Quá Trình Sản Xuất Phân Bón Hóa Học / Top 7 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Duhocaustralia.edu.vn

Phân Bón Npk Là Gì? Nguyên Liệu Sản Xuất Phân Bón Hóa Học Npk

Phân bón hóa học hay phân bón vô cơ là những hóa chất có chứa từ một hoặc nhiều nguyên tố dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng, dùng để bón để nâng cao năng suất. Có nhiều loại phân bón hóa học như phân ure, phân Kali Clorua, phân DAP, MAP,… Đặc biệt phân bón hỗn hợp NPK rất phổ biến nhất hiện nay.

Kiến thức cơ bản về phân bón hóa học phải kể đến là phân bón NPK. Phân bón này giữ vài trò thiết yếu cho sự phát triển của cây trồng. Phân này cung cấp 3 nguyên tố hóa học cần thiết giúp cây sinh trưởng và phát triển tốt, tăng ra hoa kết trái, tăng năng suất và chất lượng cây trồng.

1. Phân bón NPK là gì?

Phân bón NPK là loại phân bón hỗn hợp có đầy đủ 3 thành phần dinh dưỡng N, P, K. Trong thuật ngữ về ngành phân bón, kí hiệu của các chữ cái quen thuộc N, P và K là các nguyên tố dinh dưỡng đa lượng không thể thiếu đối với cây trồng. Đó là 3 nguyên tố dinh dưỡng:

– Chữ N: nguyên tố dinh dưỡng Đạm. – Chữ P: nguyên tố dinh dưỡng Lân. – Chữ K: nguyên tố dinh dưỡng Kali.

– Nguyên tố dinh dưỡng đạm là loại dinh dưỡng quan trọng nhất, có tác dụng làm cây xanh tốt, sinh trưởng chiều cao và khối lượng thân lá, hình thành hoa quả, mầm chồi…

– Nguyên tố dinh dưỡng lân giữ vai trò quan trọng việc ra rễ và phát triễn của bộ rể, đẻ nhánh, phân cành, ra hoa… của cây trồng.

– Nguyên tố dinh dưỡng kali có tác dụng trong việc giúp cây cứng cáp, tổng hợp đường bột, tăng đậu trái, hạt nhỏ, tăng độ ngọt,…

2. Phân loại bón hóa học NPK

Hiện nay, trên thị trường có 3 loại phân bón chính là phân NPK trộn và phân NPK một hạt.

– Phân NPK trộn: là loại phân bón được sản xuất bằng cách trộn 3 nguyên liệu cơ bản mà có chứa đủ Đạm (N), Lân (chứa P) và Kali (chứa K). Ngoài ra, có thể bổ xung một số nguyên tố trung lượng như Caxi, Silic, Lưu huỳnh,… hoặc nguyên tố vi lượng như Sắt, đồng, bo,..

– Phân NPK phức hợp (NPK hóa học): Sử dụng công nghệ hóa học hiện đại bậc nhất trên thế giới. Công nghệ hóa học sử dụng các nguyên liệu lỏng là amoniac, axitphotphoric, axit sulphuaric như H 3PO 4, NH 3, H 2SO 4 đưa vào thiết bị phản ứng. Các phản ứng hóa học tạo thành hỗn hợp dinh dưỡng có dạng dịch bùn sệt là ammonium sulphate, ammonia phosphate với sự phân bố đồng đều từng nguyên tố và kết nối hóa học bền chặt. Hiện nay đây là công nghệ phức tạp và tiên tiến nhất. Tuy nhiên, những phản ứng hóa học phức tạp cho ra sản phẩm chất lượng cao nhất.

3. Nguyên liệu sản xuất phân bón hóa học NPK

3.1. Nguyên liệu cung cấp Đạm

– Đạm: Đạm Urê (46%N): Urea Phú Mỹ, và Urea Cà Mau là 2 thương hiệu cung cấp lớn của nước ta. Ngoài ra, còn có Urea Ninh Bình, Urea Hà Bắc, Urea Trung Quốc…

– Đạm Amon Clorua (25%N): khá phổ biến, đây là nguồn nguyên liệu từ nước ngoài như Trung Quốc,…

3.2. Nguyên liệu cung cấp Lân

– Lân nung chảy (15,5%P 2O 5hh, 24-32%SiO 2): Lân nung chảy Lâm Thao, Lân nung chảy Văn Điển, Lân Nung chảy Lào Cai, Lân nung chảy Ninh Bình .

