Quy Trình Kỹ Thuật Trồng Dừa Nước / Top 8 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Duhocaustralia.edu.vn

Quy Trình Kỹ Thuật Trồng Dừa Xiêm Xanh

Ngày đăng: 2016-05-07 05:57:32

Kỹ thuật chọn giống Dừa Xiêm Xanh

Dừa xiêm xanh là loại dừa dùng để uống nước, nó là cây đặc sản của xứ dừa Bến Tre; thời gian từ khi trồng đến khi cây cho trái “chiến” từ 2.5 đến 3 năm (tùy vào điều kiện chăm sóc).

Thu nhập bình quân cho 01 ha dừa khi cây cho trái ổn định (06 năm tuổi trở lên) khoảng 130 triệu đồng/ha (giá bán 2.500đ/trái). Tuy nhiên, để có được vườn dừa xiêm đạt yêu cầu về chất lượng, đáp ứng được cho thị trường hiện nay, khi quyết định trồng dừa người nông dân cần phải chọn giống thật chính xác (đúng giống, cây có gen di truyền tốt, không sâu bệnh nguy hiểm, không có mùa treo kéo dài, kích cỡ trái phải đáp ứng được nhu cầu thị trường…).

Chọn cây mẹ

– Cây phải được trồng trong quần thể dừa xiêm xanh, không trồng chung với các giống dừa khác, như vậy sẽ bảo đảm được chất lượng của trái ở đời sau.

– Cây mọc thẳng, sẹo lá dày, gốc không phình to, không có đoạn khuyết hoặc vết tích sâu hại trên thân.

– Số trái trên quày từ 10 trái trở lên, không có trái điếc, đít trái nhọn hoặc bầu tùy giống (nhọn có núm nông dân gọi là dừa xiêm núm, bầu gọi là dừa xiêm bầu), đây là hai giống dừa được thị trường chấp nhận cao nhất hiện nay.

Chọn trái Dừa Xiêm Xanh

Kỹ thuật trồng và chăm sóc Dừa Xiêm Xanh

Kỹ thuật trồng Dừa Xiêm Xanh

Chọn đất trồng Dừa Xiêm Xanh

Dừa là cây rất dễ trồng, không kén đất, nhưng thích hợp nhất là trên đất phù sa, đất cát pha, đất có nhiều hữu cơ và đặc biệt đất có hàm lượng kali dồi dào, tầng canh tác dày ít nhất là 0.5 mét.

Chuẩn bị đất trồng Dừa Xiêm Xanh

* Đối với đất ruộng: Trước khi lên liếp trồng dừa, nên gom lớp đất mặt ruộng dùng để đấp mô trồng với kích thước mô: chiều rộng có đường kính nhỏ nhất 1 mét, chiều cao tùy vào địa hình của đỉnh triều cường hàng năm nhưng sao cho đỉnh mô cách đỉnh triều cường ít nhất 0.5 mét. Sau đó tiến hành lên liếp hoặc để trồng dừa xen lúa khoảng 2 năm sau lên liếp cũng tốt, mục đích là lấy ngắn nuôi dài.

* Đối với đất vườn cũ: Trước khi trồng nên gom lớp đất mặt để vun mô nếu đất thấp thì ta vun cao như đất ruộng, nếu liếp cao thì không cần vun cao mà làm sao cho không bị úng trong mùa mưa là đạt, riêng kích cỡ mô nên giống như đất ruộng.

Khoảng cách trồng Dừa Xiêm Xanh

Khoảng cách trồng 5m x 5m và trồng theo kiểu nanh sấu hoặc hình vuông

Bón lót cho cây Dừa Xiêm Xanh

Sau khi đã chuẩn bị mô và hố trồng xong, trước khi xuống giống khoảng 15 – 20 ngày nên bón lót mỗi mô: phân hữu cơ khoảng 20 – 30 kg + 100g super lân + 200g kali, trộn đều và lấp kín lại bằng mặt mô.

Đặt cây con

Sau khi đã chuẩn bị xong cây giống và đất trồng, tiến hành đặt cây con trên mô hoặc hố trồng; đầu tiên đào một hố tương đương với kích cỡ của trái dừa giống; cây giống nếu ươm trong bầu nylon thì dùng dao bén cắt đáy bầu, sau đó đặt bầu vào hố đã đào, kéo túi bầu lên khỏi thân cây, cuối cùng lấp đất lại cho bít trái là đạt, nếu cây giống cao quá 0.8 mét thì ta nên cắm cây cột giữ chặt tránh gió làm lung lay gốc ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng phát triển của cây.

Chú ý không nên đặt trái quá sâu vì như thế cây sẽ chậm phát triển, cũng không nên đặt trái quá cạn, tức là lấp đất không bít trái thì sau này gốc cây sẽ phình to.

Đối với giống ươm ngoài đất, khi bứng cây lên nên xử lý trái trước khi trồng bằng cách là cắt tất cả rễ cho sát trái, mục đích là kích thích cho cây phát triển bộ rễ mới nhanh hơn, nếu để nguyên không cắt rễ thì phải chờ thời gian cho bộ rễ cũ thối đi, cây mới phát triển bộ rễ mới; thời gian này kéo dài ít nhất 20 – 30 ngày và nguy hiểm hơn nữa đây là môi trường thuận lợi cho các loại nấm bệnh tấn công rễ non vừa phát triển. Các phần còn lại thì thao tác giống như dừa ươm trong bầu.

Kỹ thuật chăm sóc Dừa Xiêm Xanh

Thời kỳ kiến thiết cơ bản: (cây từ 1 – 3 năm tuổi).

– Cây con sau khi trồng rất cần nước, nếu giai đoạn này thiếu nước cây sẽ chết. Vì vậy, để giữ đủ ẩm cho cây ta nên dùng rơm, rạ, cỏ khô tủ gốc cây trong mùa nắng; khoảng 2 – 3 ngày tưới cây 1 lần tùy vào ẩm độ ở gốc.

Năm đầu tiên nên bón cho cây mỗi gốc 0.5kg phân NPK: 15-15-15 và chia làm 02 lần bón vào đầu và cuối mùa mưa. Cách bón là xới nhẹ quanh gốc và bón rải đều sau đó cào đất lấp phân lại và tưới nước cho tan phân để cây dễ hấp thu. Giai đoạn này cần quan tâm đến bọ cánh cứng (bọ dừa) tấn công đọt non làm cây chậm phát triển, nếu nặng có thể chết cây.

