Quy Trình Chăm Sóc Cây Bưởi Năm Roi

Bưởi năm roi là loại cây ăn quả, giống sạch bệnh, cho chất lượng tốt và năng suất cao, ngon nhất trong những loại bưởi hiện nay và thích nghi được với các điều kiện khí hậu ở vùng sinh thái ở nước ta.

Đặc điểm nổi bật của cây

Bưởi năm roi là một giống bưởi ngon rất nổi tiếng ở đồng bằng sông Cửu Long, nhất là loại bưởi năm roi tại huyện Bình Minh ở tỉnh Vĩnh Long, ở vùng đất phù sa ngọt nằm ở ven sông Hậu.

Cây bưởi năm roi trưởng thành có chiều cao tầm 7 – 8m, có gai dài tầm 2,5cm – 4cm. Quả bưởi năm roi có núm, khi chín mang màu vàng, vỏ mỏng, ít hạt, ráo nước, vị chua ngọt và thơm. Mỗi quả có trọng lượng từ 0,9 – 1,1kg.

Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây

Bưởi năm roi có thể trồng vào cuối mùa khô và đầu mùa mưa. Bên cạnh đó có thể trồng ở những tháng khác nhau tuy nhiên tránh vào thời gian khô hạn, lạnh hanh khô.

Làm đất: Nên trồng ở đất có tầng đất canh tác dày, đất thoát nước tốt, giàu mùn, đất phù sa cổ, thịt nhẹ và đào hố với khoảng cách là 5m x 5m

Bón lót: Phân chuồng hoai mục 30 – 40kg, lân 0,5 – 0,7 kg, Kali 0,2 – 0,3kg, vôi bột 1 – 1,5kg và thuốc sâu bột 0,1kg. Tất cả trộn với nhau với lớp đất mặt, lớp đất giữa.

Trồng cây: Đào ở giữa hố và đặt cây vào trong hố rồi lấp đất vừa bằng cổ rễ hay cao 2 – 3cm tránh làm vỡ bầu, lấp đất quá sâu. Cây giống khi trồng cần đặt thẳng đối với những cây tháp hay cây chiết có nhánh phân bố rất điều. Đối với cây chiết ít nhánh thì nên đặt nghiêng giúp đọt bên mọc lên nhằm tạo tán. Sau khi trồng, bà con nhớ cắm cọc để có thể buộc thân.

Kỹ thuật chăm sóc

Tưới nước là sau trồng 2 ngày tưới 1 lần và khi cây xanh tốt thì tầm 5 – 7 ngày tưới 1 lần. Vào thời kỳ khô hạn và ít mưa thì nên tưới cách 3 – 5 ngày 1 lần. Bà con nên tưới dặm nếu trời nắng gắt, tuy nhiên cần chú ý tới việc nước bị ngập úng.

Bón thúc: Rải 0,5kg phân 16-16-8 cộng 0,5kg ure/cây/năm. Và các năm sau thì sẽ tăng lượng phân và ure để bón cho cây.

Tỉa mầm: Khi trồng cần tỉa bớt lá, cũng như tỉa cành sâu bệnh để cây phát triển tốt.

Phòng trừ bệnh, sâu hại

Cây bưởi năm roi cũng thường mắc những bệnh, sâu hại như

Bệnh chảy mủ, thối gốc: Gây chảy mủ ở trên thân, gốc, cành. Do đó, đừng để cây úng nước và phun Ridomil 2%, Aliette 2,5%.

Bệnh loét: Biểu hiện là có vết lõm sâu và lan nhanh. Phòng trừ bằng việc vệ sinh vườn, khi cây đậu trái, bà con nên sử dụng vôi 1%, làm 3 lần và cách nhau tầm 15 ngày để phun diệt trừ bệnh loét.

Sâu ăn lá: Sử dụng Bi58 nồng độ là 0,05 – 0,1%.

Bọ xít xanh: Chích hút nước quả và làm quả chai sần, rụng. Phòng từ bằng việc cấy ổ kiến vàng trong thân cây, dùng Trebon, Applau – Mip.

Công dụng của cây

Bưởi năm roi mang lại giá trị kênh tế cao cho bà con nông dân. Ngoài ra, trong bưởi năm roi chứa rất nhiều chất dinh dưỡng tốt cho cơ thể con người như giúp giảm cholesterol, ngăn ngừa sỏi thận, phòng chống ung thư, làm đẹp da, tốt cho hệ tiêuhóa, giảm cân hiệu quả …

Chúng tôi chuyên cung cấp cây giống chính gốc

Mọi thông tin vui lòng liên hệ:

Trường ĐH Nông Nghiệp Hà Nội – Trung Tâm Cây Giống Chất Lượng Cao

Địa chỉ: Trâu Quỳ- Gia Lâm- Hà Nội

Email: [email protected]

Điện thoại: 0912 850 282

Quy Trình Chăm Sóc Bưởi Da Xanh

– Giống: chỉ nên chọn một loại giống duy nhất là bưởi da xanh, không trồng xen với các loại cây có múi khác để tránh thụ phấn chéo.

Nên trồng cây bưởi chiết, vì rễ ăn ngang tránh gặp tầng sinh phèn; mau ra trái, bảo đảm chất lượng giống hệt cây mẹ. Cây bưởi chiết có tuổi thọ khá cao.

– Đất: cải tạo địa hình tương đối bằng phẳng, hơi cao ở giữa để thoát nước nhanh.

Cần phân tích chất đất để có chế độ bón phân phù hợp, cân đối.

Nơi nào đất trũng, thấp, thường bị ngập úng vào mùa mưa thì đắp mô cao lên 20 – 30 cm so với mực nước mưa và triều cường.

Nơi nào đất cao thì đào hố. Hố trồng đào tròn hoặc vuông 1,2m x 1,2m, sâu 30 cm. Đào sâu quá gặp tầng sinh phèn, cây bưởi khó sống.

Mỗi hố trồng rải 5 – 6 kg vôi bột, 2 bao phân chuồng đã hoai trộn thêm tro trấu, xơ dừa, rơm rạ mục và phủ lên một lớp đất mỏng trước khi trồng.

– Số lượng: Mỗi ha trồng khoảng 500 – 600 cây. Cây cách cây 4m; hàng cách hàng 4m. Đặt cây bưởi giống vào giữa hố, lấp đất phủ kín gốc, hơi lõm ở giữa để sau này bón thêm phân hữu cơ và tiết kiệm nước tưới, phủ quanh gốc các loại phân xanh, rơm rạ cho mát gốc.

– Thời điểm trồng: tốt nhất là cuối mùa khô, đầu mùa mưa. Qua mùa mưa cây bưởi phát triển khá tốt nhờ nguồn nước trời. Lặt bỏ tất cả trái non trong năm đầu, năm thứ hai có thể chừa mỗi cây 1 trái, năm thứ ba giữ trái vừa phải; số trái giữ lại, tăng dần vào những năm sau.

