Quy Trình Kỹ Thuật Trồng Cây Cà Tím / Top 9 Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 9/2023 # Top Trend | Duhocaustralia.edu.vn

Quy Trình Kỹ Thuật Trồng Thâm Canh Cà Tím

Cà tím là một trong những cây trồng được đưa vào mô hình chuyển đổi cơ cấu cây trồng tại các xã nông thôn mới của thành phố. Cây cà tím phù hợp với vùng đất tại Củ Chi, Hóc Môn thành phố Hồ Chí Minh. Đây là loại rau ăn quả đem lại hiệu quả kinh tế cao, thời gian thu hoạch trái kéo dài. Tuy nhiên để trồng cà tím đạt hiệu quả cao cần chú ý một số kỹ thuật canh tác 1. Chuẩn bị đất trồng cà tím

Bón voi và phân lót: trước khi cày bừa đất, rải đều cho 1 ha: 1 tấn vôi + 30 – 40 tấn phân hữu cơ hoai (hoặc 6 tấn phân gà) + 1 – 2 tấn Super lân. Vôi nên bón ít nhất 2 tuần trước khi trồng. Sau khí bón lót cày bừa đất thật kỹ (độ sâu lớp đất cày bừa ít nhất 30 cm).

Lên líp trồng và trải bạc: sau khi cày bưa xong, lên líp để chuẩn bị trồng. Líp cao ít nhất 30 cm. Mặt líp ít nhất 1 – 1,2 m ngang, rãnh nước giữa 2 líp khoảng 60 – 80 cm. Kích thước rãnh + líp: 1,8 m. Trải bạc.

Lắp đặt hệ thống tưới: trên mặt mỗi líp lắp đặt một đường ống nước mềm chạy dài suốt líp để đảm bảo tưới nước đầy đủ cho cây cà trong suốt mùa trồng. Mỗi đầu đường ống đều có một van đóng mở.

2. Kỹ thuật trồng và dặm cây con

Mật độ và khoảng cách trồng cây cà tím

– Khoảng cách giữ 2 cây: 55 cm.

– Khoảng cách giữ 2 hàng: 1,8 m.

– Mật độ trồng: khoảng 10.000 cây/ha

Cách trồng

– Khi cây ghép (phần ngọn) trong bầu có 7 – 8 lá, có thể đem trồng được.

– 2 – 3 ngày trước khi trồng, triệt để không tưới nước cho cây con trong bầu. Không được cắt cành nhánh cây con khi trồng.

– 1 ngày trước khi trồng, tưới nước cho đất.

– Khi trồng chú ý chỉnh thân cây nghiêng về một hướng. Chú ý khi trồng không làm rễ bị xây xát. Không nên đặt cây con quá sâu, tốt nhất là đặt cây con sao cho mặt đất trong bầu ngang với mặt đất bên ngoài.

Thời kỳ sau trồng

– Sau khi trồng tưới nước nhiều cho cây trong vòng 3 – 4 ngày đầu.

– 5 – 6 ngày sau khi trồng, tiến hành dặm những cây chết hoặc mọc kém để đảm bảo mật độ cây trồng.

– Cắm cọc đỡ cà sau cấy: dùng cọc khoảng 50 – 60 cm cắm cạnh cây cà và dùng dây cột giữ cây cà khỏi ngã.

Dựng chà le

Để làm giàn đỡ nhánh cà, chà le được cắm gốc ngay giữa líp và nghiêng qua hai bên, 2 cây chà le cách nhau 2 m. Sau đó giăng 2 tầng dây nylon đen theo hàng chà le.

3. Cách chăm sóc cây cà tím ngoài đồng a) Liều lượng phân bón cho cây cà tím

Lượng phân bón cho 1 ha như sau:

+ Vôi nông nghiệp: 1.000 kg

+ Phân hữu cơ: 30 tấn

+ Super lân: 1.000 kg

+ NPK (20-20-15): 1.100 kg

+ KCl: 100 kg

+ Ure: 100 kg

+ DAP: 50 kg

b) Cách bón cho cây cà tím

– Bón lót: toàn bộ phân hữu cơ, vôi, lân, 50 kg NPK và 50 kg KCl.

– Thúc lần 1: 10 ngày sau khi trồng, bón 150 kg NPK, 50 kg Ure (ngâm chan 50 kg DAP trong suốt quá trình).

– Thúc lần 2: 10 – 12 ngày sau khi thúc lần 1, bón 200 kg NPK, 50 kg Ure và 50 kg KCl.

– Thúc lần 3: 15 – 20 ngày sau khi thúc lần 2, bón 200 kg NPK

– Thúc lần 4: 15 – 20 ngày sau khi thúc lần 3, bón 200 kg NPK

– Thúc lần 5: 15 – 20 ngày sau khi thúc lần 4, bón 200 kg NPK

– Thúc lần 6: 15 – 20 ngày sau khi thúc lần 5, bón 100 kg NPK

Tùy theo tình hình sinh trưởng của cây có thể chan thêm phân bón bổ sung.

c) Dẫn nhánh:

sau khi trồng khoảng 20 – 25 ngày, tiến hành dẫn nhánh chính bằng dây nhựa đen, mỗi dây dẫn 4 nhánh (2 nhánh mỗi bên 2 líp).

d) Tỉa và cắt cành:

2 tuần sau khi bắt đầu thu hoạch, tiến hành tỉa nhánh phụ, không tỉa nhánh chính, loại bỏ trái hư. Nhánh đã thu trái, chừa lại mầm tốt để tiếp tục lấy trái. Thông thường mỗi tuần tỉa một lần tùy theo cây rậm rạp nhiều hay ít. Khi cây cà tím cao khoảng 1,6 m, bấm đọt 4 nhánh chính để cho ra nhiều nhánh phụ để tăng lượng trái.

e) Phòng trừ sâu bệnh cho cây cà tím:

sau khi trồng, chú ý phun thuốc phòng trừ sâu bệnh sau khi điều tra sinh vật hại định kỳ hàng tuần.

Sâu hại: trên cây cà tím thường xuất hiện các loại sâu hại như rầy xanh, bọ trĩ, nhện đỏ, sâu xanh, sâu đục đọt, sâu đục trái.

+ Rầy xanh, bọ trĩ: xuất hiện ở mọi giai đoạn sinh trưởng của cây. Thường tập trung ở mặt dưới lá, đọt non, chích hút nhựa làm cây khó phát triển. Có thể dùng các bậy vàng, bẫy xanh bám dính để phòng trừ, nếu mật độ cao có thể sử dụng thuốc Pyrinex 20 SC, Netoxin 18 SL.

+ Nhện đỏ: xuất hiện lúc cây đã lớn đến giai đoạn thu hoạch. Thường tập trung ở mặt dưới lá, chích hút nhựa làm cây khó phát triển, mất sức, năng suất giảm. Dùng thuốc Confidor 100 SL, Danitol 10 EC để phòng trừ.

+ Sâu xanh, sâu đục trái: xuất hiện mọi giai đoạn sinh trưởng của cây. Sâu cắn phá đọt lá non, bông và đục vào trái. Phun thuốc Regent 800 WG, Lexus 800WP.

Bệnh hại: một số bệnh thường xuất hiện trên cây cà tím như bệnh héo xanh, bệnh đốm lá, bệnh lở cổ rễ cây con, bệnh khảm virus.

+ Bệnh lở cổ rễ cây con: từ khi cây nẩy mầm. Nấm bệnh tấn công phần tiếp giáp giữa rễ và thân làm cây chết nhanh. Phun Validacin 3 L, Bendazol 50 WP, Thane M 80 WP.

+ Bệnh héo xanh: bệnh do vi khuẩn gây ra. Cây bệnh, lá mất màu nhẵn bóng, tái xanh, cụp xuống, ở giai đoạn cây con thì héo toàn cây, cây trưởng thành triệu chứng thường thể hiện ở lá ngọn trước, cũng có thể héo từng nhánh sau đó héo toàn cây. Ở 1 – 2 ngày đầu cây có thể phục hồi phục hồi lại được vào lúc trời mát hoặc về đêm nhưng 2 – 3 ngày sau lá héo không thể phục hồi lại được và toàn cây héo rũ rồi chết.

Luân canh cây trồng với các loài cây kháng bệnh, làm sạch cỏ dại, thoát nước tốt, trồng cây con khỏe mạnh và cây ghép trên những gốc ghép kháng bệnh là một trong những biện pháp kiểm soát bệnh quan trọng.

+ Bệnh đốm lá: xuất hiện giai đoạn cây lớn. Nâm bệnh xâm nhập vào biểu bì lá tạo thành hình bất định và lan rộng. Phun Bendazol 50 WP, Topsin M 700 WP.

+ Bệnh khảm virus: cây bị bệnh thường có ngọn xoăn vàng, nhăn nheo, màu vàng xen kẽ, lá nhỏ dị hình, làm cho lá và ngoạn xoăn lại. Nếu cây bị bệnh giai đoạn đầu thì còi cọc, không phát triển và không ra trái. Nếu cây bị bệnh giai đoạn sau thì sinh trưởng giảm, trái nhỏ và khô nước, chất lượng kém và không tiêu thụ được. Côn trùng là tác nhân truyền bệnh từ cây này sang cây khác.

Thu hoạch cà tím: cây sau khi trồng khoảng 35 – 40 ngày có thể bắt đầu cho trái. Dùng tay để thu cà. Trái cà sau khi hái cần được vận chuyển nhẹ nhàng tránh xây xát, hư dập.

Hình 1: Sâu đục trái

Hình 2: Sâu đục đọt

Quy Trình Trồng Cà Tím An Toàn

Ruộng trồng cà tím phải đảm bảo cách xa bệnh viện, khu nghĩa địa, bãi rác thải sinh hoạt, đường quốc lộ và khu công nghiệp trên 500m.

Hạt giống phải sạch, không sâu bệnh, tỷ lệ nảy mầm đạt trên 90%.

Người gieo trồng phải nắm vững qui trình kỹ thuật sản xuất cà tím an toàn.

Cà tím có thể trồng quanh năm trừ, chỉ tránh các tháng giá rét (tháng 11; 12; 1) và nóng nắng gắt (tháng 5; 6). Sau trồng khoảng 2 tháng sẽ cho thu hoạch.

Nên sử dụng các giống địa phương có năng suất cao ổn định, có khả năng chống chịu điều kiện bất thuận tốt.

