Quy Trình Kỹ Thuật Trồng Bí Đỏ

1 Đặc điểm: Cây bí đỏ Tên khoa học: Cucurbita pepo Cucurbita moschata Họ bầu bí: Cucurbitaceae. Bí đỏ có nguồn gốc Trung Mỹ, gồm 25 loài.

– Sản phẩm sử dụng chính là quả giàu vitamin A, chứa 85 – 91% nước, chất đạm 0,8 – 2 g, chất béo 0,1 – 0,5 g, chất bột đường 3,3 – 11 g, cho năng lượng 85 -170 kJ/100 g. Ngoài ra, hoa, lá và đọt non cũng được dùng làm rau ăn.

– Không cần trồng giàn, không cần nhiều công như trồng nhiều cây khác, đầu tư thấp hơn những cây khác.

2 Đặc tính sinh học:

– Cây bí đỏ có hệ thống rễ phát triển mạnh, rễ chính ăn sâu và rễ phụ ăn lan rộng nên khả năng chịu hạn tốt. Cây có khả năng phát triển trên đất hơi phèn hoặc đất mặn.

– Bí đỏ thích nghi rộng với điều kiện vùng nhiệt đới, bí có thể trồng ở đồng bằng cho đến cao nguyên có cao độ 1.500 m. Nhiệt độ thích hợp cho cây sinh trưởng và phát triển từ 18 – 27 0 C. Cây sinh trưởng tốt trong điều kiện cường độ chiếu sáng mạnh, có khả năng chịu hạn khá nhưng nếu khô hạn quá dễ bị rụng hoa và trái non.

– Nhiệt độ và độ dài ngày đều có ảnh hưởng đến sự hình thành tỉ lệ hoa đực và cái trên cây. Ngày dài và nhiệt độ cao thích hợp cho cây ra nhiều hoa đực.

– Cây bí đỏ không kén đất nhưng đòi hỏi phải thoát nước tốt, vì cây chịu úng kém nhưng chịu khô hạn tốt, ẩm độ cao không thích hợp cho cây phát triển vì dễ phát sinh bệnh trên lá.

– Năng suất bí đỏ tuỳ thuộc vào từng loại giống: Bí đỏ Nhật từ 350-400 kg/ sào; Bí đỏ Trung Quốc từ 900-1200 kg/ sào; Bí đỏ 2 mũi tên từ 600-900 kg/ sào.

3 Kỹ thuật canh tác:

a) Thời vụ: Có thể trồng được quanh năm. Vụ Đông gieo từ cuối tháng 9, đầu tháng 10 để cho quả vào tháng 11, 12.

Để tranh thủ thời vụ khi bí đỏ có lá thật rạch lúa đặt luồn bầu bí theo khoảng cách hàng cách hàng; cây cách cây theo quy trình bí bò. Sau khi lúa mùa được gặt tiến hành bón phân và ấp đất, che phủ gốc.

b) Mật độ khoảng cách: Bí đỏ rất dễ trồng không kén đất, có thể trồng trên đất bờ hoặc đất ruộng sau mùa lúa. Luống rộng 3,0 – 3,5 m (trồng 1 hàng), hoặc 4,5 – 5,0 m (trồng 2 hàng), cây cách cây trên hàng 45 – 50 cm (tùy theo giống), mật độ 8.000 cây/ha (300 cây/ sào bắc bộ).

c) Giống sử dụng: Có thể sử dụng các giống bí đỏ: Bí đỏ lai F1 Koshi, Bí đỏ lai F1 Goldstar 998, Bí đỏ Nhật Bản, F1-125, F1 979, Bí đỏ cô tiên…Lượng giống cần cho 1 ha là 600 – 800g ( 20-30 gam/ sào, tùy theo giống và độ nẩy mầm của hạt). Cách vào bầu giống như bí xanh, cây con đem trồng có 1 – 2 lá thật.

d) Lượng phân và cách bón:

* Lượng phân bón cho 1 sào (360m2): Phân chuồng: 3 – 5 tạ, Supe lân 10 – 15 kg, Đạm Urê 4 – 5 kg, Kaliclorua 5 – 6 kg.

* Cách bón: Bón lót: Bón 2/3 phân chuồng + toàn bộ lân.

– Bón thúc lần 1: Thời kỳ cây dài khoảng 40-50cm, bón khoảng 1-2kg phân urê + 1 – 2kg Kali pha loãng tưới rộng xung quanh gốc, nếu tưới bằng phân chuồng ngâm thì xới đất xong hãy bón.

– Bón thúc lần 2: Thời kỳ ra nụ, ra hoa, tập trung bón đợt này để cây kết quả nhiều hơn, quả to và chắc. Bón 2-3 kg urê + 2 – 3 kg kali + số phân chuồng hoai mục còn lại, rải phân quanh gốc (cách gốc 20-25cm) rồi lấy cuốc xáo đất ở rãnh và mép luống vun lấp phân đi, sau đó 2 – 3 hôm thì tưới nước.

đ ) Chăm sóc:

– Sau khi gieo 7 ngày, kiểm tra ruộng và trồng dặm những cây chết vào buổi chiều mát, trồng xong tưới nước ngay để tránh cây bị héo.

– Khi bí đỏ bò dài trên dưới 1m thì dùng đất chặn đốt, cứ 2-3 đốt lại chặn 1 đốt để bí ra thêm rễ phụ, tăng thêm khả năng tìm kiếm thức ăn nuôi cây, đồng thời để cây bí bám chắc không bị giập dây, hại hoa quả sau này, kết hợp bấm ngọn để bí ra nhiều nhánh. Mỗi cây chỉ để 2 – 4 nhánh. Hoa đực ở bí đỏ nhiều gấp 20 lần hoa cái nên khi hoa cái đã thụ phấn phải ngắt bớt hoa đực trên cành, tỉa bỏ những cành con kém phát triển, tỉa bỏ những đám lá già và lá mọc trùm lấp, chen chúc nhau cho thoáng để ong bướm dễ tìm hoa, tăng tỷ lệ đậu quả lên rất nhiều.

– Sửa dây cho dây bí phân bố đều không chồng lấp lên nhau cho ruộng bí thông thoáng, đậu trái tốt.

– Thụ phấn bổ sung: Vào mùa mưa, trời âm u, ít nắng hoặc dây phát triển quá mạnh làm hạn chế sự đậu trái, ta có thể thụ phấn bổ sung giúp bí đậu trái tốt bằng cách sau: Khoảng 7 – 9 giờ sáng, hái những hoa bí đực mới nở úp vào những nụ bí cái mới nở để giúp hoa tăng cường thụ phấn.

– Cần phải lót rơm rạ để tránh quả tiếp xúc trực tiếp với đất. Làm cỏ kết hợp với các lần bón phân.

4) Phòng trừ sâu bệnh:

Áp dụng các biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp IPM để phòng trừ dịch hại như: luân canh cây trồng hợp lý, sử dụng giống tốt, sạch bệnh… Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng, phát hiện sớm sâu bệnh để phòng trừ đúng thời điểm; phun kép lại lần 2 sau lần 1 từ 3 – 5 ngày nếu sâu bệnh còn tiếp tục phát triển. Sử dụng thuốc BVTV theo hướng dẫn của Chi cục Trồng trọt và BVTV ở từng thời điểm cụ thể, theo nguyên tắc “4 đúng” và đảm bảo thời gian cách ly của thuốc. Ngay trước và sau phun trừ bệnh 7 ngày không bón đạm. Một số dịch hại chính:

Sâu xanh: Sâu non ăn lá, mật độ cao có thể cắn trụi lá chỉ chừa lại gân lá, ngoài ra chúng còn gặm ăn vỏ trái non làm ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng. Sâu gây hại trong suốt vụ thường hại nặng vào giai đoạn cây con – hình thành quả.

– Biện pháp phòng trừ:

+ Ngắt bỏ lá bị sâu hại nặng; bắt giết sâu non.

+ Xử lý thuốc khi mật độ: ≥ 0,5 con/cây đối với cây con đến bò lan; ≥ 1,5 con/cây đối với cây từ bò lan trở đi. Sử dụng một số loại thuốc: Reasgant 3.6EC; Catex 1.8 EC, 3.6 EC; Pesieu 500SC; Pegasus 500SC; Dibaroten 5WP; Anisaf SH-01 2SL; Angun 5WG, Dylan 2EC; Bemab 40WG; 52WG; Rholam super 100WG; Sokupi 0.36AS… Dùng thuốc khi sâu còn nhỏ (1 – 2 tuổi)

Rệp, bọ trĩ, bọ phấn: Trưởng thành và bọ non trích hút nhựa ở lá, ngọn, hoa. Khi mật độ cao làm lá vàng, sinh trưởng phát triển kém, hoa bị rụng, quả bị còi cọc.

– Biện pháp phòng trừ:

+ Vệ sinh đồng ruộng, dọn sạch cỏ dại ven bờ, trong luống; tỉa bỏ lá già, lá gốc tạo ruộng thông thoáng.

+ Chăm sóc cây sinh trưởng tốt, đảm bảo đủ nước đặc biệt trong thời kỳ cây con.

+ Xử lý thuốc khi tỷ lệ hại ≥ 10% số lá (số ngọn) cấp 1-2. Sử dụng một số loại thuốc: Soka 25EC; Takare 2EC; Trigard 100SL; Rholam Super 12EC; Eska 250EC; TP- Thần Điền 78SL; Oshin 20WP; Dantotsu 50WG; Elsin 600WP; Radiant 60SC… Lưu ý: Phun khi ấu trùng ở tuổi nhỏ để đảm bảo hiệu quả cao.

