Quy Trình Kỹ Thuật Trồng Bí Xanh An Toàn / Top 9 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 5/2023 # Top View | Duhocaustralia.edu.vn

Quy Trình Kỹ Thuật Sản Xuất Bí Xanh An Toàn Theo Vietgap

1. Đất trồng

Đất trồng là đất thịt nhẹ, cát pha, phù sa ven sông, giàu mùn và chất dinh dưỡng, độ pH 5,5- 6,0.

Không trồng bí xanh trên đất vụ trước đã trồng các loại cây họ bầu bí, như: dưa hấu, dưa lê, dưa chuột… Nên trồng với các cây khác họ, đặc biệt là luân canh với lúa nước.

2. Giống và hạt giống

a/ Lựa chọn bộ giống và yêu cầu kỹ thuật:

Giống bí xanh trồng có thể làgiống thuần hoặc giống lai, sinh trưởng phát triển khỏe, năng suất cao, chất lượng tốt, khả năng chống chịu sâu bệnh khá, thích ứng rộng.

b/ Kỹ thuật sản xuất cây giống.

Vườn ươm cần khô ráo, đủ nắng, chủ động chăm sóc và tưới tiêu.

Hạt giống được gieo trong khay bầu, mật độ 357 hoặc 364 cây/m 2, khoảng cách giữa các cây 4-5cm.

Giá thể gieo hạt: đất phù sa, xơ dừa, mùn mục được phối trộn với tỷ lệ: 40% đất phù sa + 45% (xơ dừa, trấu hun) + 15% (mùn mục) + (5 gam đạm + 15 gam supelân)/100 kg hỗn hợp. Giá thể này được xử lý nấm bệnh trước khi sử dụng 5-10 ngày.

Xử lý hạt giống: ngâm trong nước sạch 4-6 giờ, đãi sạch sau đó ủ ấm, ẩm, nứt nanh rồi gieo. Gieo 1 hạt/bầu, gieo xong phủ một lớp giá thể mỏng vừa kín hạt. Tưới giữ ẩm đến khi cây mọc đều.

Tuổi cây con: 15-20 ngày (vụ thu đông) và 20-25 ngày (vụ xuân hè). Cây cao 8-10 cm, có 1-2 lá thật, thân cứng, không sâu, bệnh hại.

Duy trì độ ẩm bầu 70-80% trong suốt giai đoạn cây con. Trước khi trồng cần nhúng khay bầu vào dung dịch thuốc Ridomil 72WP hoặc Benlat C nồng độ 0,2%, thời gian 2-3 phút để xử lý nấm bệnh rễ.

3. Thời vụ gieo trồng

Vụ xuân hè: gieo hạt từ mùng 1/2 đến 15/2.

Vụ thu đông: gieo hạt từ 25/8 đến 10/ 9

4. Kỹ thuật trồng

Vụ xuân, trồng cắm dàn, luống rộng 1,8-2,0m, lên cao 25-30 cm. Mặt luống rộng khoảng 1,5-1,6m, rãnh luống rộng khoảng 25-30cm, khoảng cách trồng (160 x 40) cm.

Vụ thu đông, trồng cắm dàn với mật độ như vụ xuân. Trồng thả bò: Luống rộng 3,5-4,0 m, cao 25-30 cm, khoảng cách (3,0 x 0,3)m.

5. Phân bón và chất phụ gia

* Liều lượng phân bón cho 1 ha:

Vụ xuân hè: 5 tấn hữu cơ + 140 kg N + 120 kg P 20 5+ 120 kg K 2 0, tương đương 5 tấn hữu cơ + 300 kg đạm urê + 600 kg lân supe + 240 kg Kali clorua.

Vụ thu đông: 5 tấn hữu cơ + 120 kg N+120 kg P 20 5+ 120 kg K 2 0, tương đương 5 tấn hữu cơ + 260 kg đạm urê + 600 kg lân supe + 240 kg Kali clorua.

Sử dụng loại phân hỗn NPK: bón 5 tấn phân hữu cơ + 700 kg loại phân NKP 13:13:13 – TE + 50 kg đạm urê/1 ha hoặc dùng 600 kg NPK 16:16: 8 + 50 kg đạm urê/1 ha.

Bón lót: Đánh rạch hoặc bổ hốc và bón toàn bộ phân hữu cơ, phân lân, được đảo đều với đất, lấp đất trước khi trồng 2 – 3 ngày.

Bón thúc lần 1: sau trồng 10-12 ngày, kết hợp với vun xới đợt 1.

Bón thúc lần 2: sau trồng 25-30 ngày, kết hợp với vun đợt 2.

Bón thúc lần 3: khi cây ra hoa và đậu quả rộ

Do điều kiện thời tiết, cây sinh trưởng phát triển kém, cần bổ sung bằng phân tổng hợp NPK 16:16:8 pha loãng nồng độ 5% tưới vào giữa luống.

6. Chăm sóc

Sau trồng cần tưới nhẹ đảm bảo đủ ẩm cho cây mau bén rễ hồi xanh. Duy trì độ ẩm cho cây sinh trưởng phát triển bình thường. Thời kỳ cây ra hoa, đậu quả nên tưới thấm, đảm bảo đủ nước cho cây phát triển bình thường. Sau mưa cần khẩn trương rút hết nước trong rãnh, không để ngập úng.

Trồng thả bò, sau vun xới đợt 2, phủ rơm,rạ trên mặt luống để cho cây bí bò, bám và quả nằm trên rơm/rạ.

Vụ xuân, sau trồng 20-25 ngày tiến hành bấm nhánh. Trồng mật độ 3,0 vạn cây/ha (cây x cây = 30 cm) bấm toàn bộ nhánh chỉ để 1 thân chính. Mật độ 2,5 vạn cây/ha (cây x cây= 40 cm) có thể để 1 chính: 1 thân phụ

Vụ thu đông, Mật độ 2,5 vạn cây/ha để 1 thân chính, mật độ 1,9 vạn cây/ha để 1 thân chính và 1-2 thân phụ.