Có thể sử dụng một số giống nhập nội như: LN11, Violet King 252, Cà tím 2 mũi tên đỏ.

Chọn chân ruộng đất tơi xốp, giàu mùn. Rải 20 – 30 vôi bột/sào (360m2). Cày lật đất. Phơi ải, làm nhỏ đất và dọn sạch cỏ.

Lên luống rộng 1,2m, cao 25 – 30cm, rãnh rộng 30 – 35cm.

Phân lót/1m2: 1kg tro bếp + 3-4 kg phân hữu cơ hoai mục. Trộn đều phân trong lớp đất mặt luống, tiến hành gieo hạt.

Cần căn cứ diện tích trồng để tính lượng hạt giống gieo trên vườn ươm (gieo 14 – 17g hạt giống trong vườn ươm sẽ đủ lượng cây giống trồng cho 1 sào).

Ngâm giống trong nước sạch 24 – 30 giờ. Vớt hạt ngâm trở lại trong nước ấm 54 độ C (2 sôi 3 lạnh) trong 1 giờ để xử lý nấm bệnh.

Có thể dùng thuốc BVTV Ridomil hoặc Anvil để xử lý nấm bệnh cho hạt giống (sử dụng thuốc theo hướng dẫn trên bao gói).

Hạt giống sau xử lý nấm bệnh, vớt để ráo ủ trong trong khăn vải ẩm tới nứt nanh thì đem gieo.

Trộn hạt trong đất bột để gieo cho đều, khoảng cách gieo 4 – 5cm/1 hạt.

Giữ ẩm thường xuyên cho vườn ươm. Tỉa bỏ sớm các cây sâu bệnh, cây gầy yếu, cây gieo quá dày.

Yêu cầu, cây giống trước khi xuất vườn phải mập, khỏe, sạch sâu bệnh, cao 6 -8cm và có 5 – 6 lá thật.

Ruộng sản xuất cà tím cũng cần xử lý vôi bột trước khi cày lật đất như ruộng ươm cây giống.

Làm luống, khơi rãnh thoát nước, bổ hốc trồng 2 hàng so le nanh sấu trên luống. Mật độ trồng cây cách cây 60 – 70cn, hàng cách hàng 50 – 60cm.

Lượng phân bón/1 sào là, phân chuồng mục: 400 – 500kg hoặc phân hữu cơ vi sinh 100 – 120kg, Đạm urê 9 – 10kg, Lân supe 13 – 15kg, Kali Clorua 4 – 5kg.

Bón lót toàn bộ phân chuồng, phân lân + 2-3 Kali Clorua.

Bón thúc: Lần 1 (sau trồng 10 – 12 ngày): 2 – 3kg Đạm urê; lần 2 (khi cây ra hoa rộ): 3 – 4 Đạm urê + 2-3kg Kali Clorua; lần 3 (sau cây ra quả đợt đầu) bón nốt số phân còn lại.

Sau trồng tưới đẫm nước hoặc trồng đến đâu tưới đến đó. Có thể tưới trực tiếp quanh gốc cây hoặc tới rãnh. Nếu ngày hôm sau còn nước ở rãnh cần tháo kiệt. Độ ẩm đất cho cây suốt thời gian sinh trưởng là 80%.

Xới xáo, làm cỏ, vun gốc, bắt sâu sau khi bón thúc phân.

Một số đối tượng sâu bệnh chính hại cà tím là: sâu đục quả, rầy xanh, rầy trắng, bọ trĩ, sâu đo xanh, sâu khoang, các bệnh lở cổ rễ, héo xanh, phấn trắng, sương mai… gây thối quả.

Cần áp dụng các biện pháp phòng trừ tổng hợp như: Vệ sinh đồng ruộng. Sử dụng giống kháng bệnh. Mật độ gieo trồng hợp lý. Bón phân cân đối. Gieo trồng trong nhà lưới ngăn côn trùng. Bấm ngọn, tỉa cành, ngắt bỏ lá già, lá sâu bệnh kịp thời để ruộng cà luôn thông thoáng. Không luân canh cà tím với các cây trồng cùng họ cà như: cà chua, thuốc lá, ớt, cà pháo…

Theo dõi sự xuất hiện của một số sâu bệnh hại chính. Chỉ phun thuốc khi thật cần thiết và phải ngừng phun thuốc trước thu quả 7 – 10 ngày.

Một số thuốc BVTV có thể phun trừ sâu bệnh cho sản xuất cà tím an toàn là:

Sâu xám, Tuyến trùng: Xử lý đất trước khi trồng bằng Sagosuper 3G, Diaphos 10H, Sincosin lên gốc cây gieo hoặc rải quanh gốc sau trồng.

Sâu xanh: Delfin, Sumicidin, Cypermethin.

Bọ trĩ, rầy xanh, nhện: Actara, Sagosuper, Sherzol. Sâu vẽ bùa: Ofunack, Triggard.

Bệnh chết cây: Coe 85, Topsin, Polygam, Vanicide, Hexin, Luster.

Khi quả cà bắt đầu chuyển màu tím, hạt còn non. Ngắt cả cuống quả, tránh làm gẫy nhánh. Cách 2 – 3 ngày thu 1 lần. Các lứa cà ra rộ cần thu quả hàng ngày. Nếu chăm sóc tốt năng suất quả sẽ đạt 25 – 30 tấn/ha. Thời gian thu hoạch có thể kéo dài trên 2 tháng.

Quy Trình Kỹ Thuật Trồng Cây Cà Chua

1. Đặc điểm thực vật học:

a. Rễ : Rễ thuộc loại rễ chùm, ăn sâu và phân nhánh mạnh, khả năng phát triển rễ phụ rất lớn. Trong điều kiện thích hợp những giống tăng trưởng mạnh có rễ ăn sâu 1-1,5m và rộng 1,5-2,5m vì vậy cà chua chịu hạn tốt.

b. Thân: Thân tròn, thẳng đứng, mọng nước, phủ nhiều lông, khi cây lớn gốc thân dần dần hóa gỗ. Thân mang lá và phát hoa. Ở nách lá là chồi nách.

c. Lá: Lá cà chua thuộc loại lá kép lông chim lẻ, mỗi lá có 3-4 đôi lá chét, ngọn lá có một lá riêng gọi là lá đỉnh. Rìa lá chét đều có răng cưa nông hay sâu tùy giống. Phiến lá thường phủ lông tơ.

d. Hoa: Hoa mọc thành chùm, lưỡng tính, tự thụ phấn là chính. Số lượng hoa trên chùm thay đổi tùy giống và thời tiết, thường từ 5-20 hoa.

e. Trái: Trái thuộc loại mọng nước, hình dạng thay đổi từ tròn, bầu dục đến dài. Vỏ có thể nhẵn hay có khía, màu sắc của trái thay đổi tùy giống và điều kiện thời tiết. Thường màu sắc trái là màu phối hợp giữa màu vỏ trái và thịt trái.

2. Yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh:

Thích hợp từ 21-24 oC, nếu nhiệt độ đêm thấp hơn ngày 4-5 o C thì cây cho nhiều hoa. Cà chua là cây ưa sáng, không nên gieo cây con ở nơi bóng râm, cường độ tối thiểu để cây tăng trưởng là 2.000-3.000 lux, không chịu ảnh hưởng quang kỳ. Ở cường độ ánh sáng thấp hơn hô hấp gia tăng trong khi quang hợp bị hạn chế, sự tiêu phí chất dinh dưỡng bởi hô hấp cao hơn lượng vật chất tạo ra được bởi quang hợp, do đó cây sinh trưởng kém.

Yêu cầu nước của cây trong quá trình sinh trưởng, phát triển không giống nhau. Khi cây ra hoa đậu trái và trái đang phát triển là lúc cây cần nhiều nước nhất, nếu đất quá khô hoa và trái non dễ rụng; nếu đất thừa nước, hệ thống rễ cây bị tổn hại và cây trở nên mẫn cảm với sâu bệnh. Nếu gặp mưa nhiều vào thời gian này trái chín chậm và bị nứt. Lượng nước tưới còn thay đổi tùy thuộc vào liều lượng phân bón và mật độ trồng.

Cà chua có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau nhưng thích hợp nhất vẫn là đất có cấu tượng nhẹ, nhiều mùn, giữ ẩm và thoát nước tốt (Đất thịt nhẹ, đất thịt pha cát, đất bazan,…), pH từ 5,5-7,5, thích hợp nhất từ 6-6,5.

Phần II. Kỹ thuật trồng và chăm sóc:

1. Giống: Tùy theo điều kiện và nhu cầu của thị trường để chọn giống . Hiện nay, Anna và Kim Cương là hai giống được trồng phổ biến, giống Anna có hình thức quả phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, có khả năng kháng bệnh tốt trong mùa mưa nên được bà con nông dân trồng nhiều.

Các giống trên ghép với gốc cà chua Vimina để kháng bệnh héo rũ vi khuẩn.

Tiêu chuẩn lựa chọn giống xuất vườn:

2. Chuẩn bị đất: Chọn đất trồng cách xa các khu công nghiệp, bệnh viện, nhà máy…(không gần nguồn nước ô nhiễm và nước thải của các nhà máy, bệnh viện). Đất tơi xốp, nhẹ, nhiều mùn, tầng canh tác dày, thoát nước tốt. Vệ sinh vườn trồng, dọn sạch tàn dư thực vật của vụ trước, rải vôi trước khi cày xới để diệt một số nấm hại trên mặt đất, phơi ải 7-10 ngày trước khi trồng. Mùa khô lên luống 15-20cm, rãnh 30cm, mặt luống rộng 1,2m trồng hàng đôi. Mùa mưa lên luống 25-30cm, rãnh 30cm, mặt luống rộng 90cm, trồng hàng đơn.

Sử dụng màng phủ nông nghiệp để giữ ẩm, hạn chế dinh dưỡng bị rửa trôi, hạn chế cỏ dại, sâu bệnh.

Cách sử dụng màng phủ nông nghiệp: Vật liệu và qui cách: Dùng màng phủ khổ rộng 0.9-1m trồng hàng đơn, màng khổ 1,4m trồng hàng đôi. Khi phủ mặt xám bạc hướng lên, màu đen hướng xuống.

– Lên luống cao 15-20cm tùy mùa, mặt luống phải làm bằng phẳng để tăng độ bền màng phủ.

