5. Bón phân cho một số loại cây ăn quả ở ĐBSCL
5.1. Bón phân cho cây có múi
Giai đoạn cây còn tơ. Liều lượng phân bón cho cây có múi còn tơ được trình bày trong Bảng 1. Phân NPK Đầu Trâu 20-20-15+TE được chia đều ra làm 4 lần bón, bón theo hình chiếu của tán cây. Phân hữu cơ bón một lần vào đầu mùa mưa, bón theo mép ngoài của mô cùng lúc với bồi mô. Phân đá vôi nung được bón một lần vào đầu mùa mưa, phân được rãi đều trên líp.
Bảng 1. Liều lượng phân bón cho cây có múi còn tơ hàng năm
Tuổi cây
Đầu Trâu 20-20-15+TE (g/cây/năm)
Hữu cơ (kg/cây/năm)
Vôi (g/cây/năm)
Năm thứ nhất
200-300
10-20
200-300
Năm thứ hai
400-500
10-20
200-300
Năm thứ ba
600-700
10-20
200-300
Năm thứ tư
800-1000
10-20
200-300
Giai đoạn cây cho quả. Liều lượng phân bón cho cây có múi giai đoạn cây cho quả có năng suất khoảng 40 kg/cây/năm được trình bày trong Bảng 2. Khi năng suất quả gia tăng 1 kg/cây/năm thì lượng phân Đầu Trâu phải bón tăng thêm 1%. Phân hữu cơ và phân vôi không thay đổi.
Bảng 2. Liều lượng (kg/cây) và thời kỳ bón phân cho cây có múi có năng suất 40 kg/cây/năm
Thời điểm bón
Đầu trâu AT1
Đầu trâu AT2
Đầu trâu AT3
Đạm hạt vàng đầu trâu 46A+
Phân hữu cơ
Phân vôi
Sau khi thu hoạch và tỉa cảnh
1,00
–
–
0,25
–
–
Trước khi tưới nước xử lý ra hoa
–
1,00
–
–
–
–
Sau khi ra hoa 1 tháng
–
–
0,5
–
–
–
Sau khi ra hoa 3 – 4 tháng
–
–
0,5
–
–
–
Sau khi ra hoa 5 – 6 tháng
–
–
0,5
–
–
–
Đầu mùa khô
–
–
–
–
20
–
Đầu mùa mưa
–
–
–
–
–
0,3
5.2. Bón phân cho cây xoài
Phân bón là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc cho quả cách năm của xoài. Sau năm đạt năng suất cao (năm trúng), nếu thiếu phân bón và tưới nước trong mùa khô, xoài sẽ ra hoa ít và rụng nhiều vào năm sau (năm thất mùa). Lượng phân bón tùy theo tuổi cây, đất đai và tình trạng sinh trưởng của cây. Thông thường có thể bón phân như sau:
Thời kỳ cây tơ (3 năm đầu). Liều lượng phân bón cho cây xoài còn tơ được trình bày trong Bảng 3. Phân “Đầu Trâu TE + Agrotain” được chia đều ra làm 4 lần bón, bón theo hình chiếu của tán cây. Phân hữu cơ bón một lần vào đầu mùa mưa và bón mép ngoài của mô cùng với thời điểm lúc với bồi mô. Phân đá vôi nung được bón một lần vào đầu mùa mưa, phân được rải đều lên liếp.
Bảng 3. Liều lượng phân bón cho cây xoài còn tơ hàng năm
Tuổi cây
Đầu trâu TE + Agrotain (g/cây/năm)
Hữu cơ (kg/cây/năm)
Vôi (g/cây/năm)
Năm thứ nhất
300-400
20-30
200-300
Năm thứ hai
500-600
20-30
200-300
Năm thứ ba
700-800
20-30
200-300
Thời kỳ cây cho quả. Cây 6-8 năm tuổi cần nhiều phân để có sản lượng cao, trung bình bón theo công thức 1,09- 0,90-0,96 (kg N-P-K/cây/năm) như Bảng 4 (Nguyễn Bảo Vệ và Nguyễn Hồng Phú, 2004). Liều lượng nầy thay đổi tùy theo tuổi cây và độ màu mỡ của đất.
