Quá Trình Chăm Sóc Cây Lúa / Top 7 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Duhocaustralia.edu.vn

Quy Trình Trồng Và Chăm Sóc Cây Lúa

Cây lúa xuất xứ từ vùng nhiệt đới nên vùng khí hậu nóng ẩm là điều kiện thuận lợi cho cây phát triển.

Mỗi giống lúa có một nhu cầu về tổng tích nhiệt nhất định và thường: những giống ngắn ngày nhu cầu tổng tích nhiệt từ 2.500-3.000°C, giống trung ngày từ 3.000- 3.500°C và giống dài ngày từ 3.500 – 4.500°C. Căn cứ vào chỉ tiêu này mà lựa chọn giống theo cơ cấu mùa vụ cho phù hợp (Nếu thời gian mùa vụ ngắn và nền nhiệt độ thấp, nên chọn giống có tổng tích nhiệt thấp. Nếu thời gian mùa vụ dài và nền nhiệt độ cao, nên chọn giống có tổng tích nhiệt cao. Và cũng có thể căn cứ vào tổng tích nhiệt của giống để điều tiết các trà cấy trong vụ).

Phân bón giữ vai trò rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lúa “Nhất nước, Nhì phân, Tam cần, Tứ giống”. Vì vậy Để giúp Bà con Nông dân trồng Lúa có năng suất và mang lại hiệu quả kinh tế cao Công ty cổ phần phân bón Nhật Long Thanh Hoá xin “Hướng dẫn quy trình trồng và chăm sóc Cây lúa” như sau:

Đạm: Đóng vai trò quan trọng trong hình thành tế bào rễ, thân, lá, có nhiều trong bộ phận non hơn bộ phận già.

Cây hút đạm nhiều nhất vào thời kỳ để nhánh và làm đòng

Thiếu đạm: Cây thấp đẻ nhánh kém, phiến lá nhỏ, hàm lượng diệp lục thấp, lá chuyển vàng nhanh chóng, số bông ít, hạt ít, năng suất giảm.

Thừa đạm: Thân lá rậm rạp, hô hấp tăng lên, tiêu hao gluxit, nhánh đẻ vô hiệu nhiều, lúa trổ muộn, cây cao vóng, dẫn đến hiện tượng lốp đỗ

Lân: Xúc tiến bộ rễ lúa phát triển, tăng nhanh số nhánh đẻ, làm cho lúa trổ bông và chín sớm hơn

Cây hút lân nhiều vào thời kỳ đẻ nhánh và làm đòng

Thiếu lân: Lá lúa có màu xanh đậm, bản lá nhỏ, hẹp, lá dài ra và mềm yếu, rìa mép lá có màu vàng tía. Thiếu lân lúa đẻ kém, thời kỳ trổ bông và chín đều chậm lại và kéo dài, hạt lép, hàm lượng chất dinh dưỡng trong hạt ít.

LƯU Ý: Trong thời kỳ làm đòng nếu thiếu lân thì năng suất hạt giảm một cách rõ rệt

Kali: Giúp lúa cứng cây, chắc hạt, trong điều kiện âm u thiếu ánh sáng kali xúc tiến quá trình quang hợp của cây lúa.

Thiếu kali: cây lúa thấp, lá hẹp, màu xanh tối, lá mềm rũ xuống, lá phía dưới có màu đỏ nâu, lá khô dần từ dưới lên trên nhanh chóng, số lá xanh trên cây ít

Thời kỳ làm đòng thiếu kali gié bông thoái hóa nhiều, số hạt ít, trọng lượng hạt giảm, hạt lép, tỷ lệ bạc bụng cao và cây lúa dễ bị bệnh Tiêm lửa.

Thời vụ vô cùng quan trọng đảm bảo cho cây sinh trưởng thuận lợi nhất, ra hoa, làm hạt trong điều kiện khí hậu tốt nhất, có lợi cho việc hình thành năng suất.