– Bón phân lót: Liều lượng như phần phân bón, cách bón phân, trường hợp bón thúc, đục thêm lỗ gần với gốc cây và sau đó rãi phân vào lỗ đã đục thêm.

– Xử lý mầm bệnh: Phòng trừ nấm bệnh, tuyến trùng và các sâu hại trong đất trước khi đậy màng phủ.

– Đậy màng phủ: Kéo căng vải bạt, hai bên mép ngoài được cố định bằng cách dùng dây kẽm bẻ hình chữ U mỗi cạnh khoảng 10cm ghim sâu xuống đất (dây kẽm sử dụng được nhiều năm) hoặc dùng tre chẻ lạt ghim mé liếp.

– Kỹ thuật trồng: Trồng vào buổi chiều mát, khi trồng đặt cây nhẹ nhàng không nén đất quá chặt (Lưu ý: cây cà chua ghép không lấp đất cao quá vết ghép. Ở những ruộng trống trải, nhiều gió nên dùng cây choái cũ (ngắn khoảng 30cm), cắm cạnh cây và choàng một sợi dây thun để cây tựa, phòng đổ ngã). Sau khi trồng phải tưới nước ngay để giữ ẩm, dự phòng 5% cây con đúng tuổi để dặm, trồng ra ruộng (trồng giữa các cây trên hàng), để tiện cho việc bứng dặm sau này.

+ Mùa khô trồng hàng đôi: hàng x hàng 70cm, cây x cây 50cm theo kiểu nanh sấu. Mật độ: 27.000 cây/ha.

+ Mùa mưa: Trồng hàng đơn hàng x hàng 1-1,2m, cây x cây 50-60cm, mật độ 18.000-20.000 cây/ha.

Từ 7-10 ngày sau trồng tiến hành kiểm tra trồng dặm lại các cây bị chết.

– Làm cỏ: Cần phải có biện pháp phòng trừ cỏ dại sớm và duy trì cho đến khi cây cà chua có thể cạnh tranh hiệu quả với cỏ dại. Phải phòng trừ cỏ dại trước khi ra hoa. Phòng trừ cỏ dại thông qua các biện pháp như:

+ Biện pháp cơ giới: Nhổ bỏ cỏ bằng tay, bằng cuốc hoặc máy cắt cỏ.

+ Biện pháp hóa học: Sử dụng thuốc diệt cỏ trước nảy mầm. Lựa chọn thuốc diệt cỏ phù hợp không gây tổn thương đến sự phát triển của cây.

– Tưới nước: Từ khi trồng đến hồi xanh tưới 1-2 lần/ngày, sau đó tùy điều kiện thời tiết và độ ẩm đất tưới để tưới, đảm bảo ẩm độ đất khoảng 60-70%; Khi cây cà chua ra hoa cần lượng nước nhiều hơn, đảm bảo ẩm độ đất 70-80%. Mùa mưa chú ý thoát nước, không để ruộng cà chua ứ đọng nước lâu.

– Vun xới: Sau trồng 7-10 ngày xới phá váng, sau trồng 20-25 ngày kết hợp bón phân cho cây cà chua, vun cao luống, để tránh tình trạng đọng nước giữa hàng, bộ rễ phát triển kém. Loại bỏ cây bệnh, quả bệnh, sâu… mùa mưa tỉa bớt lá chân, lá già đã chuyển vàng để vườn được thông thoáng. Gom lá bệnh tiêu hủy xa vườn trồng hoặc gom tập trung để ủ làm phân hữu cơ.

– Làm giàn: Khi cây cao 40-60cm làm giàn để giúp cây phân bố đều trên luống, thuận tiện cho việc chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh.

– Tỉa chồi: Cần tỉa kịp thời khi nhánh mới nhú ra 3-5cm để dinh dưỡng tập trung nuôi quả, thường xuyên tỉa bỏ mầm nách vô hiệu. Dùng tay đẩy gãy, không dùng móng tay ngắt hoặc dùng kéo cắt vì dễ nhiễm bệnh qua vết thương.

– Tỉa lá: Tỉa bớt lá chân, lá già của cây đã chuyển sang màu vàng để vườn thông thoáng, nhất là những vườn rậm rạp, dễ gây nhiễm bệnh trong mùa mưa. Tuy nhiên, mùa khô cần để lá chân để che bớt nắng tránh bị rám quả.

– Tỉa quả: Mỗi chùm quả chỉ để 4-6 quả, ngắt cuối cành mang quả để dinh dưỡng tập trung nuôi quả tạo cho quả lớn đều cỡ, giá trị thương phẩm cao.

Bấm ngọn: Đối với giống có thời gian sinh trưởng dài, cao cây, trong giai đoạn gần cuối thu hoạch nên bấm ngọn để quả lớn đều, thu tập trung giúp.

4. Phân bón và cách bón phân: Tính cho 1 ha.

Phân bón: Phân hữu cơ: 40 tấn; Vôi: 1-1,5 tấn; Borat: 5kg; canxi bo: 50kg; hữu cơ vi sinh: 1.000kg; Chế phẩm Trichoderma: 300-350 kg/ha.

– Phân hoá học nguyên chất: 240kg N – 90 kg P 2O 5 – 275kg K 2 O.

: Đổi lượng phân hóa học nguyên chất sang phân đơn tương đương hoặc NPK.

Cách 1: Urê: 522kg; Super Lân: 562,5kg; Kali: 458kg.

Cách 2: NPK 15-5-20: 1375kg; Urê: 73kg; Super lân: 133kg.

Bón theo cách 1:

Bón theo cách 2:

* Lưu ý: Sử dụng phân bón lá theo khuyến cáo in trên bao bì.

Phần III. Sâu hại và biện pháp phòng trừ:

1. Sâu đục trái cà chua( Heliothis armigera).

– Đặc điểm hình thái, tập quán sinh sống và gây hại

Trưởng thành hoạt động vào ban đêm, sức bay khoẻ và xa, đẻ trứng rải rác từng quả trên mặt lá và nụ hoa. Sâu non phá hại các búp non, nụ hoa và đục vào trái, vết đục gọn, không nham nhở. Sâu đục đến đâu đùn phân ra đến đó, một nửa thân nằm bên ngoài, một nửa nằm trong quả.

– Các lá và chùm hoa bị sâu non ăn có thể bị gãy làm giảm số lượng trái sau này. Thiệt hại nặng khi sâu non xâm nhập vào thường dễ bị thối, giảm giá trị sản phẩm khi thu hái.

– Thường xuyên ngắt bỏ các quả bị sâu hại, bấm ngọn, tỉa cành cà chua để tránh sự lây lan và tích lũy số lượng sâu trên đồng ruộng.

– Loại sâu này có tính kháng thuốc rất cao, nhất là nhóm cúc tổng hợp. Luân phiên sử dụng các loại thuốc sau để phòng như: Abamectin (Aremec 18E, Bamectin 1.8 EC, Plutel 0.9EC, Reasgant 1.8EC), Emamectin benzoate: (Emaben 0.2 EC, Ematin 1.9 EC); Oxymatrine: (Vimatrine 0.6 L); Spinosad: (Akasa 25 SC, 250 WP) phun sau khi thấy trưởng thành xuất hiện 3-4 ngày hoặc sau thời kỳ hoa nở.

– Đặc điểm hình thái, tập quán sinh sống và gây hại

Trưởng thành là loài ruồi nhỏ, màu đen. Sâu non là dạng dòi, không chân, màu trắng trong, phần trước hơi vàng. Nhộng màu nâu vàng, dính trên lá chỗ cuối đường đục hoặc rơi xuống mặt đất. Vòng đời trung bình 25-30 ngày.

Trưởng thành cái dùng gai đẻ trứng vào dưới biểu bì của lá và chích hút nhựa cây tạo thành những vết sần sùi trên lá. Sâu non tạo những đường đục ngoằn ngoèo, màu trắng xuất hiện do dòi tạo nên, tạo điều kiện cho vi khuẩn và nấm xâm nhập. Nếu bị hại nặng sẽ làm giảm khả năng quang hợp, làm giảm năng suất cây trồng.

– Biện pháp phòng trừ:

+ Biện pháp canh tác: Vệ sinh đồng ruộng, cắt tỉa những lá già, tiêu hủy tàn dư cây trồng thường xuyên là biện pháp tích cực làm giảm mật độ nhộng ruồi còn tồn tại trong tàn dư cây trồng.

Phủ đất bằng ni lông sau đó phơi nắng hoặc cho ngập nước trên ruộng khoảng một ngày để tiêu diệt nhộng trong đất.

+ Biện pháp vật lý: Có thể dùng bẫy dính màu vàng để thu hút và tiêu diệt ruồi trưởng thành. Biện pháp này cần được triển khai đồng loạt, áp dụng cục bộ không mang lại hiệu quả.

+ Biện pháp hóa học: Ruồi có khả năng hình thành tính kháng thuốc rất cao, cần thường xuyên luân phiên thay đổi thuốc sử dụng bằng các hoạt chất Abamectin: (Binhtox 1.8 EC, Abatin 1.8 EC); Spinetoram: (Radiant 60SC); Spinosad: (Akasa 25 SC, Suhamcon 25SC)…

3. Bọ phấn ( Bemisia tabaci)

3.1 Đặc điểm hình thái, tập quán sinh sống và gây hại

– Trưởng thành hoạt động vào sáng sớm và chiều mát. Sâu non bò chậm chạp trên lá, cuối tuổi 1 chúng ở mặt dưới lá, tại đó lột xác và sống cố định cho đến lúc hoá trưởng thành. Bọ phấn hút nhựa cây làm cho cây có thể bị héo, ngã vàng và chết. Bọ phấn tiết ra dịch ngọt là môi trường cho nấm muội đen phát triển.

– Bọ phấn còn truyền các bệnh virus gây bệnh cho cây.

– Không luân canh cà chua với cây kí chủ khác của bọ phấn.

– Vệ sinh đồng ruộng, ngắt bỏ lá già, các bộ phận bị hại đặc biệt là các loại cỏ dại là ký chủ của bọ phấn xung quanh ruộng nhằm hạn chế lây lan.