Bảng 4. Liều lượng (kg/cây) và thời kỳ bón phân cho cây xoài từ 6-8 năm tuổi
Thời điểm bón
Đầu trâu AT1
Đầu trâu AT2
Đầu trâu AT3
Phân hữu cơ
Phân vôi
Sau khi thu hoạch và tỉa cành
3,00
–
–
–
–
Trước khi xử lý ra hoa 1 tháng
–
2,00
–
–
–
Sau khi đậu quả nửa tháng
–
–
3,00
–
–
Đầu mùa khô
–
–
–
30-40
–
Đầu mùa mưa
–
–
–
–
0,3
5.3. Bón phân cho cây nhãn
Thời kỳ cây tơ (3 năm đầu). Liều lượng phân bón cho cây nhãn còn tơ chưa cho quả được trình bày trong Bảng 5. Phân NPK Đầu Trâu 20-20-15 + TE được chia đều ra làm 4 lần bón. Xới đất xung quanh mô đất hình chiếu của tán cây để bón phân, sau đó lấp đất và tưới đủ nước cho phân tan, nhưng không tưới dư thừa làm nước chảy tràn mất phân. Phân hữu cơ bón một lần vào đầu mùa mưa, bón mép ngoài của mô cùng lúc với bồi mô. Phân đá vôi nung được bón một lần vào đầu mùa mưa và được rải đều lên liếp.
Bảng 5. Liều lượng phân bón cho cây xoài còn tơ hàng năm
Tuổi cây
NPK Đầu trâu 20-20-15+TE (g/cây/năm)
Hữu cơ (kg/cây/năm)
Vôi (g/cây/năm)
Năm thứ nhất
400-600
10-15
200-300
Năm thứ hai
800-1.000
10-15
200-300
Năm thứ ba
1.200-1.400
10-15
200-300
Bảng 6. Liều lượng (kg/cây) và thời kỳ bón phân cho nhãn từ 7 năm tuổi
Thời điểm bón
Đầu trâu AT1
Đầu trâu AT2
Đầu trâu 13-13-13+TE
Đầu trâu AT3
Phân hữu cơ
Vôi
Sau cắt tỉa cành nhãn
0,5
–
–
–
–
–
Sau khi cơi đọt một già
0,5
–
–
–
–
–
Hai tuần trước khi xử lý ra hoa nhãn
–
0,5
–
–
–
–
Phát hoa nhãn dài 5 cm
–
–
1,0
–
–
–
Hai tuần sau khi nhãn đậu quả
–
–
1,0
–
–
–
Khi hột nhãn có màu đen
–
–
–
1,5
–
–
Đầu mùa khô
–
–
–
–
15-20
–
Đầu mùa mưa
–
–
–
–
–
0,3
5.4. Bón phân cho cây khóm (dứa/thơm) (nhóm Queen)
Bón phân cho khóm (dứa/thơm) cần tuân thủ nguyên tắc sau (Lê Thanh Phong và ctv., 2002):
Bón nhiều lần để thường xuyên thỏa mãn nhu cầu của cây: Vụ tơ bón 4 lần/vụ, còn vụ gốc bón 3 lần/vụ.
Bón cân đối các chất dinh dưỡng để quả có phẩm chất tốt và đạt năng suất cao: Bón đồng bộ đạm, lân, kali và can-xi.
Bón đủ lượng dưỡng chất, nhất là trên đất nghèo dinh dưỡng: Ở ĐBSCL bón 8g N + 6g P2O5 + 12g K2O + 3g CaO/cây/vụ.
Áp dụng kỹ thuật bón thích hợp: Sau khi bón phân nên tưới nước vừa đủ để làm tan phân, không tưới nước dư thừa làm trôi phân.
Nên bón phân cho khóm vụ tơ và vụ gốc theo Bảng 7 sau đây.