Vụ mùa:

Trà sớm: Gieo mạ 20 – 30/5 cấy 25/6 – 5/7

Trà mùa trung: Gieo mạ 25/5 – 5/6 cấy trung tuần tháng 7 kết thúc trước 5/8 (lập thu)

Trà mùa muộn: Cấy trước 20 – 25/8

Vụ chiêm xuân:

Chiêm: Gieo cuối tháng 10 giữa tháng 11 cấy cuối tháng 12 tháng 1

Xuân sớm: Gieo mạ 15-25/11 cấy 15-25/1

Xuân chính vụ: Gieo mạ 20/11 đến 5/12 cấy 20/1 – 20/2

Xuân muộn: Gieo mạ 25/1- 5/2 cấy 25/2 – 5/3

Đất lúa cần phải được cày, bừa kỹ và nên tranh thủ làm sớm sau khi thu hoạch. Tùy thuộc địa hình và chân đất mà nên làm ruộng theo kiểu (làm dầm hay làm ải). Ruộng làm dầm phải giữ được nước, ruộng làm ải cần được phơi kỹ, giữa đợt nên cày đảo ải và tiến hành đổ ải trước cấy 5-7 ngày. Làm ải giúp tăng cường quá trình giải phóng dinh dưỡng trong đất, đồng thời hạn chế các độc tố gây hại cây trồng và giúp tiêu diệt tàn dư dịch hại trong đất. Tực tế trong sản xuất cha ông ta đã có câu “Một hòn đất nỏ bằng một giỏ phân”.

Đất lúa phải được cày sâu, bừa kỹ cho thật nhuyễn, mặt ruộng phải phẳng giúp thuận lợi cho cấy và điều tiết nước. Yêu cầu đất lúa trước khi cấy phải sạch gốc rạ và cỏ dại (lúa cấy mạ non ruộng càng phải được làm kỹ, mặt ruộng phải phẳng hơn và để mức nước nông) giúp lúa cấy xong phát triển thuận lợi.

– Tuổi mạ:

Tuổi mạ cấy tùy thuộc vào giống, thời vụ và phương pháp làm mạ. Để tính tuổi mạ có thể dùng ngày tuổi hoặc số lá. Ở vụ mùa tính tuổi mạ theo ngày tuổi (15-18 ngày), còn ở vụ đông xuân theo số lá (mạ dược 5-6 lá, mạ sân hoặc mạ trên nền đất cứng 2-3 lá).

– Mật độ cấy:

Vụ có nhiệt độ thấp cấy dầy hơn vụ có nhiệt độ cao (cấy 1-2 dảnh/khóm); vụ xuân cấy mật độ: 40-45 khóm/m2; vụ mùa cấy mật độ: 35- 40 khóm/m2

– Kỹ thuật cấy:

Cấy thẳng hàng, cấy nông 2-3 cm, cấy sâu sẽ làm cho lúa phát sinh 2 tầng rễ, các mắt đẻ ở vị trí thấp sẽ không phân hoá được mầm nhánh, lúa đẻ nhánh kém, số nhánh hữu hiệu giảm. Vụ chiêm xuân nhiệt độ thấp cần phải cấy sâu hơn vụ mùa để hạn chế tỷ lệ chết rét “Chiêm đào sâu chôn chặt, mùa vừa đặt vừa đi”.

Phân bón là yếu tố quyết định tới 50% năng suất

Phân chuồng hoai mục: 4,0-5,0 tạ/sào 500m 2; 8-10 tấn/ha

5.1. Bón lót:

Sử dụng sản phẩm ” Dinh dưỡng Nhật Long – Chuyên lót L1 ” để bón cho cây lúa trước khi gieo, cấy nhằm cung cấp đầy đủ và cân đối nhu cầu dinh dưỡng khoáng cho cây, giúp cây lúa nhanh bén rễ hồi xanh bước vào thời kỳ đẻ nhánh thuận lợi hơn.

Lượng dùng: 25kg/sào 500m2.

