Quy Trình Chăm Sóc Lan Hồ Điệp / Top 17 Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 10/2023 # Top Trend | Duhocaustralia.edu.vn

Quy Trình Trồng Và Chăm Sóc Lan Hồ Điệp

Việt Nam có khí hậu thích hợp và có nhiều nguyên liệu làm giá thể tốt cho lan Hồ điệp sinh trưởng và phát triển, nhiều tiềm năng trở thành một nước sản xuất lan Hồ điệp lớn trong khu vực. Theo số liệu thống kê, tính đến năm 2004, diện tích trồng hoa của cả nước xấp xỉ 9.000 ha (Nguyễn Xuân Linh và Nguyễn Thị Kim Lý, 2005).

Theo thống kê của Trung tâm Nghiên cứu Hoa, Cây cảnh (Viện Nghiên cứu Rau quả), từ năm 2008 đến nay, quy mô sản xuất lan Hồ điệp thương mại tăng lên đáng kể và dần đều qua các năm, cả về diện tích, số lượng, cũng như mức độ đầu tư: diện tích toàn miền Bắc trước năm 2005 là 1.200m 2 và 23.000 cây, năm 2012 diện tích toàn miền đã tăng lên 24.100m 2 và 333.000 cây. Tuy thế, lượng cung vẫn không đủ cầu và phải nhập 230.000 cây từ Trung Quốc và Đài Loan. Nhu cầu cây giống và cây lan thương mại của Việt Nam cao như vậy nhưng thực tế về phương thức sản xuất hoa lan Hồ điệp ở miền Bắc Việt Nam chủ yếu vẫn là hình thức nhập cây con, cây nhỡ và cây đã có ngồng về chờ hoa nở để tiêu thụ. Từ năm 2008-2012, hình thức nhập cây giống về để sản xuất tăng dần. Số lượng nhập cây nhỡ giảm đi nhưng số lượng nhập cây ngồng vẫn cao. Như vậy, việc sản xuất giống ở Việt nam còn rất hạn chế, không chủ động nguồn giống trong sản xuất cả về số lượng cũng như chủng loại (Nguyễn Thị Sơn và ctv, 2014).

Quy trình trồng và chăm sóc lan Hồ điệp

Là một trong những khu vực xuất hiện nhiều loại lan quý trên thế giới, với điều kiện khí hậu, ẩm độ, nhiệt độ, cường độ ánh sáng của miền Bắc Việt Nam có nhiều điểm tương đồng so với các vùng trồng hoa lan Hồ điệp theo quy mô công nghiệp như Quảng Châu (Trung Quốc), Cao Hùng (Đài Loan). Miền Bắc Việt Nam hoàn toàn có thể phát triển sản xuất lan Hồ điệp theo quy mô công nghiệp, tuy nhiên nếu trồng ở điều kiện tự nhiên lan Hồ điệp sẽ ra mầm hoa sau đợt gió mùa Đông Bắc vào khoảng tháng 10 dương lịch, cho hoa nở vào tháng 2-3 dương lịch năm sau (chậm so với Tết âm lịch 30-50 ngày), mặt khác để nở tự nhiên hoa ra không đồng đều, chỉ đạt 35,5% số cây cho hoa nở.

Theo các chuyên gia, Việt Nam được đánh giá là nước có tiềm năng lớn trong sản xuất phong lan, nhưng thực tế hiện nay là: trong khi nhu cầu hoa lan nội địa và nhu cầu xuất khẩu đang ở mức cao thì Việt Nam vẫn phải chi hàng tỷ đồng mỗi năm để nhập khẩu lan. Tìm giải pháp phát huy tiềm năng của ngành lan Việt Nam là một trong những vấn đề được quan tâm trong Đề án phát huy tiềm năng xuất khẩu rau hoa quả mà Bộ Thương mại đã và đang triển khai hiện nay (Đặng Văn Đông, 2004).

Quy trình, phương pháp tổ chức thực hiện

Đảm bảo tối thiểu các yêu cầu:

– Vườn cây con được thiết kế theo kiểu mái vòm hoặc chữ A, cao 4-5 m, xung quanh che lưới chắn gió nhưng phải thật thoáng mát, tuyệt đối không cho ánh sáng trực tiếp vào lan Hồ điệp.

– Vườn phải có mái che mưa, lưới cắt nắng hai lớp trong đó lớp phía dưới có thể di chuyển để điều chỉnh ánh sáng.

– Vườn phải thoáng mát, nhiệt độ trong vườn không được cao hơn nhiệt độ bình thường bên ngoài.

– Giàn cây nên thiết kế cách mặt đất tối thiểu 70-80cm. Chiều rộng luống khoảng 1,2-1,6m tùy thuộc vào điều kiện chăm sóc. Vật liệu làm giàn có thể là tre, gỗ, hoặc bằng sắt tùy điều kiện kinh tế nhưng phải đảm bảo chắc chắn.

Tùy vào khả năng mà vườn có thể thiết kế thêm lưới chống côn trùng xung quanh, hệ thống tưới phun, hệ thống phun sương làm mát không khí trong nhà, hệ thống tưới phun làm mát trên mái,…

– Ở địa phương không đảm bảo điều kiện để cho cây ra hoa, cần phải nhà để xử lý lạnh, hoặc vận chuyện đến vùng khác để đảm bảo điều kiện cho cây ra hoa.

Chuẩn bị giá thể

– Sử dụng dớn mềm Trung Quốc, New Zealand hoặc dớn mềm Chi Lê đã được xử lý an toàn nấm bệnh làm giá thể.

– Dớn có đặc tính tơi xốp và thoáng khí, đồng thời có khả năng giữ nước tốt.

– Dớn được làm tơi xốp và tưới đủ ẩm trước khi sử dụng để trồng, dớn trồng không được quá ẩm và cũng không được khô.

Chậu trồng

– Chậu trồng lan Hồ điệp là chậu không sâu, nhỏ, màu trắng.

– Khi cây còn nhỏ dùng chậu có đường kính 5 cm, sau 4-6 tháng khi cây có khoảng cách giữa 2 lá lớn hơn 12 cm thì chuyển sang chậu có đường kính 8,3 cm. Sau giai đoạn trồng từ 9-12 tháng khi khoảng cách giữa 2 lá lớn hơn 18 cm thì tiếp tục chuyển sang chậu có đường kính 12 cm.

– Cây con trong chai được lấy ra nhẹ nhàng, rửa sạch môi trường còn dính trên rễ cây đến khi thấy không còn nhớt, cắt bỏ những rễ, lá bị hư, thối. Sau đó xếp cây lên khay hoặc rổ nhựa cho ráo nước, nhưng không để quá khô làm mất sức của cây.

– Khi cây đã ráo nước tiến hành trồng ngay vào chậu nhựa trong, giá thể là dớn mềm đã được xử ‎lý như sau:

+ Bước 1: dớn được làm tơi xốp;

+ Bước 2: tưới phun sương giúp dớn ướt đều bề mặt;

+ Bước 3: vắt ráo nước rồi mới bắt đầu trồng.

Sau khi xử lý dớn xong, tiến hành bó cây đều quanh gốc, sau đó đặt vào chậu nhựa. Chậu nhựa được lót một lớp xốp hay than củi mỏng (từ 0,5-1,5 cm), chú ý bó dớn không quá chặt hoặc quá lỏng. Sau khi trồng 3-5 giờ tiến hành phun thuốc trừ nấm và vi khuẩn với nồng độ bằng ½ nồng độ khuyến cáo, định kỳ 3 ngày/lần.

* Điều kiện ở vườn ươm: nên giữ nhiệt độ thích hợp trong vườn ươm ở mức 23-28 0 C, đảm bảo hệ thống thông gió hoạt động tốt, độ ẩm 70-80%. Che mưa tuyệt đối, che sáng 50-70%.

* Bón phân: giai đoạn từ khi trồng đến 1 tháng, liều lượng phân chỉ sử dụng bằng 1/3 liều khuyến cáo với định kỳ 3 ngày/lần. Sau 1 tháng chế độ chăm sóc như sau:

– Sử dụng phân vô cơ chuyên dùng có hàm lượng đạm cao như: NPK 30-10-10, phân cá Fish Emulsion 5-1-1, định kỳ phun 2 lần/ tuần, nồng độ phun bằng ½ liều khuyến cáo trong 4 tháng đầu, sau đó phun như khuyến cáo. Cứ 3 định kỳ phun phân vô cơ xen kẽ 1 định kỳ phun phân hữu cơ (Fish Emulsion) + 1 định kỳ phun B1.

