chất lượng ngon. Dưa lê không cần luân canh triệt để như dưa hấu nhưng trồng liên tục trên một mảnh đất cũng ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng vì thiếu hụt các chất dinh dưỡng cần thiết và bị phá hoại bởi mầm mống sâu bệnh còn lại trong đất, tàn dư thực vật vụ trước.III. Kỹ thuật trồnga. Thời vụ 1, Có thể trồng quanh năm: Hạn chế bố trí vào vụ ra hoa gặp mưa nhiều tốt nhất là tháng 2-9 âm lịch, dưa thích hợp khí hậu ấm áp, nhiệt đọ sinh trưởng khoảng 25-30oC, không thích hợp vào mùa lạch có sương mù. Kỵ liên canh, nên luân canh với cây lúa, bắp gối vụ càng lâu càng tốt. 2, Ngân, ủ, ươm cây: Ngân hạt trong nước sạch 2 giờ, nhiệt đọ thích hợp tốt nhất cho nảy mầm là 28-32oC, sau đó cho vào khăn ẩm ủ khoảng 24-36h hạt nẩy mầm. Ươm cây trong khay ươm với thời gian 10-14 ngày, khi cây xuất hiện lá thật thứ 2 thì tiến hành đi trồng. 3, Mật độ và khoảng cách: + Bò đất: cây cách cây 0,5×0,5 hàng cách hàng 1,8x2m, mật độ 900 cây/1000m2. + Leo gian: 0,5×0,5 Hàng cách hàng 1,3×1,4m, mật độ cây 2900cây/1000m2. Thiết kế gian chữ U hoặc chữ A.b. Làm đất lên luống – Đất cày bừa kỹ, làm sạch cỏ dại, bón 30 – 40 kg vôi bột/ sào BB trước khi lên luống 15 ngày c. Bón phân – Bón lót: 30 -45 tấn/ha; phân đạm 80kg/ ha; phân lân 250kg/ha; phân kali: 80kg/ha – Bón thúc: chia làm 4 lần: + Lần 1:cây có 3 lá thật 20kg đạm + 20kg kali/ha + Lần 2: cây có 5-6 lá thật (bắt đầu bấm ngọn): 20kg đạm + 20kg kali/ha +Lần 3: cây có hoa cái: 40kg đạm + 40 kg kali/ha +Lần 4: khi trái chuyển sang màu trắng, chuẩn bị thu hoạch: 40kg đạm + 40kg kali/ha. c. Bấm ngọn,tỉa nhánh, để trái, tưới nước:+ Cây cho trái chủ yếu trên nhánh cháu, cây được 5-6 lá thật bắt đầu bấm ngọn thúc đẩy nhánh con phát triển đồng thời chọn để laiị 3-4 nhánh con to khỏe nhất, nhánh con được 15-16 lá tiến hành bấm ngọn thúc đẩy nhánh cháu phát triển, bấm bỏ chèo nhánh từ gốc đến lá thứ4 chọn qur từ nhánh cháu thứ 5 trở đi, nhánh cháu để trái giữa lại 2 lá rồi bấm ngọn để tập trung dinh dưỡng nuôi quả. Mỗi cây để 7-10 quả, khong nên để quả quá nhiều.+ Việc tỉa nhánh, bấm ngọn, để quả nên thực hiện vào buổi sáng tránh tạo cơ hội cho mầm mống bệnh xâm nhập qua vết thương.+ Từ khi xuống cây đến chuẩn bị ra hoa tưới nước vừa đủ để cây không phát triển quá mạnh. Cây chuẩn bị r hoa cần giảm lượng nước để cây dễ đậu quả. Cây nở hoa 5-7 ngày nên duy trì lượng nước tưới đến khi chuẩn bị thu hoạch 10 ngày, giảm lượng nước tưới để đảm bảo chất lượng dưa.d, Cách phòng trừ sâu bệnh.+ Sâu hại: – Bọ trĩ: Dùng tau- Fluvalinate25%Ec (marvik) nồng độ 3000, , Bendiocard 50%Wp( Garvox, Multamet). + Bệnh hại: – Bệnh chảy nhựa thân: Phun hoặc tưới vào gốc Benlate, Copperb23%, Ridomil,Aliette 80Wp– Bệnh thối gốc nở cổ dễ: Bón vôi luân canh với cây trồng, phun phòng định kỳ: Topsin, chúng tôi Bệnh sương mai: Luân phiên phun 5-7 ngày /lần bang các loại thuốc sau: Ridomil MZ nồng độ 400, Metiran 80% nồng độ 500. Vv– Bệnh phấn trắng: Có thể phun: Benlate 0,01%, Topsin 0,1%, chúng tôi Bệnh than thư: Dùng Antrcol 70wp phun 7-10ngày/lần, Zineb e. Thu hoạch. – Trong quá trình chăm sóc nên che quả dưa bằng lá để quả dưa không bị ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp làm mất màu tự nhiên và xuất hiện nhiều vân xanh – Dưa lê khi chín có mùi thơm hấp dẫn con trùng đến phá nên cần phải kê kích quả ngay tu khi quả còn xanh. – Từ lúc trồng đến khi thu hoạch khoảng 60 ngày, từ lúc hoa cái tàn đến khi quả chín khoảng 30 – 35 ngày, lúc này quả dưa có màu trắng sáng (bạch lê).Thời gian cho thu hoạch rộ khoảng 25 – 30 ngày. Thu hoạch dưa xong cần xếp dưa ở nơi thoáng mát khoảng 1 – 2 ngày để tăng phẩm chất và hương vị dưa lê.