Sử dụng sản phẩm ” Dinh dưỡng Nhật Long – Chuyên thúc L2 ” để bón thúc đẻ nhánh (bón sau cấy 7-10 ngày), kết hợp làm cỏ sục bùn giúp cây lúa đẻ nhánh khỏe, đẻ tập trung, đạt tỷ lệ dảnh hữu hiệu cao.

Lượng dùng: 12- 15kg/sào 500m2.

Bón đón đòng vào lúc lúa đẻ nhánh tối đa, trước trỗ 30 – 35 ngày, có tác dụng phân hóa gié và hoa nhằm đạt số hạt/bông cao.

Nếu lúa sinh trưởng tốt có thể không bón đón đòng vì nếu bón lúa sẽ đẻ nhánh vô hiệu nhiều.

Bón nuôi đòng trước trỗ 10 – 12 ngày, có tác dụng kéo dài tuổi thọ lá, tăng khả năng quang hợp, có tác dụng nâng cao tỷ lệ hạt chắc và trọng lượng hạt.

LƯU Ý: KHÔNG SỬ DỤNG PHÂN THÊM

Khi lúa bắt đầu vào giai đoạn đẻ nhánh cần phải làm cỏ sục bùn: Diệt cỏ dại, bổ sung khâu làm đất, vùi phân tránh mất đạm, tăng nguồn cung cấp oxi giúp cho bộ rễ và vi sinh vật hoạt đọng tốt hơn, làm đứt rễ già, kích thích ra rễ mới.

Vụ xuân nên lấy nước làm áo, sau cấy luôn giữ một lớp nước nông trên mặt ruộng, vừa giữ ấm cho cây lúa giúp cây nhanh bén rễ hồi xanh đồng thời thuận lợi cho việc sử dụng thuốc trừ cỏ và ốc bươu vàng.

Khi cây lúa bắt đầu đẻ nhánh thực hiện phương châm quản lý nước theo công thức: Nông – Lộ – Phơi. Tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình hô hấp của cây, giúp lúa đẻ nhánh sớm, đẻ khỏe, đẻ tập trung (không để ruộng khô nhằm hạn chế cỏ mọc nhiều). Khi lúa đẻ nhánh kín đất tháo cạn nước để lộ chân chim giúp rễ lúa ăn sâu, tăng khả năng hấp thu dinh dưỡng và chống đổ cho cây về sau.

Thời kỳ chín sữa rút nước để lúa chín đều, thuận lợi khi thu hoạch

Không bón quá nhiều đạm để chống lốp đổ

Không tưới nước quá sâu

Không cấy quá dày

Chọn giống thấp cây, có khả năng chịu phân

Rút nước phơi ruộng, có chế độ tưới tiêu hợp lý.

Thời kỳ trổ đến chín là thời kỳ quyết định đến hạt lép và trọng lượng hạt, do đó ảnh hưởng đến năng suất lúa.

Nguyên nhân:

Tính di truyền giống

Lúa trỗ nghẹt đòng: do long cổ bông không phát triển bình thường làm cho cổ bông không thoát khỏi bẹ lá đòng, làm cho những gié, những hoa ở gốc bông không tiến hành nở hoa, thụ phấn được nên lép hạt.

Do bị hạn, rét lúc trỗ, thiếu dinh dưỡng bị sâu bệnh

Biện pháp khắc phục:

Bón phân, tưới nước vào thời kỳ trước và sau trỗ bông

Cấy đúng thời vụ để lúa trổ bông thuận lợi

Cỏ, Sâu, bệnh hại và biên pháp phòng trừ

Khi cây lúa bén rễ hồi xanh thì bắt đầu làm cỏ kết hợp với sục bùn và bón thúc. Tuỳ vào giống lúa ngắn hay dài ngày có thể tiếp tục làm cỏ sục bùn từ 1-2 lần nữa và kết thúc trước khi lúa bước vào thời kỳ làm đòng. Làm cỏ sục bùn có tác dụng diệt cỏ dại, vùi phân tránh mất đạm, bổ sung ô xy cho rễ, làm đứt rễ già và kích thích ra rễ mới.