Dòi đục lá: Ấu trùng ăn nhu mô của lá tạo thành các đường ngoằn ngèo phía dưới lớp biểu bì mặt trên của lá. Ở phía cuối đường đục này thường có một con ấu trùng dài khoảng 2-3 mm. Nếu bị hại nặng những đường đục này sẽ dầy đặc tạo thành những đám lớn, làm cho lá mất diệp lục, khô héo dần, ảnh hưởng rất nhiều đến khả năng quang hợp. Cây bị còi cọc, năng suất thấp.

– Biện pháp phòng trừ:

+ Cắt bỏ những lá đã bị dòi đục quá nặng.

+ Dùng màng phủ nông nghiệp (vải nilon) che luống để không thuận lợi cho nhộng của dòi phát triển.

+ Xử lý thuốc khi tỷ lệ lá bị hại ≥ 10%. Sử dụng một số loại thuốc: Trigard 100SL; Oshin 20WP; Eska 250EC; Bemab 40WG; 52WG; Soka 25EC; Aramectin 250EC …

Bệnh giả sương mai: Bệnh hại lá là chính. Trên lá vết bệnh lúc đầu chỉ là những chấm nhỏ không màu hoặc màu xanh nhạt sau đó chuyển sang màu vàng đến nâu nhạt, hình tròn, đa giác hoặc hình bất định. Vết bệnh thường nằm rải rác trên các lá hoặc nằm dọc các gân lá, vết bệnh có góc cạnh không định hình. Mặt dưới chỗ vết bệnh thường hình thành một lớp nấm mốc trắng xám. Lá bị bệnh khô vàng và rụng, ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây. Cây bị bệnh nặng cho trái nhỏ.

– Biện pháp phòng trừ:

+ Vệ sinh đồng ruộng: Thu dọn tàn dư, cỏ dại; tỉa bỏ lá già, lá bệnh nặng.

+ Phun thuốc kịp thời ngay sau khi chớm xuất hiện bệnh hoặc phun phòng trước và ngay sau các đợt gió mùa đông bắc. Sử dụng luân phiên một số thuốc: Kanras 72WP; Revus opti 440SC; Antracol 70WP; Dupont Equation 52.5WG; Cabrio Top 600WG; Gekko 20SC; Bionite WP; Stop 15WP; Daconil 500SC; Vidoc 80WP; Copforce Blue 51WP; Ranman 10SC; Stifano 5.5SL; Diboxylin 4SL; 8SL ….

Bệnh phấn trắng: Ban đầu trên lá bệnh xuất hiện những chòm nhỏ mất màu xanh hóa vàng dần, bao phủ một lớp nấm trắng xám dày đặc như bột phấn sau đó bao phủ hết cả phiến lá. Lá bệnh chuyển dần từ màu xanh sang vàng, lá khô cháy và dễ rụng. Bệnh nặng lớp phấn trắng xuất hiện trên cả thân, cành, hoa làm hoa khô rụng và chết.

– Biện pháp phòng trừ:

+ Dọn sạch cỏ dại ven bờ, trong luống, tạo ruộng thông thoáng, chăm sóc để cây phát triển tốt hạn chế bệnh phát triển. Tỉa bỏ lá già, lá bị bệnh nặng đem tiêu hủy ở xa nơi trồng.

+ Phun thuốc kịp thời ngay sau khi chớm xuất hiện bệnh. Sử dụng một số loại thuốc: Mataxyl 500WG; Thumb 0.5SL; Map Green 3SL; 6SL;10SL; Senly 2.1SL; Dofine 0.5SL; Ellestar 3SL; 10WP; Bionite WP; PN -Linhcide 1.2EW; Daconil 75WP; Viroxyl 58WP; Sat 4SL; Manage 5WP; Cosmos 2SL; Bellkute 40WP; Aliette 800WG, Score 250 EC…

Bệnh héo xanh: Bệnh gây hại trên nhiều cây trồng họ bầu bí, họ cà, họ đậu đỗ … Đầu tiên cây đang sinh trưởng bình thường thì lá non, ngọn đột ngột bị héo rũ trong khi các lá khác vẫn còn xanh. Ban ngày khi trời nắng cây héo, ban đêm có thể cây xanh lại, sau 2 – 4 ngày cây không hồi phục nữa, toàn cây bị héo rũ và chết. Cắt ngang gốc thân cây bị bệnh, thấy các mạch dẫn bị nâu đen, ấn mạnh vào chỗ gần mặt cắt sẽ tiết ra chất dịch vi khuẩn màu trắng đục.

– Biện pháp phòng trừ: Phòng trừ bệnh héo xanh vi khuẩn hiện nay còn rất khó khăn, phức tạp, là vấn đề tồn tại chung. Khả năng tốt nhất là áp dụng các biện pháp sau:

+ Vùng thường xuyên bị bệnh nặng nên cần chuyển sang trồng cây trồng khác.

+ Cày lật phơi ải đất, bón vôi. Khi lên luống cần làm cao, rãnh rộng và sâu để dễ thoát nước, tránh ngập úng.

+ Nơi làm bầu phải chọn nơi quang đãng, dọn sạch sẽ cỏ dại, không có tàn dư cây bệnh. Đất làm bầu nên chọn đất sạch không có tàn dư cây bệnh, cỏ dại; không lấy đất ở ruộng năm trước bị nặng để làm bầu.

+ Không được bón và tưới nước phân chuồng tươi. Vệ sinh đồng ruộng, dọn sạch cỏ dại ven bờ, trên luống.

+ Khi bệnh chớm xuất hiện: Không được tưới rãnh. Rút hết nước trong luống ngay sau khi mưa.

+ Nhổ bỏ cây bị bệnh ra xa khu trồng, xa nguồn nước tưới rồi bón vôi vào chỗ cây bị bệnh để khử trùng đất.

+ Phòng trừ kịp thời ngay sau khi chớm xuất hiện bệnh; Phun đẫm phần gốc hoặc tưới bằng một số loại thuốc: Stifano 5.5SL; Lilacter 0.3SL; Ditacin 8SL; Visen 20SC; Exin 4.5SC; Starwiner 20WP; Lobo 8WP; PN -Balacide 32WP; Arygreen 75WP + Kasumil 2L; Bellkute 40WP + Kasumil 2L …

Bệnh Virus CMV: Virus là loài đa thực có thể gây hại nhiều loại cây trồng như: Dưa, bí, cà chua, ớt, khoai tây… Triệu trứng bệnh thể hiện rõ trên các lá non là các vết khảm loang lổ, xanh đậm và vàng xanh xen kẽ nhau, lá cây thường bị biến dạng, phiến lá gồ ghề, bệnh nặng lá nhỏ hẹp co quắp. Cây bị bệnh virus sinh trưởng kém, đốt thân hoặc các lóng ngắn lại và nhỏ. Quả bị bệnh nhỏ và biến dạng loang lổ chỗ xanh đậm, xanh nhạt xen kẽ nhau.

– Biện pháp phòng trừ:

+ Vùng thường xuyên bị bệnh nặng nên cần chuyển sang trồng cây trồng khác.

+ Tưới nước đủ ẩm đặc biệt giai đoạn đầu vụ để cây sinh trưởng phát triển tốt, khỏe chống chịu với bệnh hại.

+ Vệ sinh đồng ruộng. Nhổ bỏ triệt để các cây đã bị bệnh đem tiêu hủy ở xa nơi trồng để tránh nguồn lây lan.

+ Hạn chế tiếp xúc với cây bệnh trong quá trình chăm sóc đặc biệt trong giai đoạn cây con. Khử trùng phương tiện thu hái, hạn chế gây vết thương sây sát trong quá trình chăm sóc.

+ Đây là loại bệnh không có thuốc phòng trừ đặc hiệu. Mà chỉ có thể hạn chế sự lây lan trên đồng ruộng bằng việc phun trừ các loại côn trùng môi giới. Khi bệnh chớm xuất hiện kiểm tra và phun trừ triệt để các môi giới truyền bệnh như bọ phấn trắng, rệp…

Bệnh thán thư: Trên lá vết bện hình tròn, hình đa giác hoặc hình bất định kích thước từ 3 – 10mm. Vết bệnh lúc đầu màu vàng nâu, sau đó chuyển sang nâu sẫm có viền đỏ. Trên vết bệnh có thể có nhiều chấm nhỏ nổi màu nâu đen. Trên cuống lá, thân và cành: Vết bệnh kéo dài màu nâu thẫm, hơi lõm, cây còi, lá vàng dễ rụng. Bệnh còn hại trên hoa làm hoa rụng không đậu quả. Trên vỏ quả vết bệnh hình tròn, màu nâu vàng hoặc màu xám, lõm sâu, xung quanh nổi gờ màu nâu đỏ.

– Biện pháp phòng trừ:

+ Tỉa bỏ các lá già, lá bị bệnh nặng đem tiêu hủy ở xa nơi trồng.

+ Phòng trừ kịp thời ngay sau khi chớm xuất hiện bệnh; Sử dụng 1 số loại thuốc: Antracol 70WP; Daconil 75WP, 500SC, Arygreen 75 WP; Dupont Kocide 53.8WG; Haohao 600WG; Score 250 EC; Help 400SC …

Bệnh lở cổ rễ: Lúc đầu vết bệnh chỉ là một chấm nhỏ màu đen ở gốc thân, cổ rễ. Sau đó lan rộng ra rất nhanh bao bọc quanh cổ rễ. Bộ phận bị bệnh thối mục, có màu nâu đen ủng nước hoặc hơi khô, cổ rễ teo tóp, bộ phận thân lá héo rũ. Cây đổ ngang và chết. Bệnh có thể phát sinh gây hại trong suốt thời gian sinh trưởng của bí, nhưng thường phát sinh gây hại nặng nhất giai đoạn cây con trong vườn ươm đến 5 -6 lá thật.

– Biện pháp phòng trừ:

+ Lấy đất sạch để làm bầu. Không lấy đất ở những nơi có nhiều tàn dư thực vật, cỏ dại hoặc đất ruộng ở vụ trước bị bệnh nặng để làm bầu gieo hạt giống.