7. Phòng trừ sâu bệnh

* Một số sâu bệnh hại chính và cách phòng trừ:

Sâu sám: bắt bằng tay hoặc dùng thuốc ViBAM 5H rắc xung quang gốc cây hoặc trên mặt luống.

Sâu xanh: sử dụng một số loại thuốc: Sherpa 25EC, Xentri 35WDG, Pegasus 500 SC… phun phòng vớp nồng độ 0,15-0,20%.

Rệp: sử dụng một số loại thuốc: Oncol 20EC 0,3%, Marshal 200 EC 0,2%, Butyl 20WP 0,2%, Actra 25WG, thuốc thảo mộc HCD 25 BHN… để phòng trừ

* Các loại bệnh hại chủ yếu:

Bệnh lở cổ rễ làm chết cây con: sử dụng một số loại thuốc: Viben C BTN nồng độ 0,2%, Ridomil72WP nồng độ 0,15% hoặc Validacin, nồng độ 0,2% phun vào buổi chiều mát, không mưa

Bệnh sương mai: sử dụng một số loại thuốc: Ridomil MZ72 WP nồng độ 0,2-0,25%,Zineb 80WP nồng độ 0,25-0,3%, Daconil 72WP… để phun phòng và trừ.

Bệnh phấn trắng(Eryshiphe cichoracearum): sử dụng một số loại thuốc : Bayfidan 20 EC hoặc Cocide 5.8DE, nồng độ phun 0,15% phun vào buổi chiều mát, không mưa.

Bọ phấn trắng: sử dụng một số loại thuốc: Mopride 500WP, Nopara 35NDG hoặc Oncol 25WP. Nồng độ phun 0,15-0,2% phun vào buổi chiều mát, không mưa

Tuân thủ kỹ thuật, nồng độ và thời gian cách ly của từng loại thuốc theo sự hướng dẫn của đơn vị sản xuất thuốc ghi trên bao bì.

Quy Trình Kỹ Thuật Trồng Rau An Toàn

Chuyên mục

»

Khuyến Nông Vĩnh Phúc

»

Kỹ thuật trồng trọt

Quy trình kỹ thuật trồng rau an toàn

I. Khái niệm về RAT

1. Thế nào là rau an toàn.

RAT là rau được sản xuất với quy trình kỹ thuật đảm bảo an toàn, sản phẩm đến người tiêu dùng khong gây độc hại.

2. Bốn chỉ tiêu an toàn.

– An toàn về dư lượng thuốc BVTV (nghĩa là dư lượng thuốc BVTV thấp hơn mức cho phép)

– An toàn về hàm lượng nitơrat (NO3).

– An toàn về kim loại nặng.

– An toàn về vi sinh vật và ký sinh trùng gây bệnh cho người.

   Ví dụ: Theo QĐ ngày 28/4/1998 của Bộ NN & PTNT síi 67/1998/QĐ-BNN&PTNT thì:

– Cải bắp: hàm lượng nitơrat phải nhỏ hơn 500mg/kg.

– Súp lơ: hàm lượng nitơrat phải nhỏ hơn 0.2mg/kg.

– Cải b ắp: hàm lượng Padan phải nhỏ hơn 0.5mg/kg

– Trên rau: hàm lượng chì phải nhỏ hơn 0.5mg/kg

– Trên rau: hàm lượng vi khuẩn Ecoli phải nhỏ hơn 100 khuẩn lạc/gam

– Trên rau: hàm lượng Coliorm phải nhỏ hơn 1000 khu ẩn lạc/gam

II. Nguyên tác trong việc sản xuất RAT.

1. Kh ông trồng rau trên vùng đất ô nhiễm

2. Không dùng phân tươi, nước giải tưới cho rau.

3. Không dùng nước bẩn tưới cho rau: Nước thải từ nguồn gây ô nhiễm (như ở nguyên tắc 1).

4. Không dùng thuốc BVTV độ độc cao, thuốc cấm, thuốc hạn chế sử dụng.

5. Không dùng quá nhiều phân đạm bón cho rau.

6. Không dùng phân đạm trong vòng 10-15 ngày trước khi thu hoạch.

7. Đảm bảo thời gian cách ly của từng loại thuốc BVTV.

III. Cơ sở khoa học của các nguyên tắc trong vệ sinh sản xuất RAT

1. Không trồng rau trên đất bị ô nhiễm:

Đất ô nhiễm chất thải công nghiệp thì hàm lượng kim loại nặng (chì, thuỷ ngân…) thường cao. Khi trồng rau sư lượng kim loại nặng trong rau thường lớn.

Đất ô nhiễm thuốc BVTV, chất thải bệnh viên, cụm dân cứ, nghĩa trang… thường có hàm lượng chất dư lượng thuốc BVTV hoặc các vi sinh vật gây bệnh cho người cao khi trồng rau không đảm bảo an toàn.

2. Không dùng phân tươi, nước giải tươi bón cho rau:

Nước giải tương, phân chuồng tươi thường có VSV gây bệnh không những cho rau mà cả cho người sử dụng.

3. Không sử dụng phân đạm quá cao.

Việc bón phân đạm quá cao, đẫn đến dư lượng nitơrat trong rau lớn, gây hại cho người sử dụng. Không những thế bón đạm cao mất cân đối giữa các loại phân khác nhau dẫn đến sâu, bệnh hại trên rau nhiều.