7.2. Sâu hại và biện pháp phòng trừ – Bọ trĩ: Stenchaetothrips biformis Bagnall

Bọ trĩ là loại sâu bệnh hại lúa phổ biến thường thấy, bọ trĩ thường gây hại khi lúa còn non ở giai đoạn mạ, lúa lúa hồi xanh và đang đẻ nhánh.

Lúa xuân muộn (tháng 3,4) thường bị hại nặng hơn cả. Lúa gieo thẳng bị hại nặng hơn lúa cấy. Những năm khô hạn thích hợp cho bọ trĩ phát sinh rộ. Ruộng lúa càng khô hạn thì thiệt hại do bọ trĩ gây ra càng lớn.

Biện pháp phòng trừ bọ trĩ:

+ Vệ sinh đồng ruộng, làm sạch cỏ dại, nhất là cỏ môi là ký chủ chính của bọ trĩ.

+ Gieo cấy mật độ vừa phải, giữ nước không để ruộng khô.

+ Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng phát hiện và phun tuốc kịp thời. Dùng các loại thuốc Regent 800WG, Hopsan 75EC, Selecron 500EC hoặc Actara 25WP phun khi bọ trĩ phát sinh rộ.

– Sâu cuốn lá nhỏ: Medinalis Guenee

Sâu cuốn lá nhỏ à loại sâu bệnh hại lúa gây hậu quả nghiêm trọng đối với cây lúa. Gây hại từ khi lúa đẻ nhánh tới khi lúa ngậm sữa. Quan trọng nhất là giai đoạn lúa đẻ nhánh làm đòng. Những năm có khí hậu mát mẻ, ẩm độ cao, mưa nắng xen kẽ thường phát sinh nặng.

Biện pháp phòng trừ sâu cuốn lá:

+ Vệ sinh đồng ruộng, diệt trừ cỏ dại (nơi trú ngụ qua đông của sâu).

+ Gieo cấy mật độ thích hợp, chăm sóc bón phân hợp lý.

+ Bẫy đèn diệt bướm và thường xuyên kiểm tra đồng ruộng. Khi sâu non có mật độ 9 – 12 con/m 2 (giai đoạn lúa đẻ nhánh) và 6 – 9 con/m 2 (giai đoạn lúa làm đòng) cần phun thuốc. Dùng các loại Regent 800WP, Karate 2.5EC… phun khi sâu non tuổi 1-2 bằng các thuốc có hoạt chất: Indoxacarb (Obaone 95 WG … ), Flubendiamide (Takumi 20WG…), Chlorantraniliprole (Virtako 40WG, Prevathon 5 SC, Voliam targo 063SC)

– Sâu đục thân 2 chấm: Scirpophaga incertulas Walker

+ Thời kỳ mạ hoặc đẻ nhánh, sâu đục thân đục qua bẹ phía ngoài vào đến nõn giữa cắn phá làm cho dảnh lúa bị héo.

+ Thời kỳ sắp trỗ hoặc mới trỗ, sâu đục thân đục qua bao của lá đòng chui vào giữa rồi bò xuống đục ăn điểm sinh trưởng, cắt đứt các mạnh dẫn dinh dưỡng làm cho bông lép trắng.

Biện pháp phòng trừ:

+ Vệ sinh đồng ruộng: Cày lật gốc rạ, phơi ải sau khi thu hoạch.

+ Bón phân cân đối, hợp lý

+ Biện pháp thủ công: Dùng bẫy đèn bắt trưởng thành, ngắt ổ trứng đem tiêu hủy.

+ Biện pháp hóa học: Phun trừ đối với ruộng lúa khi mật độ ổ trứng từ 0,3 ổ/m 2 trở lên, những nơi có mật độ trên 0,5 ổ/m 2 ‘ cần tiến hành phun kép 2 lần, cách nhau 4-5 ngày. Phun trừ bằng các loại thuốc có hoạt chất Chlorantraniliprole (Virtako 40WG, Prevathon 5 SC, Voliam targo 063SC).