+ Nên xử lý hạt giống trước khi gieo.

+ Bón vôi để tiêu hủy tàn dư cây bệnh (bón lót). Không gieo hạt giống hoặc trồng cây con quá sâu. Không bón hoặc tưới bằng phân chuồng tươi.

+ Vệ sinh đồng ruộng, thu dọn tàn dư cây bệnh ra xa chỗ trồng

+ Trước khi mang cây giống ra trồng và sau trồng 5 – 7 ngày nên xử lý bằng thuốc VaLidacin 3SL; 5SL + Actara25WG theo nồng độ ghi trên nhãn mác. Tưới trực tiếp vào gốc để phòng bệnh và một số môi giới truyền bệnh virus khác.

+ Phòng trừ kịp thời ngay sau khi chớm xuất hiện bệnh. Phun trừ kỹ vào thân và gốc hoặc tưới trực tiếp vào gốc bằng 1 số loại thuốc: Validacin 3SL; 5SL, Tricô-ĐHCT 10 8 bào tử/g; Daconil 500 SC… Trong thời gian phòng trừ không nên tưới quá ẩm.

5) Thu hoạch: Khoảng 90 – 100 ngày sau khi gieo là có thể thu hoạch. Mỗi ngày thu 1 lần, độ lớn trái tùy thị trường và giống. Nếu chăm sóc tốt, đất trồng tốt và đầu tư đúng mức thì thời gian thu hoạch sẽ kéo dài.

Trồng Bí Đỏ Lấy Ngọn Đúng Quy Trình Kỹ Thuật

Bạn có thể tận dụng những dụng cụ có sẵn như khay, chậu, bao xi măng, thùng xốp hoặc mảnh đất trống ở nhà.

Bí đỏ lấy ngọn ưa đất tốt, giàu mùn, tơi xốp, có cấu tượng nhẹ, dễ thoát nước. Bạn có thể mua sẵn hoặc trộn đất với vỏ trấu, xơ dừa, phân bò, phân gà, phân chim, vịt ngan ngỗng, phân cá…

Bạn nên tới siêu thị hoặc các của hàng bán đồ nông sản để chọn mua hạt giống bí siêu ngọn cao sản để gieo trồng.

Hạt giống mua về bạn có thể trồng trực tiếp. Tuy nhiên, ngâm ủ hật trước khi gieo thì tỷ lệ nảy mầm sẽ cao hơn.

Ngâm hạt giống bí đỏ vào vào nước ấm ở nhiệt độ từ 30-35 độ C trong vòng 4-5 giờ, sau đó vớt ra ủ trong khăn ẩm cho nứt nanh rồi đem gieo (thông thường hạt bắt đầu nảy mầm khoảng 20-28 giờ sau khi ủ).

Sau khi ngâm ủ xong, bạn tiến hành gieo hạt hạt vào thùng xốp hoặc khay. Hạt giống được gieo hạt cách hạt 0,2-0,25m, hàng cách hàng 5m. Xong khi gieo hạt xong, phủ lớp đất mỏng khoảng 1cm. Tưới nước bằng vòi phun nhẹ.

Nếu mật độ cây con quá dày, nên bứng tỉa để trồng những nơi khác (tỉa trồng khi cây có từ 2-3 lá nhám).

Ngày tưới 2 lần vào sáng sớm và chiều mát. Không nên tưới nước vào giữa trưa nắng nóng. Thoát nước trong mùa mưa để bí đỏ không bị úng nước.

Khi cây bí đỏ ra được 2-3 lá thật thì bón thúc đợt 1 bằng phân bò, phân gà, trùn quế… hoặc phân hữu cơ. Cứ 7-10 bón 1 lần.

Bí đỏ ăn ngọn có thể thu hoạch sau 35-40 ngày trồng.

Thu hái lứa đầu bằng cách dùng dao cắt tất cả các ngọn, để lại cách gốc 30-45cm. Khi các chồi gốc đã nảy mầm, ngắt bỏ những chồi nhỏ, yếu, giữ lại mỗi gốc 2-3 chồi khỏe nhất.

Sau khi thu hoạch xong, tiến hành vun gốc cho cây. Các lứa tiếp theo thu hoạch khi ngọn mới đã vươn dài từ 60-70cm.

Agri.vn rất mong rằng qua nội dung bài viết này, bà con nông dân sẽ có thể đạt được năng suất tốt nhất khi trồng bí đỏ lấy ngọn. Chúc bà con thành công, cảm ơn bà con đã quan tâm theo dõi bài viết!

Quy Trình Kỹ Thuật Trồng Và Chăm Sóc Cây Bí Đỏ

Quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc cây Bí Đỏ

Phần I: QUY TRÌNH KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC

CÂY BÍ ĐỎ

Giống: Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại giống nhưng chủ yếu có các giống chính như: F1 VINO 07; SONATA 808; PLATO 757…

II. Đất trồng

Bí đỏ trồng không kén đất, có thể trồng trên đất sỏi, đất ruộng … nhưng phải đảm bảo đất được thoát nước tốt sau mưa.

Do bí đỏ được trồng gối sau khi thu hoạch bắp nên phải thiết kế líp trồng vào đầu vụ bắp để đảm bảo mật độ và khoảng cách cho bí.

Có thể thiết kế ruộng bắp theo mô hình sau

Hàng bí: Hàng cách hàng 5m x 5m.

Hàng bắp: 2 hàng kép cách hàng bí 0,7m. Hàng cách hàng 0,4m

3 hàng đơn khoảng cách 0,7m

Làm đất: Sau khi bắp đã trỗ cờ, phun râu tiến hành chuẩn bị đất để trồng bí. Làm sạch cỏ, cuốc hốc, bón phân lót

– Trong thời gian này có thể sử dụng thuốc diệt cỏ

– Khi bí đã trồng tránh không để thuốc ảnh hưởng đến sinh trưởng của bí.

Sau khi thu hoạch bắp, tạo líp bằng cách đào rãnh cách 4 hàng bí 1m đồng thời trãi đều thân bắp trên ruộng làm đệm cho bí bò.

III. Gieo hạt

Tốt nhất là gieo bầu để tận dụng thời gian, đồng thời gieo bầu cũng làm giảm lượng thất thoát cây con, phòng ngừa tốt sâu bệnh giai đoạn này. Tận dụng được ánh sáng để cây mọc khoẻ (cây gieo trực tiếp không bị còi cọc giai đoạn đầu). Cây có 2 lá nhám đem trồng.

Nếu gieo trực tiếp cần xử lý hố trồng bằng thuốc hạt để tránh côn trùng cắn phá.

Cần thiết phải sử dụng phân hữu cơ, có thể sử dụng một số loại phân hữu cơ đóng bao có sẵn, bón vào hốc trước khi trồng.Trộn đều với lớp đất đào hốc và lấp hố. Tránh bón trực tiếp. Liều lượng từ:1.000-1.500kg/ha

1. Vôi

Trồng bí đỏ phải bón vôi, liều lượng từ 800-1000kg/ha. Có thể bón khi đầu vụ mưa thời vụ trồng bắp.Vôi bón theo hốc phải cách ít nhất 15 ngày trước gieo hạt

2. Phân đạm

Cần để sinh trưởng thân lá và thúc quả lớn nhanh, các loại phân có thể dùng: Urê, SA, Ure sữa (Ca(NO 3) 2), KNO 3…

Liều lượng từ 60-80N (tương đương 150-200kg Urê/ha)

3. Phân lân

Giúp cho quá trình phát triển bộ rễ và hình thành hoa trên cây. Phân lân có thể bón sớm bằng các dạng phân nung chảy như: lân Ninh Bình, lân Văn Điển. Ở vùng đất đỏ cần bổ sung lân hữu cơ vi sinh, liều lượng 60-80kg P 2O 5 (tương đương 500-700kg lân Ninh Bình).

4. Phân kali

Đối với bí đỏ, kali phải được bón sớm giúp cho cây chắc khoẻ, kháng được sâu bệnh, tăng năng suất và chất lượng bí, liều lượng 120-150 K 2 O (tương đương 300 KCl)

Ngoài ra cần bổ sung vi lượng, đặc biệt là Mg cho bí.

Tuỳ theo tình hình có thể thay đổi chủng loại và liều lượng, tuy nhiên cần đảm bảo tỉ lệ nguyên chất N:P:K theo công thức 1:1:2 cho toàn vụ.

5. Thời điểm bón phân

* Vào giai đoạn 7 ngày cây mới ra lá nhám, có thể dùng DAP ngâm 1 ngày đêm, rồi tưới gốc theo tỉ lệ 1% tưới đều quanh gốc.

6. Tạo hình

Khi bí dài 1m (20-25 ngày sau trồng) tiến hành lấp một đoạn bí đồng thời bấm ngọn bí. Bí có khả năng đâm nhánh mạnh, tuy nhiên chỉ chừa 2-3 dây (nên để 2 chèo (nhánh), chỉ có những nơi bị hao hụt cây, do côn trùng cắn phá, sâu bệnh… thì chừa 3 chèo ở 2 gốc chung quanh để bù đắp phần thiếu hụt), tỉa bỏ hết những nhánh còn lại làm rau ăn để cây có điều kiện tập trung dinh dưỡng để nuôi trái. Tỉa bỏ các lá chân vàng úa, để ong bướm dễ di chuyển làm tăng tỷ lệ đậu trái trên vườn.

7. Để trái

Hoa đực ở bí đỏ rất nhiều lớn hơn gấp 20 lần hoa cái, tuy nhiên để trái ra tập trung và nhiều hoa cái cần có thể sử dụng một số loại phân bón để làm tăng tỷ lệ hoa cái trên cây nhất là đối với giống bí hạt đậu. Có thể dùng Agrispon + Sincocin theo hướng dẫn trong phần bón phân. Hoa nở vào buổi sáng sớm và hạt phấn chỉ thụ tinh trong vài giờ. Do đó tuyệt đối không nên phun thuốc trừ sâu, nhất là các thuốc trừ sâu có đặc tính xông hơi mạnh vào giai đoan bí trổ hoa.