Bảng 7. Thời kỳ và liều lượng (kg/ha) bón phân cho khóm vụ tơ và vụ gốc (mật độ 50.000 cây/ha)
Thời điểm bón
Đầu trâu AT1
Đầu trầu AT2
Đầu trâu AT3
KCl
Đá vôi nung
Vụ tơ
Lót trước khi trồng
200-300
–
–
25-50
200-300
Lót trước khi trồng
300-400
–
–
50-75
–
2-3 tháng sau khi trồng
400-500
–
–
75-100
–
4-6 tháng sau khi trồng
–
500-600
–
25-50
–
Trước xử lý ra hoa 1-2 tháng
–
–
500-600
75-100
–
Vụ gốc
Ngay sau khi thu hoạch
400-500
–
–
75-100
–
Sau thu hoạch 2-3 tháng
400-500
–
–
75-100
–
Trước xử lý ra hoa 1-2 tháng
–
600-700
–
25-50
–
Sau khi xử lý ra hoa 2-3 tháng
–
–
600-700
75-100
–
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bui Xuan Khoi and Mai Van Tri, 2003. Fertilizer Recommendations for Sustainable Production of Orchard Fruit in the South of Vietnam. Southern Fruit Research Institute. Vietnam.
2. Châu Kim Thoa, 2012. Ảnh hưởng của liều lượng bón vôi đến năng suất và phẩm chất trái quýt Đường vụ thứ hai tại huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang. Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ ngành Trồng trọt. Trường Đại học Cần Thơ.
3. Đào Thị Hương Giang, 2012. Ảnh hưởng của bã bùn và bã mía kết hợp với nấm Tricoderma đến năng suất và phẩm chất của quýt Đường (Citrus reticulate Blanco) năm thứ hai trồng tại huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang. Luận án thạc sĩ ngành Trồng trọt. Trường Đại học Cần Thơ.
4. Hồ Văn Thiệt, 2006. Sự suy thoái đất vườn trồng sầu riêng, chôm chôm tại huyện Chợ Lách tỉnh Bến Tre và giải pháp khắc phục. Luận án thạc sĩ ngành Khoa học Đất. Trường Đại học Cần Thơ.
5. Lâm Phúc Hải, 2011. Ảnh hưởng của bã bùn và bã mía kết hợp với nấm Tricoderma đến năng suất và phẩm chất của quýt
Đường (Citrus reticulate Blanco) trồng tại huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang. Luận án thạc sĩ ngành Trồng Trọt. Trường Đại học Cần Thơ.
6. Lê Thanh Phong, Nguyễn Bảo Vệ và Tống Hữu Thuẩn, 2002. Ảnh hưởng của biện pháp bồi liếp trên năng suất khóm Queen (Ananas comosus (L) Merr.). Tạp Chí Khoa Học Đại Học Cần
Thơ-2002 (Quyển 3). Cần Thơ. Trang: 146-150.
7. Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong, 2011. Giáo trình cây ăn trái. Nhà xuất bản Đại học Cần Thơ. Cần Thơ.
8. Nguyễn Bảo Vệ và Nguyễn Hồng Phú, 2004. Liều lượng và thời kỳ bón đạm, lân và kali cho xoài Châu Hạng Võ ở huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh. Tạp Chí Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn 12/2004:1704-1706.
9. Nguyễn Bảo Vệ và Nguyễn Huy Tài, 2010. Dinh dưỡng khoáng cây trồng. Nhà xuất bản Nông nghiệp. TP. Hồ Chí Minh.
10. Nguyễn Bảo Vệ, 2012. Xây dựng quy trình canh tác nhãn Edor và nhãn Xuồng Cơm Vàng tại huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp. Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học. Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Tháp.
11. Trần Huỳnh Nguyên Huy, 2011. Ảnh hưởng của phân bón can-xi đến năng suất và phẩm chất của cây quýt Đường trồng ở huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang, Luận văn tốt nghiệp kỹ sư Trồng trọt. Trường Đại học Cần Thơ.
12. Võ Thị Gương, Dương Minh, Trần Kim Tính và Nguyễn Khởi Nghĩa, 2004. Nghiên cứu sự suy thoái hóa học và vật liệu đất vườn trồng cam quýt ở ĐBSCL. Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học. Trường Đại học Cần Thơ.
Nguồn: chúng tôi Nguyễn Bảo Vệ