– Sau khi cây có từ 4 lá trở lên (tương đương cây ≥ 15 tháng), giai đoạn này là cây chuẩn bị ra hoa, do đó quá trình chăm sóc nên chú ‎ ý về điều kiện nhiệt độ và chế độ phân bón. Thời điểm này nên tăng hàm lượng lân và kali để đảm bảo tăng tỷ lệ hoa và chất lượng hoa (chú ý Hồ điệp ra hoa không phụ thuộc vào hàm lượng phân NPK mà phụ thuộc vào yếu tố nhiệt độ). Trong thời gian này, duy trì nhiệt độ thấp từ 18-25 0C hoặc nhiệt độ chênh lệch ngày đêm từ 8-10 0C. Lan Hồ điệp có hoa liên tục, do đó xử lý nhiệt độ thấp càng dài thì hoa càng nhiều, khoảng cách giữa các hoa càng ngắn. Nếu nhiệt độ trên 25 0C thì không thể phân hóa hoa, dưới 15 0 C thì không ra nụ, ra hoa. Trước khi đưa vào xử lý 10 ngày tưới phân NPK 6-30-30 pha nồng độ 1g/lít nước, thời gian phun 7-10 ngày/lần, để cho hoa mập hơn, bền và sắc hoa tươi lâu hơn.

– Là khâu quan trọng, giúp duy trì ẩm độ thích hợp cho cây. Cây cần đảm bảo ẩm độ từ 50-70%. Do đó quá trình tưới cần đảm bảo độ ẩm thích hợp giúp cây sinh trưởng phát triển tốt.

– Tùy thuộc vào độ ẩm của giá thể mà có thể tưới một hay nhiều lần. Hàng ngày tưới phun sương nhẹ 2 lần vào giữa buổi sáng và giữa buổi chiều. Lan Hồ điệp là loại cây rất dễ bị thối nhũng nên khi tưới phun cần đảm bảo trên bề mặt lá không bị đọng nước. Do đó, cần tưới đẫm vào chậu là thích hợp nhất.

* Thay chậu lần thứ nhất: sau khi trồng được từ 4-6 tháng, lúc này khoảng cách giữa 2 lá khoảng 12 cm thì chuyển sang chậu có đường kính 8,3 cm. Lấy cây ra khỏi bầu, tách bỏ giá thể cũ và thay bằng giá thể mới rồi trồng lại vào chậu mới nhẹ nhàng tránh làm tổn thương đến rễ. Dưới đáy chậu lót 1-2 miếng xốp giúp chậu thoát nước tốt, tránh làm cây bị úng. Sau khi thay chậu khoảng 3-5 giờ tiến hành phun thuốc trừ nấm và vi khuẩn. Trong 4 tuần đầu sau khi trồng, tưới phun nhẹ trên bề mặt lá và giá thể, giữ ẩm môi trường xung quanh. Sau khoảng 2 ngày có thể bón phân, lượng phân bón NPK theo tỷ lệ 30-10-10 pha 0,5g/1lít nước, ngoài ra có thể bổ sung các loại phân hữu cơ như Humix, Dynamic, Seaweed,…

* Thay chậu lần thứ hai: lần thay chậu thứ 2 cũng là lần thay chậu cuối cùng, được xác định khi cây có khoảng cách 2 lá đạt khoảng 18cm, tương ứng với giai đoạn cây được 9-12 tháng tuổi. Sử dụng chậu có đường kính khoảng 12 cm. Cách thay chậu tương tự như lần đầu nhưng chú ý dùng kéo cắt bớt các rễ già trước khi trồng lại. Yêu cầu ngoại cảnh trong giai đoạn này như sau: che sáng đối với mùa hè là 60-70% và mùa đông 40-50%, nhiệt độ 20-28 0C, độ ẩm 70-80%. Sau khi chuyển chậu lần thứ 2 khoảng 5-6 tháng cây có khoảng 4 lá và bắt đầu phân hoá mầm hoa.Trong thời gian này cần duy trì nhiệt độ thấp từ 18-20 0C, hoặc nhiệt độ chênh lệch ngày đêm từ 8-10 0C. Lan Hồ điệp có hoa liên tục, vì vậy khi được xử lý nhiệt độ thấp trong thời gian càng dài thì cây ra hoa càng nhiều và khoảng cách giữa các hoa càng ngắn. Nhiệt độ cao trên 25 0C cây khó phân hóa hoa. Nhiệt độ thấp dưới 15 0 C ra nụ, ra hoa kém.Trong suốt thời kỳ phân hóa mầm hoa đến khi cây nhú phát hoa sử dụng phân có hàm lượng P, K cao. Có thể phun NPK loại 6-30-30 pha 1g/lít nước, thời gian phun 7-10 ngày/lần. Khi cây nở hoa chú ý không tưới nước hoặc dinh dưỡng lên hoa. Khi cành hoa nở gần tàn cắt ngay cành hoa và tưới phân NPK 30-10-10 để dưỡng cây cho trà hoa sau.

Cây lan trồng trong chậu 12 cm được 5-6 tháng, khoảng cách giữa 2 đầu mút lá khoảng 18-20 cm, rễ ra đều xung quanh bầu là đủ tiêu chuẩn đưa vào xử lý phân hóa mầm hoa (thời gian từ khi ra ngôi đến khi đủ tiêu chuẩn đưa vào xử lý phân hóa mầm hoa là 18-20 tháng tuổi).

Có 2 cách xử lý phân hóa mầm hoa:

– Điều kiện xử lý: nhà lưới hiện đại có các thiết bị có thể điều khiển được nhiệt độ, ánh sáng.

– Thời gian bắt đầu xử lý 1/8 (âm lịch), khi xuất hiện mầm hoa được 3-5 cm (khoảng 45-50 ngày) thì dừng lại.

– Chế độ nhiệt độ: duy trì điều kiện nhiệt độ ban ngày 23-24 0C (12 giờ), ban đêm 15-16 0 C (12giờ).

– Chế độ ánh sáng: cường độ ánh sáng ban ngày 15.000 – 20.000 lux trong thời gian 6-8 giờ/ngày.

– Phân bón: sử dụng loại phân có NPK 6-30-30+TE, pha với tỷ lệ 1g/ lít nước, phun và tưới trước khi đưa vào xử lý 10 ngày và định kỳ 5-7 ngày 1 lần trong suốt quá trình xử lý. Bên cạnh đó bổ xung thêm B1 với tỷ lệ 2,5ml/ lít nước, 5-7 ngày phun 1 lần.

Cách 2: Xử lý trong điều kiện tự nhiên

– Điều kiện nơi xử lý: chọn những nơi có điều kiện sinh thái mát mẻ (nhiệt độ ban đêm 15-18 0C, nhiệt độ ban ngày 23-25 0 C, độ ẩm 75-80%), có số giờ chiếu sáng từ 6-10 giờ/ngày với cường độ ánh sáng trên 20.000 lux

– Chuẩn bị nhà che: làm nhà che kiên cố hoặc nhà che tạm đảm bảo được tránh mưa, nắng trực tiếp, có giàn để cây. Làm hướng nhà và giàn che theo hướng Bắc – Nam để tận dụng được nhiều ánh sáng mặt trời.

– Thời gian bắt đầu xử lý 1/8 (âm lịch), khi xuất hiện mầm hoa được 3-5 cm (khoảng 45-50 ngày) thì dừng lại và chuyển sang giai đoạn chăm sóc mầm hoa.

– Chế độ ánh sáng: cường độ ánh sáng ban ngày 15.000-20.000 lux, trong khoảng 6-8 tiếng/ngày, có thể điều chỉnh bằng việc kéo và thu lưới đen.

– Phân bón: sử dụng loại phân có NPK tỷ lệ 6-30-30+TE, 1g/ lít nước, phun và tưới trước khi đưa vào xử lý 10 ngày và định kỳ 5-7 ngày 1 lần trong suốt quá trình xử lý. Bên cạnh đó bổ xung thêm B1 với tỷ lệ 2,5ml/ lít nước, 5-7 ngày phun 1 lần.

Phun thuốc trừ nấm và vi khuẩn định kỳ 7 ngày/lần với liều lượng bằng ½ liều khuyến cáo trong tháng đầu. Sau đó phun theo khuyến cáo. Thường gặp các loại bệnh sau:

– Bệnh thối nâu: gây ra bởi vi khuẩn Pseudomonas cattleyae là bệnh phổ biến và trầm trọng nhất đối với lan Hồ điệp. Triệu chứng đầu tiên có thể nhìn thấy là trên lá có những đốm nhỏ màu vàng nhạt, sau đó vết thủng sâu hơn và biến thành màu nâu đậm sũng nước, càng ngày vết bệnh càng lan to dần.

– Bệnh thối mềm: do vi khuẩn Erwinia carottovota và E. Chrysanthemi gây ra. Thường thấy 1/3 lá bị nhũng và ăn sâu vào gốc gây thối cả gốc.