Hiện nay, đối với giống bí tròn hoa đực thường trổ muộn, nên có thể trồng xen kẽ với những giống bí có hoa đực nở sớm như giống bí dài, tỷ lệ 1/10. Để rút ngắn hơn nữa thời vụ của giống bí tròn nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc gieo trồng các cây vụ đông xuân.

Đối với bí tròn và bí dài: 1 nhánh để 1 – 2 trái

Đối với giống bí hạt đậu: 1 nhánh để 2 – 4 trái

Sau khi để trái xong tiến hành bấm ngọn ở mắt thứ 3 tính từ trái cuối cùng trên dây.

8. Thu hoạch:

Nếu ăn ngay hoặc tiêu thụ nhanh tại điạ phương có thể thu trái non (khoảng 30 ngày sau khi đậu trái), trái thu non hái được nhiều trái và dây lâu tàn. Nếu để dự trữ lâu nên thu khi trái thật già vỏ cứng có màu vàng, có lớp sừng, có phấn, cuống vàng và cứng (khoảng 3 – 4 tháng sau khi trồng) tùy theo giống, dùng dao cắt cả cuống đem về bôi vôi vào mặt cắt giữ nơi thoáng mát. Năng suất 20 – 30 tấn/ha.

9. Để giống:

Cần chọn trái đều đặn, nằm trên dây chính, thật già, vỏ cứng chắc, thu hoạch khi dây đã tàn, cất giữ trong nhà ít nhất 1 tháng mới bổ ra lấy hạt. Hạt được rửa sạch, phơi khô để vào chai kín cất giữ

10. Phòng trừ sâu bệnh 10.1 Sâu

– Bọ dưa ( Aulacophora similis)

Đây là loài côn trùng đa ký chủ, gây hại rất nhiều loại cây trồng nhưng chủ yếu trên các cây thuộc họ Cucurbitacea, như dưa hấu, dưa leo, bầu, bí đao, bí đỏ. Đôi khi bọ dưa cũng ăn trên bắp, lúa miến và cả bông phấn lúa.

Đặc điểm hình thái – sinh học

Thành trùng có chiều dài thân từ 6 – 8 mm, cánh màu vàng nâu, mắt đen, râu dài rất linh động. Đời sống của thành trùng rất dài, khoảng 100 – 200 ngày. Một thành trùng cái đẻ khoảng 200 trứng.

Trứng rất nhỏ, dài khoảng 0,8 mm và rộng 0,3 mm, màu vàng xanh khi mới đẻ và màu vàng nâu khi sắp nở. Thời gian ủ trứng từ 8 – 15 ngày.

Ấu trùng mới nở màu trắng sữa, sau thành màu vàng nâu, đầu màu nâu, điểm đặc biệt là có 1 đôi chân giả. Ấu trùng có 3 tuổi với thời gian phát triển từ 18 đến 35 ngày.

Nhộng màu nâu nhạt, thời gian nhộng từ 5 – 14 ngày. Nhộng được hình thành trong đất, bên ngoài bao phủ bằng một kén tơ rất dày. Nhộng phát triển trong thời gian từ 4 – 14 ngày.

Vòng đời bọ dưa từ 80 – 130 ngày.

Triệu chứng gây hại

Thành trùng hoạt động mạnh vào ban ngày, nhất là khi có nắng lên. Thành trùng cái đẻ trứng thành từng nhóm từ 2 – 5 cái lúc sáng sớm hay chiều tối và đẻ trong đất, gần gốc cây hay trong rơm rạ.

Thành trùng cạp lớp biểu bì và phần mô diệp lục mặt trên lá thành một đường vòng, sau đó, phần bị cạp ăn sẽ đứt lìa khỏi lá. Thành trùng thường tấn công cây con khi có hai lá đơn đầu tiên, nếu mật số cao có thể ăn rụi hết lá lẫn đọt non. Cây trồng trong mùa nắng bị thiệt hại nhiều hơn trong mùa mưa.

Ấu trùng sau khi nở ăn rễ cây và đục vào gốc làm cây bị vàng héo, chậm phát triển hoặc chết đột ngột. Các vết cắn phá của ấu trùng trên rễ, gốc cây còn là nơi xâm nhập của vi khuẩn hay nấm làm cây bí chết.

Biện pháp phòng chống

Sau khi thu hoạch, gom dây bí lại để thu hút thành trùng tới, sau đó dùng thuốc trừ sâu để tiêu diệt.

Bảo vệ cây con tích cực lúc ban đầu.

Khi thấy có thành trùng bay trong ruộng bí mà mật số còn ít, sáng sớm hay chiều tối nên soi đèn bắt.

Sử dụng thuốc hóa học để trừ thành trùng. Sau đó từ 5 – 7 ngày áp dụng lại nếu mật số còn cao, nhất là khi cây còn nhỏ. Áp dụng thuốc gốc Emamectin benzoate. Thiamethoxam, Metarhizium anisopliae.

Đặc điểm hình thái – sinh học

Thành trùng có hai dạng:

Dạng không cánh: cơ thể dài từ 1,5 – 1,9 mm và rộng từ 0,6 – 0,8 mm. Toàn thân màu xanh đen, xanh thẩm và có phủ sáp; một ít cá thể có dạng màu vàng xanh.

Dạng có cánh: cơ thể dài từ 1,2 – 1,8 mm, rộng từ 0,4 – 0,7 mm. Đầu và ngực màu nâu đen, bụng màu vàng nhạt, xanh nhạt, có khi xanh đậm, phiến lưng ngực trước màu đen. Mắt kép to. Ống bụng đen.

Triệu chứng gây hại

Ấu trùng và thành trùng tập trung mặt dưới lá, nhất là đọt non, bông, chồi hút nhựa làm cho các phần này bị khô héo hoặc để lại những vết thâm đen trên lá.

Trên cây bí, rầy gây hại trầm trọng nếu tấn công các dây chèo hay đỉnh sinh trưởng. Rầy mềm thường tập trung với số lượng lớn ở đọt non làm lá bị quăn queo và phân tiết ra thu hút nhiều nấm đen bao quanh làm ảnh hưởng đến sự phát triển của trái.

Đối với bầu bí trong giai đoạn có hoa nếu bị loài này tấn công với mật số cao thì hoa dễ bị rụng, nhất là vào thời kỳ cho trái non, gây hiện tượng rụng trái hay trái bị méo mó.

Ngoài ra, rầy còn là tác nhân truyền bệnh virus cho cây. Sau cùng làm cây bị mất sức, lùn và chết.

Biện pháp phòng trị

Nhặt và chôn vùi các phần có rầy gây hại.

Không nên bón nhiều phân đạm.

Rầy mềm nhân mật số rất nhanh nên thường xuyên kiểm tra đồng ruộng để phát hiện kịp thời và phòng trị đúng lúc thì cũng tương đối dễ diệt. Có thể sử dụng các loại thuốc gốc Azadirachtin, Etofenprox, Metarhizium anisopliae.

Vì rầy mềm truyền bệnh virus nên thuốc trừ sâu chỉ có thể diệt được rầy mà không hạn chế được bệnh, nhưng nếu áp dụng thuốc sớm, diệt được số lớn rầy ở giai đoạn đầu thì khả năng truyền virus của rầy không nhiều.

Sử dụng thuốc trừ sâu nên để ý đến quần thể thiên địch của rầy mềm.

– Bọ trĩ ( Thrips palmi Karny)

Loài bọ trĩ này có diện phân bố rất rộng và có thể tấn công trên nhiều loại cây trồng.

Đặc điểm hình thái và sinh học

Bọ trĩ có cơ thể rất nhỏ, khoảng 1 mm, màu nâu nhạt. Miệng phát triển cho việc chích hút. Chân của bọ trĩ rất đặc biệt là đốt bàn không có móng mà tận cùng bằng một mảnh nhỏ.

Trứng bọ trĩ hình trái thận, nở trong thời gian từ 3 – 10 ngày.

Ấu trùng rất giống thành trùng nhưng màu nhạt hơn, phát triển trong từ 4 – 7 ngày.

Thành trùng từ 8 – 18 ngày, vòng đời khoảng 25 ngày.

Tập quán sinh sống và gây hại

Bọ trĩ thường đẻ trứng trong mô lá. Cả ấu trùng và thành trùng bọ trĩ thường sống ở mặt dưới lá và hay chui vào gần gân để trốn, do đó rất khó nhìn thấy, và thuốc trừ sâu cũng rất khó tiếp xúc được với chúng. Bọ trĩ thường chích cho nhựa cây chảy ra để hút ăn, đôi khi còn cạp cả mô lá hoặc cây. Lá cây bị bọ trĩ gây hại sẽ có dạng quăn queo, lá non biến dạng và bị cong xuống phía dưới.

Biện pháp phòng trị

Đốt các tàn dư thực vật.

Áp dụng màn phủ nông nghiệp.

Bón phân cân đối NPK.

Cần thiết phải tưới nước khi cây bị hạn nhẹ trên 5 ngày.

Dùng bẫy màu vàng đặt vào rẫy từ khi cây con đến lúc trổ hoa để xác định mật số và quyết định khi nào áp dụng thuốc.

Bọ trĩ rất khó trị vì nơi ẩn náu cũng như khả năng quen thuốc rất nhanh. Có thể lợi dụng thiên địch để khống chế mật số bọ trĩ. Nếu sử dụng thuốc hoá học để trị và nên thay đổi thuốc thường xuyên để tránh bọ trĩ quen thuốc. Dùng thuốc gốc Abamectin hoặc Thiamethoxam kết hợp với dầu khoáng.