4. Không sử dụng thuốc BVTV độ độc cao (nhóm I, II), thuốc cấm, thuốc hạn chế sử dụng:

Mặc dù một số loại thuốc này có hiệu lực trừ sâu, bệnh cao song gây hại rất lớn cho môi trường, sức khoẻ người sản xuất. Bên cạnh đó để lại dư lượng thuốc có độ độc lớn trên rau, thời gian phân huỷ của lôại thuốc này thường chậm, vì vậy sỉư dụng chúng không an toàn.

5. Không sử dụng thuốc BVTV không đảm bảo thời gian cách lu, phân đạm 10-15 ngày trước khi thu hoạch;

Sử dụng thuốc BVTV, phân đạm muộn thì hàm lượng các chất hyóa học chưa kịp phân huỷ đến mức an toàn. Khi sử dụng sản phẩm rau sẽ gây độc.

IV. PHÂN TÍCH 4 NGUYÊN TẮC IPM.

IPM là chức viết tắt tiếng của tiếng anh có nghĩa là “Quản lý dịch hại tổng hợp”, 4 nguyến tắc IPM cụ thể như sau:

1. Trồng cây khoẻ:

– Cây trồng khoẻ là áp dụng các biện pháo trồng trọt để cây có khả năng sinh trưởng phát triển tốt. Cho năng suất cao; Cụ thể như sau: Hạt giống, cây con tốt, sạch bệnh, đủ tiêu chuẩn.

– Biện pháp kỹ thuật gieo trồng thời vụ: Làm đất tốt, bón phân hợp lý cân đối, dùng kỹ thuật. Sử dụng có hiệu quả thuốc BVTV..

2. Bảo vệ thiên dịch.

– Thiên dịch là những sinh vật có ích “bạn của nhà nông” góp phấn tiêu diệt, hạn chế dịch hại trên đồng ruộng như: Nhện, Kiến 3 khoang, Ong ký sinh…

– Vì vậy, bảo vệ thiên địch không những làm giảm sự gây hại và bùng phát của dịch hại mà còn giảm sử dụng thuốc BVTV, giảm chi phí sản xuất.

– Biện pháp bảo vệ thiên địch là nông dân hiểu bóêt về lợi ích của thiên địch, tập tính hoạt động của nóm sử dụng các biện pháo kỹ thuật phát huy vai trò của thiên địch trên đồng ruộng, hạn chế sử dụng thuốc BVTV.

3. Thăm đồng thường xuyên.

Để nắm được diễn biến sâu bệnh hại, sinh trưởng phát triển cây trồng làm cơ sở cho việc phân tích hẹ sinh thái, đề xuất được biện pháp quản lý đồng ruộng hợp lý, hiệu quả nhất.

4. Nông dân là chuyên gia:

Là người quyết định thực hiện các biện pháp kỹ thuật trên đồng ruộng vì vật người nông dân phải hiểu được hệ sinh thái đồng ruộng có khả năng đưa ra các quyết định đúng đắn, hợp lý nhất. Không những thế họ còn hỗ trợ, khuyến khíchm giúp đỡ các nông dân khác cùng làm theo IPM. Bởi vì các biện pháp IP chỉ phát huy được hiệu quả khi được thực hiện có tính cộng đồng.

V. KỸ THUẬT SỬ DỤNG THUỐC BVTV TRÊN RAU.

1 Thuốc BVTV có các nhóm như sau:

– Thuốc trừ sâu hại.

– Thuốc trừ nấm hại.

– Thuốc trừ chuột.

– Thuốc trừ cỏ.

– Thuốc kích thích, điều hoà sinh trưởng cây trồng.

– Thuốc trừ nhện hại.

– Thuốc trừ tuyến trùng.

2. Nồng độ, liều lượng sử dụng.

– Nồng độ: Là lượng thuốc cần dùng pha trộn với một đơn vị thể tích trọng lượng của nước, hạt giống, không khí…ví dụ: Pha 100ml thuốc vào 10l nước, nghĩa là nước thuốc đã pha có nống độ 1 phần nghĩn.

– Liều lượng sử dụng: Là lượng thuốc cần dùng cho một đơn vị thể tích hoặc diện tích. Ví dụ: Dùng bassa trừ rầy nâu hại lúa dùng 1-1.5l/ha.

3. Các tác dụng của thuốc BVTV tác động lên dịch hại.

– Tác dụng tiếp xúc .

– Tác dụng vị độc.

– Tác dụng xông hơi.

– Tác dụng nội hấp hay lưu dẫn.

4. Nội dung 4 đúng trong sử dụng thuốc BVTV.

4.1. Đúng thuốc: Đối tượng dịch hại nào thì dùng đúng loại thuốc có khả năng diệt loại dịch hại đó. Không thể dùng thuốc trừ bện để trừ sâu được: Không thể dùng ĐipTerex để trừ rầy nâu…

4.2. Đúng liều lượng, nồng độ: Từng loại thuốc BVTV khi đưa vào sử dụng đều có nghiên cứu, thí nghiệm, khảo nghiệm khảo sát để quy định rõ liều lượng (g,kg,lít..) và nồng độ % cho đơn vị, trên đối tượng dịch hại cụ thể, Có hướng dẫn trên nhãn thuốc.

Nếu dùng quá mức thì lãng phí thuốc, gây ô nhiễm môi trường, hại sức khoẻ, dịch hại kháng quen thuốc.

Nếu dùng quá thấp thì dịch hại k chết ngay, nhờn thuốc….

4.3: Đúng lúc: Thời điểm phun có ý nghĩa cực kỳ quan trọng.

– Chỉ phun thuốc trừ dịch hại khi thật cần thiết bởi nếu dịch hại chưa mức độ phải phun hoặc còn có thể sử dịng các biện pháp khác hiệu quả hơn mà lại phụn thuốc thì gây lãng phí và ô nhiễm môi trường.