– Lân supe (16,5%P 2O 5hh): Supe Lân Lâm Thao, Supe Lân Lào Cai, Supe Lân Long Thành.

– Supe Lân kép (40%P 2O 5hh): nguồn chủ yếu từ Trung Quốc hay Đức Giang.

– Diamon Photphat (DAP): DAP Lào Cai (16%N; 45%P 2O 5hh), DAP Trung Quốc (18%N; 46%P 2O 5hh), DAP Đình Vũ (16%N; 45%P 2O 5hh).

3.3. Nguyên liệu cung cấp Kali

– Kali Clorua (60%K 2 O): Kali Lào, Kali Liên Xô, Kali Israel, Kali Belarus, Kali Canada, …

– Kali Sunphat (52%K 2 O): Kali Sunphat Trung Quốc, Kali Sunphat Israel…

3.4. Các nguyên liệu cung cấp trung lượng

3.4.1. Các nguyên liệu cung cấp Canxi

– Supe lân đơn: 18 – 21% Ca

– Supe lân giàu: 12 – 14% Ca

– Lân nung chảy: 25 – 30% CaO

– Canxi Nitrorat: 15 – 19% CaO

– Đá vôi lẫn dolomit: hàm lượng CaO khá cao 42,4 – 54,7%

– Đá vôi dolomit hóa: 31,6 – 42,4% CaO

– Thạch cao: 56% CaO

– Canxi Chelate – CaEDTA: 10% Ca

– Canxi Clorua (CaCl 2): chứa 35% hàm lượng Ca

3.4.2. Các nguyên liệu cung cấp trung lượng Magie

– Lân nung chảy: MgO chứa khoảng 15 – 17%.

– Quặng (bột) Secpentin: 18 – 25% MgO.

– Dolomite và dolomite nung: thì 17,6 – 20% MgO.

– MgSO 4.H 2 O: có chứa MgO 28% trong hỗn hợp này.

– Magie Chelate – MgEDTA: 6% Mg.

3.4.3. Các nguyên liệu cung cấp trung lượng Lưu huỳnh

– Đạm SA: 23% S, đây là nguyên liệu phổ biến nhất.

– Kali Sunphat: 17% S

– Supe lân đơn: 11% S

– Lưu huỳnh nguyên chất: 95 – 98% S, thường ở dạng bột, vảy hay cục.

3.4.4. Các nguyên liệu cung cấp trung lượng Silic

– Lân nung chảy: 24 – 32% SiO 2

– Sodium Silicate Pentahydrate: 28.5% SiO 2 (đặc tính tan hoàn toàn trong nước)

– Quặng Secpentin: 40-48% SiO 2

3.5. Các nguyên liệu cung cấp vi lượng

3.5.1. Các hợp chất có chứa Bo

– Axit boric: Công thức hóa học: H 3BO 3 hoặc B(OH) 3 . Hàm lượng Bo: 17.5%.

– Natri borat (Hàn the): đây là nguyên liệu chủ yếu, được nhiều nhà máy NPK sử dụng. Bột Decahidrat natri tetrabonat (Na 2B 4O 7.10H 2O) chứa 11,3%B. Borat ngậm 5 nước chứa 14,9% Pentahydrat natritetrabonat (Na 2B 4O 7.5H 2O) thường ở dạng bột và viên. Natri tetraborat (Na 2B 4O 7) ở dạng bột và viên có chứa 20,5 B.

3.5.2. Các loại nguyên liệu cung cấp đồng

– Các hợp chất hòa tan trong nước: Đồng sunfat ngậm phân tử một nước (CuSO 4.H 2O), Cu có tỷ lệ 35% ở dạng bột hoặc dạng viên. Đồng sunfat ngậm 5 phân tử nước (CuSO 4.5H 2 O) có tỷ lệ Cu chiếm khoảng 25%. Bên cạnh đó, Phức đồng cũng được sử dụng(Cu.EDTA) ở dạng bột hoặc viên có chứa 15%Cu.