10.2 Bệnh

Bí đỏ rất ít sâu bệnh, tuy nhiên nếu canh tác không hợp lý, để vườn úng nước, bí đỏ cũng phát sinh một số bệnh như sau: Bệnh chạy dây (chết dây, héo rũ), bệnh phấn vàng (đốm vàng, sương mai), bệnh thán thư, thối quả non…

– Bệnh sương mai (đốm phấn vàng)

Bệnh gây hại chủ yếu trên lá. Ở mặt trên lá, đốm bệnh lúc đầu nhỏ, có màu xanh nhạt, sau đó biến dần sang màu vàng rồi màu nâu nhạt và thường bị giới hạn giữa các gân phụ của lá, nên đốm bệnh có dạng hình góc cạnh.

Trong điều kiện ẩm ướt, nấm tạo ra lớp phấn màu xám đậm hoặc tím đỏ ở mặt dưới lá nơi có vết bệnh. Lớp phấn này là khối đính bào tử của nấm. Lá bị vàng khi có nhiều đốm, các đốm này sẽ liên kết lại tạo thành những vùng cháy màu nâu nhạt và mô bệnh dễ bị vỡ (rách). Cây nhiễm nặng cho trái kém và giá trị có thể chết.

Trái ít bị tấn công, nhưng trái sẽ nhỏ và có vị nhạt.

Tác nhân gây bệnh

Bệnh do nấm Pseudoperonospora cubensis(Berkeley và Curtis) Rostowzew.

Nấm lây lan chủ yếu do bào tử nấm lây truyền từ vụ này sang vụ khác, từ ruộng này sang ruộng khác. Bệnh xãy ra nghiêm trọng và lây lan nhanh khi trời có nhiều sương.

Ngoài bí đỏ, nấm cũng tấn công trên bí hấu, khổ qua, dưa leo, bầu, bí xanh …. Ẩm độ là yếu tố quyết định sự phát triển của bệnh này.

Biện pháp phòng trị

Tuyển chọn những giống ít nhiễm để trồng.

Tiêu hủy xác lá cây bệnh, nhất là sau mỗi mùa vụ.

Làm liếp cao, thóat nước nhanh khi có mưa.

Tránh để các lá gốc tiếp xúc đất.

Tăng cường sử dụng phân hữu cơ hoai mục kết hợp nấm Trichoderma ngay từ đầu vụ để hạn chế nấm bệnh.

Phun sớm khi bệnh chớm phát triển bằng các loại thuốc gốc đồng, Cymoxanil + Mancozeb, Cucuminoid 5% + Gingerol, Metalaxyl + Mancozeb.

– Bệnh héo xanh vi khuẩn

Triệu chứng ban đầu của bệnh vi khuẩn này rất khó phân biệt với bệnh đốm phấn hay bệnh ghẻ.

Vết bệnh này khác với bệnh sương mai hay bệnh ghẻ ở chỗ không thấy tơ nấm phát triển trong vết bệnh như lớp nhung mịn.

Cây cũng có triệu chứng héo mất nước giống như bệnh héo dây do nấm Fusarium, nhưng cây chết nhanh trong vòng 1 – 2 ngày, trong khi bộ lá vẫn còn tươi, nên bệnh được gọi là bệnh “héo xanh”.

Trên lá các đốm bệnh nhỏ, vàng, bị giới hạn trong các gân lá nên tạo đốm có dạng hình có góc cạnh. Sau đó, ở mặt dưới lá có tiết những giọt dịch màu nâu. Đốm bệnh sẽ chuyển sang màu nâu đỏ, khô và rách đi làm cho lá có những mãng rách.

Trên trái, bệnh gây thối vỏ ăn sâu dần vào trong thịt trái.

Tác nhân gây bệnh

Do vi khuẩn Pseudomonas lacrymans(E. F. Sm. và Bryan) Carsner.

Vi khuẩn lưu tồn trong tàn dư thực vật. Lây lan do mưa, do người thu hoạch. Vi khuẩn xâm nhập qua khí khổng. Vi khuẩn cũng lưu tồn trong hạt giống, từ đó gây bệnh cho cây con. Bệnh phát triển mạnh trong những tháng mưa.

Biện pháp phòng trị

Bệnh này rất khó phòng trị bằng thuốc hóa học, cần áp dụng biện pháp tổng hợp như:

Tiêu hủy xác bả thực vật sau mỗi mùa vụ.

Luân canh hay hưu canh để tránh lây lan bệnh từ vụ trước sang vụ sau. Nếu có điều kiện, nên phơi đất và lên luống cao. Xử ký đất bằng vôi bột.

Phun ngừa bằng các loại thuốc gốc Copper Oxychloride + Kasugamycin, Kasugamycin, Copper Hydroxide nhằm hạn chế tốc độ lây lan của bệnh.

– Bệnh thán thư

Bệnh này thường xãy ra và đôi khi gây hại nặng. Bệnh có thể tấn công tất cả các bộ phận trên mặt đất của cây. Triệu chứng đốm bệnh này trông rất giống đốm bệnh “đốm lá – chảy nhựa thân”. Điểm phân biệt là trên đốm bệnh thán thư có sự xuất hiện của các thể nhỏ li ti màu đen, đó là các đĩa đài (cơ quan sinh sản vô tính hình đĩa) của nấm gây bệnh.

Bệnh thường xuất hiện ở các lá già bên dưới trước. Đốm bệnh là những đốm tròn không đều đặn, màu nâu hay nâu đen, kích thước khoảng 3 – 10 mm, Đôi khi có những vòng khoen. Lá bệnh nặng có rất nhiều đốm và lá bị nhăn. Nếu trời ẩm sẽ thấy lớp bào tử hồng nơi vết bệnh. Bệnh lây lan nhanh làm lá cháy khô rồi rụng đi, để trơ lại thân cây. Thân cũng bị cháy khô và teo tóp lại.

Ở giai đoạn cây con, hai lá mầm sẽ bị tấn công.Ở cây lớn hơn, lá già cũng bị tấn công trước.

Trên thân: lúc đầu có những đốm nhỏ màu nâu sậm, sau đó, đốm rộng hơn và có màu xám. Thân khô rồi chết.

Trên trái: lúc đầu có những đốm tròn màu trắng vàng, sau đó chuyển sang màu nâu.

Bệnh do nấm Colletotrichum lagenarium (Passerini) Ellis và Halsted.

Mầm bệnh có thể lưu tồn trong xác bả thực vật hay bám trên bề mặt hạt giống. Bệnh thường xãy ra vào những tháng có mưa nhiều. Bào tử lây lan chủ yếu do mưa.

Tiêu hủy tàn dư thực vật sau mỗi mùa vụ.

Khử khô hạt.

Tỉa bỏ lá già, lá bệnh trước khi phun thuốc

Phun thuốc khi bệnh chớm xuất hiện bằng các loại thuốc gốc Mancozeb, Carbendazim, Difenoconazole.

Phần II: ĐỊNH MỨC KINH TẾ KỸ THUẬT

Tư vấn kỹ thuật: 0986.961.117

Quy Trình Kỹ Thuật Trồng Nho Đỏ

1. Giống nho:

Giống nho đỏ (Red Cardinal) ghép trên giống nho gốc ghép Couderc1613, nhằm tăng khả năng chống chịu.

2. Thời vụ trồng :

+ Nên trồng vào các tháng 11,12 và tháng 1 năm sau. + Tốt nhất là sau khi mùa mưa kết thúc.

3. Chuẩn bị đất:

– Loại đất thích hợp là thịt pha cát, pH = 5,5-7,5; đất cao, thoát nước tốt, có mương tưới và hệ thống tiêu nước chủ động. – Đảo đất phá tầng đế cày, bón phân hữu cơ 1-2 tấn/sào (1.000m2).

4. Mật độ , khoảng cách trồng:

– Hàng cách hàng: 2,5 m , cây cách cây (1,5-2,0 m) – Tương đương mật độ 200-266 cây/1000 m2 .

5. Trồng giống nho đỏ với gốc ghép Couderc 1613

– Đào hố 50x50x50 cm, bón 8-10 kg phân hữu cơ cho 1 hố. – Đào 1 lỗ chính giữa hố bằng với bầu, cho giống nho gốc ghép xuống sau đó lấp đất lại . – Thời gian ghép thích hợp từ sau khi trồng 8-10 tuần, khi đường kính thân tại vị trí ghép bằng kích cở chiếc đủa trở lên ( Đường kính trên 5 mm).

6. Làm cỏ, xới xáo:

Định kỳ cứ 15 ngày nên xới xáo và làm cỏ quanh gốc một lần (khoảng 2 -3 lứa nước nên xới nhẹ 1 lần), lúc đầu xới cách gốc 20 cm về sau xới xa gốc dần theo tán lá.

7. Tưới và tiêu nước:

+ Sau khi trồng tưới nước ngay. + Trời nắng 4-5 ngày tưới một lần (Chú ý không được để đất khô) + Trời mưa tìm mọi cách thoát nước nhanh.

8. Cắm choái làm giàn:

+ Khi cây nho cao 25 -30 cm, tiến hành cắm choái, và cột cây nho vào choái. + Nên làm giàn lưới, nên bố trí mặt giàn khoảng 500 m2 cách nhau 1,5-2m để tạo khoảng trống .Về cơ bản là làm sao cho giàn nho càng thông thoáng càng tốt.