– Phun định kỳ, phun quá sớm hoặc quá muộn đều không có tác dụng trừ dịch hại dẫn đến lãng phí thuốc. VD: Nếu để sâu cuốn lá làm là lúa xơ xác bạc trắng và tới 85-90% sâu non đã vào nhộng mới phun thuốc thì hiệu quả không đạt được gì.

– Phun thuốc vào đúng giai đoạn xung yếu cua sâu hại, bệnh hại có ý nghĩ quan trọng, VD: Phun trừ sâu ở tuổi 1-2 là hiệu quả nhất, phun trừ bệnh hại khi bệnh mới phát sinh.

4.4 Đúng cách: Để phát huy hết hiệu quả của thuốc BVTV thì phải sử dụng đúng cách, nếu không sẽ lãng phí thuốc; VD:

– Thuốc hạt phải rắc, dải vào đấy mới có tác dụng.

– Thuốc dạng sữa, bột thấm nước thì phải pha với nước để sử dụng, có một số loại thuốc để phun mù, phun sương hoặc để xông hơi trong nhà khi bảo quản.

– Khi phun thuốc phải làm thế nào cho thuốcbám, dính vào cây, trải đều trên lá làm cho dịch hại dễ tiếp xúc, ăn tới thuốc mới đạt hiệu quả nhất.

– Để phun bass trừ rầy nâu hại lúa phải rẽ gốc lúa mà phun ( không được phun trên mặt lúa). Nhưng để trừ bọ xít dài lại phải phun trên bề mặt ruộng lúa.

Chỉ có thể tuân thủ 4 nguyên tắc sử dụng thuốc BVTV thì phòng trừ dịch hại mới đạt hiệu quả kinh tế, kỹ thuật tối đa, đảm bảo an toàn vệ sinh môi trường, sức khoẻ của người sản xuất và tiêu dùng.

VI. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC YẾU TỐ TRONG HỆ SINH THÁI CÂY RAU.

1. Các nhóm yêu tố trong hệ sinh thái ruộng rau bao gồm:

– Nhóm cây trồng.

– Nhóm sâu hại.

– Nhóm bệnh hại.

– Nhóm thiên địch ( như nhện, bó rùa…)

– Nhóm động vật ăn mồi như ếch, nhái.

– Nhóm trung gian.

– Chuột hại.

– Nhóm yếu tố ngoại cảnh: mặt trời, mây….

Hệ sinh thái (HST) cây rau cũng như nhiều HST cây trồng khác bao gồm nhiều yếu tố sinh tháo khác nhay. Mỗi yếu tố đều có một vai trò sinh thái nhất định; VD: Cây trồng là yếu tố trung gian, là nguồn thức ăn của nhiều loại sinh vật khác, côn trùng bệnh cây…

Các yếu tố này tác động qua lại hữu cơ với nhau, hỗ trợ, thúc đẩy lẫn nhau cùng tồn tại phát triển trong HST, tạo nên HST sự bền vững. VD: Cây thiên địch…ß sâu hạißtrồng

2. Cây trồng chịu sự tác động của sâu hại, nhưng sâu hại lại chịu sự tác động của thiên địch.

– Các sinh vật đều chịu tác động cả nhiệt độ, nước, ánh sáng…

– Nếu phun thuốc trừ sâu hại thì thuốc BVTV tác động đến tất cả các yếu tố sinh vật khác trong HST, không chỉ có sâu hại bị chết mà cả các thiên địch cũng bị chết theo, các sinh vật trung guan thậm chí cả cây trồng cũng bị ảnh hưởng.

3. Con người là yếu tố sinh thái quan trọng nhất quyết định sự tồn tại bền vững của HST – vì vậy con người phải hiểu biết về quy luật phát triển của HST để từ đó có quyết định đúng đắn mang lại hiệu quả cao nhất.

VII. MỘT SỐ LOẠI DỊCH HẠI TRÊN RAU.

1. Sâu tơ:

1.1. Đặc điểm hình thái.

– Ngài có cánh trước mầu nâu xám, có dải trắng (ngài đực), vàng (ngài cái) chạy từ gốc cánh đến đỉnh cánh.

– Trứng hình bầu dục màu xanh.

– Sâu non có 4 tuổi, đẫy sức dài 9-10mm

– Nhộng màu vàng nhạt nằm trong kén mỏng.

1.2. Đặc điểm:

– Vũ hoá sau 1-2 ngày thì đẻ trứng. Mỗi ngài cái có thể đẻ được 10-400 quả trứng. Trứng đẻ riêng lẻ hay cụm 3-5 quả ở dưới mặt lá.

– Sâu non tuổi 1-2 ăn thịt lá để chừa biểu bì tuổi lớn sâu gặm thủng lá.

– Khi đẫy sức sâu nhả tơ kết kén ngay trên lá để hoá nhộng.

– Vòng đời của sâu tơ 21-30 ngày ở nhiệt độ 20-300C.

1.3. Biện pháp quản lý:

– Điều tra phát hiện bướm sâu trên ruộng.

– Chỉ phun thuốc khi mật độ sâu trứng cao.

– Sử dụng xem kẽ giữa thuốc hoá học và thuốc sinh học BT, Song mã, Srerpa, Karete, Padan.

2. Sâu khoang.

2.1. Đặc điểm hình thái:

– Ngoài vỏ màu xanh bạc, cánh trước có vân ngang bạc trắng óng ánh.

– Trứng hình bán cầu, mới đẻ màu trắng vàng sau màu tro tối, xếp với nhay thành ổ màu nâu vàng.

– Sâu non màu nâu đen, nâu tối. Đốt bụng thứ nhất có một vệt đen to băo quang, sâu non có 6 tuổi, tuổi 1 dài 3-5 mm, tuổi 6 dài 35-50mm.