Quy Trình Kỹ Thuật Trồng Dưa Lê F1 Siêu Ngọt

Dưa lê giàu các loại vitamin và khoáng chất, có tác dụng phòng ngừa bệnh Alzheimer, giúp hạ huyết áp, giúp da sáng đẹp, tốt cho tim mạnh, tác dụng giảm béo, cải thiện mật độ xương…

B. Quy trình kỹ thuật

I. Yêu cầu ngoại cảnh

1. Nhiệt độ

Dưa lê là cây trồng nhiệt đới nên thích hợp nhiệt độ cao. Nhiệt độ thích hợp cho cây sinh trưởng và phát triển 25 -30ºC. Nhiệt độ thấp gây nguy hiểm và có thể làm chết héo cây con, do rễ cây không hấp thu được nước từ đất và khi mặt trời lên nước bốc hơi từ lá nhanh hơn rễ hút nước vì thế dẫn đến héo nhanh và chết. Khả năng chịu nhiệt độ thấp của dưa lê rất yếu nhất là giai đoạn ra hoa hình thành quả, hiện tượng rụng nụ, phấn không tung và thụ phấn không thực hiện được khi nhiệt độ xuống dưới 15ºC. Nhiệt độ thích hợp để cây ra hoa và tạo quả 20 – 22ºC vào buổi sáng và 25 – 27ºC vào buổi trưa. Sự sinh trưởng sẽ bị hạn chế khi nhiệt độ thấp hơn 15ºC và khi cao hơn 35ºC.

2. Ánh sáng

Cây dưa lê là cây ưa sáng. Vì vậy cây cần nhiều ánh sáng ngay từ khi xuất hiện lá mầm đầu tiên cho đến khi kết thúc sinh trưởng. Nắng nhiều và nhiệt độ cao là hai yếu tố làm tăng chất lượng dưa. Cây không đủ ánh sáng hay do trồng với mật độ dày, bị che khuất sẽ giảm tỉ lệ đậu quả, kích thước quả và khả năng tích lũy đường trong quả kém. Trời âm u, mây nhiều dẫn đến chất rắn hòa tan trong quả giảm. Yêu cầu ánh sáng cho dưa từ 8 – 12 giờ. Quang kì ngắn kết hợp với cường độ ánh sáng mạnh sẽ thúc đẩy cây ra hoa cái nhiều, tăng tỷ lệ đậu quả, quả chín sớm, năng suất cao.