9. Bón phân cho nho thời kỳ cây con (tính cho 1 sào)

Thời kỳ cây con kéo dài khoảng 7-8 tháng .Giai đoạn này nên khoảng 2 tháng bón phân một lần. Tổng lượng phân hữu cơ sinh học (HCSH) chuyên nho có thành phần N – P2O5 – K2O5 là 5-3-4 hoặc các loại phân HCSH khác có chất lượng tương đương: 300 kg/sào và 2000 kg phân chuồng .Chia ra các lần bón như sau:

– Bón lót : Trước khi trồng giống nho làm gốc ghép Đào hố bón 8-10 kg phân chuồng hoai, lấp đất trước khi trồng 15 ngày

– Bón thúc lần 1: Khi cây nho đã bén rễ Bón phân HCSH chuyên nho: 50 kg

– Bón thúc lần 2: 2 tháng sau khi trồng Bón phân HCSH chuyên nho : 50 kg

– Bón thúc lần 3: 4 tháng sau khi trồng Bón phân HCSH chuyên nho: 100 kg

– Bón thúc lần 4: 6 tháng sau khi trồng Bón phân HCSH chuyên nho: 100 kg

* Cách bón: Bón xung quanh gốc kết hợp xới xáo xung quanh vùng rễ, lần đầu cách gốc 20 cm, các lần kế tiếp xới xa dần, bón xong tưới nước ngay

– Khi cây nho có cành vượt khỏi giàn 30-40 cm có thể tiến hành bấm ngọn để tạo cành cấp 1. – Tốt nhất là chọn giữ lại 2-3 cành cấp 1 khoẻ. – Tạo cành cấp 2 khi cành cấp 1 dài khoảng 120cm, bấm ngọn cành cấp 1 chừa lại 40 cm.

II. Chăm sóc nho thời kỳ kinh doanh: 1. Kiến thiết hầm nho:

– Khi cây nho bước vào thời kỳ kinh doanh thì ổn định kiểu hầm nho theo kiểu hầm nổi như sau: – Vị trí cây nho Vị trí bón phân tưới nước

2. Làm cỏ , xới hầm:

Thường làm cỏ xới hầm để giúp đất được thông thoáng. Một năm nên xới hầm 1 lần để tạo bộ rễ mới. Thường tiến hành sau thu hoạch quả.

3. Thời vụ cắt cành:

Không nên cắt cành trong vụ mưa .Nên cắt cành chỉ 2 vụ / năm : Vụ Đông Xuân: Cắt tháng 11 – 12 , Vụ Hè Thu: Cắt tháng 3,4 (DL)

4. Kỹ thuật cắt cành:

+ Vị trí cắt chừa lại 6-12 mắt, tuỳ theo chiều dài, đường kính, sự hóa gỗ của cành và tùy theo mùa vụ/năm. Tốt nhất 8-10 mắt. + Khi mật độ cành thấp thì nên cắt cành 5 tháng tuổi. + Khi mật độ cành vượt quá 8 cành/m2, thì phải cắt cành 10 tháng tuổi vào vụ Đông để hạn chế mật độ cành trên giàn.

5. Cắt và rửa cành:

+ Tiến hành cắt cành khi cây nho đang ở trong tình trạng khỏe (kiểm trathực địa: Rễ trắng nhiều, ngọn nho ra lá mới, độ lớn cành và đang hoá gỗ…) + Cắt cành xong phun thuốc rửa cành, để hạn chế mầm bệnh cho vụ sau và thu gom cành, lá nho đi tiêu hủy.

6. Cột cành, tỉa chồi nách:

– Ngay sau khi cắt cành phải dùng dây buộc cành và phân chia lại số cành, cho rãi đều trên giàn, tiến hành loại bỏ thường xuyên những cành yếu (vô hiệu). – Duy trì mật độ cành vừa phải 6-8 cành/m2 . – Cột cành 2 lần trước khi hoa nở, kết hợp tỉa bỏ bớt chồi nách trên cùng 1 cành.

+ Cần tỉa trái sớm để tập trung dinh dưỡng nuôi trái, giúp cho trái to và tạo điều kiện cho chùm nho được thông thoáng, hạn chế sâu bệnh. + Nên tỉa trái sớm khi trái kích cở bằng hạt bắp (đường kính khoảng 7 mm) và tỉa lập lại sau đó 15 ngày. Nên tỉa trái đều 4 phía chùm quả.

8. Tưới nước:

+ Khi trời nắng: từ 5-7 ngày tưới một lần. Nếu có điều kiện nên tưới nước kết hợp với tủ gốc bằng rơm rạ để tăng cường sự giữ ẩm cho cây. + KHi trời mưa: tìm cách thoát nước càng nhanh càng tốt.

9. Bón phân cho nho thời kỳ kinh doanh ( tính cho 1 sào và 1 vụ nho)

+ Phân hữu cơ sinh học (HCSH) chuyên dùng cho nho có thành phần: N -P2O5 – K2O là 5-3-4 , liều lượng sử dụng là: 400 kg. Vôi CaCO3: 100 kg.

Đợt 1: Sau khi thu hoạch xong vụ trước:

+ 100 kg vôi CaCO3 . + Bón 130 kg phân HCSH + Bón phân bằng cách rãi đều trong luống nho, sau đó dùng cuốc xới nhẹ chôn vùi phân vào đất, tưới nước ngay. Bón phân tới đâu xới tới đó, không phơi phân dưới ánh sáng mặt trời.

Đợt 2: Trước cắt cành 10-12 ngày.

+ Bón 120 kg phân HCSH . + Bón bằng cách cuốc lỗ cách nhau khoảng 20 cm, sau đó lấp đất lại tưới nước hoặc rãi đều trong hầm, sau đó dùng cuốc xới nhẹ, lấp phân rồi tưới nước.

Đợt 3: 10-15 ngày sau khi đậu trái xong:

+ Bón 150 kg Phân HCSH Cách bón phân giống như trên. Các chế phẩm phân bón lá có hiệu quả tốt hỗ trợ dinh dưỡng cho cây nho: + Agrostim , UP 5C, UP 5T, K- Humat là những chế phẩm đã sử dụng cho thấy có hiệu quả tốt dùng để hỗ trợ thêm dinh dưỡng cho cây nho để tăng chất lượng trái. + Phun một số loại phân bón lá có hàm lượng Calci cao như CalciBore vào các giai đoạn trước khi nở hoa, sau đậu trái và lần cuối cùng là khi trái lớn. + Phun Sugar transfer 1 lần trước thu hoạch 70 ngày để tăng lượng đường và phẩm chất của trái (chủ yếu trong vụ Hè Thu).

A. Yêu cầu kỹ thuật sản xuất nho an toàn 1. Yêu cầu:

– Bảo đảm an toàn cho người sử dụng. – Hạn chế tối đa ô nhiễm môi trường, dùng thuốc BVTV có nguồn gốc tự nhiên.

2. Biện pháp tổng hợp phòng trừ sâu bệnh hại nho: a. Biện pháp canh tác:

+ Bón phân cân đối . + Làm giàn nho nên cách ly nhau tạo sự thông thoáng. + Vệ sinh đồng ruộng thu dọn tàn dư thực vật, tỉa bỏ trái lá bệnh, chồi nách, chồi yếu đem ra khỏi vườn tiêu hủy. Tuyệt đối không đổ xuống mương nước. + Hệ thống thoát nước tốt trong mùa mưa. + Khi đang có dịch bệnh xảy ra nên tìm cách hạn chế sự lây lan từ ruộng này sang ruộng khác. + Trên một vùng nên tổ chức cùng cắt nho một lúc sẽ rất thuận lợi cho công tác chăm sóc và hạn chế sâu bệnh lây lan . + Duy trì mật độ cành hợp lý: 6-8 cành/m2 . + Thường xuyên loại bỏ cành, chồi nách yếu. + Không nên trồng xen một số cây như xoài, ớt, hành, tỏi dưới giàn nho hoặc gần giàn nho .

b. Sử dụng thuốc sinh học: c. Biện pháp hóa học:

Áp dụng biện pháp này khi thật cần thiết với nguyên tắc 5 “không” như sau: + Không sử dụng thuốc quá độc. + Không sử dụng thuốc lâu phân hủy. + Không sử dụng các loại thuốc có hoạt chất sử dụng quá cao + Không dùng quá liều chỉ định. + Không sử dụng thuốc trong thời gian cách ly sắp thu hoạch. Nên áp dụng các loại thuốc thuộc nhóm ít độc, đó là nhóm 3,4. Cụ thể được hướng dẫn trên nhãn thuốc phòng trị từng loại sâu bệnh.

1/ Bệnh Mốc Sương:(Downy mildew)

– Do nấm Plasmopara viticola. Nông dân còn gọi là bệnh nấm vàng, nấm trắng, nấm lá. Phòng trị: + Áp dụng biện pháp phòng trừ tổng hợp (IPM). + Ngắt bỏ lá bệnh đem đi tiêu hủy. + Biện pháp sinh học: sử dụng kết hợp ELICITOR + SIÊU ĐỒNG để diệt trừ nấm hại. phun 2 lần cách nhau 5-7 ngày.

+ Biện pháp hóa học: Sử dụng một số loại thuốc như sau: Thuốc gốc đồng Kocide 61,4 DF; Champion 77 WP; Metaxyl 25WP; Melody 66,75 WP; Bayfidan 250EC; Tilt 250 ND; Aliette 800 WP; Daconil 75 WP…

2 / Bệnh Phấn trắng: (Powdery mildew)

+ Biện pháp sinh học: sử dụng kết hợp ELICITOR + SIÊU ĐỒNG để diệt trừ nấm hại. phun 2 lần cách nhau 5-7 ngày. + Sử dụng một số loại thuốc như sau: Melody 66,75 WP; Anvil 5SC; Sumi- eight 12,5 WP; Score 250 EC; Topsin M 70 WP….

3/ Bệnh nấm cuống :

– Do nấm Diplodia sp. Thường xuất hiện khi có mưa, độ ẩm cao.

Phòng trị: + Áp dụng biện pháp phòng trừ tổng hợp (IPM).

+ Biện pháp sinh học: sử dụng kết hợp ELICITOR + SIÊU ĐỒNG để diệt trừ nấm hại. phun 2 lần cách nhau 5-7 ngày. + Các loại thuốc có thể sử dụng: Melody 66,75 WP; Bayfidan 250 EC; Sumi eight 12,5 WP; Score 250 EC; Aliette 800WP….