– Tưới nước: Thời gian đầu tưới nước mỗi ngày 1 lần để cây bưởi không mất sức; qua mùa mưa cây bưởi đã lên xanh; mùa khô tiếp theo 3 ngày tưới một lần. Chú ý sử dụng nguồn nước tốt không bị ô nhiễm.

– Bón phân:Trên cơ sở phân tích chất đất mà có chế độ bón phân thích hợp. Sử dụng phân hữu cơ kết hợp vô cơ, bón gốc kết hợp bón lá theo từng giai đoạn phát triển của cây bưởi.

Phân hữu cơ thông dụng là phân bò, phân heo, các loại phân xanh; ngoài ra có thể bổ sung phân cá, phân trùn, phân dơi với liều lượng ít hơn. Mỗi năm bón ít nhất 2 lần vào tháng 3 và tháng 9 âm lịch.

Phân vô cơ thường sử dụng là DAP rải xa gốc hoặc NPK phun lên lá.

Đạm (N) giúp cây bưởi phát triển nhanh, đâm chồi, thiếu đạm cây bưởi còi cọc, ốm yếu, đạm phù hợp cây bưởi trong giai đoạn tăng trưởng.

Lân (P) kích thích nẩy chồi, đẻ nhánh, thúc đẩy bưởi ra hoa, đậu trái; lân còn giúp cây bưởi chống bị nhiễm bệnh.

Kali (K) giúp cây bưởi cứng cáp, trái không bị rụng non.

– Phòng trừ sâu bệnh: Để phòng trừ các loại sâu, côn trùng chích hút, bệnh,….nên thường xuyên thay đổi các loại thuốc bảo vệ thực vật. Chú ý sâu vẽ bùa làm suy cây, hư ngọn, nên phòng trừ bằng cách xịt confidor và chất bám dính (có thể kết hợp NPK 16.16.8).

– Kích thích ra hoa, đậu trái: Bưởi da xanh ra hoa, trái quanh năm; do đó để có nhiều sản phẩm đưa ra thị trường vào thời điểm giá cả có lợi cho người sản xuất, nên kích thích ra hoa, đậu trái từ 7 đến 8 tháng trước ngày thu hoạch, nhưng nếu lưu trái nhiều quá sẽ làm suy cây.

– Thu hoạch: Nên thu hoạch khi bưởi vừa chín tới, da căng láng, cắt luôn cả cuốn trái. Không hái trái khi chưa chín tới hoặc hái quá trễ, chất lượng không tốt.

Bưởi da xanh dễ trồng, hiệu quả kinh tế khá cao, thị trường ưa chuộng là loại cây trồng phù hợp với định hướng nông nghiệp đô thị ở thành phố Hồ Chí Minh.