3. Ẩm độ

Dưa lê thuộc nhóm cây trồng chịu hạn nhưng không chịu úng. Hệ rễ của những cây này ăn sâu, phân nhánh nhiều nhưng chúng có khối lượng thân lá lớn, thời gian ra hoa, quả kéo dài, năng suất trên đơn vị diện tích cao nên những thời kỳ sinh trưởng quan trọng cần phải cung cấp đầy đủ nước. Ẩm độ thích hợp cho phát triển dưa lê là khoảng 75% – 80%. Thời kỳ cần nước là thời kỳ sinh trưởng thân lá, thời kỳ hình thành thân lá và thời kỳ quả phát triển. Ẩm độ đất cao trong giai đoạn chín sẽ làm giảm chất rắn hòa tan trong quả, dẫn đến chất lượng quả giảm. Ẩm độ đất cao trong giai đoạn phát triển sẽ làm tăng sâu bệnh.

4. Đất và dinh dưỡng

Dưa lê thích hợp cho loại đất tơi xốp, tầng canh tác sâu, đất phù sa, thịt nhẹ, trong quá trình canh tác cần bón đầy đủ và cân đối NPK và phân chuồng. Cây yêu cầu nhiều nước và chất dinh dưỡng nhất là ở giai đoạn ra hoa và đậu). Sự tăng trưởng của dưa lê tốt hay xấu thay đổi theo cơ cấu của đất.

5. pH

Dưa lê phát triển tốt nhất trên đất thoát nước tốt như đất thịt pha cát có độ pH từ 6-6,5. Các loại đất có pH< 6 thì cây bị vàng lá và ít hoa cái.

II. Kỹ thuật gieo trồng

1. Giống

Hiện nay Công Ty TNHH Phát Triển Nông Nghiệp Việt Á cung cấp các giống dưa lê F1 siêu ngọt sau:

Dưa lê F1 siêu ngọt VA. 69 (Ngân Huy VA.69)

Giống bố mẹ có nguồn gốc xuất xứ Đài Loan. Cây sinh trưởng khỏe, kháng bệnh lở cổ rễ, thối gốc, chịu nhiệt. Tỷ lệ hoa đậu quả rất cao, trái tròn dẹp, quả đồng đều, khi chín quả chuyển sang màu vàng nhạt, ruột màu trắng xanh, trọng lượng quả trung bình 350-500 g, độ đường 14.5-17 ºBx. Thời gian thu hoạch 55-60 ngày sau gieo. Khoảng cách trồng hàng đôi cây cách cây 30 x 40 cm, luống rộng 1.2-1.5 m. Lượng giống cần thiết 20-25 g/1000 m ².

Dưa lê siêu ngọt F1 VA.68 (Ngân Hương VA.68)

Là giống ngắn ngày. Có khả năng kháng bệnh lở cổ rễ, thối gốc, chịu nhiệt, sinh trưởng rất mạnh. Tỷ lệ hoa đậu trái rất cao, trái tròn dẹt, độ đồng đều cao. Khi chín chuyển sang màu vàng nhạt, ruột màu trắng xanh. trọng lượng quả trung bình 350-400 g. Thời gian thu hoạch 60 ngày. Khoảng cách trồng hàng đôi cây cách cây 30 x 40 cm, luống rộng 1.2-1.5 m. Lượng giống cần thiết 40-50 g/1000 m ².

Dưa lê F1 Nhật Bản VA.75

Là giống dưa có nguồn gốc Nhật Bản, được nhập khẩu từ Đài Loan – Trung Quốc. Cây phát triển rất khỏe, có khả năng kháng bệnh lở cổ rễ, thối gốc, chịu nhiệt. Tỷ lệ đậu quả rất cao, quả dạng oval, khi chín chuyển sang màu trắng ngà. Khoảng cách trồng cây cách cây 40 x 40 cm, luống rộng 1.2-1.5 m. Lượng giống cần thiết 30-40 g/1000 m ².