Cách lây bệnh: nước bắn tóe khi phun, sự tiếp xúc giữa cây với cây, các thao tác bằng tay khi tiếp xúc với cây (dịch chuyển, dọn vệ sinh vườn, nhổ cỏ, thu hoạch,…); các dụng cụ bị nhiễm khuẩn, bởi côn trùng, động vật thân mềm,…Môi trường ẩm ướt và thiếu ánh sáng là điều kiện thích hợp cho bệnh phát triển. Độ ẩm cao tạo điều kiện cho vi khuẩn xuất hiện, lan truyền, xâm nhiễm và sinh sản.

Kịp thời theo dõi những cây bị bệnh, tất cả lá, thân, rễ bị nhiễm bệnh phải ngay lập tức tập trung tiêu hủy khỏi vườn ươm. Sử dụng phân bón cân đối NPK. Luôn vệ sinh sạch sẽ môi trường xung quanh thông thoáng. Sử dụng các loại thuốc diệt khuẩn như: Starner, Streptomycin, Tetraciline,…

– Bệnh thán thư lá: vết bệnh như vòng tròn đồng tâm có màu vàng, bệnh nặng làm cho lá héo rũ. Sử dụng Score (Difennoconazole), Carbendazim,…

– Nhện đỏ: nhện tấn công ở mặt dưới lá. Những cây bị nhện gây đỏ gây hại còi cọc và rụng lá.Trên lá xuất hiện những đốm nhỏ lõm li ti màu nâu và tạo những màng nhện. Trên phát hoa và hoa cũng cùng triệu chứng tương tự.

Thời tiết khô, ấm là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của nhện. Tăng độ ẩm và độ ẩm ướt trên lá, nhiệt độ thấp có thể hạn chế sự phát triển của chúng. Nếu bị nhiễm nhẹ, chỉ cần dùng vòi nước xịt mạnh thì có thể rửa trôi, làm giảm số lượng nhện. Nên phối hợp các loại thuốc và thường xuyên thay đổi thuốc để tránh kháng thuốc. Có thể sử dụng các loại thuốc như: Ortus, Alfamite,…

– Rệp sáp: các loài rệp đều có đặc điểm chung là tiết ra một lớp sáp che chở cho cơ thể, lớp này hình thành nên một lớp vỏ cứng, có hình dạng, màu sắc và kích thước khác nhau. Gây hại bằng cách chích hút. Nếu bị nhiễm nặng, lá bị vàng, rụng. Khi mật số rệp sáp cao, chúng còn là tác nhân tạo điều kiện cho nấm bồ hóng phát triển. Chúng gây hại chủ yếu vào mùa nắng.

Để phòng trừ, vệ sinh cho vườn thông thoáng, cắt bỏ các cây, lá có nhiều rệp; phun nước với áp lực mạnh rửa trôi rệp sáp; thường xuyên kiểm tra vườn để phát hiện và phun thuốc diệt trừ rệp kịp thời nhất. Phòng trị rệp sáp rất có hiệu quả khi dùng thuốc bảo vệ thực vật nhóm Lân hữu cơ, Bi-58, Suprathion 40EC, Xi-men 2SC, Dầu khoáng DC-Tron Plus 98.8EC,…phun trực tiếp vào chỗ có rệp đeo bám.

Quy Trình Chăm Sóc Lan Ngọc Điểm Hồ Điệp

Buf : 1 gói 50ml

Physan : 1 chai 100ml

Aliette : 1 chai 100g

RidomilGold : 1 gói 100g

dithian M45 : 1 gói 100g

Kamsu : 1 chai 100ml

Poner : 2 viên

Viper : 1 chai 100ml

Pesieu : 2 gói 10ml

Amino Alexin : 1 chai 100ml

Nano Đồng : 1 chai 100ml

Anvil : 1 chai 100ml

Go Good One : 2 gói 10g

Fendona : 2 gói 10ml

Starner: 1 gói 10g

Nano Bạc (hoặc NaNo Kito) 100ml

COMBO CÂY CON, CÂY SUY (390.000đ )

– 30-10-10 (100g) :1 gói

– Terra Sorb 4(100ml) :1 lọ

– Tảo Úc (100ml) :1 lọ

– Magnisal (100g) :1 gói

– B1 Xanh Mỹ (100ml ) :1 lọ

– Dekamon (100ml) :1 lọ

– Amino ‘Bo’ 100ml : 1 lọ

COMBO TĂNG TRƯỞNG ( 355.000đ )

– 20-20-20 (100g) : 1 gói

– B1 Xanh Mỹ (100ml) : 1 lọ

– Jumpstar : 1 chai nhỏ

COMBO RA HOA ( 350.000đ )

– Org hum (100ml) : 1 lọ

– Amino ‘Bo’ (100ml) 1 lọ

– 10-52-17 (100g) : 1 gói hoặc 0-52-34

– B1 Xanh Mỹ (100ml : 1 lọ

Hướng Dẫn Quy Trình Trồng Lan Hồ Điệp Trong Nhà Kính

Kỹ thuật điều khiển ra hoa Hồ Điệp hiện là bí quyết công nghệ của người Đài Loan. Chỉ với phương pháp điều khiển nhiệt độ, họ có thể kích thích Hồ Điệp tạo phát hoa với hiệu quả gần như tuyệt đối

Hiện nay, trong khi nước láng giềng là Thái Lan và Đài Loan đã rất thành công trong ngành công nghiệp hoa lan của họ thì người Việt Nam vẫn chỉ làm kinh tế với hoa lan một cách thụ động. Nghĩa là họ chỉ chờ hoa nở, nếu như gần dịp lễ thì trúng, còn nếu trong những ngày bình thường mà hoa nở quá nhiều thì dội chợ vì không thể bán kịp. Đặc biệt là đối với lan Hồ Điệp, một loại lan có giá trị thương mại cao, nhưng lại rất khó trồng và kiểm soát.

Kỹ thuật điều khiển ra hoa Hồ Điệp hiện là bí quyết công nghệ của người Đài Loan. Chỉ với phương pháp điều khiển nhiệt độ, họ có thể kích thích Hồ Điệp tạo phát hoa với hiệu quả gần như tuyệt đối.

I. CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CỦA LAN HỒ ĐIỆP TRONG NHÀ KÍNH

Có thể chia thành các giai đoạn chính dựa trên nhiệt độ như sau:

1) Giai đoạn đầu tiên (kéo dài 22-27 tuần): Đây là giai đoạn phát triển từ cây trong ống nghiệm cho đến khi thành cây trung. Khoảng thời gian quan trọng nhất trong giai đoạn này là lúc ra cây con, cần tránh thay đổi điều kiện sống của cây một cách quá đột ngột.

3) Giai đoạn thọ hàn (kéo dài 4-6 tuần): Cảm ứng ra hoa Hồ Điệp cần phản ứng stress nước nhẹ trong nhiệt độ thấp, từ 17 đến 25°C. Tại nhiệt độ này, hàm lượng Cytokinin nội sinh trong lá tăng lên, ngược lại với hàm lượng Acid Abscisic (Wen Yu Wang và cộng sự, 2002). Ngoài ra, cũng theo nghiên cứu của Wang năm 2003, số lượng cũng như hàm lượng protein trong mô lá tăng đáng kể trong giai đoạn này. Điều này cho thấy phản ứng ra hoa để đạt đến mức tối ưu cần được xảy ra trong điều kiện lạnh, nhiều nghiên cứu thực nghiệm khác cũng đã nói lên điều này. Giai đoạn xử lý ra hoa kết thúc khi phần lớn các cây xử lý tạo phát hoa non khoảng 2-5cm.

Trong giai đoạn này, mục tiêu của người trồng là kéo dài phát hoa, tăng số lượng hoa, điều khiển cho hoa nở đồng thời và hoa xoay đều theo trục phát hoa.

Có thể chia giai đoạn này thành 3 giai đoạn nhỏ hơn:

Trước tiên, phát hoa cần được kéo dài ở nhiệt độ cao (26°C) trong một khoảng thời gian ngắn, sau đó chuyển sang nhiệt độ thấp hơn (17-25°C) để cảm ứng chồi sinh sản, hạn chế tối đa số chồi sinh dưỡng. Ngay sau khi có một số nụ nhất định hình thành, để làm cho phát hoa nở đều, nhiệt độ được tiếp tục giảm xuống khoảng 19-20°C nhằm kéo dài thời gian bung cánh hoa của những hoa lan hồ điệp bên dưới, tạo điều kiện cho các hoa bên trên tiếp tục hình thành phát triển và bung cánh hoa trong cùng một khoảng thời gian ngắn.

Ảnh hưởng của nhiệt độ lên khoảng thời gian trung bình để hoa nở:

Nhiệt độ (°C) Thời gian từ khi phát hoa xuất hiện đến khi hoa đầu tiên nở (Ngày) 14 266 17 133 20 87 23 68 26 52 Ánh sáng trong quá trình phát triển của lan Hồ Điệp vào khoảng 500-1500 footcandles (đơn vị tính bằng ánh nến), thuộc loại tương đối cao so với đa số các loài lan khác (Dù vậy cây không chịu được ánh sáng trực tiếp).