Nguồn: chúng tôi

Quy Trình Trồng Và Chăm Sóc Bưởi Diễn

Ngày đăng: 02/08/2023, 21:30

Quy Trình trồng và chăm sóc bưởi diễn 1. Giới thiệu chung Giống có nguồn gốc từ bưởi Đoan Hùng, được đưa về trồng đầu tiên tại xã Phú Diễn – huyện Từ Liêm – TP Hà Nội. Giống có quả tròn, vỏ quả nhẵn, khi chín màu vàng cam; khối lượng trung bình từ 0,8 – 1kg; tỷ lệ phần ăn được từ 55 – 60%; số hạt trung bình khoảng 50 – 70 hạt; múi và vách múi dễ tách rời nhau. Thịt quả màu vàng xanh, ăn giòn, ngọt, độ brix 12 -14 %. Với vườn cây từ 7 tuổi trở nên, năng suất đạt từ 25 – 28 tấn/ha trong điều kiện chăm sóc trung bình. Thời gian thu hoạch muộn hơn bưởi Đoan Hùng, thường trước tết nguyên đán khoảng 15 – 20 ngày. Hiện tại, cây bưởi Diễn được trồng ở khá nhiều vùng sinh thái khác nhau như: Hà Tây, Hưng Yên, Bắc Giang và ngày càng khẳng định tính ưu việt của giống so với các giống bản địa. 2. Một số yêu cầu ngoại cảnh * Yêu cầu về nhiệt độ Nhiệt độ bình quân năm thích hợp cho sinh trưởng và phát triển của cây bưởi là 12 – 390C. Nhiệt độ thấp nhất gây chết là – 8 đến – 110C, bưởi có thể chống chịu được khi nhiệt độ lên đến 480C. Nhiệt độ thích hợp nhất cho sinh trưởng của bưởi là 23 – 290C. Những vùng có nhiệt độ bình quân năm trên 200C và tổng tích ôn từ 2.500 – 3.5000C đều có thể trồng được bưởi. Với yêu cầu như trên, điều kiện nhiệt độ tại Vân Đồn nằm trong ngưỡng thích hợp cho phát triển bưởi. * Yêu cầu về nước và chế độ ẩm Lượng mưa trung bình năm thích hợp cho trồng bưởi là 1.250 – 1.850 mm. Bưởi yêu cầu lượng mưa phân bố đều trong năm hơn lượng mưa lớn nhưng tập trung vào một số ít tháng. Bưởi cần nhiều nước ở thời kỳ bật mầm, phân hoá mầm hoa, ra hoa và quả phát triển. Bưởi không chịu được úng, ẩm độ đất thích hợp là 70 – 80%. * Yêu cầu về đất đai Vùng trồng bưởi phải đất phải có tầng canh tác dày ít nhất 0,6 – 1m; thành phần cơ giới nhẹ đến trung bình, đất tơi xốp, thông thoáng và thoát nước tốt. Đất phải giầu mùn, hàm lượng các chất dinh dưỡng phải đạt mức trung bình trở lên (hàm lượng mùn từ 2 – 3%; N tổng số: 0,1 – 0,15%; P2O5 dễ tiêu từ 5 – 7mg/100g; K2O dễ tiêu từ 7 – 10mg/100g; Ca, Mg: 3 – 4mg/100g). pH KCl đất thích hợp nhất cho cây trồng bưởi là từ 5,5 – 6,0 song cũng có thể trồng được bưởi khi pH KCl từ 4,0 – 8,5 nhưng phải có biện pháp cải tạo đất. * Yêu cầu về ánh sáng Cường độ ánh sáng thích hợp cho trồng bưởi là 10.000 – 15.000 Lux (tương ứng với ánh sáng lúc 8 giờ sáng và 16 giờ chiều). Cần bố trí mật độ trồng dày hợp lý có được ánh sáng tán xạ, tránh được giám quả. * Yêu cầu về các yếu tố khác Vùng trồng bưởi thích hợp cần tránh những vùng có độ dốc lớn (trên 150), đất nhiễm phèn, mặn, những vùng có sương muối, gió bão… gây hại. 3. Kỹ thuật trồng a) Tiêu chuẩn giống trồng Cây giống phải được nhân từ cây mẹ đầu dòng tuyển chọn và phải đạt tiêu chuẩn ngành 10 TCN – 2001, cụ thể: cây giống sản xuất bằng phương pháp ghép phải được tạo hình cơ bản trong vườn ươm, có ít nhất 2 cành cấp 1 và không nhiều quá 3 cành. Đường kính cành ghép cách điểm ghép đạt từ 0,5 – 0,7 cm; dài từ 50 cm trở lên; có bộ lá xanh tốt, không sâu, bệnh. b) Chọn đất trồng và chuẩn bị đất trồng * Chọn đất: có tầng dầy từ 1 m trở lên, kết cấu xốp để giữ mầu, và thoát nước tốt, giàu mùn. Độ dốc của đất từ 3 – 200 (tốt nhất là 3 – 80 ). * Chuẩn bị đất trồng Bao gồm: phát quang, san mặt bằng; thiết kế vườn trồng; đào hố; bón phân lót và lấp hố; các công việc khác như làm đường, mương rãnh tưới tiêu nước, – Phát quang và san ủi mặt bằng Đối với những đồi rừng chuyển sang trồng cây ăn quả nói chung và trồng bưởi Diễn đều phải phát quang, thậm chí phải đánh bỏ toàn bộ rễ cây rừng và san ủi tạo mặt phẳng tương đối để cho việc thiết kế vườn được dễ dàng. Trừ những nơi đất quá dốc ( từ khoảng 100 trở lên ) sẽ áp dụng biện pháp làm đất tối thiểu, nghĩa là chỉ phát quang, dãy cỏ, san lấp những chỗ quá gồ ghề sau đó thiết kế và đào hố trồng cây, còn ở những nơi đất không quá dốc hoặc bằng, sau khi phát quang, san ủi sơ bộ có thể dùng cày máy hoặc cày trâu cày bừa một lượt để vừa sạch cỏ vừa tạo cho bề mặt vườn tơi xốp ngăn được sự bốc hơi nước của vườn sau khi bị phát quang. Đối với các loại đất chuyển đổi khác sang trồng bưởi Diễn cũng cần phải dọn sạch và tạo lại mặt bằng trước khi thiết kế. – Thiết kế vườn trồng + Tuỳ theo quy mô diện tích và địa hình đất mà có thiết kế vườn trồng một cách phù hợp. Đối với đất bằng hoặc có độ dốc từ 3 – 50 nên bố trí cây theo kiểu hình vuông, hình chữ nhật hoặc hình tam giác (kiểu nanh sấu). Đất có độ dốc từ 5 – 100 phải trồng cây theo đường đồng mức, khoảng cách của hàng cây là khoảng cách của đường đồng mức. Ở độ dốc 8 – 100 nên thiết kế đường đồng mức theo kiểu bậc thang đơn giản, dưới 80 có thể áp dụng biện pháp làm đất tối thiểu, trên 100 phải thiết kế đường đồng mức theo kiểu bậc thang kiên cố. + Đối với vườn diện tích nhỏ dưới 1ha không cần phải thiết kế đường giao thông, song với diện tích lớn hơn thậm chí tới 5 – 10 ha cần phải phân thành từng lô nhỏ có diện tích từ 0,5 đến 1ha/lô và có đường giao thông rộng để có thể vận chuyển vật tư phân bón và sản phẩm thu hoạch bằng xe cơ giới, đặc biệt đối với đất dốc cần phải bố trí đường lên, xuống và đường liên đồi. Độ dốc của đường lên đồi không quá 100. + Bố trí mật độ, khoảng cách Mật độ trồng phụ thuộc vào và khả năng đầu tư thâm canh. Thông thường đối với bưởi Diễn trồng với khoảng cách 5 m ´ 4 m (tương ứng với 500 cây/ ha). Đối với những vùng đất tốt hoặc có điều kiện đầu tư thâm canh và áp dụng các biện pháp đốn tỉa hàng năm có thể bố trí mật độ dày hơn (600 cây/ha). Ở những vùng đất dốc, hàng cây được bố trí theo đường đồng mức và khoảng cách giữa 2 đường đồng mức là khoảng cách giữa 2 hình chiếu của cây. Khoảng cách cây được xác định như nhau trên cùng một đường đồng mức, đường đồng mức dài hơn thì có số cây nhiều hơn. – Đào hố trồng và bón lót + Kích thước hố rộng 0,8 – 1 m sâu 0,8 – 1 m. Đất xấu cần đào rộng hơn. + Bón phân lót cho 1 hố: Bót lót cho mỗi hố 30 – 50 kg phân chuồng hoai (hoặc 5 – 7 kg phân vi sinh) + 1 kg supelân + bón vôi đủ điều chỉnh pH đất về ngưỡng thích hợp (từ 6 – 6,5). Toàn bộ lượng phân lót trên được trộn đều với tầng đất mặt và lấp hố. Lượng đất lấp hố cao hơn bề mặt hố từ 7 – 10 cm, dùng cọc thiết kế vườn đánh dấu tâm hố. Hố cần phải chuẩn bị trước khi trồng ít nhất 1 tháng. c) Trồng cây * Thời vụ trồng và cách trồng – Trong điều kiện sinh thái huyện Vân Đồn thời