– Dùng bẫy dính màu vàng để thu hút và tiêu diệt bọ phấn trưởng thành (áp dụng để dự báo thời điểm xuất hiện của trưởng thành)

– Khi vườn bị nhiễm bọ phấn có thể dùng luân phiên các loại thuốc sau: Thiamethoxam: (Actara 25WG), Dinotefuran: (Oshin 20WP); Citrus oil: (MAP Green 10AS).

– Đặc điểm hình thái, tập quán sinh sống và gây hại: Trưởng thành có cánh và bay rất nhanh. Sâu non mới nở màu vàng nhạt sau chuyển sang màu xanh. Râu đầu và chân dài, di chuyển rất nhanh, cơ thể không có cánh. Con non khi mới nở thường bám ở các lá non hoặc gốc cuống lá để chích hút nhựa cây. Khi lớn dần thì chúng di chuyển ra toàn bộ các bộ phận của cây. Thời tiết nóng khô, bọ cưa phát triển mạnh.

Bọ cưa non bám trên toàn bộ thân cây và chích hút nhựa làm lá cây còi cọc và dần chuyển sang màu vàng nhất là lá non. Trưởng thành tiện quanh thân cây tạo thành một vòng tròn màu nâu, khi gặp gió sẽ làm thân cây gãy ngang ngay tại vết tiện. Là môi giới truyền bệnh virus cho cây.

– Đặc điểm hình thái, tập quán sinh sống và gây hại: Bọ trĩ rất nhỏ, màu vàng nhạt. Bọ trĩ di chuyển rất nhanh, khi trời nắng chúng chui nấp trong bẹ lá hoặc trong các lớp lá non ở ngọn, chúng thường phát triển trong mùa khô.

Chích hút ở lá non để lại những đốm tròn trong như giọt dầu, ở giữa có mộtchấmvàng, lúc đầu vàng trắng, sau biến thành nâu đen. Khi bị hại, các chồi non, lá non, nụ hoa không phát triển, cánh hoa bị quăn lại.

– Biện pháp phòng trừ: Tưới nước đủ ẩm trong điều kiện mùa khô, ngắt bỏ những lá, hoa có mật độ bọ trĩ cao để giảm mật số trên đồng ruộng.

6. Sâu khoang:( Spodoptera sp.)

– Đặc điểm hình thái, tập quán sinh sống và gây hạ: Trưởng thành màu xám hoặc nâu xám, các cánh trước màu nâu vàng có các vân đen trắng. Cánh sau màu hơi trắng. Chúng thường không bay xa và đẻ trứng gần nơi chúng xuất hiện. Trứng được đẻ thành ổ lớn ở mặt dưới các lá của cây chủ, sâu non mới nở ăn thành nhóm, khi lớn hơn chúng phân tán dần, nhộng màu đỏ sẫm. Sâu khoang ăn toàn bộ thịt lá của cây chủ chỉ chừa lại gân lá. Mật độ sâu cao có thể làm cho lá cà chua rụng rất nhanh

– Biện pháp phòng trừ: Thu gom và tiêu hủy toàn bộ tàn dư cây trồng và làm sạch cỏ dại sẽ giảm được mật độ sâu. Cày đất kỹ, phơi đất trước trồng để tiêu diệt nhộng . Sử dụng bẫy bả chua ngọt để dẫn dụ và tiêu diệt trưởng thành.

– Trưởng thành giao phối và đẻ trứng ban đêm, thích mùi chua ngọt. Đẻ trứng rời rạc thành từng quả trên mặt đất. Sâu non mới nở gặm lấm tấm biểu bì lá cây, sâu lớn tuổi sống dưới đất, ban đêm bò lên cắn đứt gốc cây. Sâu đẫy sức hoá nhộng trong đất. Sâu xám phát sinh trong điều kiện thời tiết lạnh, ẩm độ cao, chủ yếu phá hại khi cây còn nhỏ.

– Biện pháp phòng trừ: Vệ sinh đồng ruộng, làm đất kỹ trước khi trồng.

Phần IV. Bệnh hại và biện pháp phòng trừ:

1. Bệnh chết cây con trong vườn ươm:Do nấmvà Pythium sp. Rhizoctonia solani , Phytophthora pesrasitica

Bệnh chỉ xuất hiện phổ biến quanh khu đất trồng cây con, phần thân dưới thối khô có màu nâu sẫm đến đen. Sự thối thường giới hạn ở phần ngoài của thân và các cây bị nhiễm có thể bị đổ hoặc hơi thẳng nhưng lá bị rũ, xám bóng và có màu xanh lục. Những cây bị nhiễm sẽ còi cọc và chết.

Bệnh chết cây con do các loại nấm Pythium sp., Phytophthora pesrasitica và Rhizoctonia solani. Nấm gây bệnh tồn tại trong đất, thích hợp với ẩm độ và nhiệt độ cao. Nấm Rhizoctonia solani thích môi trường khô hơn nấm Pythium sp.

– Biện pháp phòng trừ: Tránh đặt vườn nơi bị che quá tối hay ẩm ướt, vệ sinh vườn ươm, tiêu hủy tàn dư cây trồng định kỳ, không bón phân đạm khi vườn cây có triệu chứng nhiễm bệnh. Canh tác trên đất thoát nước tốt.

– Có thể sử dụng các loại thuốc: Chitosan: (Tramy 2SL)…; Kasugamycin (min 70 %): (Bisomin 2SL, Grahitech 2SL, Kamsu 2SL), Ningnanmycin (Diboxylin 2 SL) … để phòng ngừa.

– Triệu chứng, nguyên nhân, điều kiện phát sinh phát triển bệnh: Bệnh gây hại trên các bộ phận của cây như: Lá, thân, rễ, hoa, trái.

Trên lá: Lúc đầu là một đốm nhỏ màu xanh tái hơi ướt, không có ranh giới rõ rệt ở mép lá. Sau lan vào phía trong phiến lá thành vết lớn, màu nâu đen, có ranh giới rõ rệt. Mặt dưới lá có lớp trắng xốp, bệnh nặng toàn bộ phiến lá bị khô.

Trên thân cành: vết bệnh lúc đầu có hình bầu dục nhỏ, sau lan rộng bao quanh thân làm thân thối mềm, úng nước và dễ gãy.

Trên hoa: vết bệnh màu nâu hoặc nâu đen ở đài hoa, sau đó lan rộng làm cho hoa bị rụng. Trên quả: vùng nhiễm bệnh có màu nâu đậm, cứng và nhăn. Khi trời ẩm ướt làm cho quả bị thối.

Bệnh phát triển mạnh trong điều kiện thời tiết ẩm, mát, nhiệt độ 18-22 0 C.

– Biện pháp phòng trừ:

Biện pháp canh tác: Vệ sinh đồng ruộng, trồng cây giống khoẻ, sạch bệnh, nên trồng thưa hơn trong mùa mưa và làm giàn cẩn thận, định hình chùm hoa chùm quả. Bố trí hướng luống theo đông tây tạo điều kiện cho ánh nắng xuyên vào nhanh làm ráo những giọt sương trên lá ngăn ngừa bào tử nảy mầm.

+ Biện pháp hóa học: Luân phiên sử dụng một số loại thuốc sau để phòng trừ: (Ridomil gold 68WP), Zineb (Tigineb 80WP, Zineb Bul 80WP), Mancozeb 640g/k Azoxystrobin 200g/l + Difenoconazole 125g/l: (Amistar top 325SC); Mandipropamid 40g/l + Chlorothalonil 400g/l (Revus opti 440SC). + Metalaxyl – M 40g/kg

3. Bệnh héo rũ: Có 3 loại hình héo rũ trên cây họ cà do 3 loại nấm khác nhau gây ra; Héo rũ chết vàng; Héo rũ lở cổ rễ; Héo rũ trắng gốc. Các loại bệnh này là loại bệnh nguy hiểm gây thiệt hại đáng kể cho người sản xuất.

Héo rũ chết vàng: (Fusarium oxysporum Bệnh thường thể hiện triệu chứng thối gốc, phá hại các giai đoạn sinh trưởng của cây. Cây bệnh lá bị héo vàng rồi khô chết. Phần giáp vết bệnh có màu nâu hay màu xám nham nhở. Thân giáp mặt đất thường khô tóp và có màu vàng nhạt, ranh giới không rõ ràng. Trên vết bệnh có lớp nấm trắng mịn, phớt hồng.

Nấm phát triển nhanh ở nhiệt độ 25-30 0 C, ruộng đất cát, chua, thiếu đạm và lân thường bị bệnh nhiều.

Héo rũ lở cổ rễ (Rhizoctonia solani) Bệnh phá hại ở rễ, mầm, củ và thân. Khi nấm xâm nhập vào củ thì làm cho củ không nảy mầm được, hoặc cây con bị héo rũ ngay. Rễ và thân giáp mặt đất có nhiều u sần sùi, vết bệnh có màu nâu bao quanh, sau đó bị thối. Nếu trời ẩm ướt thì trên vết bệnh có lớp nấm trắng ngà.

Nhiệt độ thích hợp để nấm phát triển là 20-25 0 C.

Héo rũ trắng gốcBệnh xuất hiện ở các giai đoạn sinh trưởng của cây và gây hại trên thân, gốc sát mặt đất. Vết bệnh ở gốc có màu nâu nhạt và thường có tản nấm trắng xốp. Bệnh thường làm mục nát lớp vỏ bao quanh thân, nấm nảy mầm thích hợp ở nhiệt độ 25-30 (Sclerotium rolfsii): 0 C.Bệnh phát sinh gây hại nặng trong điều kiện nhiệt độ và ẩm độ cao.

– Biện pháp phòng trừ:

Biện pháp canh tác: Vệ sinh đồng ruộng, chọn giống sạch bệnh, luân canh với các cây trồng khác họ, không tưới nước quá ẩm, trồng cây trên những chân đất cao ráo, dễ thoát nước. Xử lý đất bằng Sunfat đồng (3kg/1000m 2).

Biện pháp hóa học: Sử dụng luân phiên các loại: Cytokinin: (Geno 2005 2SL),…; Garlic oil 2% + Ningnanmycin 3%: (Lusatex 5SL)…; Kasugamycin: (Bisomin 2SL),…; Ningnanmycin: (Diboxylin 2SL, Molbeng 2SL, Bonny 4SL).