– Bắt đầu từ năm thứ 2, hằng năm nên đắp thêm đất thêm vào mô để tạo điều kiện cho rễ phát triển (trên đất ruộng), hoặc bồi bùn mỗi năm 1 lần vào đầu mùa nắng (đất liếp vườn cũ).

Phân bón cũng có thể sử dụng NPK: 15-15-15 nhưng liều lượng mỗi gốc 0.75kg và chia làm 2 lần bón vào đầu và cuối mùa mưa. Năm thứ ba cũng chăm sóc như năm thứ hai nhưng lượng phân bón tăng lên 1kg/gốc. Giai đoạn này nếu cây dừa được chăm sóc tốt, đúng quy trình kỹ thuật thì sau 26 – 28 tháng cây sẽ cho hoa đầu tiên.

– Chú ý: ở giai đoạn này cần lưu ý kiến vương thường hay tấn công cây làm cho đọt non bị cong queo, nếu chúng tấn công trúng đỉnh sinh trưởng thì cây sẽ chết, những vết đục của kiến vương là nơi tốt nhất để đuông dừa tấn công. Vì vậy, ở giai đoạn này nên chọn những cây ngắn ngày như dưa leo, cà chua, đậu búng, so đũa… trồng xen vào vườn dừa để lấy ngắn nuôi dài và đặc biệt các cây trồng xen này sẽ là môi trường ngăn chặn sự tấn công của kiến vương và đuông dừa.

Thời kỳ kinh doanh

– Giai đoạn này cây đã cho trái ổn định và bắt đầu đi vào thời kỳ kinh doanh vì thế quá trình chăm sóc cây cần phải tuân thủ đúng quy trình hướng dẫn để cây cho năng suất cao và ổn định.

* Chăm sóc: hàng năm nên bồi bùn cho cây 1 lần vào đầu mùa nắng, hoặc nếu có điều kiện nên bón cho cây từ 30 – 50 kg phân hữu cơ hoai mục/gốc, tỉa dần cây trồng xen và giữ cỏ dại hợp lý sao cho cây có đầy đủ ánh sáng để quang hợp, tránh việc để cỏ dại cạnh tranh dinh dưỡng với dừa hay dây leo chằng chịt trên cây làm cây giảm quang hợp.

* Bón phân: theo các tài liệu nghiên cứu của Viện dầu Thực vật Việt Nam và Tung tâm Khuyến nông – Khuyến ngư tỉnh Bến Tre thì đối với cây dừa vào thời kỳ kinh doanh cần bón phân với công thức theo tỷ lệ urê – Super lân – Cloruakali: 0.8kg – 1.5kg – 1,5kg / cây/năm và được chia làm 2 lần bón trong năm, đầu và cuối mùa mưa.

* Cách bón: mỗi lần bón đào rảnh ½ vòng tròn gốc và cách gốc 1.5 – 2 mét, sâu 0.15 – 0.2, rộng 0.2 mét sau đó bón phân vào rảnh đã đào rồi lấp đất lại, cuối cùng tưới nước cho phân tan.

– Theo kinh nghiệm của tôi thì đối với cây dừa cũng sử dụng công thức phân trên để bón cho, nhưng số lần bón khác hơn phương pháp trên là không phải chia ra 2 lần bón trong năm mà nên chia ra làm 6 lần bón trong năm và bón rải đều xung quanh gốc, nhưng trước khi bón nên dùng cào sắt xới nhẹ quanh gốc, cách gốc khoảng 1.5 – 2 mét, sau đó bón phân lên và tưới nước.

Nếu làm được như thế thì việc tăng công lao động trên một đơn vị diện tích là điều tất nhiên, nhưng ta có thể tiết kiệm được phân bón bị mất đi do trực di, bốc hơi, rửa trôi trong thời gian phân phải nằm chờ rễ hấp thu; đặc biệt hơn nữa, việc chia làm nhiều lần bón như trên sẽ làm cho cây không bị thiếu hụt dinh dưỡng, như vậy cây sẽ sinh trưởng, phát triển và có khả năng cho năng suất quanh năm, có thể hạn chế phần nào dừa treo do thiếu dinh dưỡng. (chú ý trong mùa nắng nên tưới nước đầy đủ cho cây, khoảng 2-3 ngày tưới một lần là tốt nhất và liều lượng phân bón có thể tăng, giảm tùy theo năng suất của cây hàng năm).

– Trong giai đoạn cây dừa khoảng 4 – 6 tuổi, hàng năm nên tổng vệ sinh cây từ 1-2 lần như: dọn dẹp tất cả các nhen, bông mo khô, tàu dừa khô dính lù xù trên cây, rọc các nhen còn dính quá chặt trên đọt để giúp lá bung nhanh, cây phát triển tốt hơn; ngoài ra, dọn dẹp sạch nhen, bông mo, tàu dừa khô cũng là một phương pháp phòng ngừa kiến vương tấn công dừa rất hiệu quả, song song đó ngừa luôn cả đuôn dừa.

TIN TỨC KHÁC :

Kỹ Thuật Trồng Dừa Nước (Nypa Fruticans)

11/04/2017 06:47

Dừa nước (Nypa frutican) cũng là một đại diện ở vùng cửa sông, nhưng chúng thường đứng ở sâu hơn về phía đất liền, ở phía sau đai rừng bần.

1. Kỹ thuật tạo cây con 1.1. Vườn ươm

– Vườn ươm phải gần nơi trồng rừng và thuận lợi cho việc vận chuyển cây con.

– Vườn ươm bố trí và lựa chọn cẩn thận ở nơi ngập triều trung bình trong năm, tốt nhất ở nơi ngập triều trung bình từ 20 – 25cm, độ mặn nước biển từ 5 – 15%o, ít chịu tác động của sóng biển, có bờ ao xung quanh để bảo vệ.

– Vườn phải đặt xa nơi nguồn bệnh và tách rời xa khu canh tác nông nghiệp, nơi chăn thả gia súc, tránh nơi thuỷ triều rút quá nhanh, nơi hay bị phù sa bồi lắng.

1.2. Giống a. Kỹ thuật thu hái

– Nguồn giống được thu, hái trong rừng ngập mặn nơi có Dừa nước phân bố tự nhiên. Mùa quả chín từ tháng 8 – 10.

– Thu lượm trụ mầm chín trên mặt nước, khi thuỷ triều đưa ra biển rồi dạt vào những bờ biển thoai thoải hoặc chặt các buồng quả già. Buồng quả già khi chín có mầu nâu thẫm.

Một số thông số cơ bản:

– Khi chín quả dài 10 – 12 cm, đường kính quả từ 5 – 6,0 cm.