vụ trồng tốt nhất vào tháng 2, 3 (có thể trồng vào tháng 8,9). – Cách trồng: Đào 1 hố nhỏ chính giữa hố trồng, đặt cây vào hố lấp đất vừa bằng cổ rễ hoặc cao hơn 2- 3 cm. Không được lấp quá sâu, trồng xong phải tưới ngay và dùng cỏ mục ủ gốc (lưu ý phải cách gốc từ 10- 15 cm để tránh sâu bệnh xâm nhập). * Chăm sóc sau khi trồng – Tưới nước Thường xuyên giữ ẩm trong vòng 20 ngày đến 1 tháng để cây hoàn toàn bén rễ và phục hồi. Sau đó tuỳ thời tiết nắng mưa để chống hạn hoặc chống úng cho cây. Trước khi thu hoạch 1 tháng ngừng tưới nước. Về lượng nước tưới và số lần tưới phải dựa vào khả năng giữ nước của đất, lượng bốc hơi và lượng mưa để quyết định, phương pháp tưới có thể là tưới bề mặt hoặc tưới nhỏ giọt, mỗi lần bón phân cần phải tưới nước để phân có thể hoà tan tạo điều kiện cho cây hấp thụ tốt hơn. – Cắt tỉa tạo hình + Cắt tỉa cho cây trong thời kỳ chưa mang quả: Việc cắt tỉa được tiến hành ngay từ khi trồng. Để có được dạng hình hợp lý (hình bán cầu), cần thực hiện theo các bước sau: Tạo cành cấp 1 : Khi cây con đạt chiều cao 45 – 50 cm, cần bấm ngọn để tạo cành cấp 1. Chỉ để lại 3 – 4 cành cấp 1 phân bố tương đối đều về các hướng. Các cành cấp 1 này thường chọn cành khoẻ, ít cong queo, cách nhau 7 – 10 cm trên thân chính và tạo với thân chính một góc xấp xỉ 450 – 600 để khung tán đều và thoáng. Tạo cành cấp 2 : Khi cành cấp 1 dài 25 – 30 cm, ta bấm ngọn để tạo cành cấp 2. Thông thường trên cành cấp 1 chỉ giữ lại 3 cành cấp 2 phân bố hợp lý về góc độ và hướng. Tạo cành cấp 3: Cành cấp 3 là những cành tạo quả và mang quả cho những năm sau. Các cành này phải khống chế để chúng không giao nhau và sắp xếp theo các hướng khác nhau giúp cây quang hợp được tốt. + Cắt tỉa cho cây trong thời kỳ mang quả Cắt tỉa sau thu hoạch: Được tiến hành sau khi thu hoạch quả. Cắt tỉa tất cả các cành sâu bệnh, cành chết, cành vượt, những cành quá dày, cắt tỉa bớt cành cấp 1(nếu số cành cấp 1/cây quá dày) sao cho cây có bộ khung tán cân đối. Đối với cành thu, cắt bỏ những cành yếu, mọc quá dày. Cắt tỉa vụ xuân: Được tiến hành vào giữa tháng 1 đến giữa tháng 3 hàng năm: Cắt bỏ những cành xuân chất lượng kém, cành sâu bệnh, cành mọc lộn xộn trong tán, những chùm hoa nhỏ, dầy, dị hình. Cắt tỉa vụ hè: được tiến hành từ tháng 4 đến hết tháng 6: Cắt bỏ những cành hè mọc quá dày hoặc yếu, cành sâu bệnh, tỉa bỏ những quả nhỏ, dị hình. – Bón phân Bón phân cho bưởi Diễn tuỳ thuộc vào tuổi cây và sản lượng hàng năm, nền đất cụ thể. Cây từ 1- 3 năm sau khi trồng (cây chưa có quả – giai đoạn kiến thiết cơ bản). Mỗi năm bón 4 lần vào tháng 2, tháng 5 tháng 8 và tháng 11. Lượng phân bón ở mỗi lần như sau: + Đợt bón tháng 2: Bón 100% phân hữu cơ + 40% đạm + 40% kali + Đợt bón tháng 5: 30% đạm + 30% kali + Đợt bón tháng 8: 30% đạm + 30% kali + Đợt bón tháng 11: 100% lân + 100% vôi Lượng bón mỗi cây: Năm trồng Phân hữu cơ (kg) Đạm urê (gam/cây) Lân supe (gam) Kaliclo rua (gam) Vôi bột (kg) Năm thứ 1 30 300 500 110 1 Năm thứ 2 30 500 800 330 1 Năm thứ 3 50 860 1.200 460 1 Trong thời kỳ cho quả, lượng phân bón được thiết lập dựa trên năng suất của vụ trước. Có thể tham khảo bảng hướng dẫn sau: Năng suất thu hoạch vụ trước Lượng bón Phân hữu cơ (kg/cây) Đạm Urê (g/cây) Lân Supe (g/cây) Kaliclorua (g/cây) 20 kg/năm 30 650 830 410 40 kg/năm – 1.100 1.400 680 60 kg/năm 50 1.300 1.700 820 100 kg/năm – 1.750 2.250 1.090 120 kg/năm 70 2.200 2.800 1.360 Thời vụ bón: Toàn bộ lượng phân được chia làm 3 lần bón trong năm. Lần 1: Bón thúc hoa: (tháng 2): 40% đạm urê + 30% kaliclorua Lần 2: Bón thúc quả: (tháng 4 – 5): 20% đạm urê + 30% kaliclorua Lần 3: Bón sau thu hoạch: (tháng 11 – 12): 100% phân hữu cơ + 100% phân lân + 40% đạm urê, 40% kaliclorua. Cách bón: Bón phân hữu cơ: đào rãnh xung quanh cây theo hình chiếu của tán với bề mặt rãnh rộng 30 – 40 cm, sâu 20 – 25 cm, rải phân, lấp đất và tưới nước giữ ẩm. Hoặc có thể đào 3 rãnh theo hình vành khăn xung quanh tán để bón, năm sau bón tiếp phần còn lại. Bón phân vô cơ: khi đất ẩm chỉ cần rải phân lên mặt đất theo hình chiếu của tán cách xa gốc 20 – 30 cm, sau đó tưới nước để hoà tan phân. Khi trời khô hạn cần hoà tan phân trong nước để tưới hoặc rải phân theo hình chiếu của tán, xới nhẹ đất và tưới nước. 4. Một số biện pháp chăm sóc khác * Biện pháp kích thích ra hoa Khoanh vỏ: vào cuối tháng 11, đầu tháng 12, khi lá đã thành thục, chọn những cây sinh trưởng khoẻ, lá xanh đen tiến hành khoanh vỏ. Khoanh toàn bộ số cành cấp 1. Phương pháp là dùng dao sắc khoanh bỏ hết lớp vỏ đến phần gỗ với chiều rộng vết khoanh 0,2 – 0,3 cm theo hình xoắn ốc 1,5 – 2 vòng, tuyệt đối không dùng liềm, cưa. Xử lý thuốc trừ nấm bệnh cho vết khoanh. * Biện pháp tăng khả năng đậu quả + Trước khi nở hoa: dùng các loại phân bón lá: Atonic, Mastrer – Grow, kích phát tố thiên nông (theo chỉ dẫn trên bao bì) phun 2 lần, lần 1 khi mới xuất hiện nụ, lần 2 cách lần 1 là 15 ngày. + Sau khi đậu quả: khi quả non có đường kính 1 – 2 cm, phun Atonic, Mastrer – Grow, kích phát tố thiên nông 2 – 3 lần với nồng chỉ dẫn, các lần phun cách nhau 10 – 15 ngày. 5. Một số loại sâu bệnh hại chính Trong điều kiện cụ thể tại Đầm Hà, cần lưu ý phòng trừ các đối tượng sâu bệnh hại sau: * Sâu hại Bưởi * Sâu vẽ bùa (Phyllocnistis citriella): – Đặc điểm gây hại: Phá hoại ở thời kỳ vườn ươm và cây nhỏ 3 – 4 năm đầu mới trồng. Trên cây tập trung phá hoại thời kỳ lộc non, nhất là lộc xuân. Trưởng thành đẻ trứng vào búp lá non, sâu non nở ra ăn lớp biều bì lá, tạo thành đường ngoằn ngèo, có phủ sáp trắng, lá xoăn lại, cuối đường cong vẽ trên mặt lá có sâu non bằng đầu kim. Sâu phá hoại mạnh ở tất cả các tháng trong năm (mạnh nhất từ tháng 2 đến tháng 10). – Phòng trừ: Phun thuốc diệt sâu 1 – 2 lần cho mỗi đợt lộc non bằng: Decis 2,5EC 0,1 – 0,15%; Trebon 0,1 – 0,15%; Polytrin 50EC 0,1 – 0,2%. * Sâu đục thân (Chelidonium argentatum), đục cành (Nadezhdiella cantori): – Đặc điểm gây hại: Con trưởng thành đẻ trứng vào các kẽ nứt trên thân, cành chính. Sâu non nở ra đục vào phần gỗ tạo ra các lỗ đục, trên vết đục xuất hiện lớp phân mùn cưa đùn ra. – Phòng trừ: + Bắt diệt trưởng thành (Xén tóc) + Phát hiện sớm vết đục, dùng dây thép nhỏ luồn vào lỗ đục để bắt sâu non + Sau thu hoạch (tháng 11 – 12) quét vôi vào gốc cây để diệt trứng + Phun các loại thuốc xông hơi như Ofatox 400 EC 0,1%; Supracide 40ND 0,2% sau sau đó dùng đất dẻo bít miệng lỗ lại để diệt sâu. * Nhện hại: – Đặc điểm gây hại: + Nhện