– Triệu chứng của bệnh là cây héo đột ngột mà lá không chuyển màu vàng. Lõi cây và rễ bị úng nước và sau đó chuyển màu nâu, đôi khi lõi cây trở nên rỗng, rễ mọc ra từ thân cây. Quá trình chuyển màu vàng và thối rễ, số lá khô và héo tăng cho đến khi cây chết. Khi thân hoặc rễ mới bị nhiễm bệnh bị cắt chéo và ấn mạnh gần miệng cắt có thể thấy dịch vi khuẩn màu xám sau chuyển sang màu vàng. Chất này có chứa nhiều vi khuẩn.

Bệnh do vi khuẩn Ralstonia solanacearum gây ra. Vi khuẩn phát triển mạnh ở nhiệt độ 30-35 0 C, vi khuẩn tồn tại trong đất, tàn dư cây trồng, một số loài cỏ dại và trong nước. Vi khuẩn có thể lan truyền qua hạt giống, cây giống bị nhiễm hoặc dao cắt và các dụng cụ khác, dễ dàng xâm nhập vào cây qua các vết thương cơ giới.

– Biện pháp phòng trừ: Sử dụng các giống cà chua ghép, t hường xuyên thu gom tiêu hủy các cây bệnh trên vườn, luân canh với cây trồng khác họ. Tăng cường phân hữu cơ cho cây khỏe để tăng khả năng chống chịu bệnh của cây.

Các dụng cụ như dao, kéo tỉa cành bấm ngọn cần thiết phải khử trùng liên tục nếu trên ruộng đã xuất hiện bệnh. Ruộng trồng cà chua phải bằng phẳng, bởi vì vi khuẩn sẽ lây lan theo dòng nước trong đất, khi tưới hoặc mưa. Thường đất pha cát, nghèo dinh dưỡng bị bệnh nặng hơn các chân đất khác.

Không trồng cà chua trên đất đã bị nhiễm bệnh nặng.

Biện pháp hóa học: Có thể sử dụng các loại thuốc sau Ningnanmycin: (Ditacin 8 L); Oxytetracycline 50g/kg + Streptomycin 50 g/kg: (Miksabe 100WP); Oxytetracycline hydrochloride 55% + Streptomycin Sulfate 35%: (Marthian 90SP); Streptomycin sulfate: (BAH 98SP) Bacillus subtilis: (Biobac 50WP).

– Bệnh gây hại trên lá, thân và quả từ khi cây còn nhỏ đến lúc thu hoạch. Trên lá vết bệnh là những vết nhỏ trong mờ dạng giọt dầu, sau chuyển màu nâu đen, xung quanh màu vàng. Phần giữa đốm bệnh khô dần và thường bị rách. Trên thân vết bệnh có màu xanh tối, không có hình dạng nhất định, nhìn hơi ướt, về sau chỗ vết bệnh có màu nâu và khô đi. Trên quả vết bệnh là những đốm nhỏ, màu nâu đen, ướt, hơi nhô lên mặt quả còn xanh. Trên quả chín bệnh tạo thành những quầng màu xanh đậm, ướt, đường kính 3-6mm, bề mặt vết bệnh bị loét và sần sùi, chỉ ờ vỏ mà không ăn sâu vào trong quả, về sau bị khô dễ bong tróc ra. Vi khuẩn phát triển mạnh nhiệt độ 30 0 C, tồn tại trong hạt giống, trong đất.

– Biện pháp phòng trừ: Tương tự bệnh héo rũ vi khuẩn

6. Bệnh đốm vòng ( Alternaria solani)

– Bệnh gây hại các giai đoạn sinh trưởng và trên các bộ phận của cây.

Trên lá: Vết bệnh thường xuyên xuất hiện ở các lá già phía dưới, sau lan dần lên các lá trên, vết bệnh hình tròn và có cạnh, màu nâu sẫm, trên đó có các vòng tròn đồng tâm, màu đen.

Trên quả: Vết bệnh xuất hiện đầu tiên ở cuống hoặc tai quả, hình tròn màu nâu sẫm, hơi lõm xuống và có vòng đồng tâm màu đen.

Trên thân: Vết bệnh màu nâu, hơi lõm và có đường tròn đồng tâm.

Bệnh phát triển mạnh trong điều kiện nhiệt độ và ẩm độ cao. Nấm tồn tại trên tàn dư cây trồng ít nhất là một năm.

– Biện pháp phòng trừ:

Biện pháp canh tác: Vệ sinh đồng ruộng, lên luống cao thoát nước tốt, khi cây bị bệnh không nên tưới nước vào lúc chiều mát. Bón phân cân đối và đầy đủ, hạn chế bón phân đạm và tăng lượng phân kali khi cây bị bệnh. Trồng đúng khoảng cách, làm giàn đỡ cho cà không bị ngã xuống.

+ Biện pháp hóa học: Sử dụng các loại thuốc như: Azoxystrobin 200g/l + Difenoconazole 125g/l (Amistar top 325SC), Azoxystrobin (Amistar 250 SC), Azoxystrobin 60g/l+Chlorothalonil 500g/l (Ortiva 560SC); Chlorothalonil (Arygreen 75WP, Forwanil 50SC), Copper Oxychloride (PN-Coppercide 50WP).

7. Bệnh xoăn lá:

– Triệu chứng:

Có rất nhiều loài virus gây hại trên cà chua: TMV ( Tobacco mosaic virus), CMV ( Cucumber mosaic virus), PVX ( potato virus X), PVY ( potatovirus Y), TEV ( tobacco etch virus), PLRV ( potato leafroll virus), TSWV ( tomato spotted wilt virus), TBB ( tomato big+bud mycoplasma), TLCV ( tomaot leaf curl virus), TYLCV ( tomato yellow leaf curl virus), ToMoV ( tomato mottle virus), VTMoV ( Velvet tobacco mottle virus),…

Tại Lâm đồng, bệnh thường phát sinh và gây hại nặng trong điều kiện vụ mùa khô.

Cây cà chua bị nhiễm virus xoăn lá, cà chua sẽ phát triển chậm chạp và trở nên còi cọc hoặc lùn… Cây sinh trưởng chậm, lá biến dạng xoăn vào trong hướng lên trên, lá có thể biến màu vàng hoặc nhợt nhạt, có khuynh hướng nhỏ lại về kích cỡ, số hoa và chùm hoa giảm về số lượng và kích cỡ, trái nhỏ và giảm đáng kể về chất lượng, trái có thể chín sớm hoặc không chín (sượng trái), năng suất giảm rõ rệt. Tuỳ thuộc vào loài virus gây hại thể hiện triệu chứng điển hình. Nếu cây bị hại do nhiều loài virus, triệu chứng khó có thể phân biệt rõ rệt.

Ngoài triệu chứng lá bị xoăn còn có các dạng đặc trưng sau:

+ Lá khảm (TMV/CMV): Có những đốm biến màu xanh nhạt hoặc xanh vàng rải rác.

+ Lá dạng dương xỉ (CMV gây hại riêng lẻ hoặc kết hợp với TMV): Phiến lá giảm gần nửa chiều rộng, có khuynh hướng dài ra như lá dương xỉ, các gân lá nổi lên rõ rệt.

+ Lá đốm sọc (TMV): Có những đốm màu nâu cả trên các lá bị nhăn nhúm, đốm sọc dài đậm trên cuống lá hoặc thân.

+ Lá đốm héo (TSWV): Lá non quăn xuống ngay khi bị nhiễm bệnh, cây ngưng phát triển, lá xuất hiện màu đồng hung hoặc các đốm vòng màu nâu đồng.

+ Lá khảm sần sùi: Lá nhăm nhúm và phồng trên mặt lá, cây khằng lại, nhợt nhạt.

+ Ngọn: (TLCV) chùn ngọn, (TLYCV) vàng lá, chùn ngọn.

– Các triệu chứng trên quả:

+ Khô chùm hoa, chùm quả (TMV): Quả thụ phấn, thụ tinh kém.

+ Quả biến màu đồng đỏ: Triệu chứng nghiêm trọng nhất do TMV, những đốm màu nâu đồng phát triển bên cuống trái tạo thành những đốm xuất hiện trên trái non.

+ Đốm sọc (do TMV kết hợp với virus X): Những đốm màu nâu sáng đến đỏ đồng.

+ Đốm vằn (TSWV): Trái chín không đều, nhợt nhạt, thường màu vàng tương phản với màu chín đỏ với các đốm tròn riêng biệt hoặc các vằn bất thường.

+ Khảm trái: Có các vân như cẩm thạch với các vùng vỏ mỏng.

+ Trái sượng: Trái không chín hoặc bị sượng.

– Các triệu chứng trên hạt, cây con:

TMV lan truyền qua hạt giống, cây con ngưng phát triển, lá hẹp lại với các dạng khảm vằn hoặc biến màu, nhăn nhúm.

– Nguyên nhân lây nhiễm: Do nhi ều tác nhân virus gây ra , Virus bệnh xoăn lá cà chua ở trong cây nhiễm bệnh có thể biểu hiện hoặc không biểu hiện triệu chứng. Virus bệnh xoăn lá cà chua lây nhiễm vào cây khoẻ qua côn trùng môi giới, hoặc lây lan cơ giới qua đất, hạt giống, tàn dư thực vật, cỏ dại, công cụ lao động, tay người làm vườn tuỳ theo loài virus:

+ TMV; TMV; + PVX: Lây nhiễm cơ giới bởi tay, dụng cụ, quần áo lao động trong quá trình chăm sóc, hạt giống, sản phẩm thuốc lá khô, cỏ dại lâu năm, tàn dư thực vật.

+ CMV; CMV + PVX; PVY; TEV; TAV: Lây lan bởi rệp, không bền vững, cơ giới bởi tay trong quá trình chăm sóc.

+ PMV: Lây lan cơ giới.

+ TSWV: Ly lan bởi bọ trĩ.

+ TYLCV, TLCV: Lây lan bởi bọ phấn, không lây lan qua hạt giống.

+ VTMoV: Bọ cưa ( Cyrtopeltis nicotianae), không lây lan qua hạt giống.