– Rầy nâu: Nilaparvata lugens Stal

Rầy nâu thích hợp với điều kiện khí hậu nóng, ẩm độ cao, mưa nắng xen kẽ. Rầy xâm nhập vào ruộng lúa ngay từ khi mới cấy và hại cả trên mạ. Cao điểm rầy phát sinh mật độ lớn và gây hại năng vào giai đoạn lúa trỗ xong, giai đoạn ngậm sữa và bắt đầu chín.

Ở miền Bắc mùa đông lạnh nên có 2 đỉnh cao và gây cháy rầy vào các tháng 5 (vụ xuân) và cuối tháng 9 đầu tháng 10 (vụ mùa) trùng với giai đoạn lúa trỗ – ngậm sữa. Rầy nâu còn là vectơ truyền bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá hại lúa.

Biện pháp phòng trừ:

– Sử dụng giống kháng rầy nâu.

– Gieo cấy mật độ thích hợp, bón phân cân đối, thả vịt vào ruộng lúa diệt rầy, (khi mật độ rầy cám từ 18- 27 con/khóm lúa cần phun thuốc diệt rầy).

– Dùng các loại thuốc có khả năng nội hấp lưu dẫn tốt phu không cần rẽ lúa như: Hoạt chất Pymetrozine (Chess 50WG) Nitenpyram (Acdinosin 50WP.. ) lưu ý phun trước khi lúa đỏ đuôi.

7.3. Bệnh hại lúa

– Bệnh đạo ôn: Pirycularia oryzae Cav

Bệnh đạo ôn hại lúa ở các bộ phận trên cây nhưng rõ nhất trên lá, cổ bông, đốt thân

Biện pháp phòng trừ:

Dọn sạch tàn dư rơm, rạ và cây cỏ mang bệnh ở trên đồng ruộng;

+ Bón phân NPK hợp lý, đúng giai đoạn, không bón đạm tập trung vào thời kỳ lúa dễ nhiễm bệnh. Khi có bệnh phải tạm ngừng bón thúc đạm và tiến hành phun thuốc phòng trừ.

+ Chọn giống kháng hoặc giống ít nhiễm;

+ Giữ nước thường xuyên cho ruộng lúa nhất là khi có dịch bệnh;

+ Khi phát hiện ổ bệnh trên đồng ruộng cần tiến hành phun thuốc trừ sớm và nhanh. Một số loại thuốc hoá học sử dụng để phòng trừ bệnh như Fuji -one 40WP, Bump 650WP, Filia 525SE, Kasai-S 92SC, Kabim 30WP, abum 650WP, Bankan 600WP, Bemsuper 75WP, Katana 20SC, Fu-army 40EC,…

– Bệnh khô vằn: Rhizoctonia solani Kuhn

Là loại bệnh hại lúa toàn thân, bệnh gây hại bẹ lá, phiến lá và cổ bông. Các bẹ lá sát mặt nước hoặc bẹ lá già ở dưới gốc thường là nơi phát sinh bệnh đầu tiên. Trên bẹ lá xuất hiện các vết đốm hình bầu dục màu lục tối hoặc xám nhạt, sau lan rộng ra thành dạng vết vằn da hổ dạng đám mây. Khi bị nặng, cả bẹ lá và lá phía trên bị chết lụi.

Biện pháp phòng trừ:

+ Làm vệ sinh đồng ruộng, thu gom sạch tàn dư cây bệnh từ vụ trước. Cày bừa, xới đất kỹ để chôn vùi hạch nấm, hạn chế sức sống của chúng;

+ Không dùng hạt giống ở những ruộng bị nhiễm bệnh. Cấy lúa dày vừa phải, bón cân đối NPK, phân chuồng trước khi bón phải được ủ hoai mục.