đỏ (Panonychus citri) : Phát sinh quanh năm hại lá là chính, chủ yếu vào vụ đông xuân. Nhện đỏ rất nhỏ, màu đỏ thường tụ tập thành những đám nhỏ ở dưới mặt lá, hút dịch lá làm cho lá bị héo đi. Trên lá nơi nhện tụ tập thường nhìn trên mặt lá thấy những vùng tròn lá bị bạc hơn so với chỗ lá không có nhện và hơi phồng lên nhăn nheo. + Nhện trắng (Polyphagotarsonemus latus) : Phát sinh chủ yếu ở trong những thời kỳ khô hạn kéo dài và ít ánh sáng (trời âm u hoặc cây bị che bóng bởi các cây khác). Nhện trắng là nguyên nhân chủ yếu gây ra rám quả, các vết màu vàng sáng ở dưới mặt lá. – Phòng trừ: Để chống nhện (nhện đỏ và nhện trắng) dùng thuốc Comite, Ortus 50EC, Pegasus 250 pha nồng độ 0,1 – 0,2% phun ướt cả mặt dưới lá và phun lúc cây đang ra lộc non để phòng. Nếu đã bị nhện phá hại phải phun kép 2 – 3 lần, mỗi lần cách nhau 5 – 7 ngày bằng những thuốc trên hoặc phố trộn 2 loại với nhau hoặc với dầu khoáng trừ sâu. * Rệp hại : Chủ yếu hại trên các lá non, cành non, lá bị xoắn rộp lên, rệp tiết nước nhờn khiến lá bị muội đen. – Đặc điểm gây hại: + Rệp cam: Chủ yếu gây hại trên các cành non, lá non. Lá bị xoăn, rộp lên. Rệp tiết ra chất nhờn (gọi là sương mật) hấp dẫn kiến và nấm muội đen. + Rệp sáp (Planococcus citri) : Trên mình phủ 1 lớp bông hoặc sáp màu trắng, hình gậy, hình vảy ốc, có thể màu hồng hoặc màu xám nâu. Những vườn cam hoặc cây cam ở gần ruộng mía thường hay bị từ mía lan sang. – Phòng trừ: Dùng Sherpa 25EC hoặc Trebon pha với nồng độ 0,1 – 0,2% phun 1 – 2 lần ở thời kì lá non. Khi xuất hiện rệp, muốn trị có hiệu quả cần pha thêm vào thuốc 1 ít xà phòng để có tác dụng phá lớp sáp phủ trên người rệp làm cho thuốc dễ thấm. * Bệnh hại bưởi * Bệnh loét (Xanthomonas campestris) Đặc điểm gây hại: Bệnh gây hại ở thời kì vườn ươm và cây mới trồng 1 – 3 năm, ở thời kỳ cây cho thu hoạch bệnh gây hại cả trên lá bánh tẻ, cành, quả non. Trên lá thấy xuất hiện các vết bệnh không định hình, mới mầu xanh vàng, sau chuyển thành màu nâu xung quanh có quầng vàng. Gặp điều kiện ẩm ướt gây thối rụng lá, gặp điều kiện khô gây khô giòn vết bệnh làm giảm quang hợp. Gây hại nặng trong điều kiện nóng, ẩm (vụ xuân hè). * Bệnh sẹo (Ensinoe fawcetti Bit. et Jenk) Triệu chứng gây hại: Vết bệnh thường có mầu nâu nhạt nhô lên khỏi bề mặt lá. Có thể lốm đốm hoặc dày đặc trên mặt lá, hình tròn, bề mặt vết bệnh sần sùi, gồ ghề. Nếu bệnh xuất hiện trên cành sẽ nhìn thấy các đám sần sùi giống như ghẻ lở, màu vàng hoặc nâu. Cành bị nhiều vết bệnh sẽ khô và chết. Bệnh đặc biệt gây hại nặng trong điều kiện nống và ẩm ( vụ xuân hè). – Phòng trừ: + Cắt bỏ lá bệnh, thu gom đem tiêu huỷ + Phun thuốc: Boocđo 1 – 2% hoặc thuốc Kasuran 0,2%. – Cách pha thuốc boocđô (pha cho 1bình 10 lít): + Dùng 0,1 kg Sunfat đồng + 0,2 kg vôi đã tôi (nồng độ 1/100), nếu nồng độ 2% thì lượng sunfat đồng và vôi tăng gấp đôi. + Lấy 7 lít nước pha với đồng sunfat, 3 lít còn lại pha với vôi, lọc bỏ cặn bã, sau đó lấy dung dịch đồng loãng đổ vào nước vôi đặc vừa đổ vừa quấy cho tan đều sẽ được dung dịch boocđô. * Bệnh chảy gôm (Phytophthora citriphora): – Đặc điểm gây hại: Bệnh thường phát sinh ở phần sát gốc cây cách mặt đất khoảng 20 – 30 cm trở xuống cổ rễ và rễ. Giai đoạn đầu bệnh mới phát sinh thường vỏ cây bị những vết nứt và chảy nhựa (gôm). Bóc lớp vỏ ra, ở phần gỗ bị hại có màu xám và nhìn thấy những mạch sợi đen hoặc nâu chạy dọc theo thớ gỗ. Bệnh nặng lớp vỏ bị hại thối rữa (giống như bị dội nước sôi) và tuột khỏi thân cây, phần gỗ bên trong có màu đen xám. Nếu tất cả xung quanh phần cổ rễ bị hại, cây có thể bị chết ngay, còn bị một phần thì cây bị vàng úa, sinh trưởng kém, bới sâu xuống đất có thể thấy nhiều rẽ cũng bị thối. – Phòng trừ: Đẽo sạch lớp vỏ và phần gỗ bị bệnh, dùng Boocđô 2% phun trên cây và quét trực tiếp vào chỗ bị hại, nếu bệnh đã lan xuống rễ phải đào chặt bỏ những rễ bị bệnh rồi xử lý bằng boocđô. Có thể dùng các loại thuốc khác như Aliette 80NP, Benlat C nồng độ 0,2 – 0,3% để phun và xử lý vết bệnh. * Bệnh Greening: – Đặc điểm gây hại: Cây có múi nói chung và bưởi nói riêng có thể nhiễm bệnh Greening vào bất kỳ giai đoạn nào từ thời kỳ vườn ươm tới khi cây 10 năm tuổi. Tuy nhiên, bưởi ít nhiễm bệnh Greening hơn các giống cam quýt khác. Triệu chứng cho thấy: trước khi những lá non trở thành mầu xanh thì trở nên vàng, cứng lại và mất mầu. Mô giữa các gân lá chuyển xanh vàng hoặc hơi vàng và có đường vân. Đầu tiên các đọt và lá non bị bệnh sâu đó có thể biểu hiện trên cả tán. Cùng thời gian đó lá xanh và lá già chuyển xang mầu vàng từ sống lá và gân lá. Các lá bị nhiễm bệnh có thể bị rụng sớm, trong một vài tháng hoặc và năm tất cả các cành cây bị khô đi và tàn lụi. – Phòng trừ: + Sử dụng cây giống sạch bệnh + Trồng sen ổi để xua đuổi rày chổng cánh. + Phun thuốc phòng trừ môi giới truyền bệnh (Rầy chổng cánh) + Cắt bỏ tất cả các cành bị bệnh đem đốt + Bón phân cân đối tăng sức đề kháng và chống chịu của cây * Các bệnh do virus và viroid: Trên bưởi còn 2 loại bệnh khá nguy hiểm gây hại: bệnh vàng lá (do virus Tristeza gây hạ) và bệnh Exocortis (do viroids gây hại). Các bệnh này không chữa trị được bằng các loại thuốc hoá học như trên mà phải phòng trị bằng các biện pháp kỹ thuật tổng hợp, bắt đầu từ khâu nhân giống sạch bệnh tới các kỹ thuật canh tác, vệ sinh đồng ruộng, diệt trừ môi giới truyền bệnh vv 6. Thu hoạch và bảo quản – Thời điểm thu hoạch: Thu hoạch khi vỏ quả chuyển từ màu xanh chuyển xang mầu vàng; – Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh khi thu hái: Thu hoạch quả vào những ngày trời tạnh ráo, thu hoạch vào buổi sáng sớm hoặc chiều mát, tránh thu hoạch vào giữa trưa hoặc trời quá nóng. – Kỹ thuật thu hái: Cần phải có thang chuyên sử dụng cho thu hoạch quả và sử dụng kéo để cắt chùm quả sau đó lau sạch, phân loại, cho vào thùng hoặc sọt tre có lót giấy hoặc xốp, để nơi thoáng mát và đem đi tiêu thụ. . Quy Trình trồng và chăm sóc bưởi diễn 1. Giới thiệu chung Giống có nguồn gốc từ bưởi Đoan Hùng, được đưa về trồng đầu tiên tại xã Phú Diễn – huyện Từ Liêm – TP. đổi khác sang trồng bưởi Diễn cũng cần phải dọn sạch và tạo lại mặt bằng trước khi thiết kế. – Thiết kế vườn trồng + Tuỳ theo quy mô diện tích và địa hình đất mà có thiết kế vườn trồng một cách. và cách trồng – Trong điều kiện sinh thái huyện Vân Đồn thời vụ trồng tốt nhất vào tháng 2, 3 (có thể trồng vào tháng 8,9). – Cách trồng: Đào 1 hố nhỏ chính giữa hố trồng, đặt cây vào hố lấp