Các cây ký chủ phổ biến của loài virus xoăn lá cà chua: cà chua, thuốc lá, cà bát, ớt, các loại cà dại, khoai tây, dưa chuột, dưa hấu, ớt, cà chua, cần tây, đậu, chuối, các cây họ cà, cây hoa, cây cảnh…

– Các biện pháp phòng trừ

Biện pháp canh tác: Chọn các giống cà chua ít nhiễm bệnh xoăn lá virus, chống chịu được sâu bệnh, thích nghi với điều kiện địa phương. Phủ nilon màu xám bạc để giữ ẩm, hạn chế dinh dưỡng bị rửa trôi, hạn chế cỏ dại, sâu bệnh. Nếu không phủ nilon sau trồng nên phủ 1 lớp cỏ tranh hoặc rơm rạ mỏng trên mặt luống. Bón phân theo quy trình sản xuất cà chua an toàn. Thu gom và tiêu hủy tàn dư trước khi trồng và định kỳ 7-10 ngày sau khi trồng.

Vệ sinh công cụ (dao, kéo) bằng xà phòng trước và sau mỗi lần cắt tỉa lá, cành. Trình tự thao tác đúng: Cắt tỉa cây khỏe trước, cây bệnh sau.

B iện pháp vật lý: Dùng bẫy dính màu vàng (kích thước bẫy 20x30cm, đặt bẫy so le 3m/cái) để thu hút con trưởng thành các côn trùng bọ trĩ, bọ phấn. Dùnggiấy bạc treo trên ngọn cây tạo ánh sáng phản xạ xua đuổi côn trùng chích hút, dùng lưới côn trùng bảo vệ vườn trồng.Dùng lưới quây xung quanh vườn với chiều cao 1,8-3,5m (nơi ánh sáng ít, gió yếu quây lưới thấp 1,8m).

B iện pháp hóa học : Sử dụng thuốc hóa học theo phương châm “hạn chế, làm chậm sự tấn công của côn trùng chích hút vào vườn cà chua”. Quản lý tốt các loại môi giới truyền bệnh như bọ trĩ, bọ phấn, rầy rệp.

Các loại thuốc phòng trừ: Cytosinpeptidemycin (Sat 4AS), Ningnanmycin (Ditacin 8SL, Somec 2SL) để tăng khả năng chống chịu bệnh của cây.

8. Tuyến trùng hại rễ:

– Triệu chứng gây hại: Tuyến trùng chích hút rễ của nhiều loại cây làm cho rễ cây phình ra tạo ra các khối u của rễ, làm cây phát triển chậm, còi cọc, tạo điều kiện thuận lợi cho các vi khuẩn tấn công như vi khuẩn gây bệnh héo xanh.

Tuyến trùng là những con giun nhỏ sống trong đất, có thể di chuyển một khoảng cách ngắn. Tuy vậy, biện pháp lan truyền quan trọng nhất là chúng ở trong đất bám vào chân người, súc vật, dụng cụ làm ruộng v.v… Tuyến trùng cũng có thể lan truyền theo dòng nước tiêu, cây giống, phân bón.

Biện pháp canh tác: Tăng cường bón phân ủ vào ruộng sẽ tăng lượng vi sinh vật đối kháng với tuyến trùng hại rễ. Luân canh với cây hành và một số cây trồng ít nhiễm tuyến trùng.

Biện pháp hóa học: Xử lý đất bằng Chitosan: Stop 5 DD…; Cytokinin: Geno 2005 2 SL, Sincocin 0.56 SL, Paecilomyces lilacinus: Palila 500WP (5 x 10 9 cfu/g)…

Phần V. Thu hoạch, phân loại và xử lý bảo quản sau thu hoạch:

– Khi quả cà chua đã đẫy, vỏ quả căng, bóng láng chuyển từ xanh sang màu đỏ là quả đã chín có thể thu hoạch. Thu hái quả và xếp vào sọt nhẹ nhàng, tránh dập quả. Để riêng những quả bị bệnh hay bị tổn thương.

– Sản phẩm thu hoạch không bị dính đất, cát, đưa vào két nhựa hoặc giỏ tre theo yêu cầu khách hàng.

Quy Trình Kỹ Thuật Trồng Cà Rốt

1. Đặc điểm thực vật học:

– Rễ: Rễ chính là rễ trụ, ăn sâu từ vài cm đến 2m tùy giống. Bộ rễ phát triển mạnh trong lớp đất cày và càng xuống sâu hệ thống rễ phát triển yếu dần. Cơ quan dự trữ chất dinh dưỡng là rễ củ, đó là dạng biến thái không chỉ riêng của rễ mà cả sự tham gia của trục thượng và hạ diệp.

– Lá: Lá mọc ở phần đầu của củ gồm phiến lá và cọng lá. Cọng dài hay ngắn, nhỏ hay to, không lông hay có lông tùy giống. Phiến có thể nguyên hay xẻ thùy, rìa lá nguyên hay răng cưa tùy giống. Lá non ăn được.

– Hoa: Phát hoa phân nhánh, hoa nhỏ trắng hay phớt tím, có 4 cạnh, thụ phấn chéo nhờ côn trùng.

2. Yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh: Cà rốt là cây chịu lạnh. ở nhiệt độ 8 oC hạt có thể nảy mầm sau 20-25 ngày, còn ở nhiệt độ thích hợp 20-25 oC nảy mầm sau 5-7 ngày. Nhiệt độ trung bình cho cây sinh tr­ưởng và hình thành củ 20-22 oC, ở nhiệt độ 25 o C củ phát triển yếu, hàm l­ượng vitamin A giảm.

Cây cần có ánh sáng ngày dài, ở điều kiện ngày ngắn (d­ưới 10 giờ chiếu sáng) không những cây kém phát triển mà năng suất giảm so với điều kiện cần thiết (trên 12 giờ chiếu sáng/ngày). Ở giai đoạn cây con, cây cần cường độ ánh sáng mạnh. Vì vậy, khi ở giai đoạn này, cần làm sạch cỏ trên luống để tập trung ánh sáng cho cây.

Độ ẩm: Chế độ nư­ớc cho cà rốt t­ương đối khắt khe. Thiếu nư­ớc củ sẽ nhỏ, nhánh phân nhiều. Nếu độ ẩm đất quá cao, củ dễ bị bệnh và bị nứt cũng làm giảm chất l­ượng sản phẩm. Độ ẩm đất thích hợp 60-70%.

Đất: Là cây rễ củ nên cà rốt yêu cầu đất tơi xốp, nhiều mùn. Đất có thành phần cơ giới nặng, củ bị ngắn và cũng bị phân nhánh.

Phần II. Kỹ thuật trồng và chăm sóc:

1. Giống: Giống hiện nay đang được sử dụng là giống địa phương do nông dân tự sản xuất. Giống này có thời gian sinh trưởng 95-110 ngày, củ dài 18-22cm, năng suất 25-30 tấn/ha.

Một số giống phục tráng từ giống địa phương và giống nhập nội có hình thức mẫu mã khá đẹp, củ dài 22 -25cm, năng suất tương đối cao trên 30 tấn.

Cà rốt được trồng trọt ở Đà Lạt quanh năm. Tuy nhiên mùa nắng cà rốt phát triển thuận lợi và cho năng suất cao hơn mùa mưa. Thời vụ cho năng suất cao nhất là cuối tháng 8 đầu tháng 9 (dương lịch).

Ngoài ra còn có một số giống nhập nội của hãng Vilmorin (Pháp): Nantaise, Seamllienee, Tim-Tom…các giống này củ to, tiềm năng năng suất cao.

2. Chuẩn bị đất:

Chọn đất canh tác: Cách xa các khu công nghiệp, bệnh viện, nhà máy,… (không gần nguồn nước ô nhiễm và nước thải của các nhà máy, bệnh viện).

Đất trồng cà rốt phải tơi xốp, tầng canh tác sâu trên 30cm, khâu chuẩn bị đất cần phải làm kỹ, nên chọn đất có cấu tượng nhẹ, thoát nước tốt.

Vệ sinh đồng ruộng tốt trước khi làm đất. Rải đều phân chuồng, phân hữu cơ vi sinh và vôi cày kỹ để đảm bảo đất tơi xốp, sâu 25-30cm. Làm luống gieo 1,4m cả rãnh, cao 10cm trong mùa khô, 15cm trong mùa mưa. Cào phẳng mặt luống. Tưới ẩm đất và phun Dual 25 ml/bình 8 lít 4-5 ngày trước khi gieo hạt.

3. Trồng và chăm sóc:

– Gieo hạt: Dùng hạt giống tốt, chắc, mẩy, có tỷ lệ nảy mầm trên 90%. Ngâm nước ấm (3 sôi/2 lạnh) trong 24 giờ và ủ 2 ngày cho nứt mầm. Gieo đều với lượng 12-15 kg/ha. Nên trộn chung với cát sạch hoặc tro bếp để gieo cho đều sau khi đã làm đất. Gieo xong phủ rơm hoặc cỏ khô hoặc lưới nylon 1×1 mm, tưới ẩm mỗi ngày.

Khi cây mọc đều, tỉa bỏ những cây yếu, còi cọc hoặc mọc quá dày. Trước khi bón thúc lần 3 (hoặc lần cuối trong mùa mưa), tỉa định cây (kết hợp nhổ cỏ) với khoảng cách 20x20cm vào mùa mưa, 20x15cm vào mùa khô.

– Làm cỏ, tưới nước và các biện pháp kỹ thuật khác:

Tưới nước: Sử dụng nguồn nước không bị ô nhiễm, nước giếng khoan, nước suối đầu nguồn, không sử dụng nước thải, nước ao tù, ứ đọng lâu ngày.

Nếu gieo vào mùa mưa không cần tưới nước, nhưng gieo vào mùa nắng tưới 2 lần/ngày cho tới khi mọc đều, sau đó tùy độ ẩm đất mà tưới cho thích hợp đảm bảo đủ lượng nước cho cây.

Làm cỏ: Cà rốt yêu cầu ánh sáng dài ngày, vì vậy nên làm sạch cỏ luống để tập trung ánh sáng cho cây.

4. Phân bón và cách bón phân:

Phân bón: Lượng vật tư phân bón tính cho 1 ha/vụ như sau.

– Phân chuồng hoai: 40 m 3; Vôi: 800-1.000 kg; hữu cơ vi sinh: 1.000 kg.

– Phân hóa học (lượng nguyên chất): 150 kg N, 150 kg P 2O 5, 240 K 2 O.

Chuyển đổi lượng phân hóa học qua phân đơn hoặc NPK tương đương:

Cách 1: Ure: 326 kg; Super lân: 937,5 kg; KCl: 400 kg;

Cách 2: NPK 15-15-20: 1.000 kg; KCl: 67 kg.