Dưa lê thơm F1 Hàn Quốc VA.76

Là giống bố mẹ có nguồn gốc từ Hàn Quốc, được chọn tạo, sản xuất để phù hợp với đặc điểm thời tiết, khí hậu, đất đai của Việt Nam. Cây sinh trưởng khỏe, kháng bệnh phấn trắng, lở cổ rễ, thối gốc rất tốt, chịu nhiệt. Tỷ lệ đậu quả rất cao, trái dạng oval, quả đồng đều, mỗi cây để từ 3-4 quả, trọng lượng trung bình từ 0.5-0.6 kg, khi chín chuyển sang màu vàng, ruột màu trắng ngà, độ đường 15-16 ºBx. Mật độ trồng giàn 1.400-1.600 cây/360 m ², trồng bò từ 400-600 cây/360 m². Thời gian thu hoạch 60-65 ngày sau trồng. Lượng giống 10-15 g/360 m²tương đương 30-45 g/1000 m ².

2. Thời vụ

Dưa lê F1 siêu ngọt sinh trưởng, phát triển ở biên độ nhiệt rộng (18- 32ºC), nhiệt độ thích hợp nhất là từ 25-30ºC. Thời vụ trồng dưa lê đối với các tỉnh miền Bắc nước ta có thể tiến hành từ tháng 2 đến tháng 9 dương lịch; với dưa lê Xuân Hè gieo trồng thích hợp nhất vẫn là sau tiết lập xuân.

Cần tránh thời gian mưa nắng gay gắt nhất trong năm vào tháng 6 âm lịch và thời kì mùa đông khi thời tiết lạnh sâu ảnh hưởng đến sinh trưởng phát triển cũng như năng suất cây.

3. Kỹ thuật trồng và chăm sóc

Trồng bò đất: 400-600 cây/360 m ², khoảng cách: cây cách cây 0,35-0,4 m, luống rộng 1,2-1,5 m (hàng một)

Làm đất, trồng cây: Nếu trồng trong chậu bằng giá thể thì giá thể cần được xử lý kỹ trước khi trồng.

Nếu trồng trực tiếp trên đất cần chú ý không trồng trên ruộng đã trồng cà chua, cà pháo, bí, khoai tây, ớt, dưa và ruộng cây trồng trước đã bị héo xanh. Xử lý đất trồng bằng vôi tả (20- 25 kg/sào) hoặc chế phẩm nấm đối kháng Trichodecma. Lên luống rộng 1,2-1,5 m, cao 30-35 cm, rãnh rộng 30-35 cm. Luống thoải dần về hai bên mép. Nên dùng màng phủ chuyên dùng cho dưa lê Xuân Hè.

Làm giàn: Làm giàn khi cây cao khoảng 30-35 cm, làm giàn kiểu chữ A cao. Một sào cần từ 1400 – 1600 cây dèo cao 2 m. Cứ mỗi gốc cây cắm 1 cây dèo đứng, 1 giàn có từ 2 – 3 nẹp ngang. Do thân dưa leo vươn lên rất nhanh nên phải buộc cây vào giàn dọc theo cây dèo, cứ 2 – 3 ngày buộc 1 lần. Cũng có thể dùng thêm lưới làm giàn leo để cho cây dưa leo dễ dàng hơn và tiết kiệm cây dèo.