– Các hợp chất tan trong axit xitric: hợp chất ngậm nước dạng bột hoặc viên sunfat hydroxit đồng (CuSO 4.3Cu(OH) 2.2H 2O) có chứa 53% Cu; Đồng có chứa 75% trong (II) oxit (CuO) hay đồng (I) oxit (Cu 2 O) có chứa 89% Cu. Silicat đồng ở dạng thủy tinh (silicat đồng) ở dạng bột; muối đồng amôn có chứa 30% đồng.

3.5.3. Các loại nguyên liệu chứa sắt

– Sắt (II) sunfat (FeSO 4.7H 2 O): Dạng bột màu xanh. Hàm lượng: Fe: 20%, S: 18,8%.

– Sắt (II) cacbonat (FeCO 3.2H 2 O. Dạng bột màu nâu hoặc trắng. Hàm lượng: Fe: 42%.

– Phân sắt chelate (EDTA-Fe): dạng phức Ethylenediaminetetraaceticacid, ironsodium complex. Công thức hóa học: EDTA-Fe (C 10H 12FeN 2NaO 8). Là bột màu vàng, có àm lượng sắt chelate: 13%.

3.5.4. Các loại nguyên liệu cung cấp Mn

– Mangan Sunfat (MnSO 4.4H 2 O): Mn: 24%; S: 14%. Dạng bột màu hồng nhạt, tan tốt trong nước.

– Mangan Clorua (MnCl 2. 4H 2O). Thành phần MnCl 2: 63,59%, hàm lượng H 2 O: 36,41; hàm lượng Mn: 27,76%; Hàm lượng Cl: 35,83%.

– Phân Mangan Chelate (nEDTA-Mn-13):Là bột màu trắng, hàm lượng Mn chelated: 13%. Tên hóa học là Ethylenediaminetetraacetic acid. Công thức hóa học: EDTA-MnNa 2(C 10H 12N 2O 8MnNa 2).

3.5.5. Các loại nguyên liệu cung cấp kẽm

– Kẽm sunfat (ZnSO 4.H 2 O) – Kẽm sunfat mono hydrat. Hàm lượng: Zn: 35 %; S: 17 %

– Kẽm sunfat hydroxit [ZnSO 4.4Zn(OH) 2]. Hàm lượng Zn rất cao 55% và lưu huỳnh (S): 5,4.

– Kẽm sunfat (ZnSO 4.7H 2 O) – Kẽm sunfat heptahydrat

– Kẽm clorua (ZnCl 2): chứa hàm lượng Zn đến 52%.

3.6. Các loại phụ gia trong sản xuất phân bón hóa học NPK

– Cao Lanh (kaolin): là nguyên liệu quan trọng trong công nghệ tạo hạt bằng hơi nước. Một số nơi cung câp như Cao lanh Quảng Bình, Cao lanh Bình Định, Cao lanh Bình Dương hoặc Cao lanh Thanh Hóa…

– Đất sét thường là chất kết dính như đất sétHải Dương hay đất sét từ Thanh Hóa…

– Canxi Cacbonat (CaCO 3): chứa 50-60%CaO): Bột đá Nghệ An hoặc Bột đá Thanh Hóa, Ninh Bình… là nguồn cung cấp chủ yếu.

– Bột quặng Photphorit (6 – 10% P 2O 5 hh: Lân sống, lân tự nhiên): Mỏ Photphorit Hòa Bình, Photphorit Thanh Hóa

4. Lời kết

Phát Triển Sản Xuất Phân Hóa Học Ở Việt Nam

Xây dựng các nhà máy sản xuất phân hóa học đáp ứng nhu cầu phát triển của nông nghiệp rất được Nhà nước quan tâm đầu tư, Việt Nam hiện có 4 nhà máy lớn sản xuất phân urê là Công ty TNHH MTV Phân Đạm và Hóa chất Hà Bắc, Nhà máy đạm Phú Mỹ, Công ty TNHH MTV Phân bón Dầu khí Cà Mau, Công ty TNHH MTV Đạm Ninh Bình…

Phân hóa học hay phân vô cơ là những hóa chất chứa các chất dinh dưỡng thiết yếu được bón vào cây nhằm tăng năng suất.