Tuy nhiên so với nhiệt độ thì ánh sáng không ảnh hưởng nhiều đến sự ra hoa của Hồ Điệp mà chỉ quan trọng về yếu tố tích lũy dinh dưỡng thông qua quang hợp và ảnh hưởng đến đặc tính quang hướng động của hoa.

1) Thời gian nở: Tất cả các mùa trong năm. Có tất cả gần 1.700 kiểu dáng, màu sắc khác nhau.

2) Ánh sáng: Hồ điệp ưa bóng mát.

3) Nhiệt độ: Cây phát triển tốt ở nhiệt độ 20 – 35 độ C.

4) Độ ẩm: Trong khoảng 60 – 80%.

6) Cách tưới phân: 7 ngày tưới một lần với liều lượng quy định vào lúc sáng sớm hay chiều mát. Tưới qua một lần nước, 10 – 15 phút sau thì tưới phân để cây hấp thụ tốt nhất. Lan còn tưới phân NPK: 30-10-10. Lan trưởng thành dùng NPK 20-20-20. Khi cây nhú hoa dùng NPK 6.30.30 để cho hoa mập mạp, bền và sắc tươi hơn.

7) Phòng sâu bệnh: Phun định kỳ thuốc Dithan M trừ nấm bệnh, 7 ngày một lần.

* Chú ý: Khi hoa gần tàn, cây có hiện tượng yếu đi. Bạn nên cắt ngay cành hoa và tưới NPK 30-10-10.

Quy Trình Phân Phối Hoa Lan Hồ Điệp Đà Lạt Tại Hà Nội

Hoa lan hồ điệp theo ý nghĩa phong thủy sẽ mang đến sự giàu sang, thịnh vượng, hạnh phúc và thành công mỹ mãn. Với vẻ ngoài bắt mắt, hình dáng quyến rũ cùng mùi hương nhẹ nhàng, thơm lâu, lan hồ điệp được nhiều người yêu thích. Trước đây, thị trường phía Bắc nói chung và Hà Nội nói riêng ưa chuộng lan hồ điệp nhập từ Trung Quốc về bởi vận chuyển thuận lợi, giá cả lại rẻ hơn. Tuy nhiên, mấy năm gần đây, phân phối hoa lan hồ điệp Đà Lạt tại Hà Nội sôi động, bùng nổ hơn trước.

Lan hồ điệp Đà Lạt đẹp và bền

Hoa lan hồ điệp Đà Lạt sức sống mãnh liệt hơn, thích nghi với khí hậu Việt Nam. Nếu lan Trung Quốc gặp nắng; nóng; nhanh rụng nụ thì lan Đà Lạt lại không. Ngoài ra, khách hàng Hà Nội cũng ưa chuộng lan Đà Lạt hơn nhờ cánh hoa dày hơn, màu sắc đậm hơn, thân cây to, lại đa dạng chủng loại, nên các nhà vườn, shop hoa tích cực phân phối loại lan này.

Hoa lan hồ điệp Đà Lạt đa dạng về màu sắc

Có thể nói hoa lan hồ điệp Đà Lạt có đến cả trăm giống khác nhau, phong phú về màu sắc, từ các màu nguyên thủy như trắng; hồng; xanh, vàng, cam… đến những đóa hoa có sự pha trộn, đột biến với các sọc; viền hay đốm màu. Tất cả là nhờ kỹ thuật phát triển của các vườn ươm; vườn lan đầu tư trang thiết bị hiện đại cũng đội ngũ chuyên môn cao; ứng dụng thành công các kỹ thuật tiên tiến nhất hiện nay vào quy trình gieo trồng lan hồ điệp. Chính vì thế, tăng chất lượng hoa lan hồ điệp Đà Lạt.

Đặc biệt, một số nhà vườn ở Đà Lạt còn có mô hình hoa lan hồ điệp bằng phương pháp nuôi cấy mô. Khác với các kỹ thuật gieo giống khác, phương pháp này giúp lan có sức đề kháng tốt hơn với vi khuẩn gây bệnh; sâu mọt cũng như điều kiện thời tiết khắc nghiệt. Nhờ phương pháp nuôi cấy mô giúp sản xuất số lượng lớn lan với cùng một màu sắc, chủng loại. Ngoài ra, còn rút ngắn thời gian ra hoa – điều mà nhiều nhà vườn quan tâm. Nhờ vậy, tiết kiệm chi phí chăm sóc; thời gian vẫn kịp hoa giao cho các mùa lễ hội lớn trong năm.

Các nhà vườn nổi tiếng về về các hoa lan hồ điệp Đà Lạt có thể kể đến như YSA Orchid, Dalat Hasfarm, Trường Hoàng, Thanh Hà… Đây là những đầu mối chính nhà vườn; siêu thị hoa tại Hà Nội. phân phối hoa lan hồ điệp Đà Lạt

Tìm hiểu quy trình phân phối hoa lan hồ điệp Đà Lạt tại Hà Nội

Hoa lan hồ điệp Đà Lạt được các nhà vườn, cửa hàng nhập về Hà Nội theo 2 đường vận chuyển chính: hàng không và đường bộ. Đường bộ thì sử dụng xe lạnh. Vận chuyển hàng không chỉ mất vài giờ nhưng với số lượng ít nên vận chuyển xe lạnh là phương pháp chính. Xe lạnh có nhiệt độ điều kiện phù hợp với hoa lan. Chính vì thế vẫn đảm bảo chất lượng hoa. Tuy nhiên, giá thành có thể cao hơn tùy theo.

Hoa lan hồ điệp Đà Lạt đa phần được các cửa hàng nhập về trước mùa lễ hội khoảng 3 tuần, đặt biệt là dịp Tết. Tuy nhiên, nhiều nhà vườn có vườn canh riêng có thể nhập hoa về trước để chăm sóc và phân phối quanh năm. Hoa sau khi được nhập sẽ được phân phối lại theo hai hình thức: lẻ cho khách vãng lai; sỉ cho các cửa hàng bán lẻ; các khách hàng sỉ ở tỉnh.

Vì phần lớn, tại các cửa hàng, sau khi khách lẻ chọn số cành; giá tiền; nhân viên nhà vườn sẽ uốn cành; trang trí thêm phụ kiện để chậu cây thêm bắt mắt, phù hợp với không gian và mong muốn của khách. Khách lấy số lượng lớn với giá sỉ sẽ đến tận vườn, tham quan và lựa chọn, ký hợp đồng về số lượng và màu sắc sau đó nhà vườn sẽ vận chuyển đến nơi theo thỏa thuận.

Lưu ý khi chọn nhà phân phối lan hồ điệp Đà Lạt

Hiện nay trên thị trường Hà Nội có rất nhiều đơn vị phân phối hoa cảnh Đà Lạt nói chung và hoa lan hồ điệp nói riêng. Là mặt hàng ưa chuộng mỗi dịp Lễ Tết, khai trương; sự kiện; hoa lan hồ điệp luôn tạo nên cơn “sốt” và rất hiếm khi ế hàng. Kinh doanh hoa lan hồ điệp vì thế cũng rất phát triển về số lượng và chất lượng.

Tuy nhiên, nhiều cơ sở vẫn vì lợi nhuận mà trộn hoa lan hồ điệp lai; hoa lan hồ điệp Trung Quốc vào. Nhất là với những đơn hàng số lượng lớn; người mua không kiểm tra kỹ có thể mua lầm hoa lan hồ điệp kém chất lượng. Chính vì thế, để tránh rủi ro, bạn cần chọn nhà phân phối lan hồ điệp Đà Lạt tại Hà Nội uy tín, chất lượng.

Muốn chọn một nhà phân phối uy tín bạn phải tham khảo nhiều nơi, nhiều nguồn. Nếu có bạn bè trong các hội chơi cây cảnh; hãy nhờ họ tư vấn để có lời khuyên hữu ích. Ngoài ra, có thể tham gia các hội thảo cây cảnh; chợ hoa. Tìm kiếm trên mạng cũng là một giải pháp.

Đừng quên đến tham quan trực tiếp nhà vườn; cửa hàng. Vừa ngắm hoa, thưởng lãm vừa có cái nhìn đánh giá chính xác về đơn vị phân phối hoa; lại học hỏi được kinh nghiệm chăm sóc. Tùy vào nhu cầu, bạn muốn mua hoa để biếu tặng; để trang trí nhà, công ty; cho sự kiện hay để kinh doanh mà lựa chọn số lượng phù hợp cũng như chủng loại hoa lan hồ điệp.