Lượng phân: Phân chuồng: 500-700 kg/360 m ²; NPK (16-16-8): 18-36 kg/360 m ²; Urê: 2 kg/360 m ²; Kali: 2 kg/360 m ².Cách bón: Bón lót: Toàn bộ phân chuồng + 10-15 kg NPK. Bón thúc đợt 1 (sau trồng khoảng 15 ngày): Tưới rãnh 3-5 kg NPK. Bón thúc lần 2 khi cây ra hoa rộ: Tưới rãnh 5-7 kg NPK + 1 kg Urê + 1 kg Kali. Bón thúc lần 3 (sau trồng khoảng 40 ngày): Tưới rãnh 5-7 kg NPK + 1 kg Urea + 1 kg Kali.Chăm sóc sau trồng: Ngay sau khi đặt bầu nên tưới ngay để cây nhanh bén rễ, chú ý rễ dưa lê rất yếu không chịu được úng, nếu ruộng bị ngập nước cần tháo rút nước ngay. Giai đoạn đầu nên sử dụng các loại phân dễ tan để bón cho cây dưa, đặc biệt là nguồn phân chuồng, phân bắc, phân xanh đã ủ mục. Nếu trời có nắng mưa xen kẽ rất dễ bị bệnh lở cổ rễ và thối thân nên phòng trừ bằng thuốc Validacin hoặc Topsin…Bấm ngọn, ghim nhánh: Khi thân chính được 4-5 lá thì bấm ngọn để cho 2 nhánh cấp 1 phát triển, khi nhánh cấp 1 được 5-6 lá thì bấm ngọn để cho 5 nhánh cấp 2 phát triển, khi nhánh cấp 2 được 5 – 6 lá thì bấm ngọn để 5 nhánh cấp 3 phát triển. Sau khi bấm ngọn 3 lần một cây dưa có thể có 72 hoa cái có khả năng cho trái. Mỗi cây dưa chỉ nên để 6 – 14 trái tuỳ theo lực của cây. Để tránh bị gió lật giây dưa nên dùng đất phủ lên dây dưa từng quãng 50 – 60 cm, hoặc dùng ghim tre để cố định dây dưa.

5. Phòng trừ sâu bệnh

Bọ trĩ: Có thể phun Polytrin hoặc Confidor 100SL, Admire 050EC, Oncol…Dòi đục lá: Có thể phun Polytrin hoặc Bulldock 25EC, Regent…Sâu ăn tạp: Có thể phun thuốc trừ sâu sinh học như Emamectin…

Bệnh chảy nhựa thân: Phun hay tưới Benlate hoặc CopperB 23% vào gốc. Phun ngừa dùng Antracol 75WP hoặc Topsin, Ridomil, Cuproxat, Aliette 80WP, Mancozeb, Fusin… Mặt khác cần giảm tưới nước, giảm bón đạm.Bệnh thối gốc, lở cổ rễ: Bón vôi, luân canh với cây trồng nước. Phun ngừa và phun định kỳ dùng Topsin, Ridozeb, Validacin3SC, Ridomil … Bệnh thối rễ, héo dây: Phun Ridozeb 72WP, Ridomil …Bệnh sương mai: Có thể phun Antracol 70WP hoặc Ridomil 25WP, Daconil 75WP, Aliette 80WP…Bệnh phấn trắng: Có thể phun Topsin, Anvil, Carbenda 50SC..Bệnh thán thư: Có thể phun Antracol 70WP …

6. Thu hoạch

Trong quá trình chăm sóc nên che quả dưa bằng lá để quả dưa không bị ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp làm mất màu tự nhiên và xuất hiện nhiều vân xanh. Dưa lê khi chín có mùi thơm hấp dẫn côn trùng đến phá nên cần phải kê kích quả ngay khi quả còn xanh.

Kỹ Thuật Trồng Và Chăm Sóc Cây Ớt Ngọt (Ớt Chuông)

1. Thời vụ trồng cây ớt ngọt (ớt chuông)

– Vụ Đông – Xuân, gieo hạt vào khoảng tháng 8, tháng 9 để trồng vào tháng 10, thu hoạch vào tháng 1 – 2, thường cho năng suất cao nhất.

– Vụ Xuân – Hè gieo hạt vào tháng 12 để trồng vào tháng 1 hoặc đầu tháng 2, thu quả vào tháng 3 – 4, năng suất thấp hơn, dễ bị thối trái nhưng bán được giá cao vì trái vụ.

2. Mật độ, khoảng cách trồng cây ớt ngọt (ớt chuông)

– Mỗi luống trồng 2 hàng với khỏang cách:

+ Hàng cách hàng 50cm,

+ Cây cách cây 45 – 50cm.