Các loại phân hóa học chủ yếu là: phân đạm, phân lân, phân kali, phân hỗn hợp, phân vi lượng. Ba loại hóa chất chính được sử dụng trong phân bón là nitơ (N), phốt phát (P2O5), và potass (K2O).  

Nitơ là thành phần chính trong phân đạm, như phân urê (CO(NH2)2) chứa 44–48% nitơ , phân amôn nitrat (NH4NO3) chứa 33–35% nitơ, phân sunphat đạm còn gọi là phân SA ((NH4)2SO4 chứa 20–21% nitơ; phân đạm clorua (NH4Cl) chứa 24–25% nitơ…  

Phân phốt phát hay phân lân gồm có phân apatit supe lân 2.4, tecmô phốt phát (phân lân nung chảy – FMP, lân Văn Điển), phân lân kết tủa, diamôn phốt phát (DAP) …, có hàm lượng lân P2O5 từ 15% đến 38 %.

Phân kali gồm có phân clorua kali, phân sunphat kali, phân kali – magie sunphat…, có hàm lượng kali từ 20 đến 60%.

Phân chứa đạm, lân và kali, được gọi phân hỗn hợp NPK, có hàng ngàn loại khác nhau tùy theo tỷ lệ thành phần các dưỡng chất, và tên gọi thương mại cũng khác nhau tùy cơ sở sản xuất.

Phân hóa học đóng vai trò rất quan trọng trong nông nghiệp, làm cây trồng phát triển và tăng sản lượng, tuy nhiên nếu sử dụng không đúng thời điểm, liều lượng sẽ ảnh hưởng xấu đến cây trồng, đến chất lượng sản phẩm, hại đến môi trường và sức khỏe con người.

Phát triển diện tích canh tác theo loại cây trồng ở Việt Nam

 

Nguồn: Tổng cục Thống kê

Xây dựng các nhà máy sản xuất phân hóa học đáp ứng nhu cầu phát triển của nông nghiệp rất được Nhà nước quan tâm đầu tư, Việt Nam hiện có 4 nhà máy lớn sản xuất phân urê là Công ty TNHH MTV Phân Đạm và Hóa chất Hà Bắc, Nhà máy đạm Phú Mỹ, Công ty TNHH MTV Phân bón Dầu khí Cà Mau, Công ty TNHH MTV Đạm Ninh Bình…, chưa kể nhiều doanh nghiệp sản xuất phân bón khác như Lâm Thao, Bình Điền, Phân bón miền Nam… Đặc biệt là Nhà máy đạm Cà Mau đi vào hoạt động góp phần chấm dứt việc nhập khẩu urê. Theo dự kiến, sản lượng urê trong nước sẽ đạt gần 3 triệu tấn vào năm 2015. Nhà máy đạm Hà Bắc đang triển khai dự án mở rộng đầu tư nâng công suất từ 190.000 tấn/năm hiện nay lên 500.000 tấn/năm vào năm 2015. Như vậy trong thời gian tới, Việt Nam có thể hoàn toàn tự chủ nguồn phân urê và tiến tới xuất khẩu.

 

Còn NPK và super phốt phát Việt Nam đã sản xuất vượt nhu cầu từ năm 2011. Tuy vậy, năm 2012, Việt Nam vẫn phải nhập gần 4 triệu tấn phân hóa học các loại, riêng DAP phải nhập khẩu 65% nhu cầu và sẽ giảm lượng nhập khi nhà máy sản xuất DAP thứ hai ở Lào Cai đi vào hoạt động. Còn 2 loại phân SA và K vẫn phải nhập vì Việt Nam chưa sản xuất được.

Phát triển sản lượng phân urê của 4 nhà máy phân bón ở Việt Nam

Nguồn: Saigon Securities Inc, Tổng công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí

 

Một số công ty phân bón chủ yếu ở Việt Nam

 

Cung cầu một số loại phân bón ở Việt Nam, 2011

Nguồn: Saigon Securities Inc, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

 