Một số loại hoa lan hồ điệp bán chạy trên thị trường là hoa trắng nhụy vàng; lan hồ điệp mãn thiên hồng, lan hồ điệp tím… Số lượng và chủng loại khác nhau sẽ có giá thành khác nhau. Nếu mua sỉ số lượng nhiều sẽ được giá chiết khấu cao, ưu đãi hơn.

Siêu Thị Hoa Lan – nhà phân phối hoa lan hồ điệp Đà Lạt tại Hà Nội

Là một trong những thương hiệu nổi tiếng trong giới chơi cây cảnh nói chung; cũng như hoa lan hồ điệp nói riêng; Siêu Thị Hoa Lan từ lâu đã là nơi phân phối hoa lan hồ điệp Đà Lạt sỉ; lẻ được đánh giá cao về chất lượng; giá cả.

Không chỉ cung cấp hoa lan hồ điệp theo cành trang trí khai trương, sự kiện, Siêu thị Hoa Lan còn có các loại hoa lan biếu tặng Sếp; tặng đối tác; tặng Mẹ Cha;… Ngoài ra, Siêu thị Hoa Lan còn có dịch vụ thuê lan hồ điệp trang trí. Không chỉ phân phối lẻ hoa lan; Siêu thị Hoa Lan còn chuyên cung cấp hoa số lượng lớn cho các cửa hàng, các nhà hàng, công ty… theo hợp đồng lâu dài.

Siêu thị hoa lan có nhà vườn chuyên canh tác hoa lan hồ điệp với số lượng lớn. Ở đây đầu tư nhiều kỹ thuật, máy móc hiện đại cùng đội ngũ chuyên môn cao giúp hoa lan sinh trưởng và phát triển tốt nhất có thể.

Đặc biệt, Siêu Thị Hoa Lan nhận tư vấn, liên kết, hỗ trợ giúp các shop cây hoa cảnh, các shop hoa trên cả nước trong việc cung cấp các sản phẩm và dịch vụ về ngành hàng Hoa lan hồ điệp. Nhờ vậy, có mạng lưới rộng khắp từ nguồn cung đến nguồn bán. Có thể nói, đối tác của Siêu thị Hoa Lan rộng khắp khu vực Hà Nội.

Siêu Thị Hoa Lan bán và cho thuê hoa lan hồ điệp

Siêu Thị Hoa Lan ngoài việc cung cấp sỉ lẻ hoa lan hồ điệp cũng cho ra đời dịch vụ thuê hoa lan hồ điệp trang trí. Dịch vụ này cho phép khách hàng có thể trang trí không gian nhà mình; cơ quan; hội họp bằng hoa lan với kinh phí tiết kiệm hơn. Sau sự kiện không cần tốn công chăm sóc, Siêu thị Hoa Lan sẽ tự vận chuyển trở về vườn.

Khách hàng có thể đặt đơn hàng hoa lan theo sở thích với số lượng và màu sắc tùy chọn, vừa tiết kiệm; lại tiện lợi. Thế nên đây là một trong những dịch vụ đắt khách; nhất là những ngày Lễ Tết khi nhu cầu trang trí nhà cửa tăng cao.

Siêu Thị Hoa Lan có kênh bán hàng đa dạng

Chính vì chất lượng dịch vụ và uy tín, Siêu Thị Hoa Lan được đánh giá cao của nhiều khách hàng. Bên cạnh hệ thống bán hàng tại 2 cơ sở chính 188 Trung Kính, Cầu Giấy, Hà Nội và 583 Hoàng Hoa Thám, Ba Đình, Hà Nội, đơn vị này còn phát triển trang web hỗ trợ trực tuyến https://sieuthihoalan.vn. Khách hàng có thể tham khảo và mua sắm online dễ dàng.

Hiện tại, Siêu thị Hoa Lan đã dần hoàn thiện các quy trình kiểm tra chất lượng và giao nhận. Việc phân phối hoa lan hồ điệp Đà Lạt tại Hà Nội diễn ra nhanh chóng, đảm bảo không ảnh hưởng đến chất lượng của hoa. Siêu thị Hoa Lan nhận giao hàng trên toàn quốc.

Chỉ còn chưa đầy tháng nữa là đến Tết; bạn đã có dự định trang trí nhà; cơ quan; Year End Party bằng hoa lan hồ điệp không? Nếu có chắc hẳn việc lựa chọn nhà phân phối lan hồ điệp Đà Lạt tại Hà Nội khách hàng không thể bỏ qua địa chỉ Siêu thị Hoa Lan.

Quy Trình Kỹ Thuật Trồng Và Chăm Sóc Cây Hồ Tiêu

Cây hồ tiêu (Piper nigrum L): Là loại cây gia vị yêu thích và cổ xưa nhất so với các loại cây gia vị khác, có nguồn gốc từ tán rừng nhiệt đới vùng Tây Ghats tại Ấn Độ. Thuộc loại cây thân thảo, có thể mọc thành bụi hoặc leo bám. Ở nước ta hồ tiêu được trồng nhiều từ những năm cuối của thế kỷ 20 và là cây có giá trị kinh tế cao do vậy diện tích gieo trồng được tăng nhanh qua các năm. Hiện nay, diện tích hồ tiêu của cả nước đã đạt trên 79.000 ha, tập trung ở các tỉnh Tây Nguyên (51,6%), các tỉnh Đông Nam bộ (39,6%) và một phần ít còn lại là các tình thành khác, (Lê Ngọc Báu, 2023). Năng suất hồ tiêu bình quân của cả nước đạt 2,16 tấn tiêu khô/ha (xếp vào loại cao nhất thế giới), chiếm 30% sản lượng và hơn 50% thị phần xuất khẩu trên thế giới.

Là một trong các loại cây trồng mang lại giá trị kinh tế khá cao, đặc biệt trên địa bàn khu vực các tỉnh Tây Nguyên, điều này đã góp phần làm tăng nhanh diện tích trồng tiêu trên cả nước. Tuy nhiên, việc tăng nhanh diện tích đã tiềm ẩn những rủi ro và biểu hiện thực tế đó là tình trạng vườn cây ít ổn định, dễ bùng phát các hiện tượng sâu bệnh nguy hiểm như: rụng đọt, đốt ngắn và xoăn lại, tuyến trùng, thối rễ, đen rễ, rễ chậm phát triển, chu kì kinh doanh ngắn, tình trạng ít đồng đều giữa các cây trong vườn và năng suất không ổn định giữa các năm mà nguyên nhân có thể nói là xuất phát từ phân bón và việc bón phân gây nên.

Sau nhiều năm trồng trọt canh tác, bón phân đã làm cho pH của đất giảm mạnh. Quá trình chua hóa đã làm mất cân bằng và giảm đi sự đa dạng dinh dưỡng khoáng cho cây, đồng thời làm giảm hiệu suất sử dụng phân bón và tăng khả năng hòa tan của một số yếu tố gây độc ảnh hưởng tới cây trồng. Không chỉ vậy, quá trình chua hóa còn tạo môi trường thuận lợi làm gia tăng số lượng và mật độ vi sinh vật gây hại vùng rễ, gây thiệt hại năng suất, chất lượng nông sản và tính bền vững trong canh tác.

Từ những thực tiễn trên, để góp phần đảm bảo canh tác bền vững hồ tiêu, các chuyên gia khuyến cáo giải pháp dinh dưỡng bền vững cho cây hồ tiêu gồm: Chất điều hòa pH đất; Dinh dưỡng Tiêu 1; Dinh dưỡng Tiêu 2 giúp cải tạo pH và phục hồi độ phì nhiêu đất, cung cấp cân đối, đầy đủ và đa dạng dinh dưỡng theo nhu cầu của cây, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình hô hấp và dinh dưỡng khoáng cho cây.

I. Chăm sóc và bón phân cho cây hồ tiêu1.1. Chăm sóc cho cây hồ tiêu kiến thiết cơ bản Chăm sóc Tiêu thời kỳ kiến thiết cơ bản là tiền đề để tạo cơ sở thâm canh, kéo dài chu kỳ kinh doanh và đảm bảo canh tác bền vững.

– Làm đất, đào hố và thiết kế lô trồng

– Làm đất: Đất cần được cày bừa kỹ và xử lý mầm bệnh trước khi trồng, với đất chua trước khi bừa lần cuối cần thiết phải khử chua cho đất bằng chất điều hòa pH đất, lượng dùng 1,5-2,0 tấn/ha. Khi trồng mới trên vườn tiêu cũ, cần cày bừa, dọn sạch rễ cây và tàn dư thực vật trong đất, sau đó luân canh với cây họ đậu hoặc các cây ngắn ngày khác ít nhất 1-2 năm trước khi trồng mới.

– Đào hố: Tùy thuộc cách trồng mà kích thước hố đào khác nhau. Nếu trồng đơn kích thước hố đào 30x40x40cm và nếu trồng đôi kích thước hố đào 40x60x40cm, khoảng cách giữa các hố từ 2,0-2,5m x 2,5m (tương ứng mật độ từ 1600-2000 trụ/ha).