* Bón theo cách 1:

* Bón theo cách 2:

Phun thêm các phân bón lá có chứa đủ các nguyên tố Mg, Mn, Cu, Fe, Mo, sử dụng theo khuyến cáo trên bao bì.

Phần III. Sâu hại và biện pháp phòng trừ:

1. Sâu xám: (Agrotis ypsilon)

– Đặc điểm gây hại: Bướm hoạt động giao phối và đẻ trứng ban đêm, thích mùi chua ngọt. Đẻ trứng rời rạc thành từng quả trên mặt đất. Sâu non mới nở gặm lấm tấm biểu bì lá cây, sâu lớn tuổi sống dưới đất, ban đêm bò lên cắn đứt gốc cây. Sâu đẫy sức hoá nhộng trong đất. Sâu xám phát sinh trong điều kiện thời tiết lạnh, ẩm độ cao, chủ yếu phá hại khi cây còn nhỏ.

– Đặc điểm gây hại: Sâu khoang gây hại trên nhiều loại rau, sâu non ăn lá, lúc nhỏ chừa lại biểu bì, sâu tuổi lớn ăn thủng lỗ trên lá.

Sâu non mới nở tập trung cùng nhau ăn lá, sau tuổi 2 chúng nhanh chóng di tản sang cây khác. Sâu non có 6 tuổi, sâu non ăn rất mạnh, cắn phá thành từng lỗ không hình dạng trên lá mật độ cao có thể làm vườn cây xơ xác.

– Biện pháp phòng trừ: Vệ sinh đồng ruộng, làm đất kỹ trước khi trồng, dùng bả chua ngọt để bắt bướm, ngắt bỏ ổ trứng, diệt sâu non mới nở.

3. Rệp muội: (Brevicolyne brassicae)

– Đặc điểm gây hại: Cả rệp non và trưởng thành đều chích hút nhựa cây, làm búp và lá bị xoăn lại, lá nhạt màu hoặc vàng, héo rũ. Ngoài gây hại trực tiếp cho cây trồng, rệp còn là môi giới truyền bệnh virus cho rau. Thời tiết nóng khô thuận lợi cho rệp phát triển.

Phần IV. Bệnh hại và biện pháp phòng trừ:

1. Bệnh đốm vòng: (Alternaria radicirima)

– Đặc điểm gây hại: Triệu chứng của bệnh đốm vòng thường xuất hiện trên những lá già. Lúc đầu là những chấm nhỏ màu đen, sau lan rộng ra thành hình tròn, màu nâu có hình tròn đồng tâm. Trời ẩm ướt trên vết bệnh có lớp nấm xốp màu đen bồ hóng, nấm bệnh phát triển mạnh trong điều kiện ẩm ướt, mưa nhiều.

– Biện pháp phòng trừ: Vệ sinh đồng ruộng, xử lý hạt giống trước khi gieo bằng nước nóng 50 0 C trong khoảng 30 phút. Sử dụng hoạt chất Chitosan 2% + Oligo- Alginate 10% (2S Sea & See 12WP), Oligo-Alginate (M.A Maral 10SL) để phòng trừ.

2. Bệnh thối nhũn: (Erwinia carotovora)

– Đặc điểm gây hại: Bệnh thường xuất hiện trên đất thịt nặng và đất trồng cà rốt liên tục nhiều vụ. Khi cây bị bệnh, các tế bào trở nên mềm, có nước và nhớt, có mùi lưu huỳnh, vi khuẩn phát triển mạnh trong điều kiện nhiệt độ 27-30 0 C, pH thích hợp 7,2 tồn tại trên các tàn dư cây trồng và xâm nhập qua vết thương.

– Biện pháp phòng trừ: Vệ sinh đồng ruộng, thu gom tiêu hủy sớm cây bị bệnh. Sử dụng hoạt chất Trichoderma spp + K-Humate + Fulvate + Chitosan + Vitamin B1 (Fulhumaxin 5.65SC) để phòng trừ.

3. Bệnh cháy lá (vào giai đoạn 45-50 ngày SKT) sử dụng thuốc Bordeaux (50gr CuSO 4 + 50gr vôi nhão) hoặc Derosal 20cc/10lít.

4. Bệnh thối đen do nấm Alternaria radicirima gây ra và bệnh thối khô do nấm Pronarostrupii sp. gây ra. Các loài nấm này hại cả thân, lá và củ.

Thực hiện phòng trừ bằng các loại thuốc như Plant 50WP (20-30g/10 lít nước), Derosal 50SC (15-20ml/10 lít nước); Kocide 53,8DF (20g/10 lít nước), Cuproxate 345SC (20-25ml/10 lít nước)…

5. Hiện tượng biến dạng củ cà rốt:

– Triệu chứng: Hiện tượng biến dạng củ cà rốt bao gồm các dạng sau:

+ Củ chỉa: Do điểm sinh trưởng của chóp rễ chính bị tổn thương, tác nhân gây hại chính là tuyến trùng, ngoài ra còn một số nguyên nhân khác như cấu trúc đất quá cứng chặt, dinh dưỡng không đầy đủ hoặc do côn trùng, nấm tấn công bộ rễ làm cho củ phát triển có nhiều nhánh phụ chẻ đôi, ba…, màu sắc củ không bình thường.

+ Củ mọc lông: Trên trục của củ xuất hiện nhiều rễ phụ dài, bất thường xếp thành hàng hoặc mọc dài tạo thành búi.

+ Củ sần sùi, u sưng: Củ phát triển không bình thường, trên củ xuất hiện nhiều u sưng với các kích thước khác nhau từ nhỏ đến lớn hoặc trên trục của củ phát triển không đều, nhiều chỗ lồi lên làm củ trở nên sần sùi, màu sắc nhạt và tối hơn.

+ Củ nứt: Các vết nứt có thể xuất hiện ngay ở phần tiếp giáp với gốc cây và kéo dài theo trục của củ đến tận chóp củ để lộ ra phần lõi củ, ảnh hưởng rất lớn đến năng suất cũng như chất lượng củ cà rốt.

+ Củ có dạng hạt đeo trên rễ: Trên củ xuất hiện nhiều rễ phụ dài, trên các rễ phụ có các hạt nhỏ tròn với đường kính khác nhau từ 0.5-1.5mm tùy theo số lượng tuyến trùng kí sinh. Các rễ phụ mọc nhiều, mật độ tuyến trùng ký sinh lớn sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng tới tốc độ phát triển của củ.

– Tác nhân gây biến dạng:

+ Nguyên nhân chính do các loài tuyến trùng gây ra: Tại Đà Lạt – Lâm Đồng có 4 loài tuyến trùng gây ra các loại biến dạng trên cà rốt Pratylenchus sp, Helicotylenchus sp, Meloidogyne sp và Apenlenchus sp.

– Sự thiệt hại do hiện tượng biến dạng củ cà rốt.

+ Làm giảm năng suất, giảm hiệu quả kinh tế, tăng chi phí sản xuất.

+ Làm giảm chất lượng: Vị ngon, màu sắc, hàm lượng các axitamin, bột, đường, thời gian lưu trữ ngắn.

+ Làm giảm giá trị của đất, phải luân canh lâu dài.

– Biện pháp phòng trừ:

+ Biện pháp canh tác:

Giống: Hiện các giống cà rốt đang trồng phổ biến tại Lâm Đồng như giống địa phương, giống CR9, giống cà rốt Nhật đều xuất hiện các loại biến dạng củ cà rốt. Đến nay chưa có giống kháng bệnh, xử lý hạt giống bằng nước 3 sôi 2 lạnh ngâm khoảng 30 phút sau đó đem gieo.

Vệ sinh đồng ruộng: Thu gom toàn bộ tàn dư cây bệnh trên ruộng trước khi làm đất đem tiêu hủy. Vệ sinh dụng cụ lao động khi chuyển từ ruộng này qua ruộng khác. Luân canh cây trồng với một số cây trồng ít nhiễm tuyến trùng như dền. Việc cày xới đất kỹ nhất là trong điều kiện thời tiết khô hanh sẽ làm cho trứng và ấu trùng dễ bị tiêu diệt do đó làm giảm mật độ tuyến trùng trong đất.

Bón phân theo quy trình sản xuất cà rốt an toàn.

+ Biện pháp sinh học: Trồng xen cúc vạn thọ để xua đuổi tuyến trùng gây biến dạng củ cà rốt, mật độ trồng từ 10.000-17.000cây/ha (hàng đơn so le: 0,5- 0.8m/cây); tuy nhiên nếu mật độ trồng xen quá lớn sẽ ảnh hưởng tới mật độ trồng cà rốt cũng như khả năng sinh trưởng của những cây bên cạnh vì vậy sẽ làm giảm hiệu quả kinh tế.

Xử lý đất trước khi trồng bằng hoạt chất sinh học Paecilomyces lilacinus: Palila 500WP (10kg/ha) có thể trộn đều với đất mịn để rải sau khi lên luống và dùng cào trộn đều thuốc vào đất sau đó tưới nhẹ cho đất đủ ẩm.

+ Biện pháp hóa học: Xử lý đất trước khi trồng bằng Etobon 0.56SL (10cc/8lít) + Tachigaren 30L (30ml/20lít), lượng nước thuốc 200-300 lít/1.000m 2, đối với những vườn bị hại nặng cần xử lý 2-3 lần (trước trồng và 7, 14 ngày sau trồng), hoặc sử dụng Sincosin 0.56SL (10ml/8lít) + Agrispon 0.56SL (10ml/8lít). Ngoài ra có thể sử dụng Chitosan (Stop 5DD), Copper citrate (Heroga 6.4SL) để phòng trừ.

Phần V. Phòng trừ dịch hại tổng hợp

Áp dụng các biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp IPM

1. Biện pháp canh tác kỹ thuật:

Thường xuyên vệ sinh đồng ruộng sạch sẽ, cắt tỉa các lá già vàng úa tiêu hủy, luân canh cây trồng khác họ, chọn giống khỏe, sức đề kháng sâu bệnh tốt, giống có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. Bón phân cân đối và hợp lý, tăng cường sử dụng phân hữu cơ sinh học, vi sinh, chăm sóc theo yêu cầu sinh lý của cây (tạo cây khỏe). Kiểm tra đồng ruộng phát hiện và kịp thời có biện pháp quản lý thích hợp đối với sâu, bệnh. Thực hiện ghi chép nhật ký đồng ruộng.