-Mật độ trồng từ 2800 – 3000 cây/1000m 2

3. Trồng cây ớt ngọt (ớt chuông)

– Dùng bay nhỏ xới nhẹ vào lỗ đã đục sẵn để trồng vừa đến ngang cổ rễ và tưới nhẹ cho chặt gốc, cây nhanh bén rễ, hồi xanh. Nên trồng vào những ngày râm mát hoặc buổi chiều tối. Tùy theo thời tiết mà tưới nước cho cây đủ ẩm thường xuyên thì mới lớn nhanh

– Không nên trồng quá sâu hoặc quá cạn. Sau khi trồng tưới nước giữ ẩm cho cây để cây phục hồi và phát triển nhanh

Cây ớt đủ tiêu chuẩn đem trồng

Trồng cây ớt

4. Chăm sóc cây ớt ngọt (ớt chuông)

4.1. Điều chỉnh thời vụ

– Nhiệt độ thích hợp cho ớt ngọt (ớt chuông) phát triển từ 18 – 25 o C, độ ẩm 80 – 90%. Trong điều kiện nhà che nylong ớt ngọt (ớt chuông) có thể trồng được quanh năm

4.2. Kiểm soát lượng nước tưới

– Thiết bị tưới

+ Sử dụng dây tưới nhỏ giọt được điều khiển chế độ tưới tự động theo hệ thống đã được trang bị.

Hệ thống tưới nhỏ giọt cho cây ớt ngọt (ớt chuông)

+ Hoặc là chế độ phun sương được cài đặt theo thời gian từ 10h30 đến14h trong ngày, độ ẩm từ 70-80%.

Hệ thống tưới phun mưa

+ Phân bón được cung cấp qua hệ thống tưới nhỏ giọt với nồng độ dung dịch dinh dưỡng gồm N, P, K và vi lượng theo tỉ lệ: N: 172 ppm; P:41 ppm; K: 300ppm; Ca: 180ppm; Mg: 48 ppm.

– Dung dịch dinh dưỡng và nước tưới được cung cấp đồng thời thông qua hệ thống tưới nhỏ giọt. Dựa vào nhu cầu dinh dưỡng và từng giai đoạn sinh trưởng của cây để xác định nồng độ dung dịch tưới phù hợp. Ngoài ra tùy theo tình trạng của cây có thể bổ sung thêm các chất dinh dưỡng qua lá kết hợp với thuốc bảo vệ thực vật.

Bể chứa nước và phân bón

– Lượng dung dịch tưới (bắt buộc phải thực hiện):

– Yêu cầu tưới nước vào cây luôn luôn phải dư nước 10% (không được hạn chế bằng số lít/hốc).

– Yêu cầu phân tích hàm lượng NPK của dung dịch tưới đầu vào (3 lần/vụ) và dung dịch tưới dư thải ra. Thực hiện đo pH của dung dịch qua mỗi lần pha phân bón để điều chỉnh pH của dung dịch dinh dưỡng, nếu pH xuống thấp hơn khoảng khuyến cáo thì dùng KOH để tăng pH lên. Đồng thời, đo EC dung dịch đầu vào để kiểm tra nồng độ dung dịch theo giai đoạn của cây. ( EC là để quản lý nồng độ dung dịch phù hợp cho từng loại cây trồng và từng giai đoạn sinh trưởng).

– Trong quá trình chăm sóc cần theo dõi sinh trưởng của cây trồng mà có sự điều chỉnh thành phần phân bón hợp lý hơn. Ngoài ra có thể bổ sung các loại phân bón lá như: Terrasort4, Growmore 10-30-10, Growmore 6-30-30 theo từng giai đoạn của cây.

Lượng phân bón: Tính cho 1000m 2

* Bón lót:

– Vôi: 80 – 120kg; Phân chuồng hoai mục: 3 – 4 m3, 50kg super lân, 01kg Trichoderma.