– Số lượng quả trên một buồng quả: 38 – 63 cũng có khi 50 – 120 (Bến Tre).

– Tỷ lệ nảy mầm 85 – 90%.

b. Phân loại, bảo quản

– Quả sau khi thu hái về phải tiến hành phân loại. Loại bỏ những quả còn non, những quả bị sâu bệnh. Những quả từ buồng quả dùng tay tách rời quả.

– Khi không cấy kịp vào bầu cần bảo quản bằng cách ngâm trong nước lợ hoặc để nơi râm mát hàng ngày tưới nước, thời gian không để quá 1 tháng.

1.3. Tạo bầu a. Vỏ bầu

– Loại vỏ bầu PE mầu trắng đục hay đen. Bảo đảm độ bền cao để khi đóng bầu, chịu được ngâm trong nước biển hoặc quá trình chăm sóc vận chuyển cây con đi trồng rừng không bị hư hỏng.

– Sử dụng túi bầu có đáy, kích thứơc D = 15cm, H = 20cm, đục các lỗ nhỏ có D = 0,5cm xung quanh để thoát nước.

b. Thành phần hỗn hợp ruột bầu

– Sử dụng loại đất cát pha ngập thuỷ triều hàng ngày để đóng bầu (đất được lấy ở tầng mặt có độ sâu 0 – 20cm, pH = 6,0 – 6,5; nơi có độ mặn nước biển 5 – 15%o, cát 1 – 2%, sét 63 – 74%, limon 35 – 36%).

c. Xếp bầu trên luống và kỹ thuật đảo bầu

– Trang mặt luống cho phẳng, cày bừa, nhặt sạch cỏ. Kích thước luống đặt bầu (1,2mx1,2m) hai luống cách nhau 50 cm, có rãnh thoát nước khi thủy triều rút.

– Xếp bầu theo hàng, cứ hai hàng để cách một hàng, lấp đất xung quanh luống để giữ bầu.

– Từ tháng thứ hai cứ 2 tháng đảo bầu một lần, bằng cách dịch chuyển bầu để tránh rễ cắm sâu vào đất. Tiến hành đảo bầu kết hợp với phân loại cây vào thời gian thuỷ triều rút.

d. Cấy cây

– Cấy quả: cắm 1/3 chiều dài quả trực tiếp vào bầu đất nghiêng một góc 45o với mặt bùn.

– Mỗi bầu chỉ cấy 1 quả.

– Cấy quả vào ngày râm mát, tránh ngày mưa bão.

e. Chăm sóc phòng trừ sâu bệnh

– Sau khi cấy quả vào bầu 5 – 7 ngày hạt nảy mầm cây con còn yếu nên điều tiết nước ngập 3 – 4 giờ/ngày.

– Hàng ngày gỡ bỏ rong, rêu, vật cản bám vào trụ mầm.

– Sau khi cấy quả thường bị một số loài giáp xác, thân mềm, chân bụng, cua còng, ốc biển, hà sun,… tấn công trụ mầm. Vì vậy, thường xuyên theo dõi bắt bỏ các loài động vật này đề phòng cắn nát trụ mầm.

f. Cấy dặm

Sau khi cấy vào bầu 10 – 15ngày, quả nảy mầm tới 50%, sau 30 ngày quả nảy mầm hoàn toàn, tỷ lệ nảy mầm đạt tới 85%. Sau thời gian này quả nào không ra lá cần tiến hành cấy dặm ngay.

g. Tiêu chuẩn cây con xuất vườn

– Tuổi cây: 6 – 7 tháng tuổi – Chiều cao trung bình của lá: 47 – 50 cm

– Số lá trên cây: 4 – 5 lá – Cây không bị nhiễm bệnh.

– Cây không bị cụt ngọn.

2. Trồng rừng 2.1. Khu vực trồng rừng

– Đất trồng rừng dừa nước là đất nhiều sét 68 – 73%, phù sa 25 – 30%, cát 1 – 2%, trên các bãi bồi ngập mặn ven biển, có mức độ ngập triều trung bình và thấp.

– Độ mặn nước biển thích hợp nơi trồng rừng từ 5 – 15%o. Nếu độ mặn vượt quá 20%o cây bị chết. – Trên dạng đất sét rắn chắc, đi không lún mà chỉ ngập nước khi thuỷ triều cao bất thường hay đất nhiều cát, mặt đất có nhiều cỏ chịu mặn trồng rừng cây sinh trưởng và phát triển rất kém.

2.2. Phương thức trồng rừng

– Trồng thuần loài, bố trí theo hình vuông hay nanh sấu. – Trồng hỗn giao theo hàng với một số loài cây như Bần chua tuỳ theo điều kiện lập địa từng vùng. – Cũng có thể trồng hỗn giao theo đám với Bần chua.

2.3. Mật độ trồng rừng

– Mật độ trồng rừng 625 cây/ha. – Cự ly trồng 4,0m x 4,0m.

2.4. Thời vụ và kỹ thuật trồng rừng

– Trồng rừng trực tiếp bằng quả bằng cách đặt quả nghiêng một góc 45o với mặt bùn. Đầu trên (đầu dính vào trục của cuống buồng quả) nhô lên khỏi mặt nước 0,5cm, phần còn lại của quả chìm trong bùn.

– Trồng bằng cây con có bầu vào tháng 3 – 4, bóc vỏ bầu trước khi trồng. Không làm đứt rễ để tránh xâm nhập mặn.

– Kỹ thuật trồng: Trồng cây khi thuỷ triều rút. Dùng dây nilon thắt nút chia thành các đoạn 4m, kéo thẳng hàng để trồng đúng khoảng cách. Biện pháp dễ làm nhất là dùng một đoạn tre bương hoặc luồng dài 4m. Lắp răng dài 10cm với khoảng cách 4m x 4m (giống như một cào cỏ). Một người cầm cào này kéo theo một đường thẳng trên mặt bùn. Sau đó lại dùng cào kéo theo chiều vuông góc tạo thành những ô vuông thẳng hàng ngang dọc. Ở những nơi đất cao, cứng chỉ ngập triều cao, có thể dùng cuốc để cuốc hố 50cm x 50cm. Cho vào hố một lớp bùn dày 25 – 30cm, trồng cây trong lớp bùn này.

2.5. Chăm sóc bảo vệ rừng

Thời gian chăm sóc 3 năm.

Sau khi trồng rừng từ 3 – 6 tháng, cần vớt bỏ rong, rêu, tảo bám trên thân, lá nếu có tạo điều kiện cho cây con quang hợp tốt.