Mỗi hố bón 7-10kg phân chuồng hoai mục kết hợp 0,4-0,6 kg phân bón Tiêu 1 + 0,3-0,5 kg phân lân PA (lân trung tính), trộn đều với lớp đất mặt cho vào hố khoảng 20cm. Nên tiến hành đào hố và trộn phân lấp hố trước khi trồng 20-30 ngày. Vườn tiêu trên vùng đất có độ dốc nên đào hố theo đường đồng mức và bố trí hố theo hình nanh sấu.

– Xử lý đất trong hố trước trồng: Sử dụng một trong các loại thuốc như Confidor 100 SL 0,1% pha theo hướng dẫn (tưới 0,5 lít/hố), hoặc Basudin 10H (rải 20 – 30g/ hố) xử lý trước khi trồng 3-5 ngày để phòng ngừa dịch hại.

– Thiết kế lô trồng: Khoảng 10-15m giữa hai hàng trụ tiêu đào một rãnh thoát nước vuông góc với hướng dốc chính, rãnh sâu 15-20cm, rộng 20cm. Dọc theo hướng dốc chính giữa hai hàng trụ tiêu, khoảng 30-40m đào một mương sâu 30-40cm, rộng 40cm, mương vuông góc với rãnh thoát nước. Việc tiến hành thiết kế hệ thống tiêu nước nên tiến hành cùng lúc trồng trụ tiêu.

– Đặt hom, trồng dặm

– Đặt hom tiêu: Khi đặt hom tiêu vào hố cần chú ý xé bỏ bầu PE, tránh làm vỡ bầu, đặt hom vào hố trồng, sau đó lấp đất và lèn chặt gốc, hom đặt nghiêng 30-45° hướng về phía trụ tiêu.

– Trồng dặm và buộc dây: Sau khi trồng 7-10 ngày, thường xuyên kiểm tra vườn trồng, khi phát hiện có cây chết cần tiến hành trồng dặm ngay (các cây trồng dặm cần được chăm sóc kỹ). Khi dây tiêu phát triển vươn tới trụ nên dùng các loại dây mềm (dây nylon) để buộc dây tiêu vào cây trụ, buộc vào vị trí ở gần đốt của dây tiêu để rễ cây dễ dàng bám vào trụ, sau khi rễ đã bám chặt vào trụ cần cắt bỏ dây buộc.

– Cắt tỉa tạo hình và đôn tiêu

+ Đối với tiêu trồng bằng dây thân

Sau 1 năm trồng, cắt tạo hình cho tiêu bằng cách cắt ngang toàn bộ dây thân trên trụ, cách gốc tiêu 40 – 50 cm. Cắt tạo hình với mục đích vừa lấy hom nhân giống vừa tạo khung thân dây tiêu trên trụ. Cắt dây tiêu vào các ngày khô ráo, không cắt trong thời gian mưa dầm để hạn chế các loại bệnh hại tiêu. Từ chỗ cắt các dây thân chính sẽ mọc lên, giữ lại các dây thân khoẻ mạnh phân bố đều xung quanh trụ làm bộ khung chính, cắt bỏ các mầm dây thân còn lại. Số lượng dây thân để làm bộ khung chính phụ thuộc vào kích thước trụ.

– Trụ sống : 9 – 12 dây thân/trụ

– Trụ gỗ hay trụ bê tông : 8 – 10 dây thân/trụ

– Trụ xây gạch: 20 – 30 dây/trụ gạch.

Khi dây tiêu leo lên hết chiều cao trụ thì hãm ngọn và xén tỉa định kỳ. Nếu không có nhu cầu lấy hom nhân giống thì khi các dây thân ở độ cao 80 – 100cm và có 5 – 6 cành quả/1 dây thân, tiến hành bấm ngọn lần đầu để kích thích sự phát triển thêm dây thân. Bấm ngọn bằng cách cắt bỏ phần ngọn tiêu mang 1 – 2 cành quả. Sau khi bấm ngọn lần đầu nếu trên trụ tiêu vẫn chưa có đủ số dây thân cần thiết của mỗi trụ thì sau khi dây thân mới có từ 3 – 5 cành quả thì tiếp tục bấm ngọn lần thứ hai.

+ Đối với tiêu trồng bằng dây lươn

Tiêu trồng bằng dây lươn cây sẽ cho nhiều dây thân, cắt bỏ các dây yếu, chỉ để lại 3-4 dây khoẻ trên một gốc dây lươn. Sau 10-12 tháng trồng, các dây tiêu đạt kích thước 1,4-1,8m và bắt đầu suất hiện cành mang quả, khi phần lớn các dây trên trụ có cành mang quả cần tiến hành đôn tiêu.

Xới đất quanh trụ tiêu thành rãnh sâu 10-15cm, cách trụ 15-20cm, chọn 3-4 dây tiêu khoẻ, cắt hết những lá phía dưới cành mang quả đầu tiên trừ lại khoảng 30-40cm tính từ cành mang quả xuống, khoanh tròn trong rãnh phần thân đã cắt bỏ lá, lấp một lớp đất mỏng 7-10cm, buộc cành áp vào trụ tiêu và tưới nước, khi thấy rễ nhú ra từ các đốt đôn dưới đất cần lấp thêm đất, vun gốc và bón phân cho tiêu.

Sử dụng Dinh dưỡng khoáng hữu cơ chức năng (Organic Tiêu 1) bón 0,2-0,3 kg/trụ/lần (bón 4 lần mỗi năm)

1.2. Chăm sóc cho cây hồ tiêu kinh doanha. Xén tỉa cho tiêu kinh doanh + Tỉa bỏ tất cả các dây thân, dây lươn, cành ác mọc phía dưới gốc tiêu cách mặt đất 10 – 15cm.

+ Tỉa bỏ các dây thân mọc ngoài bộ tán tiêu, các dây thân mọc quá dài ở đỉnh trụ.

b. Bón phân cho cây hồ tiêu Bón phân là việc làm bổ sung dinh dưỡng thiếu hụt mà đất không cung cấp đủ cho nhu cầu của cây. Do vậy, để bón phân hiệu quả cần xác định được khả năng cung cấp của đất và phải biết yêu cầu của cây ở mỗi giai đoạn sinh trưởng, phát triển khác nhau.

Bình quân với năng suất 2 tấn hạt/ha, hàng năm cây tiêu lấy đi từ đất khoảng 70kg đạm (N); 16kg Lân (P2O5); 42kg Kali (K2O); 18kg Magiê (MgO); 67kg Canxi (CaO) cùng các yếu tố trung vi lượng khác như Si; B; Zn; Cu; Mn; Mo… Với nhu cầu dinh dưỡng như vậy, việc bón phân cần phải cung cấp được đầy đủ nhu cầu về dưỡng chất cho cây ở mỗi giai đoạn sinh trưởng và phát triển, phải đảm bảo trả lại đúng cho đất những gì mà cây trồng lấy đi theo sản phẩm và phần dinh dưỡng giúp cây tích lũy để phát triển sinh khối hàng năm nhằm phát huy tối đa hiệu quả của phân bón.

– Phân hữu cơ

Cây tiêu rất cần phân hữu cơ nhất là khi trồng mới. Khác với nhiều loại cây lâu năm khác, vườn tiêu cần được bón phân hữu cơ hàng năm (lượng bón 10-20 kg/trụ). Phân hữu cơ không những cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng mà còn có tác dụng làm đất tơi xốp, tăng khả năng giữ ẩm giữ phân của đất, làm cho đất thông thoáng, cung cấp nguồn năng lượng cho vi sinh vật hoạt động, tăng tính đệm cho đất, giảm thiểu tác hại do biến động về thời tiết, hạn hán và bón phân không cân đối gây ra. Các loại phân hữu cơ cần được ủ cùng Chất điều hòa pH đất và các chủng vi sinh hữu ích cho hoai mục mới nên bón cho hồ tiêu.

– Dinh dưỡng khoáng hữu cơ chức năng (Organic Tiêu 1)

Organic Tiêu 1 là loại dinh dưỡng chuyên dùng cho cây hồ tiêu đảm bảo cung cấp đầy đủ, cân đối dinh dưỡng đa, trung và vi lượng thiết yếu giúp cây sinh trưởng và phát triển tốt giai đoạn hồi phục cây, phân hóa mầm hoa, ra hoa và đậu quả. Đặc biệt, các nguồn hữu cơ có chức năng kiểm soát sinh lý cây trồng và hoạt động vi sinh vật đất nhờ vậy có thể kiểm soát tốt cây trồng giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng, biểu hiện ở tính năng ra rễ cực mạnh, phục hồi rễ hư, cành lá xanh tốt, mầm hoa nhiều.