Quy Trình Trồng Và Chăm Sóc Cây Bưởi Da Xanh

Giống: Chỉ nên chọn một loại giống duy nhất là bưởi da xanh, không trồng xen với các loại cây có múi khác để tránh thụ phấn chéo. Nên trồng cây bưởi chiết, vì rễ ăn ngang tránh gặp tầng sinh phèn; mau ra trái, bảo đảm chất lượng giống hệt cây mẹ. Cây bưởi chiết có tuổi thọ khá cao.

Đất: Cải tạo địa hình tương đối bằng phẳng, hơi cao ở giữa để thoát nước nhanh. Cần phân tích chất đất để có chế độ bón phân phù hợp, cân đối. Nơi nào đất trũng, thấp, thường bị ngập úng vào mùa mưa thì đắp mô cao lên 20 – 30 cm so với mực nước mưa và triều cường.

Nơi nào đất cao thì đào hố. Hố trồng đào tròn hoặc vuông 1,2m x 1,2m, sâu 30 cm. Đào sâu quá gặp tầng sinh phèn, cây bưởi khó sống. Mỗi hố trồng rải 5 – 6 kg vôi bột, 2 bao phân chuồng đã hoai trộn thêm tro trấu, xơ dừa, rơm rạ mục và phủ lên một lớp đất mỏng trước khi trồng.

Trồng và chăm sóc

Mật độ: Mỗi ha trồng khoảng 500 – 600 cây. Cây cách cây 4m; hàng cách hàng 4m. Đặt cây bưởi giống vào giữa hố, lấp đất phủ kín gốc, hơi lõm ở giữa để sau này bón thêm phân hữu cơ và tiết kiệm nước tưới, phủ quanh gốc các loại phân xanh, rơm rạ cho mát gốc.

Thời điểm trồng: tốt nhất là cuối mùa khô, đầu mùa mưa. Qua mùa mưa cây bưởi phát triển khá tốt nhờ nguồn nước trời. Lặt bỏ tất cả trái non trong năm đầu, năm thứ hai có thể chừa mỗi cây 1 trái, năm thứ ba giữ trái vừa phải; số trái giữ lại, tăng dần vào những năm sau.

Chăm sóc cây sau khi trồn g

Thường xuyên giữ ẩm cho cây. Tưới phân bón lá Lay-O,Combi-5,komix…và bón định kỳ thường xuyên 1-2 lần/tháng. Cắt tỉa tạo tán 50cm để cành cấp I, 30cm để cành cấp II và 20cm để cành cấp III. Tạo cho cây có bộ khung cành , tán rộng tốt cho quang hợp.

Bón cho cây chưa có quả, trước mỗi đợt lộc bón một lần thường năm có 3 đợt lộc vào mùa xuân, hạ, thu. Khi cây có quả: bón 4 đợt/ năm. Thời kỳ sau thu hoạch quả, bón phân hữu cơ + lân 100%, đạm 20% vôi 100%. Thời kỳ chuẩn bị ra hoa bón đạm, ka li,ZinC. Thời kỳ hạn chế dụng quả giúp quả lớn nhanh bón đạm, kali, boron. Thời kỳ trước thu hoạch 1 tháng bón kali,sungar.

Phòng chống sâu bệnh

Sâu vẽ bùa: phá hoại mạnh ở thời kỳ cây còn nhỏ, chúng gây hại trên lá non, cành non, tạo vết thương cho cây, bệnh loét xâm nhập và phát triển, thời gian gây hại chủ yếu từ tháng 3 đến tháng 11 trong năm. Phòng trừ: dùng thuốc Polytin 0.2%, slrespa 0.2%. Sâu đục thân cành: dùng thuốc O fatox 0.1%, Symi sidin 0.2% phun và bơm vào lỗ sâu đục. Phòng trừ: Vệ sinh vườn, quét vôi gốc, bắt diệt xén tóc.