Bắt cua, còng, ốc ăn lá cây. Khi phát hiện sâu non dùng tay bắt giết, hoặc rung cây cho sâu rơi để giết.

Bảo vệ các loài thiên địch như chim ăn sâu, một số loài côn trùng có lợi như bọ ngựa, các loài ong ký sinh trên trứng và sâu non của sâu hại cây ngập mặn.

Chọn và sử dụng các chế phẩm sinh học trong việc phòng trừ sâu hại như các chế phẩm Beauverine (B.B), Bacilline (B.T), Virut, Metarrhizium,…

Chỉ sử dụng biện pháp phun thuốc hoá chất trong trường hợp sâu hại xuất hiện lan tràn với mật độ cao, có nguy cơ bùng nổ thành dịch. Nên sử dụng các loại thuốc có nguồn gốc thực vật, chóng phân giải, ít độc hại với người và gia súc như các loại thuốc có gốc Perythroide,…

Ngăn ngừa trâu, bò gia súc phá hoại.

Quy Trình Kỹ Thuật Trồng Cải Củ

1. Đặc điểm thực vật học:

– Rễ: Rễ chính là rễ trụ, ăn sâu từ vài cm đến 2m tùy giống, rễ phát triển mạnh trong lớp đất cày và càng xuống sâu hệ thống rễ phát triển yếu dần. Cơ quan dự trữ chất dinh dưỡng là rễ củ, đó là dạng biến thái không chỉ riêng của rễ mà cả sự tham gia của trục thượng và hạ diệp, về hình thái rễ củ có 3 phần.

– Lá: Lá mọc ở phần đầu của củ gồm phiến lá và cọng lá. Cọng dài hay ngắn, nhỏ hay to, không lông hay có lông tùy giống. Phiến có thể nguyên hay xẻ thùy, rìa lá nguyên hay răng cưa tùy giống. Lá non ăn được như salad

– Hoa: Phát hoa phân nhánh, hoa nhỏ trắng hay phớt tím, có 4 cạnh, thụ phấn chéo nhờ côn trùng

2. Yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh: Ưa khí hậu mát, thích hợp từ 20-25 0 C, đất cát pha, thoát nước nhanh.

Cải củ trồng quanh năm, năng suất tùy điều kiện thời tiết từng mùa vụ.

Phần II. Kỹ thuật trồng và chăm sóc:

1. Giống: Giống cải củ hiện nay chủ yếu là giống địa phương. Ngoài ra còn có một số giống nhập nội của Nhật, Hàn Quốc.

Tiêu chuẩn lựa chọn giống xuất vườn:

2. Chuẩn bị đất:

Chọn đất canh tác: Cách xa các khu công nghiệp, bệnh viện, nhà máy, … (không gần nguồn nước ô nhiễm và nước thải của các nhà máy, bệnh viện).

Cây cải củ cho phần thu hoạch là củ, nên để đạt được năng suất cao cần tạo điều kiện để củ sinh trưởng tốt nhất. Chọn đất thịt nhẹ hoặc cát pha, tơi xốp, nhiều mùn (cây cải củ trồng tốt nhất trên đất phù sa nhiều mùn).

Đất cày cuốc sâu, để phơi ải ít nhất 1 tuần. Sau đó, làm tơi đất, nhặt cỏ dại và tàn dư thực vật. Lên luống mặt luống rộng 1,2-1,5m; rãnh 30-40 cm; độ cao của luống 20-25 cm đối với vụ xuân hè hoặc 15-20 cm đối với vụ thu đông.

3. Trồng và chăm sóc: Nếu gieo theo luống thì rải phân bón lót trên mặt luống trộn đều với đất, để 1-2 ngày mới gieo hạt. Nếu gieo hàng thì tiến hành rạch hàng cách nhau 20-25 cm, bỏ phân vào rạch, lấp đất vài hôm rồi gieo. Gieo hạt xong lấy đất tơi xốp phủ 1 lớp mỏng lên trên, phủ rơm rạ rồi tưới ẩm (đảm bảo độ ẩm đạt 75-80%) để hạt nảy mầm tốt gieo 5-6 hàng/luống, cây cách cây 10-15cm, mỗi hốc gieo 2 hạt, sau tỉa chỉ để 1 cây. Lượng hạt giống 12-15kg/ha.

– Làm cỏ, tưới nước và các biện pháp kỹ thuật khác:

Tưới nước: Sử dụng nguồn nước không bị ô nhiễm, nước giếng khoan, nước suối đầu nguồn, không sử dụng nước thải, nước ao tù, ứ đọng lâu ngày.

Cây cải củ ưa ẩm, nhưng không chịu được ngập úng. Do vậy, cần cung cấp lượng nước vừa đủ, tránh ngập úng gốc sẽ làm ảnh hưởng đến rễ và củ. Cứ 2 ngày tưới 1 lần bằng nước sạch, chỉ tưới lướt chứ không cần tưới đẫm nước.

Vun xới: Cây cải củ có đặc điểm là khi hình thành củ, củ thường trồi lên mặt luống làm cho vỏ củ sần sùi, không sáng mã. Để cây cải củ có củ to, sáng mã cần phủ rơm rạ ngay từ sau khi gieo để giữ ẩm thường xuyên và tiến hành vun luống kết hợp lần bón thúc cho cây, đất bị dí có thể xới phá váng rồi vun, không xới sát gốc cây làm đứt rễ, cây long gốc sẽ kém phát triển hoặc bị chết.

4. Phân bón và cách bón phân:

Phân bón: Lượng vật tư phân bón tính cho 1 ha/vụ như sau:

Phân hóa học (lượng nguyên chất): 30kg N – 10kg P 2O 5 – 35kg K 2 O

Chuyển đổi lượng phân hóa học qua phân đơn hoặc NPK tương đương:

Cách 1: Ure: 65 kg; super lân: 62,5 kg; KCl: 58 kg.

Cách 2: NPK 16-16-8: 62,5kg; Ure: 43,5kg; KCl: 50kg.

Bón theo cách 1:

Bón theo cách 2:

: Ngừng bón phân đạm ít nhất 20 ngày trước khi thu hoạch. Phân bón lá sử dụng theo khuyến cáo in trên bao bì.

Phần III. Sâu hại và biện pháp phòng trừ:

1. Rệp: (Brevicoryne brassicae):

Cả rệp non và trưởng thành đều chích hút nhựa cây, làm búp và lá bị xoăn lại, lá nhạt màu hoặc vàng, héo rũ. Ngoài gây hại trực tiếp cho cây trồng, rệp còn là môi giới truyền bệnh virus, thời tiết nóng khô thuận lợi cho rệp phát triển.