4/ Bệnh rỉ sắt:

– Do nấm Kuehneola vitis . Thường xuất hiện trên lá già, khi có độ ẩm cao. Phòng trị: + Áp dụng biện pháp phòng trừ tổng hợp (IPM).

+ Biện pháp sinh học: sử dụng kết hợp ELICITOR + SIÊU ĐỒNG để diệt trừ nấm hại. phun 2 lần cách nhau 5-7 ngày. + Một số loại thuốc có hiệu quả: Thuốc gốc đồng như Kocide 61,4 DF; Champion 77 WP; Anvil 5SC; Sumi eight 12,5 WP; Tilt 250 ND…

5/ Bệnh thán thư: (Anthracnose) C. Các loại sâu hại chính trên nho: 1/. Sâu xanh da láng (Spodoptera exigua).

+ Dùng thuốc trừ sâu sinh học CNX-RS.

+ Các loại thuốc hoá học: Mimic 20F, Match 050EC, Atabron 5EC…

2/ Bọ trĩ : Thrips spp.

+ Biện pháp sinh học: Dùng thuốc trừ sâu sinh học CNX-RS. + Phun luân phiên các loại thuốc có nguồn gốc sinh học như: Vibamec 1,8 EC; Vertimec 1,8 và các loại thuốc khác như dầu phun DC Tron Plus 98,8 EC; các loại thuốc thuốc hóa học như: Admire 050EC, Actara 25 WP…

3/ Nhện vàng: Phyllocoptes vitis Nal.

– Xuất hiện sau khi cành ra lá non, trên lá già hoặc khi thu hoạch trái xong. Nông dân còn gọi là “Bệnh” vằn ri hay chân gà Phòng trị: + Áp dụng biện pháp phòng trừ tổng hợp (IPM).

+ Biện pháp sinh học: Dùng thuốc trừ sâu sinh học CNX-RS. + Sử dụng các loại thuốc chuyên trị nhện như: Comite 73 EC; Admire 050 EC; Bitadin…

4/ Nhện đỏ: Eotetranychus carpini.

– Xuất hiện trên lá già hoặc khi thu hoạch trái xong. Phòng trị: + Áp dụng biện pháp phòng trừ tổng hợp (IPM).

+ Biện pháp sinh học: Dùng thuốc trừ sâu sinh học CNX-RS. + Sử dụng các loại thuốc trừ nhện như: Comite 73 EC; Kenthane 18,5 EC; Kulumus 80 DF…. + Chú ý nhện đỏ gây hại mặt trên lá do đó phải phun đều mặt trên lá.

5/ Rệp sáp: Ferrisiana virgata.

+ Biện pháp sinh học: Dùng thuốc trừ sâu sinh học CNX-RS. + Sử dụng các loại thuốc sau: Applaud 10 WP; Actara 25 WP; DC Tron Plus 98,8 EC…

IV. Thu hoạch: a.Thời điểm thu hoạch: b. Phân loại chùm quả:

+ Sau khi thu hoạch tỉa bỏ trái nhỏ, bị bệnh, trái nứt . + Phân loại dựa vào kích cở chùm, màu sắc quả, độ sạch bệnh theo yêu cầu khách hàng (chặt chùm, hay thưa cùm).

c. Đóng gói bảo quản: Nhận báo giá sản phẩm

[contact-form-7 404 “Not Found”]

Quy Trình Kỹ Thuật Trồng Bí Xanh, Bí Sặt

Bí đao hay bí xanh, bí phấn hoặc bí trắng ( Benincasa hispida hay Cucrubita hispida) là loài thực vật thuộc họ Bầu bí dạng dây leo, trái ăn được, thường dùng nấu ăn như một loại rau.

Bản địa của bí xanh là vùng Đông Nam Á nhưng nay phổ biến trồng khắp từ Nam Á sang Đông Á. Cây bí xanh sinh trưởng trong điều kiện khí hậu ấm nhưng trái của nó thì chịu được nhiệt độ thấp, có thể để qua mùa đông mà không hư mặc dù dây bí xanh chỉ mọc năm một, đến đông thì tàn.

Bí xanh phổ biến ở Việt Nam có 2 loại bao gồm: Một loại quả nhỏ, dài, ít ruột, vỏ nhẵn dày cứng và một loại quả to, nhiều ruột, vỏ có lớp phấn sáp màu trắng.

Bí xanh (bí đao) được trồng ở hầu hết các vùng trong cả nước. Tùy thuộc vào điều kiện khí hậu, thời tiết, đất đai, tập quán canh tác của từng vùng mà người nông dân chọn lựa những giống bí xanh (bí đao) khác nhau. Các vùng trồng nhiều bí xanh: Hải Dương, Thái Bình, Nam Định, Hà Nội….

Bí xanh cung cấp nhiều chất xơ và không có chứa lipid, thành phần chủ yếu của trái cây này là nước. Tuy nhiên các loại vitamin và khoáng chất mà bí xanh cung cấp khá đa dạng, Trong mỗi 100g bí xanh sẽ cung cấp cho chúng ta 19 mg canxi, 12 mg phốt pho, 2.4 g glucid, 0.4 g protid, 0.4 mg sắt và nhiều loại vitamin và khoáng chất như: Vitamin A, B1, B2, B3, B9, C, E và kali, magie…

Giá trị dinh dưỡng trong 100g bí xanh (đao) I. Điều kiện ngoại cảnh

Bí xanh là cây ưa ẩm, nhiệt độ thích hợp từ 24 – 28 ºC. Hạt có thể nảy mầm ở nhiệt độ 10 – 15 ºC, nhưng tốt nhất là 25 º C.

Thời kỳ cây con đến ra hoa cần yêu cầu độ ẩm đất 65 – 70%, thời kỳ ra hoa kết quả cần độ ẩm đất 70 – 80%. Bí xanh chịu úng kém, thời kỳ ra hoa, kết quả gặp độ ẩm lớn do mưa hoặc tưới không hợp lý sẽ gây vàng lá, rụng hoa, rụng quả.

Bí xanh yêu cầu ánh sáng ngày ngắn. Cây có thể sinh trưởng phát triển tốt ở điều kiện ánh sáng cường độ mạnh. Song để cho quả phát triển bình thường thì lại cần cường độ ánh sáng vừa phải. Ánh sáng trực xạ cường độ mạnh ảnh hưởng xấu đến sinh trưởng phát triển: Dễ gây rụng hoa, quả non, quả dễ bị thối rám hoặc màu sắc quả bị thay đổi sang màu xanh nhạt hoặc trắng xanh, giảm chất lượng quả.

Có thể trồng ở đất thịt vừa, hơi nặng, nhưng thích hợp trên đất thịt nhẹ và phù sa, pH thích hợp 6,5 – 8,0.

II. Biện pháp kỹ thuật 1. Giống

Hiện nay Công ty TNHH Phát triển Nông nghiệp Việt Á có các giống bí sau:

Bí xanh cao sản VA.224 (Wax Gourd VA.224)

Là giống bí cao sản, xuất xứ Việt Nam. Giống kháng bệnh tốt, sai trái, trái dài (60-70 cm), da xanh. Trọng lượng quả trung bình 2-3.5 kg. Thời vụ trồng Đông -Xuân, Thu Đông. Thời gian thu hoạch 75-85 ngày sau gieo. Khoảng cách trồng hàng cách hàng 85-90 cm, cây cách cây 50×50 cm. Lượng giống: 1-1.2 kg/ha.

Bí sặt VA.205

Là giống bí cao sản, xuất xứ Việt Nam. Giống kháng bệnh tốt, sai trái, trái dài (60-80 cm), da xanh, hình dạng quả đẹp. Thời vụ trồng quanh năm, chính vụ Thu Đông – Đông Xuân. Thời vụ thu hoạch 75-85 ngày sau gieo. Khoảng cách trồng hàng x hàng 85-90 cm, cây cách cây 50×50 cm. Lượng giống: 0.8-1.3 kg/ha.

Bí đao xanh lai F1. VA206:

Giống kháng bệnh tốt, sai trái, trái dài (60-80 cm), da xanh, hình dạng quả đẹp. Thời vụ trồng quanh năm, chính vụ Thu Đông – Đông Xuân. Thời vụ thu hoạch 75-85 ngày sau gieo. Khoảng cách trồng hàng x hàng 85-90 cm, cây cách cây 50×50 cm. Trồng bò: 270 g/ha, trồng giàn: 540 g/ha.

2. Thời vụ

Vụ Xuân Hè: 1 – 3 dương lịch tốt nhất gieo 25/1 – 25/2

Vụ Thu Đông: Gieo hạt từ 15 tháng 8 đến 15 tháng 9

Hạt giống nên gieo trong khay bầu. Vườn ươm đặt nơi khô ráo, đủ nắng, chủ động chăm sóc và tưới tiêu.

Giá thể gieo hạt: Đất phù sa, xơ dừa, mùn mục được phối trộn với tỷ lệ: 40% đất phù sa + 45% (xơ dừa, trấu hun) + 15% (mùn mục) + (5 g Ure + 15 gam Super lân)/100 kg hỗn hợp. Giá thể này được xử lý nấm bệnh trước khi sử dụng 5-10 ngày.

Xử lý hạt giống: Ngâm trong nước sạch 4-6 giờ, đãi sạch sau đó ủ ấm, ẩm, nứt nanh rồi gieo. Gieo 1 hạt/bầu, gieo xong phủ một lớp giá thể mỏng vừa kín hạt. Tưới giữ ẩm đến khi cây mọc đều.

Chăm sóc cây con: Duy trì độ ẩm bầu 70-80% trong suốt giai đoạn cây con. Trước khi trồng cần nhúng khay bầu vào dung dịch thuốc Ridomil 68WP thời gian 2-3 phút để xử lý nấm bệnh hại rễ.