– Phân bón Nitrophoska tím (15 – 5 – 20 + 2+ T.E): 50kg hoặc các loại phân bón chuyên dùng cho cây ớt

– Phân hữu cơ đậm đặc Dynamic hoặc Growell: 40kg

* Bón thúc:

– Bón thúc lần 1: Sau khi trồng 3-4 tuần sử dụng lượng phân bón như sau:

Phân bón Nitrophoska tím (15- 5 – 20 + 2+ T.E): 15kg hoặc các loại phân bón chuyên dùng cho cây ớt

Cây ớt ở giai đoạn cây con

– Bón thúc lần 2: Sau khi trồng 6 – 8 tuần lượng phân bón như sau:

+ Phân bón Nitrophoska tím (15 – 5 – 20 + 2+ T.E): 15kg hoặc các loại phân bón chuyên dùng cho cây ớt

+ Đạm Ure: 10kg

Cây ớt ở giai đoạn chuẩn bị ra hoa

– Sau đó khoảng 20 – 30 ngày bón thúc một lần với lượng phân bón tương tự thúc lần 2. Nên phun thêm phân qua lá để bổ sung vi lượng cho cây, khỏang 7-10 ngày phun 1 lần, thường dùng các loại phân qua lá như Seaweed, Growmore 10:10:20, … không nên sử dụng các loại phân cá, phân bắc, phân từ chất thải công nghiệp chưa qua chế biến…. để bón cho cây.

4.4. Kiểm yếu tố khí hậu

– Yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh: Nhiệt độ thích hợp cho sinh trưởng và phát triển của cây là 25-28 oC vào ban ngày và 18-20 oC vào ban đêm, tối thích cho sinh trưởng là 18-28 o C. Yêu cầu ánh sáng nhiều, nhất là thời điểm ra hoa, thiếu ánh sáng giảm tỷ lệ đậu quả.

– ớt ngọt (ớt chuông) sản đảm bảo chất lượng cao nhất khi nhiệt độ ngày là trong khoảng từ 80o đến 88oF và khi nhiệt độ ban đêm vẫn ở mức trên 62 oF, nhưng bên dưới 72 o F.

+ Kiểm soát nhiệt độ đạt được bằng cách sử dụng các hệ thống khác nhau bao gồm cả lò sưởi, quạt thông gió, tấm làm mát bay hơi, và các loại khăn che

+ Sử dụng máu phun sương để kiểm soát độ ẩm

+ Ánh sáng sử dụng bóng điện, hệ thống đóng mở nhà kính để kiểm soát ánh sáng trong nhà kính

4.5. Chăm sóc cây ớt ngọt (ớt chuông)

– Làm giàn cho cây ớt ngọt (ớt chuông): Ớt lai F1 sinh trưởng mạnh, cần phải làm giàn giúp cây không đổ ngã, chăm sóc dễ dàng, cây ít nhiễm bệnh. Thời gian thu trái dài. Thời gian làm giàn thích hợp khoảng 45 đến 50 ngày sau trồng.

– Giai đoạn thu hoạch cần tiến hành buộc cây vào giàn để cây không bị gập ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây

Buộc cây lên dây giàn ở giai đoạn chuẩn bị ra hoa và giai đoạn cây ra quả

– Tỉa nhánh: Nên tỉa bỏ bớt chồi nhánh ở phía dưới, chừa lại thân chính và các nhánh nằm bên trên (cách gốc 15-20 cm tùy cây), nhờ vậy giúp tăng tỉ lệ đậu trái, trái phát triển tốt, thu hoạch tập trung, năng suất cao.

Bấm ngọn cho cây ớt – Tỉa cành cho cây ớt

– Bố trí quạt đủ công suất hoặc nuôi ong giúp cho quá trình thụ phấn tốt

4.6.1. Loại trừ mọi khả năng xâm nhập của các loài dịch hại

– Vệ sinh cỏ dại bên trong và xung quanh nhà lưới.

– Kiểm tra độ kín của nhà lưới: Khắc phục các kẻ hở của cửa ra vào, lỗ hổng, lưới… Gia cố phần chân nền của nhà lưới bị mưa xói sụp. Thực hiện kiểm tra nhà lưới với tầng suất mỗi ngày 1 lần.

– Ngăn ngừa chuột phá hoại: Kiểm tra độ kín của chân nhà lưới, lấp các lỗ hổng, đặt bẫy chuột và kiểm tra định kỳ bẫy ở ngoài nhà lưới. Dọn dẹp rác thải hữu cơ là nguồn thức ăn cho chuột, thùng rác phải đảm bảo chuột không vào được.