– Biện pháp phòng trừ: Tưới nước giữ ẩm cho cây trong điều kiện thời tiết mùa khô, sử dụng hoạt chất Thiamethoxam (Ranaxa 25 WG).

2. Sâu tơ: (Plutella xylostella)

– Bướm hoạt động mạnh về đêm, mạnh nhất là từ tối đến nửa đêm. Bướm đẻ trứng rải rác hoặc từng cụm hay theo dây dọc ở mặt dưới lá. Sâu non mới nở gặm biểu bì tạo thành những đường rãnh nhỏ ngoằn ngoèo. Sâu lớn ăn toàn bộ biểu bì lá làm cho lá bị thủng lỗ chỗ gây giảm năng suất và chất lượng rau.

– Biện pháp phòng trừ: Tưới phun mưa lúc chiều mát là biện pháp hữu hiệu hạn chế sâu tơ bắt cặp, đẻ trứng, bảo vệ các loài thiên địch của sâu tơ như ong ký sinh Ds, Dc, bọ đuôi kìm, nhện.

Quy trình khuyến cáo sử dụng một số hoạt chất đăng ký trừ sâu tơ trên cây bắp cải (rau họ thập tự) như BT, Cypermethrin, Abamectin, Emamectin Benzoate, Oxymatrine.

3. Bọ nhảy: ( Phyllotetra striolata)

– Bổ sung đặc điểm gây hại: Trưởng thành hoạt động vào lúc sáng sớm hoặc trời mát, trời mưa ít hoạt động, trưởng thành ăn lá làm lá thủng lỗ chỗ, đẻ trứng chủ yếu trong đất, đẻ nhiều vào sau buổi trưa. Sâu non sống trong đất, gặm củ làm vỏ củ sần sùi.

4. Sâu khoang: ( Spodoptera sp.)

– Trưởng thành hoạt động ban đêm, thích các chất có mùi chua ngọt, đẻ trứng thành ổ bám mặt dưới lá. Sâu non sau khi nở sống tập trung, gặm lấm tấm chất xanh của lá. Sâu lớn tuổi phân tán, ăn khuyết lá. Sâu non phá hại mạnh vào ban đêm. Hoá nhộng trong đất.

Quy trình có thể khuyến cáo tham khảo sử dụng một số hoạt chất đăng ký trừ sâu khoang trên cây bắp cải (rau họ thập tự) như BT, Abamectin, Emamectin Benzoate, Azadirachtin, Oxymatrine.

5. Sâu xám ( Agrotis ypsilon)

– Đặc điểm gây hại: Bướm hoạt động giao phối và đẻ trứng ban đêm, thích mùi chua ngọt, sâu non mới nở gặm lấm tấm biểu bì lá cây, sâu lớn tuổi sống dưới đất, ban đêm bò lên cắn đứt gốc cây. Sâu đẫy sức hoá nhộng trong đất. Sâu xám phát sinh trong điều kiện thời tiết lạnh, ẩm độ cao, chủ yếu phá hại khi cây còn nhỏ.

– Biện pháp phòng trừ: Vệ sinh đồng ruộng thường xuyên, làm sạch cỏ dại xung quanh bờ. Cày xới đất kỹ trước khi trồng. Dùng một số loại thuốc hoá học để phun hoặc rải xuống đất, xung quanh gốc cây như: Metarhizium anisopliae (Metament 90 DP, Vimetarzimm 95DP)

Phần IV. Bệnh hại và biện pháp phòng trừ:

1. Bệnh đốm lá (Alternaria brassicae):

– Bổ sung đặc điểm gây hại: Triệu chứng của bệnh đốm vòng thường xuất hiện trên những lá già, lúc đầu là những chấm nhỏ màu đen, sau lan rộng ra thành hình tròn, màu nâu có hình tròn đồng tâm. Trời ẩm ướt trên vết bệnh có lớp nấm xốp màu đen bồ hóng. Bệnh phát triển mạnh trong điều kiện ẩm ướt, mưa nhiều.

2. Bệnh thối củ: (Peronospora brassicae)

– Biện pháp phòng trừ: Khuyến cáo tham khảo sử dụng một số hoạt chất đã đăng ký phòng trừ sương mai cây họ thập tự như Ningnanmycin, Mancozeb 64 % + Metalaxyl, Chitosan + Polyoxin.

Phần V. Phòng trừ dịch hại tổng hợp

Áp dụng các biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp IPM

1. Biện pháp canh tác kỹ thuật: Vệ sinh đồng ruộng, cắt tỉa các lá già vàng úa tiêu hủy, luân canh cây trồng khác họ, chọn giống khỏe, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, sức đề kháng sâu bệnh tốt, bón phân cân đối và hợp lý, tăng cường sử dụng phân hữu cơ chăm sóc theo yêu cầu sinh lý của cây. Kiểm tra đồng ruộng phát hiện và kịp thời có biện pháp quản lý thích hợp đối với sâu, bệnh.

– Thực hiện ghi chép nhật ký đồng ruộng

2. Biện pháp sinh học: Hạn chế sử dụng các loại thuốc hóa học có độ độc cao để bảo vệ các loài ong ký sinh của ruồi đục lá, các loài thiên địch bắt mồi như nhện, bọ đuôi kìm… Sử dụng các chế phẩm sinh học trừ sâu bệnh

3. Biện pháp vật lý: Sử dụng bẫy màu vàng, bẫy dẫn dụ côn trùng. Có thể sử dụng lưới ruồi cao từ 1,5-1,8m che chắn xung quanh vườn hạn chế ruồi đục lá, sâu, côn trùng gây hại bay từ vườn khác sang.

4. Biện pháp hóa học:Khi sử dụng thuốc phải cân nhắc kỹ theo nguyên tắc 4 đúng (đúng lúc, đúng cách, đúng liều lượng, đúng thuốc) và nhớ đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc trước khi dùng, phun khi bệnh chớm xuất hiện. Chỉ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật khi thật cần thiết và theo các yêu cầu sau:

+ Không sử dụng loại thuốc cấm sử dụng cho rau.

+ Chọn các thuốc có hàm lượng hoạt chất thấp, ít độc hại với thiên địch, các động vật khác và con người

+ Ưu tiên sử dụng các thuốc sinh học (thuốc vi sinh và thảo mộc)

Phần VI. Thu hoạch, phân loại và xử lý bảo quản sau thu hoạch:

Sau khi gieo 60-70 ngày là có thể thu hoạch, tùy mùa vụ mà thời gian thu hoạch có thể sớm hoặc trễ hơn. Sau khi thu hoạch rũ hoặc rửa sạch đất bám trên củ, cắt bỏ phần lá, đóng gói theo yêu cầu khách hàng.