Khi cây con được 15-20 ngày (vụ Thu Đông) và 20-25 ngày (vụ Đông Xuân). Cây cao 8-10 cm, có 1-2 lá thật, thân cứng, không sâu, bệnh hại tiến hành trồng ra vườn hoặc đồng ruộng.

Làm đất, lên luống, bón phân: Luống rộng 1,8-2,0 m, rãnh luống rộng khoảng 25-30 cm. Mật độ trồng 25.000 cây/ha, khoảng cách trồng (85-90 x 50 cm).

Trồng thả bò: Luống rộng 3,5-4,0 m, cao 25-30 cm. Mật độ trồng 19.000 cây/ha.

Sau trồng cần tưới nhẹ đảm bảo đủ ẩm cho cây mau bén rễ hồi xanh. Duy trì độ ẩm cho cây sinh trưởng phát triển bình thường. Thời kỳ cây ra hoa, đậu quả nên tưới thấm, đảm bảo đủ nước cho cây phát triển bình thường. Sau mưa cần khẩn trương rút hết nước trong rãnh, không để ngập úng.

5. Phân bón

Khi sử dụng phân bón và hoá chất phải tuân theo hướng dẫn ghi trên nhãn mác hoặc qua tư vấn của cơ quan chuyên môn.

Liều lượng phân bón cho 1 ha:

Vụ Đông Xuân: 5 tấn hữu cơ + 140 kg N+100 kg P0 + 144 kg K0, tương đương 5 tấn hữu cơ + 300 kg đạm urê + 600 kg lân supe + 240 kg Kali clorua.

Vụ Thu Đông: 5 tấn hữu cơ + 120 kg N+100 kg P0 + 144 kg K0, tương đương 5 tấn hữu cơ + 260 kg đạm urê +600 kg lân supe + 240 kg Kali clorua.

Sử dụng loại phân hỗn NPK: Bón 5 tấn phân hữu cơ + 700 kg loại phân NKP 13:13:13 – TE + 50 kg đạm urê/1 ha hoặc dùng 600 kg NPK 16:16: 8 + 50 kg đạm urê/1 ha.

Cách bón:

Bón lót: Đánh rạch hoặc bổ hốc và bón toàn bộ phân hữu cơ, phân lân, được đảo đều với đất, lấp đất trước khi trồng 2 – 3 ngày.

Bón thúc lần 1: Sau trồng 10-12 ngày, kết hợp với vun xới đợt 1.

Bón thúc lần 2: Sau trồng 25-30 ngày, kết hợp với vun đợt 2.

Bón thúc lần 3: Khi cây ra hoa và đậu quả rộ.

Trong trường hợp cây sinh trưởng phát triển kém, cần bổ sung bằng phân tổng hợp NPK 16:16:8 pha loãng nồng độ 5% tưới vào giữa luống.

6. Chăm sóc

Tưới nước: Sau trồng cần tưới nhẹ đảm bảo đủ ẩm cho cây mau bén rễ hồi xanh. Duy trì độ ẩm cho cây sinh trưởng phát triển bình thường. Thời kỳ cây ra hoa, đậu quả nên tưới thấm, đảm bảo đủ nước cho cây phát triển bình thường. Sau mưa cần khẩn trương rút hết nước trong rãnh, không để ngập úng.

Trồng thả bò, sau vun xới đợt 2, phủ rơm, rạ trên mặt luống để cho cây bí bò, bám và quả nằm trên rơm/rạ.

Tỉa cành, định quả: Vụ xuân, sau trồng 20 – 25 ngày tiến hành bấm nhánh. bấm toàn bộ nhánh chỉ để 1 thân chính. Mật độ 2,5 vạn cây/ha có thể để 1 chính: 1 thân phụ

Vụ Thu Đông, mật độ 2,5 vạn cây/ha để 1 thân chính, mật độ 1,9 vạn cây/ha để 1 thân chính và 1-2 thân phụ.

7. Phòng trừ sâu bệnh

Áp dụng các biện pháp quản lý cây trồng tổng hợp (ICM) nhằm hạn chế thấp nhất việc sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật như: Vệ sinh đồng ruộng, làm sạch cỏ, cày đất sớm để trừ các trứng, nhộng, sâu non trong đất, luân canh với cây lúa nước.

Tập trung phòng trừ ở thời kỳ cây con để hạn chế thấp nhất sự phát sinh sâu bệnh trong thời gian thu quả.

Người sản xuất phải nắm vững kỹ thuật sử dụng thuốc theo nguyên tắc 4 đúng, đặc biệt tuân thủ nghiêm ngặt nồng độ, thời gian cách ly của từng loại thuốc theo sự hướng dẫn của đơn vị sản xuất thuốc ghi trên bao bì

Một số sâu bệnh hại chính và cách phòng trừ.

1) Ruồi đục lá (Liriomyza sativae) Sâu non nằm giữa 2 lớp biểu bì ăn phần diệp lục để lại đường đục ngoằn nghèo trên lá. Thường có mật độ cao ở thời kỳ cây ra hoa rộ-quả, vào tháng 3-5 và 9-11 trong năm.

2) Sâu ăn lá dưa Diaphania indica: thường có mật độ cao khi cây sinh trưởng tốt sau trồng 25-30 ngày, chúng hại búp, lá non. Gây hại chính ở vụ Xuân Hè và Thu Đông sớm.

3) Rệp Aphis craccivora Koch: Chúng thường xuất hiện trong điều kiện thời tiết khô hanh, hạn hán. Mật độ thường tăng rất nhanh do chúng đẻ ra con, trong năm thường gây hại nặng vào các tháng 3-5 và 9-11 trong năm.

4) Bọ trĩ (Thrip spp.) Bọ trĩ chích hút dịch ở lá, ngọn, thân non làm lá bị xoăn, cứng và giòn. Trong năm chúng thường có mật độ cao vào các tháng 3-5 (vụ Xuân Hè) và tháng 9-11 (vụ Thu Đông).

Phòng trừ sâu hại: Áp dụng các biện pháp canh tác, thủ công, sinh học. Theo dõi phát hiện sớm, khi cần phun các loại thuốc: Elincol 12 ME, Vertimex 1.8EC; Sherpa 25EC, Trebon 30EC (trừ sâu ăn lá), Confidor 100SL, Oshin 20WP, Elsin 10EC (trừ các loại chích hút), …

5) Bệnh héo xanh vi khuẩn Pseudomonas solanacearum Smith: Gây hại ở tất cả các thời kỳ của cây nhưng nghiêm trọng nhất là thời kỳ hoa – quả và bệnh phát triển thuận lợi ở nhiệt độ 25-30 ºC. Bó mạch thâm nâu, cây không hút được nước, héo và chết.

6) Bệnh giả sương mai: Pseudoperonospora cubensis: Bệnh phát sinh nặng trong điều kiện nhiệt độ dưới 20 ºC ẩm độ không khí cao. Gây hại cả thân, lá và thường gây hại nặng trên bí xanh, bí sặt vụ Thu Đông và Xuân Hè sớm.

7) Bệnh phấn trắng ( Erysiphe sp):Bệnh phấn trắng gây hại cả 2 mặt lá, nhưng thường phát sinh gây hại mạnh ở mặt trên. Nấm bệnh tồn tại trong hạt giống tàn dư cây bệnh và lan truyền theo gió.

8) Bệnh khảm lá (Cucumber mosais virus): Do virus gây hại, nếu bị bệnh từ khi cây còn nhỏ, cây còi cọc lá xoăn nhỏ và thường không ra quả. Bệnh do côn trùng chích hút truyền bệnh chủ yếu là rệp, bọ trĩ, lây từ cây bệnh sang cây khoẻ. Phải trừ môi giới truyền bệnh.

Phòng trừ bệnh hại: Xử lý hạt giống, chọn giống kháng, dọn sạch tàn dư cây bệnh tiêu hủy. Khi cần thiết phải phun thuốc:- Phòng trừ bệnh héo xanh: Phun hoặc tưới gốc định kỳ bằng thuốc Funguran-OH 50WP, hoặc các thuốc gốc đồng để ngừa bệnh, Exin 4.5 HP (Phytoxin VS), Bactocide,…

Các thuốc trừ bệnh sương mai, phấn trắng: Juliet 80 WP, Vicarben-S 70 BTN, Daconil 500SC, Đồng oxyclorua (Vidoc) 80 BTN, Aliette 80WP, Ridomil Gold 68WP, Tilt Super 300EC, Bellkute 40WP. Ensino 40 SC, Binhnomyl 50WP, Manage 5WP,…

8. Thu hoạch

Thu hoạch: Thu hoạch đúng lúc, đúng lứa quả, thu hoạch khi thời tiết thuận lợi nhất, hạn chế xây sát quả và nhiễm bẩn sản phẩm.

Rửa, sơ chế, phân loại và đóng gói sản phẩm: Phải sử dụng các nguồn nước sạch để rửa sản phẩm nếu cần. Cần phân loại sản phẩm để đảm bảo độ đồng đều về kích cỡ, màu sắc, độ chín của quả.Việc đóng gói sản phẩm bí xanh phải được tiến hành trong nhà xưởng được thiết kế phù hợp. Bao bì đóng gói phải được làm từ các vật liệu phù hợp, không độc hại và được kiểm tra đảm bảo không gây nhiễm bẩn sản phẩm.

Bảo quản sản phẩm trước khi tiêu thụ: Sản phẩm bí xanh được bảo quản trong các kho chuyên dụng, được thiết kế phù hợp và không gần các nguồn có nguy cơ nhiễm bẩn do hóa chất, vi sinh vật và các yếu tố độc hại khác.

Cần bảo quản sản phẩm ở nhiệt độ và ẩm độ thích hợp nhất để hạn chế sự phát triển của các vi sinh vật và các chất độc hại và kéo dài thời gian bảo quản.