Bệnh thán thư: Thường xuyên thăm vườn, phát hiện bệnh sớm sử dụng một trong các loại thuốc sau (phun khi bệnh mới chớm): Mancozeb 80WP, Daconil 75WP, Antracol 70WP,… Bệnh loét lá và bệnh sẹo: gây hại trên cành, lá, quả: dùng Boocdo. Bệnh chảy gôm: dùng Boocdo, Benlat , Alliette.

Kích thích ra hoa, đậu trái

Bưởi da xanh ra hoa, trái quanh năm. Do đó để có nhiều sản phẩm đưa ra thị trường vào thời điểm giá cả có lợi cho người sản xuất, nên kích thích ra hoa, đậu trái từ 7 đến 8 tháng trước ngày thu hoạch, nhưng nếu lưu trái nhiều quá sẽ làm suy cây.

Thu hoạch

Nên thu hoạch khi bưởi vừa chín tới, da căng láng, cắt luôn cả cuốn trái. Không hái trái khi chưa chín tới hoặc hái quá trễ, chất lượng không tốt. Bưởi da xanh dễ trồng, hiệu quả kinh tế khá cao, thị trường ưa chuộng là loại cây trồng phù hợp với định hướng nông nghiệp ở nhiều nơi.

Quy Trình Kỹ Thuật Trồng Và Chăm Sóc Cây Bưởi

Cây bưởi là loài cây khá dễ trồng, cũng không đòi hỏi kỹ thuật quá cao, chỉ cần chăm sóc chu đáo là có thể cho thu hoạch khá. Bà con có thể tham khảo một số giống bưởi được trồng phổ biến hiện nay như bưởi Diễn, bưởi năm roi, bưởi da xanh, bưởi lông cổ cò, bưởi Phúc Trạch,… 1.1. Chọn đất trồng:

– Đất có tầng canh tác dày từ 0,6m – 1m trở lên, giàu mùn (hàm lượng mùn từ 2- 2,5% trở lên).

– pH = 5,5-6,5.

– Đất phải thoát nước tốt, thành phần cơ giới: cát pha, phù sa ven sông, thịt nhẹ.

– Không bị nhiễm mặn.

– Mực nước ngầm dưới 0,8m.

1.2. Chọn giống: Chọn cây giống trồng thích hợp:

– Cây giống bưởi được nhân bằng phương pháp ghép từ vườn cây đầu dòng, sạch bệnh virus. Tuy nhiên có thể trồng bưởi từ nhánh chiết nhưng phải đảm bảo nhánh chiết không mang mầm bệnh nguy hiểm như: Tristerza, Greening.

– Cây giống được trồng trong túi bầu Polyme màu đen, chiều cao đạt 60 cm từ mắt ghép trở lên.

– Cây không bị sâu bệnh. Tiêu chuẩn áp dụng cho cây giống bưởi (Citrus maxima) ghép mắt như sau:

+ Cây gốc ghép: Cây gieo từ hạt, cây giâm cành sạch bệnh. Gốc ghép phải có thân thẳng và cổ rễ ngay, đường kính gốc ghép từ 1,0 – 1,2 cm. Nên dùng bưởi để ghép bưởi.

+ Thân cây (phía trên vị trí ghép 2 cm): Thẳng, vững chắc, thân phải tròn, không mang các vết thương cơ giới nghiêm trọng sâu đến phần lõi gỗ. Chiều cao cây giống: từ 60 – 80 cm.

+ Vị trí ghép: cách mặt bầu ươm 20 – 30 cm. Mối ghép đã hàn gắn, liền sẹo tốt.

+ Lá: Xanh tốt, có kích thước, hình dạng đặc trưng của giống, số lá hiện diện đầy đủ. Bộ rễ phát triển tốt có nhiều rễ tơ. Cây giống đồng đều, khỏe mạnh ≥ 95%.

+ Sâu bệnh: Không có triệu chứng của các bệnh: loét, ghẻ, chảy mủ và các loại sâu hại: thán thư, nhện, bọ trĩ, sâu vẽ bùa, rệp sáp.

1.3. Cách trồng, mật độ trồng: 1.3.1. Cách trồng:

– Cây giống đã chuẫn bị sẵn (cắt bớt rễ, tỉa lá già, ..)

– Trên mô (hố) đào lổ kích thước lớn hơn bầu cây giống một ít.

– Dùng dao cắt đáy bầu và đặt cây xuống giữa lổ, đặt cây thẳng xuống giữa lổ, mặt bầu cây nhô cao 2-3cm, ém nhẹ đất, kéo bao nilon từ từ lên và lấp đất lại ngang mặt bầu, tưới nước.

– Cắm cọc giữ cây Để xử lý côn trùng có thể gây hại bộ rễ non của cây bưởi, chúng ta nên dùng thuốc Regent liều lượng theo khuyến cáo và trộn đều với đất trong hố để khử trùng.

– Khi đặt cây phải xoay mắt ghép theo hướng chiều gió để tránh gẫy nhánh.

– Khi đặt cây chiết nên đặt cây nằm nghiêng một góc khoảng 450 để cây dễ phát triển cành mới. Sau khi cành nhánh mới phát triển thì nên cắt bỏ các nhánh ban đầu nằm song song hoặc nghiêng sát mặt đất của cây chiết. Cây chiết có các cành phát triển cân đối thì có thể trồng thẳng đứng như cây ghép.

1.3.2. Mật độ trồng:

Thông thường khoảng cách trồng là 5m x 5m. Mật độ: 400 cây/ha. Tùy theo vùng đất trồng mà khoảng cách trồng thay đổi cho phù hợp. Mật độ trồng ở ĐBSCL khoảng 40cây/1000 m2 tương ứng với khoảng cách trồng 4 m x 5 m. Nếu có trồng xen ổi thì khoảng cách trồng bưởi khoảng 4x 6 m và mật độ bưởi khoảng 35 cây/1000 m2. Trồng dầy có ưu điểm là: trái bưởi ít bị nám nắng, tiết kiệm chi phí mua cây để chống cành, trái; năng suất thu hoạch những năm đầu cao. Tuy nhiên, do cạnh tranh dinh dƣỡng và ánh sáng, cây có khuynh hướng vươn cao gây khó khăn trong chăm sóc, phòng ngừa sâu bệnh, thu hoạch và năng suất giảm ở các năm sau.

1.4. Thời vụ:

-Vùng ĐBSCL trồng đầu mùa mưa để tiết kiệm công tưới hoặc nhưng phải phun thuốc phòng ngừa sâu bệnh nhất là rầy chổng cánh tấn công các đợt đọt non. Chúng ta cũng có thể trồng cuối mùa mưa để hạn chế sâu bệnh hại nhưng cần phài tưới nước đầy đủ cho cây bưởi phát triển.