Nhập khẩu phân bón ở Việt Nam

Nguồn: Tổng cục Thống kê

  Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn dự đoán năm 2013, Việt Nam cần trên 10,3 triệu tấn phân bón các loại, tăng 5% so với năm 2012. Trong số đó, lượng phân urê là 2 triệu tấn, phân kali 950.000 tấn, phân NPK 3,8 triệu tấn, phân SA 850.000 tấn, phân DAP 900.000 tấn, và phân lân 1,83 triệu tấn; Các nhà máy trong nước sản xuất được khoảng trên 8  triệu tấn phân bón, trong đó có 3,7 triệu tấn phân NPK, 1,8 triệu tấn phân lân, 2,2 triệu tấn phân urê, 330.000 tấn phân DAP. Như thế lượng phân lân các loại và phân NPK đã cơ bản đáp ứng nhu cầu trong nước. Đối với phân urê, Việt Nam từ một nước phải nhập khẩu thì nay đã hoàn toàn tự chủ và thậm chí có dư thừa để xuất khẩu.  

 

Ngân hàng thế giới dự báo giá phân đạm, 9/2012

Nguồn: World Bank.

Cung – cầu phân hóa học trên thế giới

Nhu cầu tiêu thụ phân bón phụ thuộc sự phát triển của nền nông nghiệp. Đáp ứng nhu cầu tiêu thụ, lượng nông sản trên thế giới tăng đều hàng năm kéo theo sự phát triển của công nghiệp phân bón.  

Ba loại phân hóa học chủ yếu đạm, lân, kali (N+P2O5+K2O) năm 2012 ước tiêu thụ 180,1 triệu tấn, tăng 1,9% so với 2011. Dự báo tổng nhu cầu phân bón trong 2012 đến 2016 sẽ tăng bình quân 1,9% hàng năm, như vậy mức tiêu thụ phân bón trên toàn cầu năm 2016 sẽ lên 194,1 triệu tấn. Riêng N, P2O5, K2O dự báo tăng lần lượt là 1,3; 2; 3,7 % hàng năm. Trong vòng 5 năm tới, khả năng sản xuất và tiêu thụ phân bón trên thế giới vẫn theo xu hướng tăng. Tuy nhiên, trước khả năng tăng của sản xuất phân bón, dự báo trong thời gian tới lượng cung sẽ vượt cầu.  

Sản lượng các loại nông sản chủ yếu trên thế giới

Nguồn: Tổ chức Lương Nông thế giới (FAO)

 

 

Tiêu thụ N, P2O5, K2O trên thế giới, 2012-2016

 

Tăng trưởng nhu cầu phân hóa học trên thế giới, 2012 – 2016

 

Dự báo tăng trưởng nhu cầu phân bón (N+P2O5+K2O) thế giới bình quân hàng năm (đến 2016) là 1,9%, đáng kể là khu vực Đông Âu và Trung Á: 3,8%, kế đến là Nam Á: 3,5% và Hạ Sahara châu Phi: 3,3%. Nhu cầu phân kali ở châu Á tăng nhiều, bình quân hàng năm 5,8%, riêng vùng Nam Á đến 10,2%.

Châu Phi duy trì thế mạnh sản xuất và xuất khẩu phân lân và có mức tăng đáng kể về sản lượng phân đạm.

Bắc Mỹ vẫn là nơi cung cấp chính kali, nhưng cung phân đạm không phát triển và có xu hướng sụt giảm trong năm 2016.

Mỹ La Tinh và vùng Caribê cân đối được cung cầu phân đạm trong thời gian tới, nhưng vẫn là khu vực cần nhập khẩu các loại phân bón khác.

Khu vực châu Á có xu hướng phát triển sản xuất phân đạm và hướng đến xuất khẩu, nhưng vẫn phải tiếp tục nhập khẩu kali.

Châu Âu duy trì phát triển là khu vực mạnh về sản xuất và xuất khẩu kali  

Dự báo cân bằng cung cầu phân bón trên thế giới

 

Châu Á là vùng tiêu thụ phân bón lớn nhất thế giới, chiếm đến 58,7% lượng tiêu thụ toàn cầu, chủ yếu ở Đông và Nam Á. Tiêu thụ phân đạm chiếm 61,9% lượng tiêu thụ thế giới, phân lân: 59.6% và kali: 44,9%, dự báo đến 2016 sẽ cân đối được cung cầu phân đạm, nhưng vẫn thiếu phân lân và kali.  