2. Biện pháp sinh học

– Hạn chế sử dụng các loại thuốc hóa học có độ độc cao để bảo vệ các loài ong ký sinh của ruồi đục lá, các loài thiên địch bắt mồi như nhện, bọ đuôi kìm…

– Sử dụng các chế phẩm sinh học trừ sâu bệnh.

3. Biện pháp vật lý:

+ Có thể sử dụng lưới ruồi cao từ 1,5-1,8m che chắn xung quanh vườn hạn chế ruồi đục lá, sâu, côn trùng gây hại bay từ vườn khác sang.

4. Biện pháp hóa học:

– Khi sử dụng thuốc phải cân nhắc kỹ theo nguyên tắc 4 đúng (đúng lúc, đúng cách, đúng liều lượng, đúng thuốc) và nhớ đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc trước khi dùng. Phun khi bệnh chớm xuất hiện

– Chỉ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật khi thật cần thiết và theo các yêu cầu sau:

+ Không sử dụng loại thuốc cấm sử dụng cho rau

+ Chọn các thuốc có hàm lượng hoạt chất thấp, ít độc hại với thiên địch, các động vật khác và con người

+ Ưu tiên sử dụng các thuốc sinh học (thuốc vi sinh và thảo mộc)

Phần VI. Thu hoạch, phân loại và xử lý bảo quản sau thu hoạch:

Khi lá chân ngã vàng, lá non ngừng sinh trưởng thì tiến hành thu hoạch. Không nên để quá già, chất lượng sản phẩm giảm. Hạn chế tối đa làm xây sát củ. Phân loại, đóng gói bao bì, vận chuyển theo yêu cầu khách hàng.

Nếu cần mẫu mã đẹp, ngay khi thu hoạch chọn củ đẹp, rửa sạch đất bằng cách xịt nước máy, xử lý 1 phút trong dung dịch calcium hypochlorite 1% hoặc nước vôi 2% đã lọc trong. Rửa lại bằng nước sạch. Tránh làm xây sát củ trong quá trình xử lý, hong thật khô da trước khi đóng gói bao.

Quy Trình Kỹ Thuật Trồng Cây Cà Chua Đen

Ngày đăng: 2023-06-23 10:11:39

1.Chuẩn bị hạt cà chua đen

– Xử lý hạt trước khi gieo: ngâm hạt vào nước ấm khoảng 45-50 độ C (xử lý 3 sôi : 2 lạnh), thời gian 2-3 giờ sau đó để ráo nước rồi cho vào khan vải ngâm ủ ở nhiệt độ 25 – 30 độ C cho đến khi hạt nứt nanh thì đem gieo.

2. Phương pháp gieo hạt cà chua đen

Có thể gieo hạt vào túi bầu, khay xốp, khay nhựa có kích thước 60 x 45 cm với số lượng 40-60 hốc/khay, trên khay có các lỗ bầu,đường kính 4 – 5,5 cm.

– Giá thể : Hỗn hợp giá thể đưa vào khay ươm có thể trộn theo các công thức sau:

+ Đất : Bột xơ dừa : Phân hữu cơ theo tỷ lệ khối lượng 1: 1: 1

+ Trấu hun : Đất : Phân hữu cơ theo tỷ lệ khối lượng 3:4:3. – Gieo hạt: Gieo 1 hạt/hốc, sau khi gieo phủ một lớp giá thể mỏng để che lấp hạt.

Khay gieo hạt phải để trong nhà có mái che, bằng vật liệu sáng (nylon hoặc tấm nhựa trắng).

– Ghép cây con: Ghép với cà gốc hawaii 02 khi cây con được 22-27 ngày tuổi, lưu giữ trong vườn ươm từ 7-12 ngày thì đem trồng.

3. Kỹ thuật chăm sóc cây giống

– Tưới nước: Sử dụng nước sạch tưới cho cây con trong vườn ươm. Thường xuyên giữ ẩm cho cây. Trước khi nhổ xuất vườn 3- 4 ngày ngừng tưới để luyện cây con. Tưới ẩm trước khi nhổ cây con 3-4 giờ để cây không bị đứt rễ. – Nếu cây sinh trưởng kém nên bổ sung dinh dưỡng cho cây bằng cách hòa loãng đạm urê với nồng độ 0,5% để tưới cho cây con. – Nên nhổ cây vào sáng sớm hay chiều mát, tránh dập nát.

4. Kỹ thuật trồng cây cà chua đen

4.1 Trồng trong chậu

-Chuẩn bị chậu: Chậu trồng cây có kích thước 30x30cm trở lên để cây sinh trưởng tốt. Có thể trồng từ 1-2 cây/chậu, tùy vào kích thước của chậu. Chậu trồng 2 cây cần chăm sóc và tưới cẩn thận hơn .

– Khoảng cách đặt chậu trồng cây:Khoảng cách đặt chậu tối thiểu cách nhau 60cm(tính từ tâm chậu).

– Giá thể trồng: Đất: sơ dừa: phân hữu cơ theo tỷ lệ 3:2:1

– Cách trồng: cho giá thể vào trong chậu, nhẹ nhàng lấy cây con từ trong khay ươm ra đặt vào chậu đã chuẩn bị sẵn giá thể, lấp đất xung quang gốc và ấn nhẹ để cây đứng vững.

Lưu ý: Trồng cây sao cho độ sâu của mặt bầu cây giống thấp hơn bề mặt giá thể 1cm, không nên trồng quá sâu vì dễ dàng làm cho cây bị bệnh lở cổ rể .

A. Cách tưới nước cho cây cà chua đen

– Nên tưới nước hàng ngày vào sáng sớm hoặc chiều mát, tùy thuộc vào độ ẩm của giá thể để có lượng tưới và số lần tưới thích hợp.

B. Hướng dẫn cách bón phân cho cây cà chua đen

– Bón lót: Trộn cùng giá thể trước khi trồng.

– Bón thúc chia làm 3 lần

+ Lần 1: Sau khi trồng 7 – 10 ngày (cây hồi xanh), bón cách gốc cây 10 – 15 cm. Dùng hữu cơ bón khoảng 50g/chậu

+ Lần 2: Sau khi trồng 20 – 25 ngày (cây chuẩn bị ra hoa), bón 50g phân hữu cơ/chậu, bón xung quanh chậu kết hợp với xới xáo và vun gốc,nếu thấy đất vơi có thể bổ sung thêm giá thể.

Khi cây ra hoa, đậu quả, tùy thuộc vào tốc độ phát triển của cây để bổ sung thêm dinh dưỡng bằng cách phun qua lá 7 -14ngày/lần. Giai đoạn này nên bón phân có hàm lượng kali cao để tăng khả năng đâu quả và chất lượng trái

+ Lần 3: Sau khi thu quả đợt đầu. Bón tiếp 50g phân hữu cơ /chậu.

4.2 Hướng dẫn cách trồng cây cà chua đen ngoài đồng

A. Chuẩn bị đất: Lên luống rộng 90-100cm, cao 20-25cm, rãnh rộng 30cm. Trên luống trồng với khoảng cách hàng cách hàng 30x30cm, cây cách cây 40 – 40cm. Cần xử lý với vôi bột trước khi trồng để diệt nguồn nấm bệnh thối thân, liều lượng 1 tấn/ha

B. Bón phân

– Bón lót toàn bộ 15 – 20 tấn phân chuồng hoai mục/ha hoặc 1,5-2 tấn phân vi sinh.

– Bón thúc lần 1 sau khi chồng 12 – 15 ngày với phân NPK(20-20-15): 200kg/ha.

– Bón thúc lần 2 sau khi chồng 20 – 35 ngày với phân NPK(20-20-15): 200kg/ha.

– Bón thúc lần 3 với phân NPK(20-20-15): 200kg/ha kết hợp thêm với 100kg/ha phân KCl.

C. Phương pháp phòng và trị bệnh cho cây cà chua đen:

– Cà chua thường bị sâu vẽ bùa dùng BrighTin để phòng trừ, sâu xanh sử dụng Crymax, Biobauve phun ướt đều trên 2 mặt lá. Các loại rầy mềm hay rệp sáp sử dụng BrighTin, phun thật kỹ phần ngọn, lá non và mặt dưới lá. – Bệnh đốm lá dùng Norshield. Bệnh héo cây dùng Exin, Sincosin phun kỹ ở gốc thân để phòng ngừa

7. Kỹ thuật chăm sóc cây cà chua đen cho ra trái sum suê

a. Làm giàn: Tùy thuộc vào điều kiện và địa hình của từng nhà để có cách làm giàn thích hợp. Giàn có thể là cắm cọc theo kiểu chữ A, làm giàn hàng rào hay buộc dây lên cao.

Thường xuyên dùng dây mềm buộc cây lên giàn để tránh đổ, bảo vệ các tầng quả không bị chạm đất gây bụi bẩn, dễ nhiễm sâu bệnh.Với cách làm giàn bằng dây thì thường xuyên cuốn thân cây vào dây.

b. Tỉa nhánh: Nên để khoảng 2 thân nhánh chính còn cách nhánh khách nên tỉa bỏ.

Thường xuyên tỉa bỏ các lá già, lá sâu bệnh giúp cây thông thoáng, giảm sâu bệnh.

8. Hướng dẫn cách thu hoạch cây cà chua đen

Chất lượng quả cao nhất khi quả chuyển sang giai đoạn chín hoàn toàn (quả chuyển từ xanh sang đen đỏ). Khi quả chín dùng dao hoặc kéo cắt quả.

Thu hoạch vào sáng sớm hoặc chiều mát, chú ý thu hoạch khi trái khô ráo, giúp bảo quản được lâu hơn. Nên thu hoạch khi trái đã chín ngả sang màu đen. Thu hoạch cả chùm hoặc giữ lại cuống trái sẽ giúp trái được bảo quản lâu hơn.

Một số hộ có nạn chuột hại thì có thể thu sớm hơn khi quả bắt đầu chín, màu quả chuyển đen mận có thể thu hoạch vào nhà để quả tự chín.

Từ khóa: hướng dẫn cách trồng cây cà chua đen, mô hình trồng cây cà chua đen, phương pháp trồng cây cà chua cho trái sum suê, kinh nghiệm trồng cây cà chua, cung cấp hạt giống cây cà chua đen, mua bán hạt giống cà chua

TIN TỨC KHÁC :