-Thời vụ thích hợp trồng cây bưởi ở miền Bắc nước ta là vào mùa Xuân (từ tháng 2 – tháng 4), và mùa Thu (từ tháng 8 – tháng 10). Trong điều kiện chủ động nước tưới, trồng vào vụ Thu cây ổn định sinh trưởng, đến mùa Xuân năm sau cây sinh trưởng tốt hơn.

2. Kỹ thuật chăm sóc: 2.1.Làm cỏ, tưới nước, giữ ẩm, trồng xen:

Tủ gốc để giữ ẩm trong mùa hè bằng rơm rạ khô và cách gốc khoảng 20 cm. Biện pháp này cũng tránh được cỏ dại phát triển đồng thời khi rơm rạ bị phân hủy sẽ cung cấp cho đất một lượng dinh dưỡng đáng kể.

Trong thời kỳ kiến thiết cơ bản nên trồng xen hoa màu để tránh đất bị xói mòn, tăng thu nhập.

Thời kỳ này cũng có thể để cỏ tự nhiên, khi cỏ phát triển mạnh sẽ cạnh tranh dinh dưỡng với cây. Vì vậy phải cắt bỏ bớt bằng dao hoặc máy cắt cỏ. Tưới và tiêu nước

Bưởi là loại cây trồng cần tưới nƣớc đầy đủ nhất là giai đoạn trái phát triển. Mùa nắng nên thường xuyên tưới nước cho bưởi, vào mùa mưa do lượng mưa không phân bố đều, vì vậy vườn cần phải có mương cống để tiêu nước vào các tháng mưa nhiều, tránh ngập úng kéo dài cây bưởi có thể chết.

Thường xuyên làm cỏ xung quanh hình chiếu tán cây kết hợp tủ gốc, tưới nước đủ ẩm cho cây.

Cần tủ rơm rạ để giữ ẩm, tủ cách gốc khỏang 20cm. Thời kỳ này cần giữ cỏ trong vườn, nhằm giữ ẩm cho đất.

Cắt tỉa hàng năm:

Thời kỳ cây có quả, sau mỗi lần thu hoạch đều phải đốn tỉa những cành tăm, cành khô, cành vượt, cành sâu bệnh. Ngắt bỏ toàn bộ hoa trong thời gian cây 1-2 tuổi và tỉa bớt những hoa dị hình, những hoa quả ra muộn và ở vị trí không thích hợp cho việc hình thành quả, công việc này có thể tiến hành bằng cách phun các chất điều tiết sinh trưởng.

2.2. Cắt tỉa, tạo hình tán cây: a. Tạo tán:

Là việc làm cần thiết ngay trong thời kỳ xây dựng cơ bản (từ năm thứ 1 đến năm thứ 3) với mục đích:

– Nhằm tạo lập một hình thái cây trồng có khả năng tiếp nhận ánh sáng đầy đủ, đồng thời khống chế và duy trì chiều cao của cây trồng trong tầm kiểm soát để thuận lợi trong việc quản lý vườn ở hai giai đoạn: kiến thiết cơ bản và thời kỳ kinh doanh.

– Hình thành và phát triển bộ khung cơ bản, vững chắc nhằm tránh đỗ ngã, gãy nhánh từ đó phát triển các cành nhánh thứ cấp cho cây.

Các bước như sau:

– Từ vị trí mắt ghép (trên gốc ghép) trở lên khoảng 50-80 cm thì bấm bỏ phần ngọn, mục đích để các mầm ngủ và cành bên phát triển. Trong trường hợp cây chiết thì chọn 2 – 3 cành khỏe làm cành cành cấp 1, các bước còn lại làm tương tự như trên cây ghép.

– Chọn 3 cành khỏe, thẳng mọc từ thân chính và phát triển theo ba hướng tương đối đồng đều nhau làm cành cấp 1. Dùng tre cột giữ cành cấp 1 tạo với thân chính một góc 35-40o.

– Sau khi cành cấp 1 phát triển dài khoảng 50-80 cm thì cắt đọt để các mầm ngủ trên cành cấp 1 phát triển hình thành cành cấp 2 và chỉ giữ lại 3-4 cành.

– Cành cấp 2 này cách cành cấp 2 khác khoảng 15 – 20cm và tạo với cành cấp 1 một góc 30- 350. Sau đó cũng tiến hành cắt đọt cành cấp 2 như cách làm ở cành cấp 1. Từ cành cấp 2 sẽ hình thành những cành cấp 3.

– Cành cấp 3 không hạn chế về số lƣợng và chiều dài nhưng cần loại bỏ các chỗ cành mọc quá dày hoặc quá yếu. Sau 3 năm cây sẽ có bộ tán cân đối, thuận lợi trong chăm sóc, phòng ngừa sâu bệnh và thu hoạch.

b. Tỉa cành:

Ba mục tiêu chính của việc cắt tỉa cành đối với cây có múi là:

– Tạo cho cây có bộ khung khoẻ mạnh.

– Lập những cành mang trái, trẻ , dồi dào sinh lực và phân bố giống nhau trên khung (sườn) và cành mẹ (cành chính).

– Thay thế những cành già, lọai bỏ cành sâu bệnh, chết, cành vô hiệu không có khả năng sản xuất bằng những cành non trẻ sẽ mang trái trong những năm tiếp theo.

Công việc tỉa cành được tiến hành hàng năm, sau khi thu hoạch cần phải loại bỏ những đoạn cành sau đây:

– Cành bị sâu bệnh, cành ốm yếu, cành nằm bên trong tán không có khả năng mang quả.

– Cành đan chéo nhau, những cành vượt trong thời cây đang mang quả nhằm hạn chế việc cạnh tranh dinh dưỡng với quả.

Để tránh mầm bệnh (tiềm ẩn virus, vivoid…) lây lan sang cây khác, cần phải khử trùng dụng cụ bằng cồn 90o hoặc hơ lửa. Đối với những cành lớn hơn 3cm thì phải dùng cưa. Những vết thương lớn sau khi cắt tỉa cần phải dùng sơn hoặc các thuốc trừ bệnh quét kín vết cắt nhằm tránh vết thương bị thối tạo điều kiện thích hợp cho côn trùng và mầm bệnh tấn công.

2.3. Kiểm soát chiều cao của tán cây:

Nên khống chế và duy trì chiều cao của cây bưởi trong tầm kiểm soát khoảng 3-4m để khả năng tiếp nhận ánh sáng của bộ lá tối đa, tăng diện tích lá hữu hiệu cho quang hợp của bộ lá; thuận lợi trong việc quản lý vườn ở giai đoạn kiến thiết cơ bản và thời kỳ kinh doanh. Duy trì sức sống tốt của cây, bảo đảm sự cân bằng sinh trưởng và kết trái, luôn luôn duy trì có khả năng cho trái ở mức tối hảo.

Nguồn: Giáo trình trồng và chăm sóc cây có múi – Bộ NN&PTNT