Dự báo cân bằng cung-cầu phân bón ở châu Á

Nguồn: FAO, Current world fertilizer trends and outlook to 2016  

Sử dụng phân bón ở các nước

 

Nguồn: chúng tôi  

Anh Tùng – STINFO số 5/2013

Nhà Máy Sản Xuất Hóa Chất, Chế Phẩm Sinh Học

Lĩnh vực: Sản xuất và chế biến

Tên dự án: Đầu tư Nhà máy sản xuất hóa chất, chế phẩm sinh học

Mục tiêu dự án: Phát triển công nghiệp địa phương, phục vụ sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp; góp phần giải quyết việc làm cho người lao động.

Sự phù hợp với quy hoạch:

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội của huyện/thành phố Cà Mau: Quyết định 537/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 04/4/2016 phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội tỉnh Cà Mau đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.

Quy hoạch sử dụng đất: Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất huyện Cái Nước, U Minh tỉnh Cà Mau.

Quy hoạch phát triển ngành: theo Quyết định 2135/QĐ-UBND tỉnh ngày 09/12/2016 về việc quy hoạch phân khu xây dựng KCN Hòa Trung, tỷ lệ 1/2000, huyện Cái Nước tỉnh Cà Mau; theo Quyết định 1307/QĐ-UBND tỉnh ngày 08/9/2015 về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng KCN Khánh An, xã Khánh An, huyện U Minh, tỷ lệ 1/2000.

Hình thức đầu tư: Đầu tư trực tiếp; 100% vốn doanh nghiệp.

Quy mô dự án:

Quy mô xây dựng (dự kiến): 2 ha

Sản phẩm, dịch vụ cung cấp:sản xuất hóa chất, chế phẩm sinh học.

Vốn đầu tư dự kiến: Theo dự án đề xuất của nhà đầu tư.

Thời gian dự kiến thực hiện: Năm 2018 – 2020

Địa điểm thực hiện:

KCN Hòa Trung, xã Lương Thế Trân, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau.

KCN Khánh An, xã Khánh An, huyện U Minh, tỉnh Cà Mau.

Diện tích đất dự kiến sử dụng: 2 ha.

Hiện trạng khu đất:

KCN Hòa Trung: Đất công nghiệp; Chưa giải phóng mặt bằng, chi phí bồi thường GPMB bình quân: 02 tỷ đồng/ha.

KCN Khánh An: Đất công nghiệp; Đã giải phóng mặt bằng, chi phí bồi thường GPMB bình quân: 01 tỷ đồng/ha.

Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư theo các quy định chuyên ngành: Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cà Mau.

Các điều kiện nhà đầu tư (trong nước, nước ngoài) cần phải đáp ứng trước khi quyết định chủ trương đầu tư dự án theo các quy định chuyên ngành: Có vốn thuộc sở hữu để thực hiện dự án không thấp hơn 20% tổng mức đầu tư đối với dự án, có quy mô sử dụng đất dưới 20 ha.

Ưu đãi đối với dự án:

Ưu đãi về tiền thuê đất: Miễn tiền thuê đất đối với dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư.

Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp: Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm. Ưu đãi về thời gian miễn, giảm thuế: Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo.

Ưu đãi thuế Xuất nhập khẩu: Miễn Thuế nhập khẩu đối với hàng hóa, thiết bị, máy móc để tạo tài sản cố định của dự án.

Cơ sở hạ tầng:

– Cơ sở hạ tầng: Chưa đầu tư.

– Cấp điện: Công ty điện lực Cà Mau,

– Cấp nước: Công ty cấp thoát nước và công trình đô thị Cà Mau,

– Thông tin liên lạc: Viễn Thông Cà Mau.

– Giao thông:

+ Đường bộ: nằm gần tuyến Quốc lộ 1A, cách trung tâm thành phố Cà Mau: 5 km, TP. Cần Thơ: 155 km, TP. Hồ Chí Minh: 335 km theo tuyến đường Quốc lộ 1A và Đường Quảng lộ Phụng Hiệp. Tiếp giáp tuyến đường hành lang ven biển phía Nam (Cà Mau – Kiên Giang – Phnôm Pênh – Băng cốc là 720 km.