– Cách ly tiếp xúc với các nhà lưới khác (Công nhân, cán bộ kỹ thuật phải tuân thủ nội quy ra vào nhà lưới).

– Tạo điều kiện tốt nhất cho cây trồng phát triển: Chế độ phân bón cân đối, các thiết bị hổ trợ: Hệ thống rèm che, quạt thông gió, hệ thống phun sương…

– Xử lý giá thể gieo trồng bằng nấm Trichoderma với tỉ lệ (2 kg/15.000 kg giá thể).

– Phun thuốc sát trùng nhà lưới trước khi gieo trồng bằng thuốc bảo vệ thực vật gồm: Hopsan 1.5ml/L, Suprathion 40EC 2ml/L.

– Loại bỏ sớm cây bị nhiễm bệnh nhằm tránh lây lan dịch bệnh.

– Phun thuốc định kỳ theo chương trình phòng trừ dịch hại một cách thích hợp và triệt để.

– Phun thuốc sát trùng bên ngoài xung quanh vách lưới, phòng cách ly, lối đi lại và những chỗ côn trùng hay ẩn nấp.

– Đặt bẫy dính màu vàng để bẫy và theo dõi các loài côn trùng gây hại.

– Bệnh héo rũ cây con (Damping off root rot): do một số nấm như Rhizoctonia solani, Pythium spp., Fusarium gây ra. Nấm tấn công làm cây con chết rũ ngang gốc thân hoặc phần tiếp giáp giữa gốc và mặt giá thể. Không nên tưới vườn ươm quá ẩm. Phòng trừ bằng thuốc Kasumin, Aliette….

Bệnh héo rũ trên cây ớt

– Bệnh héo xanh vi khuẩn (Bacterial wilt): do vi khuẩn Pseudomomas solana cearum. Bệnh thường xuất hiện trên cây trưởng thành và nặng nhất khi cây đang mang nhiều trái non. Ban đầu các lá bệnh bên dưới bị héo, sau vài ngày toàn bộ cây đột nhiên có triệu chứng héo xảy ra. Khi cây chết mà lá, thân vẫn còn xanh. Bệnh lan truyền qua đất, xâm nhập vào phần rễ làm thối toàn bộ rễ và lan truyền qua mạch dẫn nhựa trên thân. Phòng ngừa bằng thuốc Kasumin…

Bệnh héo xanh vi khuẩn trên cây ớt

– Bệnh thán thư trái (Anthracnose): do nấm Collectotrichum spp. gây ra. Vết bệnh trên trái có các đường viền xếp đồng tâm lõm sâu, có màu vàng đến nâu đậm. Vết bệnh lan rộng nhanh chóng, nhất là trong mùa mưa. Nếu bệnh nặng, các vết bệnh liên kết với nhau hóa khô gây rụng trái. Bệnh có thể làm giảm năng suất 70-80%. Phòng ngừa bằng: Ridomil, Kasumin…

Bệnh thán thư trên quả ớt ngọt (ớt chuông)

– Bọ trĩ , rầy mềm, rầy đen, nhện đỏ: Tập trung phá hại lá non, đọt non, bông, trái non bằng cách hút nhựa làm lá quăn queo. Phòng trừ bằng các loại thuốc: Suprathion, Radian, Confidor…

Triệu chứng nhện đỏ hại trên ngọn cây và quả ớt ngọt (ớt chuông)

– Thời gian cách ly của một số thuốc đã được sử dụng trong nhà lưới trồng ớt:

Nguồn: Giáo trình trồng và chăm sóc rau trong môi trường đất – Bộ NN&PT NT

Để ớt sai quả, chín đều, bà con nông dân cần cung cấp đầy đủ cho ớt các loại phân bón sau: Phân gia cầm hoai mục, vôi bột, đạm và ka li cho ớt theo tỷ lệ 1N: 1 K2O…

Hỏi: Bệnh khô trái trên cây ớt là bệnh gì? Tôi đã phun thuốc bổ sung canxi và bón vôi nhưng cây không bớt bệnh…