Lượng bón và thời điểm bón

+ Bón lần 1: Sau khi thu hoạch 1-2 tháng, khi lượng mưa đủ ẩm đất sử dụng Dinh dưỡng chức năng Tiêu 1 bón từ 0,4-0,5 kg/trụ giúp tăng khả năng hồi phục cây sau thu hoạch và thúc đẩy quá trình phân hóa mầm hoa.

+ Bón lần 2: Sau bón lần 1 từ 40-50 ngày (khoảng T6-T7) tiếp tục sử dụng Dinh dưỡng chức năng Tiêu 1 bón với lượng 0,5 kg/trụ đảm bảo cung cấp dinh dưỡng cho cây giúp cây phát triển mạnh ra hoa tập trung, dài hoa và hạn chế số lượng mầm ngủ ngày.

– Dinh dưỡng chức năng (NPKSi-Tiêu 2)

Dinh dưỡng chức năng Tiêu 2 là loại dinh dưỡng chuyên dùng cho cây hồ tiêu, được sản xuất từ các dạng nguyên liệu chức năng thích hợp và cân đối dinh dưỡng cho hồ tiêu phát triển bền vững. Dinh dưỡng chức năng Tiêu 2 giúp cành lá phát triển cân đối, đồng đều, hiệu suất quang hợp cao; Tăng tỷ lệ đậu trái, hạn chế rụng trái; Trái lớn nhanh, lớn đồng đều, chín tập trung, chắc nhân và chống hiện tượng răng cưa; Tăng khả năng chống chịu điều kiện bất thuận và giúp năng suất ổn định qua nhiều năm.

+ Bón lần 3: Sau khi bón phân lần 2 từ 30-45 ngày (khoảng T8-T9) hoa đã trỗ đều và bắt đầu làm hạt sử dụng loại Dinh dưỡng chức năng Tiêu 2 bón từ 0,2-0,3/trụ nhằm đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho cây, giúp cây phát triển khỏe mạnh, trái lớn đồng đều và giảm mạnh tiêu răng cưa.

+ Bón lần 4: Sau khi bón đợt 3 từ 35-50 ngày (khoảng T10-T11), để có thể cung cấp đầy đủ nhu cầu dinh dưỡng giúp cây phát triển cành nhánh mạnh cho năm sau và chống chịu nắng hạn giúp trái chín đồng đều đạt trọng lượng hạt tiến hành bón phân đợt 4, sử dụng loại Dinh dưỡng chức năng Tiêu 2 với lượng bón 0,2-0,3 kg/trụ.

Như vậy, theo quy trình bón mỗi năm ngoài việc đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng trung lượng, vi lượng cần thiết và cân đối cho cây hồ tiêu, thì lượng dinh dưỡng đạm (N), lân (P2O5), kali (K2O) cung cấp cho mỗi trụ đạt: đạm (N = 110-150g), lân (P2O5= 90-110g), kali (K2O = 120-160g) đảm bảo cung cấp đủ dinh dưỡng cho cây để đạt năng suất hạt 4-6 kg/trụ.

Ngoài phân bón gốc, việc bổ sung phân bón lá cũng rất cần thiết để hồ tiêu đậu nhiều trái, năng suất cao. Mỗi năm phun phân bón lá cho tiêu 2 – 3 lần, phun trong mùa mưa, chọn ngày mát trời không nắng gắt. Khi phun chú ý dùng đúng liều lượng được ghi trên bao bì của nhà sản xuất. Nếu liều lượng quá cao sẽ có hiện tượng cháy lá, rụng quả, rụng gié. Nên dùng các loại phân có chứa vi lượng Zn, Bo để làm tăng tỷ lệ đậu quả, giảm rụng chùm quả (gié).

II. Dịch hại và biện pháp phòng trừ trên cây hồ tiêu Phải thường xuyên thăm vườn để phát hiện dịch hại ở giai đoạn sớm và phòng trừ kịp thời. Cần áp dụng nhiều biện pháp phòng trừ tổng hợp để phòng trừ dịch hại có hiệu quả và bền vững.

Một số dịch hại chính trên cây hồ tiêu:

2.1. Bệnh chết nhanh – Tác nhân và triệu chứng

Bệnh do nấm Phytophthora capsici gây ra. Nấm xâm nhập và phá huỷ các tế bào ở rễ, thân, cành, lá của cây tiêu làm cho lá héo, teo tóp lại rồi rụng. Khi cây bị hại thân lá có triệu chứng héo rũ nhanh, gốc, rễ và phần thân gần mặt đất bị thối, từ khi bệnh xuất hiện đến khi cây tiêu chết hoàn toàn khoảng vài tuần lễ.

– Biện pháp phòng trừ

Chọn giống ít nhiễm bệnh, không để vườn tiêu bị úng nước, vườn tiêu phải có rãnh thoát nước tốt trong mùa mưa. Vệ sinh vườn sạch sẽ, thông thoáng. Bón phân cân đối, tăng cường bón phân chuồng ủ với nấm Trichoderma hoặc bón phân hữu cơ vi sinh. Tránh gây vết thương cho gốc và rễ tiêu khi bón phân, chăm sóc. Khi phát hiện trong vườn có cây bị bệnh, sử dụng dung dịch Bordeaux 1%, Oxyclorua đồng 0,2-0,3%, Phosphorous acid 0,15%, Fosetyl Aluminium 0,1-0,2% để tưới vào gốc và phun xịt lên thân lá.

Dọn sạch cây chết do bệnh và tàn dư thân lá bệnh gom đem chôn hoặc đốt để hạn chế bệnh lây lan.

2.2. Bệnh vàng lá chết chậm – Tác nhân và triệu chứng:

Bệnh gây nên do sự phối hợp của tuyến trùng, rệp sáp và các nấm Fusarium sp., Rhizoctonia sp., Pythium sp., P. Capsici. Khi tuyến trùng, rệp sáp đục vết thương ở rễ để chích hút sẽ tạo điều kiện cho các loại nấm trên xâm nhập qua vết thương hủy hoại bộ rễ cây tiêu. Biểu hiện ban đầu là cây sinh trưởng chậm, lá chuyển sang màu vàng. Bệnh hại nặng làm cho lá, hoa, quả rụng dần từ dưới gốc lên ngọn, gốc và rễ bị thối. Cây không hút đủ nước và chất dinh dưỡng nên cây sinh trưởng chậm và chết dần. Từ khi xuất hiện triệu chứng đầu tiên đến khi cây tiêu chết có thể kéo dài một vài năm.

– Biện pháp phòng trừ

Trồng các giống ít nhiễm tuyến trùng (Vĩnh Linh, tiêu Trung, Ấn Độ), tăng cường bón phân chuồng, phân hữu cơ hoai mục. Khi thấy có triệu chứng bệnh xuất hiện, cần theo dõi và xác định tác nhân chính gây bệnh để có biện pháp phòng trừ hiệu quả. Sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật Cytokinin pha nồng độ 0,1-0,2% tưới quanh gốc, rải Ethoprophos 10-15g/gốc trộn đều với đất để phòng trừ tuyến trùng, sử dụng Thiophanate-Methyl nồng độ 0,1% phun đều lên cây, Benomyl 17% + Zineb 53% với nồng độ 0,15% phun đều lên cây và tưới vào gốc (2-3 lít/gốc) để phòng trừ nấm bệnh.

2.3. Bệnh thán thư – Tác nhân và triệu chứng

Bệnh do nấm Colletotrichum gloeosporioides gây ra, bệnh tấn công cả cành, lá và gié. Lá bị bệnh có những vết vằn lớn màu vàng nâu, xung quanh vết vằn có quầng đen, đốm bệnh tròn hoặc không đều, kích thước 4-6 cm. Khi bệnh lây sang cành, gié sẽ gây rụng đốt cành, gié, làm hạt khô đen và lép. Bệnh phát triển mạnh trong vườn cây nóng ẩm, chăm sóc kém, bón phân không cân đối, tưới nước không đều về mùa khô.

– Biện pháp phòng trừ

Bón đủ phân hữu cơ, bón cân đối phân vô cơ và phân vi lượng, thường xuyên vệ sinh vườn, cắt tỉa và thu dọn cành lá bị bệnh. Khi phát hiện bệnh, sử dụng dung dịch Bordeaux 1% hoặc Carbendazim pha với nồng độ 0,15% phun đều lên cây.

2.4. Bệnh virus (bệnh tiêu điên) – Tác nhân và triệu chứng

Bệnh do virus gây ra, biểu hiện bệnh khá rõ khi cây tiêu được 1-2 năm tuổi trở đi. Bệnh lây lan theo nguồn hom giống, dụng cụ dao, kéo cắt hom và cắt tỉa, một số trường hợp bệnh lay lan do côn trùng chích hút như bọ xít, rầy mềm và rệp sáp.