– Nhộng màu nâu tươi, cuối bụng có một đôi gai ngắn.

2.2. Đặc điểm sinh học và quy luật phát triển.

– Ngoài hoạt động mạnh từ nửa đêm về trước có su tính ánh sáng bước sóng ngắn và mùi chua ngọt.

– Ngàu đẻ trứng thành ổ trên lá.

– Sâu non mới nở tập trung ở mặt dưới lá ăn hết thịt lá chừa lại biểu bì và gân lá.

– Ở tuổi 3-4 sâu phân tán và cắn khuyết lá hoặc có khi cắn trụi lá, cành hoa mụ quả. Khi đẫy sức sâu chui xuống đất làm kén và hoá nhộng.

– Thời gian phát dục của trứng: 3-7 ngày; sâu non: 12-27 ngày;Nhộng: 8-10 ngày.

– Sâu khoang phá hại trên nhiều loại cây rau, màu.

2.3. Biện pháp quản lý:

– Điều tra phát hiện sớm sự gây hạo của sâu khoang, diệt sây bằng ngắt ổ trứng hoặc bắt tay với sâu tuổi lớn.

– Phun thuốc BVTV khi cần thiết.

3. Bọ nhảy sọc cong vỏ lạc.

3.1. Đặc điểm hình thái:

– Trưởng thành là bọ cánh cứng, toàn thân mầu nâu đen bóng , trên cánh trước có 2 vân trắng.

– Trứng hình bầu dục màu vàng sữa.

– Sâu non có 3 tuổi, đầu sức dài 4mm, mỗi đốt đều có u lồi, trên có lông.

– Nhộng màu vàng nhạt, mầm cánh có mầm chân rất phát triển. Đốt cuối có 2 gai lỗi.

3.2. Đặc điểm sinh học và quy luật phát triển.

– Trưởng thành ít mẫn cảm ánh sáng thường, ăn lá tạo những lỗ nhỏ, khi bị nặng lá xơ xác. Trưởng thành có thể sống tới 1 năm, thời kỳ trước đẻ trứng là 15-80 ngày, đẻ trứng 30-45 ngày.

– Bọ trưởng thành đẻ trứng trên thân cây gần sát mặt đẩt hay ngay trên mặt đất.

– Sâu non ăn rễ cây, củ tạo những đường ngoằn ngoèo hay trứng lỗ sâu làm cho cây bị héo, thối, đẫy sức sâu làm nhộng trong đất.

– Thời gian phát dục của trứng 4-8 ngày; sâu non 11-12 ngày; nhyộng 8-11 ngày.  

3.3. Biện pháp quản lý.

– Điều tra phát hiện sớm sịư phát sinh gây hại của sọc cong vỏ lạc.

– Điều tiết độ ẩm trên ruộng có thể tháo nước ngập 2/3 rãnh trong 2 giờ.

– Sử dụng thuốc BVTV khi cần thiết.

4. Rệp hại rau.

4.1. Cây ký chủ:

– Rệp thuốc lá.

– Rệp rau cải.

– Rệp bắp cải.

4.2. Đặc điểm sinh học và quy luật phát triển:

– Rệp trưởng thành và rệp non bám vào lá, thân, cành, hoa, quả để hút nhựa cây, cây bị nặng lá quăn queo, lá vàng, ngọn rụt lại; nhiệt độ thích hợp cho rệp rau cải từ 14-150C.

4.3. Biện pháp quản lý:

– Chăm sóc cây ngay từ khi mới trồng.

– Phát hiện rệp sớm, có thể phun thuốc BVTV.

– Nhổ bỏ cây bịi bệnh quá nặng mật độ rệp cao.

5.Bệnh héo xanh cà chua, khoai tây.

5.1. Triệu chứng:

Cây héo đột ngột, lá vẫn còn xanh, bó mạch hoá nâu chứa dịch nhờn vi khuẩn: ngày héo, đêm xanh.

5.2. Đặc điểm lây lan và phát triển

– Là bệnh do vi khuẩn gây nên, vi khuẩn thích hợp trong điều kiện nhiệt độ 27-270C, xâm nhập qua vết thương vào cây.

– Vi khuẩn có thể dống trong đất 5-6 năm, nguồn bệnh cho năn sau là vi khuẩn và tàn dư.

5.3. Biện pháp quản lý:

– Nguồn cây con sach bệnh: Kỹ thuật làm vườn ươm phải đam rbảo hạt giống sạch bệnh, trồng trên đất vụ trước không bị bệnh hoặc không trồng câu họ cà.

– Nhổ triệt để cây bị bệnh nếy phát hiện, thiêu huỷ nơi xa.

– Đất ruộng chua có thể bón vôi bột (20kg/sào) khi làm đất.

– Không bón, phân chuồng tươi, nước có nguồn bệnh.

– Không để giống trên ruộng đã bị bệnh.  

6. Bệnh mốc sương cà chua, khoai tây.

6.1. Triệu chứng:

Hại trên lá, thân, quả, củ:

– Trên lá: vết bệnh màu xanh tái, sau thành màu nâu ướt, khi trời ẩm mặt dưới lá có một lớp nấm sám, đó là cánh bào tử phân sinh cùng bào tử.

– Trên thân, cành: vết bệnh màu nâu thẫm đen kéo dài trên thân, cành bệnh nặng thân cành có thể bị gãy.

– Trên quả cà chua: vết bệnh cứng, bề mặt không bằng phẳng, để lâu quả thối không chín được.

– Trên củ khoai tây: vết bệnh mầu nâu vàng xung quanh củ.

6.2. Đặc điểm lây lan và phát triển.

– Sợi nấm không màu, cánh bao tử thon nhỏ, không màu, phân nhánh trên đỉnh có bào tử phân sinh hình trứng. Bao tử phân sinh từ trên lá, thân… được nước mưa rửa trôi thấm vào đất, xâm nhập vào củ qua mắt củ, vỏ và vết thương.