+ Đường thủy: Gần các cảng sông Gành Hào, kênh sáng Lương Thế trân thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa bằng đường thủy. + Khoảng cách vị trí dự án đối với hệ thống vận chuyển xuất khẩu hàng hóa (cảng biển): cách Cảng Cà Mau: 6km, Cảng Năm Căn: 48 km, Cảng Cần Thơ: 290 km, Cảng Sài Gòn: 396 km, tàu 2.000 tấn có thể đi lại dễ dàng.

Quy Trình Sản Xuất

QUY TRÌNH SẢN XUẤT

I. CÁC ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT LÚA HỮU CƠ QUẾ LÂM:

1.1. Đất đai: Đất không ô nhiễm, không bị ảnh hưởng của chất thải công nghiệp, bệnh viện, nghĩa trang, các nguồn ô nhiễm khác, ruộng sử dụng phân bón hóa lâu năm phải được xử lý bằng cách sử dụng phân hữu cơ vi sinh Quế Lâm ít nhất 03 vụ liên tiếp.

1.2. Nước tưới: Phải có hê thống mương tuới tiêu tốt, đủ nguồn nuớc tuới để đảm bảo việc chủ động tưới, tiêu thoát nước cho từng giai đoạn sinh trưởng của cây lúa và quan trọng là không bị ô nhiễm do các tác nhân hóa học.

1.3. Giống: Sử dụng giống lúa do Tập Đoàn Quế Lâm chỉ định có chứng nhận Quốc Gia đạt tiêu chuẩn quy định của bộ nông nghiệp.

1.4. Phân bón và chế phẩm sinh học quế lâm: Sử dụng phân hữu cơ QL01, QL05 do Tập Đoàn Quế Lâm sản xuất và chế phẩm sinh học Quế Lâm.

1.5. Nông dân: Có kiến thức về nông nghiệp hữu cơ và được tập huấn kỹ thuật sản xuất Lúa Hữu cơ Quế Lâm.

II. QUY TRÌNH SẢN XUẤT LÚA HỮU CƠ QUẾ LÂM:

2.1.Thời vụ: Chia làm 02 vụ chính ( Đông xuân và Hè thu).

2.2.Mật độ: Đối với ruộng sạ mật độ thích hợp từ 100-120kg/ha. Nên cấy mạ ở tuổi( 30-35 ngày vụ ĐX, 20- 25 ngày vụ HT).

2.3. Ngâm ủ và sử lý hạt giống: Ngâm hạt giống bằng 3 sôi 3 lạnh, vớt bỏ hạt lửng lép. Sau đó ngâm tiếp 24h rồi vớt ra rửa sạch, đưa đi ủ kỷ cho hạt giống nảy mầm từ 3-4 mm khi đó mới đưa ra đảo đều trước khi đưa ra ruộng gieo. 2.4. Phân bón

Áp dụng quy trình sau để bón chăm sóc lúa hữu cơ Quế Lâm ( cho 500m2):

Loại phân sử dụng

Lượng bón

Thời kỳ bón

(kg)

Bón lót

Thúc 1

Thúc 2

Đón đồng

Phân hữu cơ vi sinh Quế Lâm 01

25

Toàn bộ

Phân Khoáng hữu cơ Quế Lâm chuyên dùng cho Lúa

40

Toàn bộ

Phân Khoáng hữu cơ Quế Lâm chuyên dùng cho Lúa

10

Toàn bộ

Phân bón lá Quế Lâm

150ml

Toàn bộ

Ghi chú: Có thể tham khảo trên bao bì phân bón Quế Lâm.

Ø Bón lót: Sau khi kết thúc làm đất lần cuối( bón 2-3 tạ phân chuồng nếu có) + 25 phân hữu cơ vi sinh Quế Lâm QL01.

Ø Thúc 1 :Khi lúa 3-5 lá (10-15 ngày vụ đông xuân , 7-10 ngày vụ hè thu) lượng 40kg khoáng hữu cơ Quế Lâm chuyên dùng cho lúa. Kết hợp dặm tỉa khi cây lúa đẻ nhánh rộ.( từ 15- 20 sau sạ)

Ø Thúc 2 :Trước khi cây đẻ nhánh lượng 10kg khoáng hữu cơ Quế Lâm chuyên dùng cho lúa

Ø Bón đòng: Phun phân bón qua lá khi cây làm đòng có thể phun kết hợp với thuốc BVTV sinh học

2.5. Chăm sóc :

– Quản lý nước :

+ Sau 5 ngày gieo sạ cho nước vào ruộng, mực nước xâm xấp (tráng gốc cây lúa ) giúp ruộng giữ ẩm tốt huặc ngập 2 – 3cm. Quan sát ốc bươu vàng trên ruộng.