Quy Trình Kỹ Thuật Trồng Cà Rốt

1. Đặc điểm thực vật học:

– Rễ: Rễ chính là rễ trụ, ăn sâu từ vài cm đến 2m tùy giống. Bộ rễ phát triển mạnh trong lớp đất cày và càng xuống sâu hệ thống rễ phát triển yếu dần. Cơ quan dự trữ chất dinh dưỡng là rễ củ, đó là dạng biến thái không chỉ riêng của rễ mà cả sự tham gia của trục thượng và hạ diệp.

– Lá: Lá mọc ở phần đầu của củ gồm phiến lá và cọng lá. Cọng dài hay ngắn, nhỏ hay to, không lông hay có lông tùy giống. Phiến có thể nguyên hay xẻ thùy, rìa lá nguyên hay răng cưa tùy giống. Lá non ăn được.

– Hoa: Phát hoa phân nhánh, hoa nhỏ trắng hay phớt tím, có 4 cạnh, thụ phấn chéo nhờ côn trùng.

2. Yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh: Cà rốt là cây chịu lạnh. ở nhiệt độ 8 oC hạt có thể nảy mầm sau 20-25 ngày, còn ở nhiệt độ thích hợp 20-25 oC nảy mầm sau 5-7 ngày. Nhiệt độ trung bình cho cây sinh tr­ưởng và hình thành củ 20-22 oC, ở nhiệt độ 25 o C củ phát triển yếu, hàm l­ượng vitamin A giảm.

Cây cần có ánh sáng ngày dài, ở điều kiện ngày ngắn (d­ưới 10 giờ chiếu sáng) không những cây kém phát triển mà năng suất giảm so với điều kiện cần thiết (trên 12 giờ chiếu sáng/ngày). Ở giai đoạn cây con, cây cần cường độ ánh sáng mạnh. Vì vậy, khi ở giai đoạn này, cần làm sạch cỏ trên luống để tập trung ánh sáng cho cây.

Độ ẩm: Chế độ nư­ớc cho cà rốt t­ương đối khắt khe. Thiếu nư­ớc củ sẽ nhỏ, nhánh phân nhiều. Nếu độ ẩm đất quá cao, củ dễ bị bệnh và bị nứt cũng làm giảm chất l­ượng sản phẩm. Độ ẩm đất thích hợp 60-70%.

Đất: Là cây rễ củ nên cà rốt yêu cầu đất tơi xốp, nhiều mùn. Đất có thành phần cơ giới nặng, củ bị ngắn và cũng bị phân nhánh.

Phần II. Kỹ thuật trồng và chăm sóc:

1. Giống: Giống hiện nay đang được sử dụng là giống địa phương do nông dân tự sản xuất. Giống này có thời gian sinh trưởng 95-110 ngày, củ dài 18-22cm, năng suất 25-30 tấn/ha.

Một số giống phục tráng từ giống địa phương và giống nhập nội có hình thức mẫu mã khá đẹp, củ dài 22 -25cm, năng suất tương đối cao trên 30 tấn.

Cà rốt được trồng trọt ở Đà Lạt quanh năm. Tuy nhiên mùa nắng cà rốt phát triển thuận lợi và cho năng suất cao hơn mùa mưa. Thời vụ cho năng suất cao nhất là cuối tháng 8 đầu tháng 9 (dương lịch).

Ngoài ra còn có một số giống nhập nội của hãng Vilmorin (Pháp): Nantaise, Seamllienee, Tim-Tom…các giống này củ to, tiềm năng năng suất cao.

2. Chuẩn bị đất:

Chọn đất canh tác: Cách xa các khu công nghiệp, bệnh viện, nhà máy,… (không gần nguồn nước ô nhiễm và nước thải của các nhà máy, bệnh viện).

Đất trồng cà rốt phải tơi xốp, tầng canh tác sâu trên 30cm, khâu chuẩn bị đất cần phải làm kỹ, nên chọn đất có cấu tượng nhẹ, thoát nước tốt.

Vệ sinh đồng ruộng tốt trước khi làm đất. Rải đều phân chuồng, phân hữu cơ vi sinh và vôi cày kỹ để đảm bảo đất tơi xốp, sâu 25-30cm. Làm luống gieo 1,4m cả rãnh, cao 10cm trong mùa khô, 15cm trong mùa mưa. Cào phẳng mặt luống. Tưới ẩm đất và phun Dual 25 ml/bình 8 lít 4-5 ngày trước khi gieo hạt.

3. Trồng và chăm sóc:

– Gieo hạt: Dùng hạt giống tốt, chắc, mẩy, có tỷ lệ nảy mầm trên 90%. Ngâm nước ấm (3 sôi/2 lạnh) trong 24 giờ và ủ 2 ngày cho nứt mầm. Gieo đều với lượng 12-15 kg/ha. Nên trộn chung với cát sạch hoặc tro bếp để gieo cho đều sau khi đã làm đất. Gieo xong phủ rơm hoặc cỏ khô hoặc lưới nylon 1×1 mm, tưới ẩm mỗi ngày.

Khi cây mọc đều, tỉa bỏ những cây yếu, còi cọc hoặc mọc quá dày. Trước khi bón thúc lần 3 (hoặc lần cuối trong mùa mưa), tỉa định cây (kết hợp nhổ cỏ) với khoảng cách 20x20cm vào mùa mưa, 20x15cm vào mùa khô.

– Làm cỏ, tưới nước và các biện pháp kỹ thuật khác:

Tưới nước: Sử dụng nguồn nước không bị ô nhiễm, nước giếng khoan, nước suối đầu nguồn, không sử dụng nước thải, nước ao tù, ứ đọng lâu ngày.

Nếu gieo vào mùa mưa không cần tưới nước, nhưng gieo vào mùa nắng tưới 2 lần/ngày cho tới khi mọc đều, sau đó tùy độ ẩm đất mà tưới cho thích hợp đảm bảo đủ lượng nước cho cây.

Làm cỏ: Cà rốt yêu cầu ánh sáng dài ngày, vì vậy nên làm sạch cỏ luống để tập trung ánh sáng cho cây.

4. Phân bón và cách bón phân:

Phân bón: Lượng vật tư phân bón tính cho 1 ha/vụ như sau.