– Bào tử phân sinh hình thành trong điều kiện có giọt nước kéo dài, nhiệt độ thích hợp khoảng 180C, độ ẩm cao 85-900C.

– Khoai tây thường bị nặng từ thời kỳ là giao tán, có củ non, nhưng cà chua lại bị nặng ngay từ giai đoạn đầu.

6.3. Biện pháp quản lý:

– Điều tra phát hiện thường xuyên, khi bệnh mới phát sinh nếu thấy điều kiện thời tiết thuận lợi thì phun thuốc trừ bệnh sớm.

– Vơ lá, tỉa cành thường xuyên.

– Sử dụng thuốc BVTV theo đúng kỹ thuật.

7. Bệnh thối nhũn bắp cải.

7.1. Triệu chứng:

– Bệnh có thể từ ngọn xuống tới gốc hoặc từ gốc lên ngọn.

– Là bắp cải lúc đầu có dạng giọt dầu sau đó thành màu nâu nhạt lá ngoài nhũn, có mùi khó ngửi. Trong mô bị bệnh chứa dịch màu vàng xám đó là dịch vi khuẩn.

7.2. Đặc điểm lây lan và phát triển.

– Vi khuẩn phát triển ở nhiệt độ thích hợp 27-300C, độ ẩm cao, xâm nhập vào cây qua vết thương.

– Bón phân quá nhiều, không đúng lúc, nước đọng ở cuống làm cho bệnh phát triển, bệnh tồn tại trên tàn sư, trong đất.

7.3. Biện pháp quản lý:

– Trồng bắp cải đúng thời vụ, điều tiết nước tưới hợp lý, sử dụng vôi bột khi làm đất ( nếu ruộng chua). Bón phân cân đối giữa đạm, lân. Kaly. Bón phân chuồng hoại muc.

– Nhổ bỏ cây bệnh khi phát hiện sớm.

– Thực hiện luân canh cây trồng, không trồng bắp cải trên đất đã bị bệnh thối nhũn ở vụ trước.

8. Bệnh héo vàng hại khoai tây.

8.1. Triệu chứng bệnh;

Thối gốc, héo rũ chết vàng, cây thường bị nặng nhất vào cuối giai đoạn sinh trưởng.

8.2. Nguyên nhân gây bệnh do nấm.

– Phurarium oxysporum

– Rhizoctium solani.

– Selerotium rolfsii.

8.3. Quy luật phát sinh gây hại.

– Nấm hại xâm nhập vào củ ngay khi còn ở ngoài đồng hoặc trong thời gian bảo quản, sợi nấm phát triển làm tắc bó mạch gây tình trạng héo rũ. Nấm phát triển nhanh ở nhiệt độ 25-300C.

– Chế độ nước tưới quá nhiều làm phát triển mạnh.

8.4. Biện pháp quản lý:

– Thực hiện tốt chế độ luân canh cây họ cà với cây lúa, rau mầu khác.

– Đất trồng kém cần bón phân cân đối tăng cường phân hữu cơ.

– Củ khoai giống phải lựa chọn ở ruộng không bị bệnh, bảo quản khoai tây giống tốt cần xử lý bằng Zinep nồng độ 6.3-10%.

– Làm cỏ, vun cao gốc, tưới đủ nước.

– Chọn giống chống bệnh cao.

– Sử dụng thuốc BVTV đúng kỹ thuật.

Nguồn: nnptntvinhphuc.gov.vn

Các tin khác

Kỹ thuật chăm sóc thanh long ruột đỏ trong thời kỳ ra quả

(04/12/2014)

Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây bí xanh

(25/06/2013)

Hướng dẫn kỹ thuật gieo cấy và chăm sóc giống lúa chất lượng RVT

(14/05/2013)

Một số giống đậu tương năng suất cao cho vụ đông

(14/05/2013)

Kĩ thuật trồng khoai tây

(14/05/2013)

Các tin đã đưa ngày:

Quy Trình Kỹ Thuật Trồng Cải Bắp An Toàn

1. QUY TRÌNH KỸ THUẬT TRỒNG CẢI BẮP AN TOÀN

2. Tên tác giả: Nguyễn Thuý Hà, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

3. Xuất sứ: Kết quả nghiên cứu tại các địa bàn nghiên cứu: Lạng Sơn, Cao Bằng và Thái Nguyên

4. Quy trình

4.1. Thời vụ :

Vụ sớm: gieo cuối tháng 7 đến đầu tháng 8;

Vụ chính: gieo cuối tháng 9 đến đầu tháng 10;

Vụ muộn: gieo tháng 11đến giữa tháng 12;

4.2. Chăm sóc cây giống

Làm đất kỹ, bón lót 300-500kg phân chuồng + 5-6 kg lân + 2-3 kg phân kali/ sào. Luống rộng 80-100 cm, cao 25-30 cm, rãnh luống 25-30cm.

Rải phân đều trên mặt luống, đảo đều đất và phân, vét đất ở rãnh phủ lên mặt luống dày 1,5- 2 cm. Hạt giống nên ngâm vào nước ấm 50 0 C trong 20 phút. Lượng hạt gieo 1,5- 2,0 g/m 2. Gieo xong phủ lên một lớp rạ dày 1-2cm, sau đó dùng ô doa tưới đẫm nước. Trong 3-5 ngày sau gieo tưới 1-2 lần/ ngày, Khi hạt nảy mầm nhô lên khỏi mặt đất ngừng tưới 1-2 ngày, sau đó cứ 1- 2 ngày tưới 1 lần.