+ 7-10 ngày sau sạ tiếp tục cho nước vào ruộng ngập 5-7cm.

+ 28 ngày sau sạ bắt đầu tháo khô ruộng lần thứ nhất (nếu các hàng lúa lá đã giáp tán với nhau).

+ 35-49 ngày sau sạ, vô nước ruộng, giữ mực nước 5cm, (chuẩn bị bón phân đợt 3), sau khi bón phân để nước rút tự nhiên, đến khi xuống dưới mặt đất 15cm, bơm nước vào cao nhất là 5cm.

+ 80-85 ngày sau sạ, tháo khô nước ruộng để lúa chín đều và dễ thu hoạch bằng máy cắt xếp dãy, máy gặt đập liên hợp.

Chú ý: tùy thời gian sinh trưởng của giống lúa mà điều chỉnh thời gian tưới tiêu, không để lúa bị ngập úng suốt vụ.

– Cấy dặm: Lúa khoảng 15- 20 ngày , tiến hành cấy dặm những nơi bị chết; tỉa nhửng nơi mật độ quá dày.

– Khử lẩn: Thường xuyên khử lẩn những cây khác dạng hình và lúa cỏ, thực hiện dứt điểm 15 ngày trước khi thu hoạch. – Quản lý dịch hại: bằng phương pháp tổng hợp IPM ( nguyên tắc chính: cây lúa khỏe, bảo vệ thiên địch, thăm đồng thường xuyên, nông dân trở thành chuyên gia )

– Cỏ dại, ốc bươu vàng : Làm đất kỹ và san bằng mặt ruộng, giữ ngập nước trong giai đoạn đầu để khống chế cỏ dại. Thu gom ốc trước khi gieo sạ, gom ốc xuống nơi trũng để bắt và kiểm soát.

III.THU HOẠCH BẢO QUẢN LÚA HỮU CƠ QUẾ LÂM:

3.1.Yêu cầu vệ sinh an toàn :

a) Chỉ tiêu độc chất :

– Không có dư lượng kim loại nặng và thuốc BVTV

– Hàm lượng nitrate < 50mg/kg.

– Độc tố aflatoxin do vi nấm : không phát hiện bằng kỹ thuật sắc ký lớp mỏng hiện đại

b) Chỉ tiêu côn trùng và nấm mốc

– Tổng số bào tử nấm mốc trong 1kg gạo không lớn hơn 10.000 bào tử. Và không có côn trùng

3.2.Yêu cầu chất lượng gạo trắng: các chỉ tiêu về chất lượng gạo trắng như độ dài hạt, tỷ lệ gạo nguyên, tỷ lệ bạc bụng, ẩm độ, tạp chất… phải đảm bảo hạt tiêu chuẩn chất lượng theo quy định của tiêu chuẩn TCVN 5644:1999 chúng tôi hoạch: Trước khi thu hoạch 10-15 ngày tiến hành tháo khô nước ruộng chuẩn bị thu hoạch.

– Gặt: Đúng độ chín ( trên 95% hạt trên bông chuyển qua màu vàng rơm). Nên sử dụng máy gặt đập liên hợp.

– Phơi: Không phơi mớ ngoài đồng, sân phơi phải có lót bên dưới , tuyệt đối không phơi lúa trên lộ giao thông.

– Sấy : Lúa sấy không quá 45oC. Lúa sau khi tuốt xong phải vận chuyển ngay về lò sấy và tiến hành sấy nhiệt độ như trên , trong thời gian từ 18 đến 24 giờ (trong điều kiện không thể sấy kịp có thể chờ sấy không quá 3 ngày sau khi ra hạt tươi ).

3.4.Bảo quản:

Trữ hạt lúa giống bằng túi yếm khí ở độ ẩm không quá 12%, lúa hàng hóa không quá 14% trong kho kín có hệ thống thông gió và chiếu sáng theo tiêu chuẩn.