Sáu nhóm triệu chứng bệnh virus trên cây tiêu, bao gồm đốm hoa lá, vàng lá gân xanh, vàng lá, đốm vàng nhạt, lá nhỏ biến dạng và khảm xanh, trong đó đốm hoa lá thường gặp nhất. Bệnh xuất hiện ở các lá non, bệnh làm cây cằn cỗi, chậm phát triển, giảm năng suất, khi bệnh nặng cây sẽ chết.

– Biện pháp phòng trừ

Không lấy hom giống từ những vườn tiêu bị bệnh, khử trùng dao kéo khi cắt hom và tỉa cành bằng các loại thuốc sát trùng. Nhổ cây bị bệnh nặng, gom lại đem chôn hoặc đốt để hạn chế sự lây lan. Khi phát hiện côn trùng môi giới truyền bệnh nên dùng Fenobucarb pha với nồng độ 0,1-0,2% phun xịt để tiêu diệt.

2.5. Rệp sáp (Pseudococcus spp.)

– Đặc điểm nhận dạng

Rệp sáp có kích thước nhỏ, cơ thể dài 2,5-3,0mm, rộng 1,8-2,0mm, hình ovan tròn. Cơ thể màu nâu nhạt, phủ một lớp bột sáp màu trắng nhưng vẫn nhìn thấy ngấn ngang theo đốt cơ thể, xung quanh cơ thể có nhiều cặp tua sáp trắng, cuối bụng có 2-4 cặp tua sáp dài hơn so với những tua sáp còn lại.

– Tập quán gây hại

Rệp sống thành từng đám bám chặt ở cổ rễ và các rễ chính, chích hút nhựa cây, rệp còn gây hại ở gié hoa, trái, nách lá hoặc mặt dưới của lá, làm cho lá, gié hoa và trái bị héo khô. Trên thân, lá nơi rệp gây hại thường xuất hiện nấm bồ hóng. Rệp sinh sản nhanh và phát triển mạnh vào cuối mùa mưa.

– Biện pháp phòng trừ

Thường xuyên theo dõi vùng rễ gần gốc và trên cây tiêu, nhất là vào cuối mùa mưa và trong mùa khô. Khi phát hiện rệp ở vùng rễ tiêu, xới đất xung quanh trụ tiêu sâu 5cm, làm đất tơi và phá bỏ tổ đất khô cứng quanh trụ tiêu, rải các loại thuốc dạng hạt như Diazinon (Basudin 10H, 10-12 g/gốc) sau đó lấp phủ đất lại. Dùng vòi nước phun rửa bột rệp sáp và bồ hóng trên thân lá, sau đó phun Methidathion pha với nồng độ 0,1% hoặc Carbaryl nồng độ 0,2%.

2.6. Rệp sáp giả vằn (Ferrisia virgata Ckll.)

– Đặc điểm nhận dạng

Cơ thể có hình ovan dài 4-5mm, rộng 3,0-3,5mm, cơ thể màu vàng nhạt hoặc nâu nhạt, phủ một lớp bột sáp trắng, xung quanh cơ thể không có tua sáp, cuối bụng có một cặp tua sáp dài.

– Tập quán gây hại

Rệp sáp giả vằn chích hút nhựa chủ yếu trên lá, đọt non và trên chùm hạt.

– Biện pháp phòng trừ: tương tự như trường hợp rệp sáp.

2.7. Bọ xít lưới (Elasmognathus nepalensis Dist.)

– Đặc điểm nhận dạng

Thành trùng là một loài bọ xít nhỏ màu đen, kích thước cơ thể dài 5-7mm, ngực trước phát triển rộng ra hai bên, tạo với trục cơ thể thành hình chữ thập. Ấu trùng bọ xít lưới không có cánh và trải qua năm lần lột xác.

– Tập quán gây hại

Cả ấu trùng và thành trùng đều chích hút dinh dưỡng trên gié hoa, gié quả và cành non. Vết chích có màu xám sau chuyển dần sang màu nâu. Khi bị bọ xít gây hại nặng, cả gié hoa, chùm quả non có màu nâu vàng, làm rụng hoa và quả non.

– Biện pháp phòng trừ

Khi phát hiện bọ xít gây hại, dùng Thiamethoxam pha với nồng độ 0,015% hoặc Cartap nồng độ 0,15-0,2% phun đều lên cây.

III. Thu hoạch, sơ chế và bảo quản tiêu3.1. Thu hoạch và tách hạt

Mùa vụ thu hoạch thay đổi theo vùng, tháng 1-3 ở Đông Nam bộ và Phú Quốc, tháng 2-4 ở Tây Nguyên, tháng 3-5 ở Nam Trung Bộ và tháng 5-7 ở Bắc Trung bộ.

Không thu hoạch khi quả tiêu còn xanh, thời điểm thu hoạch tốt nhất để làm tiêu đen khi chùm tiêu có trên 5% quả chín có màu vàng hoặc đỏ và để làm tiêu trắng khi trên 20% quả chín.

Khi thu hái xong có thể phơi ngay để làm tiêu đen hoặc ủ 1-2 ngày trong mát cho tiêu tiếp tục chín để làm tiêu sọ, thường xuyên trộn đều trong quá trình ủ để quả chín đều, tách hạt ra khỏi chùm quả sau khi phơi ½ -1 nắng.

Dùng máy tuốt hạt để tách hạt tiêu ra khỏi chùm quả, lượng tiêu thu hoạch ít hoặc không có máy có thể tách hạt thủ công. Trong quá trình tách hạt tránh làm các hạt tiêu bị xây xát vỏ và vỡ, gié và cuống hạt phải được tách riêng khỏi hạt. Máy tuốt hạt phải được vệ sinh sạch sẽ trước và sau khi sử dụng.

3.2. Sơ chế tiêu đen

Để giảm mức độ tạp nhiễm và tiêu đen thương phẩm có màu đẹp, trước khi phơi nên nhúng tiêu vào nước nóng 80-90oC trong vòng 1-2 phút, trộn đều sau đó lấy ra để trong mát cho ráo nước rồi đem phơi. Thay vì nhúng tiêu vào nước nóng, khi tiêu phơi được một nắng, khoảng 3-4 giờ chiều gom tiêu thành đống và dùng bạt tủ kín qua đêm, nhiệt độ trong đống tiêu có thể đạt 60-70 oC.

Phơi tiêu trên nong tre, bạt ni-lông hoặc sân xi măng, dụng cụ phơi và sân cần được rửa sạch trước mỗi đợt phơi, dùng lưới ni-lông bao quanh khu vực phơi để tránh thú vật vào khu phơi. Nếu trời nắng tốt phơi 3-4 ngày là đạt, độ ẩm của hạt sau khi phơi khô phải đảm bảo dưới 13%, sản phẩm sau khi phơi gọi là tiêu đen. Có thể dùng máy sấy lúa, sấy bắp, sấy cà-phê để sấy tiêu, giữ nhiệt độ ổn định trong buồng sấy khoảng 55-60 oC, vệ sinh buồng sấy sạch sẽ trước mỗi đợt sấy.

Sau khi phơi khô, tiêu cần được làm sạch tạp chất (đất, đá, cành lá, cuống và chùm quả) bằng cách sàng, quạt, thổi để thu được tiêu đen khô trước khi đưa vào bảo quản và tiêu thụ.

3.3 Sơ chế tiêu trắng

Muốn làm tiêu trắng (tiêu sọ) từ tiêu tươi, tiêu phải được thu họach khi chùm tiêu có khỏang 20% quả chín, cho vào bao PP hoặc bao bố ngâm trong nước sạch 2-3 ngày, vớt tiêu ra chà xát vỏ bằng máy hoặc thủ công và đải sạch vỏ, 4kg tiêu tươi có thể làm được 1kg tiêu sọ. Có thể làm tiêu sọ từ tiêu khô bằng cách cho tiêu vào bao đem ngâm trong nước lã 8-10 ngày trong bồn xi-măng hoặc nhựa, thường xuyên thay nước, đến khi vỏ tiêu mềm thì vớt ra, cho vào máy xát và rửa sạch vỏ, sau đó đem sấy hoặc phơi.

3.4. Bảo quản

Hạt tiêu đưa vào bảo quản phải khô, đạt độ ẩm 12-13% và sạch tạp chất. Bảo quản tiêu bằng bao hai lớp, lớp trong là bao ni-lông (PE) để chống ẩm mốc, lớp ngoài là bao PP hoặc bao bố, bao dùng đựng tiêu phải là bao mới hoàn toàn. Tiêu được đưa vào chất trên kệ hoặc pa-lét trong kho khô ráo và thông thoáng. Kho bảo quản tiêu không được chứa hóa chất, phân bón và các sản phẩm khác, cách ly với gia súc, chuột bọ và sâu bệnh. Thường xuyên kiểm tra kho để phát hiện và xử lý các biểu hiện không bình thường.