Nhổ tỉa cây bệnh, cây không đúng giống, để mật độ 3-4 cm. Sau mỗi lần nhổ tỉa kết hợp tưới thúc bằng phân chuồng hoai mục pha loãng. Không tưới phân đạm.

– Che cho vườn ươm lúc nắng gắt và mưa to

4.3 Làm đất, bón lót, trồng:

Nên trồng ở đất phù xa ven sông, độ pH khoảng 6-6,5, đất giàu mùn

– Làm đất kỹ, xử lý đất trước khi trồng, lên luống rộng 100-120 cm, rãnh luống 20-30, cao 20-25 cm.

– Mật độ trồng: 30. 000 – 35.000 cây/ ha ( khoảng cách : 40cm x 50 cm hoặc 50 cm x 50 cm )

4.4 Bón phân :

Chỉ sử dụng phân chuồng ủ mục, tuyệt đối không dùng phân tươi. Lượng phân chuồng cho 1 ha là 25- 30 tấn + 160- 200kg đạm nguyên chất + 90 kg phân lân nguyên chất + 80 kg ka li nguyên chất.

Bón lót toàn bộ phân chuồng, phân lân và 1/3 phân kali, 1/5 phân đạm

Bón thúc toàn bộ số phân đạm và 2/3 phân ka li còn lại vào các thời kỳ:

Cây hồi xanh, trải lá nhỏ, trải lá rộng, chuẩn bị cuốn, cuốn, kết thúc bón trước thu hoạch 20 ngày.

4.5 Tưới nước, chăm sóc

– Tuyệt đối không được dùng nguồn nước thải, nước ao tù chưa được xử lý để tưới. Có thể dùng nước giếng khoan đã được xử lý, nước sông ao hồ không bị ô nhiễm.

– Sau khi trồng phải tưới ngay, ngày tưới 2 lần vào sáng sớm và chiều mát cho đến khi cây hồi xanh, sau đó 2-3 ngày tưới một lần.

– Các đợt bón thúc đều phải kết hợp làm cỏ, xới xáo, vun gốc, tưới nước.

Khi cây trải lá bàng có thể tưới ngập rãnh 5-7 ngày một lần( Không để ruộng bị ngập úng)

4.6 Phòng trừ sâu bệnh hại:

Cần áp dụng các biện pháp phòng trừ tổng hợp một cách triệt để

Các loại sâu thường gặp: Sâu tơ, sâu xanh bướm trắng, sâu khoang, rệp.

Xử lý cây giống trước khi trồng ra ruộng bằng cách nhúng từng bó cây con vào dung dịch thuốc Sherpa 20 EC nồng độ 0,1 % trong 5-10 giây rồi vớt ra để khô nước mới đem trồng.

Khi cây lớn khi mật độ sâu vượt quá ngưỡng cho phép phải sử dụng các loại các loại thuốc sinh học như BT, NPV; thuốc hoá học Sherpa 20 EC, Atabron 5 EC; thuốc thảo mộc NeembonA- EC. Kết thúc phun thuốc hoá học trước thu hoạch 10-20 ngày.

Các loại bệnh hại thường gặp: Thối nhũn do vi khuẩn, thối nhũn do nấm , bệnh đốm lá.

Cần trồng luân canh đối với cây khác họ, tránh để ruộng quá ẩm, úng kéo dài, thường xuyên làm cỏ, thu gom các lá già…. Làm cho ruộng sạch thông thoáng. Khi cần có thể dùng thuốc:

Bệnh thối nhũn: Zineb Bul 80 wP, Ridomil MZ 72 wP

Bệnh đốm lá: Score 250 EC, Anvil 5 EC.

Nồng độ thuốc và lượng dùng phải theo đúng hướng dẫn ghi trên bao bì của mỗi loại thuốc.

5. Địa bàn đã triển khai: Huyện Đồng Hỷ . Thành Phố Thái Nguyên

6. Số hộ nông dân đã triển khai: 50 hộ

7. Địa bàn có thể áp dụng: Các tỉnh miền Bắc Việt Nam

Quy Trình Kỹ Thuật Sx Cà Chua An Toàn

Các giống cà chua lai chất lượng cao mang lại thu nhập cao, ổn định cho nông dân Thủ đô

Các giống cà chua lai chất lượng cao mang lại thu nhập cao, ổn định cho nông dân Thủ đô

Trước đây, cà chua ở Hà Nội chủ yếu được SX ở vụ đông (chính vụ). Từ năm 1997, sự ra đời các giống cà chua lai chịu nóng trồng được nhiều vụ trong năm như cuộc “cách mạng” lớn thay đổi vị trí, cơ cấu giống cây này.

Trước đây, cà chua ở Hà Nội chủ yếu được SX ở vụ đông (chính vụ). Từ năm 1997, sự ra đời các giống cà chua lai chịu nóng trồng được nhiều vụ trong năm như cuộc “cách mạng” lớn thay đổi vị trí, cơ cấu giống cây này.

Từ đó, SX cà chua ở Hà Nội được triển khai ở các thời vụ hè thu, thu đông (các vụ sớm), vụ đông (chính vụ), vụ xuân hè (vụ muộn). Sản phẩm cà chua tươi cung cấp cho thị trường kéo dài từ đầu tháng 10 dương lịch tới đầu tháng 7 năm sau.

Từ năm 2008 – 2011 diễn ra cuộc “cách mạng” lần thứ hai của cây cà chua bằng việc ra đời các giống lai chất lượng cao cộng quy trình công nghệ phát triển đã mang đến tiềm năng phát triển rất lớn cho loài cây này. Qua đó, đưa SX cà chua chất lượng cao thành một nghề ổn định cho đông đảo nông dân thủ đô, tạo ra nhiều công ăn việc làm ở các mùa vụ với thu nhập cao gần như quanh năm.