– Phân chuồng hoai: 40 m 3; Vôi: 800-1.000 kg; hữu cơ vi sinh: 1.000 kg.

– Phân hóa học (lượng nguyên chất): 150 kg N, 150 kg P 2O 5, 240 K 2 O.

Chuyển đổi lượng phân hóa học qua phân đơn hoặc NPK tương đương:

Cách 1: Ure: 326 kg; Super lân: 937,5 kg; KCl: 400 kg;

Cách 2: NPK 15-15-20: 1.000 kg; KCl: 67 kg.

* Bón theo cách 1:

* Bón theo cách 2:

Phun thêm các phân bón lá có chứa đủ các nguyên tố Mg, Mn, Cu, Fe, Mo, sử dụng theo khuyến cáo trên bao bì.

Phần III. Sâu hại và biện pháp phòng trừ:

1. Sâu xám: (Agrotis ypsilon)

– Đặc điểm gây hại: Bướm hoạt động giao phối và đẻ trứng ban đêm, thích mùi chua ngọt. Đẻ trứng rời rạc thành từng quả trên mặt đất. Sâu non mới nở gặm lấm tấm biểu bì lá cây, sâu lớn tuổi sống dưới đất, ban đêm bò lên cắn đứt gốc cây. Sâu đẫy sức hoá nhộng trong đất. Sâu xám phát sinh trong điều kiện thời tiết lạnh, ẩm độ cao, chủ yếu phá hại khi cây còn nhỏ.

– Đặc điểm gây hại: Sâu khoang gây hại trên nhiều loại rau, sâu non ăn lá, lúc nhỏ chừa lại biểu bì, sâu tuổi lớn ăn thủng lỗ trên lá.

Sâu non mới nở tập trung cùng nhau ăn lá, sau tuổi 2 chúng nhanh chóng di tản sang cây khác. Sâu non có 6 tuổi, sâu non ăn rất mạnh, cắn phá thành từng lỗ không hình dạng trên lá mật độ cao có thể làm vườn cây xơ xác.

– Biện pháp phòng trừ: Vệ sinh đồng ruộng, làm đất kỹ trước khi trồng, dùng bả chua ngọt để bắt bướm, ngắt bỏ ổ trứng, diệt sâu non mới nở.

3. Rệp muội: (Brevicolyne brassicae)

– Đặc điểm gây hại: Cả rệp non và trưởng thành đều chích hút nhựa cây, làm búp và lá bị xoăn lại, lá nhạt màu hoặc vàng, héo rũ. Ngoài gây hại trực tiếp cho cây trồng, rệp còn là môi giới truyền bệnh virus cho rau. Thời tiết nóng khô thuận lợi cho rệp phát triển.

Phần IV. Bệnh hại và biện pháp phòng trừ:

1. Bệnh đốm vòng: (Alternaria radicirima)

– Đặc điểm gây hại: Triệu chứng của bệnh đốm vòng thường xuất hiện trên những lá già. Lúc đầu là những chấm nhỏ màu đen, sau lan rộng ra thành hình tròn, màu nâu có hình tròn đồng tâm. Trời ẩm ướt trên vết bệnh có lớp nấm xốp màu đen bồ hóng, nấm bệnh phát triển mạnh trong điều kiện ẩm ướt, mưa nhiều.

– Biện pháp phòng trừ: Vệ sinh đồng ruộng, xử lý hạt giống trước khi gieo bằng nước nóng 50 0 C trong khoảng 30 phút. Sử dụng hoạt chất Chitosan 2% + Oligo- Alginate 10% (2S Sea & See 12WP), Oligo-Alginate (M.A Maral 10SL) để phòng trừ.

2. Bệnh thối nhũn: (Erwinia carotovora)

– Đặc điểm gây hại: Bệnh thường xuất hiện trên đất thịt nặng và đất trồng cà rốt liên tục nhiều vụ. Khi cây bị bệnh, các tế bào trở nên mềm, có nước và nhớt, có mùi lưu huỳnh, vi khuẩn phát triển mạnh trong điều kiện nhiệt độ 27-30 0 C, pH thích hợp 7,2 tồn tại trên các tàn dư cây trồng và xâm nhập qua vết thương.

– Biện pháp phòng trừ: Vệ sinh đồng ruộng, thu gom tiêu hủy sớm cây bị bệnh. Sử dụng hoạt chất Trichoderma spp + K-Humate + Fulvate + Chitosan + Vitamin B1 (Fulhumaxin 5.65SC) để phòng trừ.

3. Bệnh cháy lá (vào giai đoạn 45-50 ngày SKT) sử dụng thuốc Bordeaux (50gr CuSO 4 + 50gr vôi nhão) hoặc Derosal 20cc/10lít.

4. Bệnh thối đen do nấm Alternaria radicirima gây ra và bệnh thối khô do nấm Pronarostrupii sp. gây ra. Các loài nấm này hại cả thân, lá và củ.

Thực hiện phòng trừ bằng các loại thuốc như Plant 50WP (20-30g/10 lít nước), Derosal 50SC (15-20ml/10 lít nước); Kocide 53,8DF (20g/10 lít nước), Cuproxate 345SC (20-25ml/10 lít nước)…

5. Hiện tượng biến dạng củ cà rốt:

– Triệu chứng: Hiện tượng biến dạng củ cà rốt bao gồm các dạng sau:

+ Củ chỉa: Do điểm sinh trưởng của chóp rễ chính bị tổn thương, tác nhân gây hại chính là tuyến trùng, ngoài ra còn một số nguyên nhân khác như cấu trúc đất quá cứng chặt, dinh dưỡng không đầy đủ hoặc do côn trùng, nấm tấn công bộ rễ làm cho củ phát triển có nhiều nhánh phụ chẻ đôi, ba…, màu sắc củ không bình thường.

+ Củ mọc lông: Trên trục của củ xuất hiện nhiều rễ phụ dài, bất thường xếp thành hàng hoặc mọc dài tạo thành búi.

+ Củ sần sùi, u sưng: Củ phát triển không bình thường, trên củ xuất hiện nhiều u sưng với các kích thước khác nhau từ nhỏ đến lớn hoặc trên trục của củ phát triển không đều, nhiều chỗ lồi lên làm củ trở nên sần sùi, màu sắc nhạt và tối hơn.

+ Củ nứt: Các vết nứt có thể xuất hiện ngay ở phần tiếp giáp với gốc cây và kéo dài theo trục của củ đến tận chóp củ để lộ ra phần lõi củ, ảnh hưởng rất lớn đến năng suất cũng như chất lượng củ cà rốt.