Nhận thấy nhu cầu, tiềm năng của cây cà chua còn rất lớn, năm 2010 Sở NN-PTNT Hà Nội ban hành quyết định hướng dẫn quy trình kỹ thuật SX cà chua an toàn nhằm giúp người nông dân thủ đô SX ra sản phẩm có chất lượng và giá trị cao nhất.

Theo đó, thời vụ gieo trồng cà chua tại Hà Nội sớm từ tháng 7 đến đầu tháng 8, vụ chính cuối tháng 9 đến đầu tháng 10 và thời vụ muộn từ tháng 11 đến giữa tháng 12. Nguồn giống nên sử dụng các giống chất lượng cao, lượng hạt giống cần từ 250 – 350 gr/ha, lượng cây giống cần từ 28.000 – 35.000 cây/ha (850 – 1.000 cây/sào Bắc bộ 360 m2). Hạt giống trước khi trồng cần được xử lý bằng nước ấm 40 – 45 độ C (3 sôi, 2 lạnh) trong khoảng thời gian từ 2 – 3 giờ sau đó với ra để ráo rồi đem gieo.

Với vườn ươm, trước tiên làm đất kỹ, tơi nhỏ kết hợp bón lót 100 kg phân chuồng ủ hoai mục/sào, lân 5 – 6 kg/sào Bắc bộ. Tốt nhất nên gieo hạt giống trong khay hoặc bầu để tiết kiệm giống (thành phần bầu gồm 40% đất + 30% phân chuồng + 25 % mùn mục + 5% lân và vôi).

Trong trường hợp phải sử dụng thuốc BVTV, giai đoạn đầu vụ (sau trồng, phân cành, ra hoa) cần chú ý các đối tượng sâu bệnh là dòi đục lá, sâu khoang, bệnh mốc sương. Ngoài ra cần theo dõi bệnh héo xanh, bệnh xoăn lá virus. Chi cục BVTV Hà Nội khuyến cáo sử dụng thuốc BVTV hóa học thế hệ mới, thảo mộc, sinh học và nguồn gốc sinh học theo khuyến cáo của Cục BVTV và Chi cục BVTV Hà Nội.

Mỗi bầu nên gieo 1 – 2 hạt. Gieo đều hạt với lượng từ 4 – 6 gr hạt/m2, gieo xong phủ một lớp rơm rạ băm ngắn, trấu hoặc lớp đất mỏng lên mặt luống. Chú ý phải thường xuyên giữ ẩm cho đất. Cây con khi được từ 1 – 2 lá thật thì tỉa bỏ cây xấu để mật độ 3 x 4 cm, khi cây giống có 5 – 6 lá thật thì đem trồng.

Đất phù hợp để SX cà chua là loại đất thịt nhẹ, đất cát pha, tơi xốp, giầu mùn và dinh dưỡng, pH < 5,5. Dọn sạch cỏ và tàn dư thực vật, làm đất kỹ, tơi nhỏ, lên luống cao 25 – 30 cm, mặt luống rộng từ 1,2 – 1,4m, bằng phẳng dễ thoát nước để tránh ngập úng khi gặp mưa.

Mật độ trồng cây cách cây 40 cm, hàng cách hàng 70 cm. Trong các đợt bón thúc, làm cỏ cần kết hợp vơ tỉa lá già, lá bị bệnh sương mai, lá bị dòi đục lá hại nặng đem tiêu hủy. Thường xuyên tưới ẩm từ sau khi trồng đến khi phân cành. Giai đoạn từ nở hoa và trong khi thu hoạch quả luôn giữ độ ẩm đất từ 80 – 85%.

Khi cà chua lớn, tiến hành làm giàn trước khi cà chua phân cành, ra hoa (sau trồng 25 – 30), cây giàn cắm xen vào 2 hàng cà chua, ngọn chụm hình chữ A, giàn cao 2,5 m trở lên, ngọn được buộc bằng dây mềm, buộc ngọn hướng lên trên. Khi cây có thân lá tốt thường xuyên buộc cây để tránh đổ và bảo vệ các tầng quả không bị chạm đất gây bụi bẩn.

Chú ý khi sử dụng thuốc phòng trừ: Cà chua ra hoa, đậu quả theo các đợt nên thời điểm xử lý sâu đục quả thích hợp nhất là vào các đợt hoa rộ. Việc sử dụng thuốc BVTV ở giai đoạn thu hoạch quả cần phải tính toán cân nhắc phù hợp với thời gian thu hoạch quả để đảm bảo đủ thời gian cách ly.

Về bón phân, chỉ sử dụng phân hữu cơ đã ủ hoai mục, tuyệt đối không dùng phân tươi, nước phân tươi, nước giải tươi để bón và tưới cho rau. Bón bổ sung phân hữu cơ vi sinh, hữu cơ sinh học. Đảm bảo thời gian cách ly với phân đạm urê ít nhất 7 – 10 ngày trước khi thu hoạch.

Nhằm hạn chế nguồn sâu bệnh chuyển tiếp nên chọn đất luân canh với cây lúa nước, cây họ đậu và các cây trồng cạn khác và trồng cà chua gốc ghép để hạn chế bệnh héo xanh và xoăn lá. Kết hợp các đợt bón thúc cần vơ tỉa lá già, loại bỏ lá bị sâu, bệnh tạo cho ruộng thông thoáng, hạn chế sâu bệnh.

Dùng biện pháp thủ công như ngắt ổ trứng, bắt giết sâu non khi mật độ sâu thấp (áp dụng với sâu khoang); phát hiện sớm và nhổ bỏ những cây bị bệnh héo xanh, xoăn lá virut đem tiêu hủy. Sử dụng bẫy pheromone để phòng trừ sâu xanh đục quả từ giai đoạn nụ hoa đến cuối vụ.

Theo Nông nghiệp Việt Nam