+ Củ có dạng hạt đeo trên rễ: Trên củ xuất hiện nhiều rễ phụ dài, trên các rễ phụ có các hạt nhỏ tròn với đường kính khác nhau từ 0.5-1.5mm tùy theo số lượng tuyến trùng kí sinh. Các rễ phụ mọc nhiều, mật độ tuyến trùng ký sinh lớn sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng tới tốc độ phát triển của củ.

– Tác nhân gây biến dạng:

+ Nguyên nhân chính do các loài tuyến trùng gây ra: Tại Đà Lạt – Lâm Đồng có 4 loài tuyến trùng gây ra các loại biến dạng trên cà rốt Pratylenchus sp, Helicotylenchus sp, Meloidogyne sp và Apenlenchus sp.

– Sự thiệt hại do hiện tượng biến dạng củ cà rốt.

+ Làm giảm năng suất, giảm hiệu quả kinh tế, tăng chi phí sản xuất.

+ Làm giảm chất lượng: Vị ngon, màu sắc, hàm lượng các axitamin, bột, đường, thời gian lưu trữ ngắn.

+ Làm giảm giá trị của đất, phải luân canh lâu dài.

– Biện pháp phòng trừ:

+ Biện pháp canh tác:

Giống: Hiện các giống cà rốt đang trồng phổ biến tại Lâm Đồng như giống địa phương, giống CR9, giống cà rốt Nhật đều xuất hiện các loại biến dạng củ cà rốt. Đến nay chưa có giống kháng bệnh, xử lý hạt giống bằng nước 3 sôi 2 lạnh ngâm khoảng 30 phút sau đó đem gieo.

Vệ sinh đồng ruộng: Thu gom toàn bộ tàn dư cây bệnh trên ruộng trước khi làm đất đem tiêu hủy. Vệ sinh dụng cụ lao động khi chuyển từ ruộng này qua ruộng khác. Luân canh cây trồng với một số cây trồng ít nhiễm tuyến trùng như dền. Việc cày xới đất kỹ nhất là trong điều kiện thời tiết khô hanh sẽ làm cho trứng và ấu trùng dễ bị tiêu diệt do đó làm giảm mật độ tuyến trùng trong đất.

Bón phân theo quy trình sản xuất cà rốt an toàn.

+ Biện pháp sinh học: Trồng xen cúc vạn thọ để xua đuổi tuyến trùng gây biến dạng củ cà rốt, mật độ trồng từ 10.000-17.000cây/ha (hàng đơn so le: 0,5- 0.8m/cây); tuy nhiên nếu mật độ trồng xen quá lớn sẽ ảnh hưởng tới mật độ trồng cà rốt cũng như khả năng sinh trưởng của những cây bên cạnh vì vậy sẽ làm giảm hiệu quả kinh tế.

Xử lý đất trước khi trồng bằng hoạt chất sinh học Paecilomyces lilacinus: Palila 500WP (10kg/ha) có thể trộn đều với đất mịn để rải sau khi lên luống và dùng cào trộn đều thuốc vào đất sau đó tưới nhẹ cho đất đủ ẩm.

+ Biện pháp hóa học: Xử lý đất trước khi trồng bằng Etobon 0.56SL (10cc/8lít) + Tachigaren 30L (30ml/20lít), lượng nước thuốc 200-300 lít/1.000m 2, đối với những vườn bị hại nặng cần xử lý 2-3 lần (trước trồng và 7, 14 ngày sau trồng), hoặc sử dụng Sincosin 0.56SL (10ml/8lít) + Agrispon 0.56SL (10ml/8lít). Ngoài ra có thể sử dụng Chitosan (Stop 5DD), Copper citrate (Heroga 6.4SL) để phòng trừ.

Phần V. Phòng trừ dịch hại tổng hợp

Áp dụng các biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp IPM

1. Biện pháp canh tác kỹ thuật:

Thường xuyên vệ sinh đồng ruộng sạch sẽ, cắt tỉa các lá già vàng úa tiêu hủy, luân canh cây trồng khác họ, chọn giống khỏe, sức đề kháng sâu bệnh tốt, giống có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. Bón phân cân đối và hợp lý, tăng cường sử dụng phân hữu cơ sinh học, vi sinh, chăm sóc theo yêu cầu sinh lý của cây (tạo cây khỏe). Kiểm tra đồng ruộng phát hiện và kịp thời có biện pháp quản lý thích hợp đối với sâu, bệnh. Thực hiện ghi chép nhật ký đồng ruộng.

2. Biện pháp sinh học

– Hạn chế sử dụng các loại thuốc hóa học có độ độc cao để bảo vệ các loài ong ký sinh của ruồi đục lá, các loài thiên địch bắt mồi như nhện, bọ đuôi kìm…

– Sử dụng các chế phẩm sinh học trừ sâu bệnh.

3. Biện pháp vật lý:

+ Có thể sử dụng lưới ruồi cao từ 1,5-1,8m che chắn xung quanh vườn hạn chế ruồi đục lá, sâu, côn trùng gây hại bay từ vườn khác sang.

4. Biện pháp hóa học:

– Khi sử dụng thuốc phải cân nhắc kỹ theo nguyên tắc 4 đúng (đúng lúc, đúng cách, đúng liều lượng, đúng thuốc) và nhớ đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc trước khi dùng. Phun khi bệnh chớm xuất hiện

– Chỉ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật khi thật cần thiết và theo các yêu cầu sau:

+ Không sử dụng loại thuốc cấm sử dụng cho rau

+ Chọn các thuốc có hàm lượng hoạt chất thấp, ít độc hại với thiên địch, các động vật khác và con người

+ Ưu tiên sử dụng các thuốc sinh học (thuốc vi sinh và thảo mộc)

Phần VI. Thu hoạch, phân loại và xử lý bảo quản sau thu hoạch:

Khi lá chân ngã vàng, lá non ngừng sinh trưởng thì tiến hành thu hoạch. Không nên để quá già, chất lượng sản phẩm giảm. Hạn chế tối đa làm xây sát củ. Phân loại, đóng gói bao bì, vận chuyển theo yêu cầu khách hàng.

Nếu cần mẫu mã đẹp, ngay khi thu hoạch chọn củ đẹp, rửa sạch đất bằng cách xịt nước máy, xử lý 1 phút trong dung dịch calcium hypochlorite 1% hoặc nước vôi 2% đã lọc trong. Rửa lại bằng nước sạch. Tránh làm xây sát củ trong quá trình xử lý, hong thật khô da trước khi đóng gói bao.