+ Kiểm tra đồng ruộng, phát hiện và phun trừ những diện tích lúa bị nhiễm bệnh khô vằn (có tỷ lệ từ 20% số dảnh bị bệnh), đặc biệt những ruộng lúa đang làm đòng, những ruộng lúa xanh tốt. Các loại thuốc hóa học có thể sử dụng để phun trừ bệnh như: Camilo 150SC, Chevil 5SC, Tilt super 300EC, Nevo 330EC, Anvil 5SC, Rovral 50WP, Callihex 5SC, Hecwin 5SC, chúng tôi 5SC, Til calisuper 300EC,…

– Bệnh bạc lá: Xanthomonas oryzae

Thường bệnh xảy ra lúc mưa to và gió lớn. Lúa vụ mùa một số giống có tiềm năng năng suất cao thường hay bị bệnh bạc lá. Bệnh do vi khuẩn Xanthomonas Oryzea gây ra, khi mắc bệnh thì cây không có khả năng quang hợp để tạo dinh dưỡng nuôi hạt, từ đó những ruộng lúa bị bệnh bạc lá tỷ lệ lép rất cao, làm giảm năng suất rất lớn, có thể mất trên 50% năng suất.

Biện pháp phòng trừ:

+ Biện pháp cơ bản nhất là dùng giống chống bệnh và Bón phân cân đối, hợp lý giữa đạm, lân, kali. Đặc biệt yếu tố đạm.

+ Vụ mùa thường có mưa giông lớn những giống mẫn cảm dễ bị bệnh nặng hơn nên hạn chế cấy giống nhiễm ở vụ này

+ Sử dụng hạt giống sạch bệnh. Xử lý hạt giống ở 54 0 C trong 15 phút.

+ Khi bệnh tiến hành phun thuốc phòng trừ: Sasa, Startner, Xanthomic, Steptomicin Fisan (lúa vàng), Kasumin và các thuốc có nguồn gốc kháng sinh khác. Tuy nhiên, biện pháp này hiệu quả thấp.

Ít nhất là 85% những hạt trên bông có màu vàng (đã chín), hầu hết các hạt ở cổ bông đã chín sáp.

Nên thu hoạch lúa giống lúc trời nắng.

Cây Cà Phê : Cấu Tạo, Quá Trình Hình Thành, Quy Trình Trồng

Cây cà phê thuộc nhóm thực vật với họ thiến thảo (Rubiaceae), đây là họ với nhiều loại thực vật khác nhau, có loại chứa caffein, loại khác thì không. Xét về hình thái, những loại thuộc dòng thiến thảo đa phần là những cây thân gỗ, chỉ một số ít khác cây cà phê như cây canh-gi-na, cây câu đằng…

THÂN CÂY CÀ PHÊ

Thân cây cà phê ở mỗi loại sẽ có các chiều cao khác nhau, đối với cây cà phê Robusta (cà phê vối) sẽ có thân cây cao đến 10m, trong khi đó thân cây cà phê Arabica (cà phê chè) chỉ cao 6m. Mặc dù vậy, ở các trang trại trồng cà phê, người ta phải cắt tỉa chỉ còn 2 đến 4m nhằm dễ dàng cho việc thu hoạch.

HOA CÂY CÀ PHÊ

QUẢ CÂY CÀ PHÊ

Do là loại cây tự thụ phấn, chính vì vậy mà các yếu tố như gió, côn trùng tác động quan trọng đến quá trình sinh sản của cây cà phê. Kể từ thời điểm thụ phấn, quả cà phê sẽ lớn dần trong 7 đến 9 tháng với hình dạng bầu dục, khá giống quả anh đào. Trong giai đoạn chín, màu sắc của trái cà phê có sự thay đổi dễ nhận thấy đó là từ màu xanh sang vàng và chín sẽ là màu đỏ. Chính vì thời gian thụ phấn và phát triển như vậy mà một vụ cà phê có khi kéo dài cả năm trời.

QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN CỦA CÂY CÀ PHÊ

GIAI ĐOẠN NGỦ

Sau giai đoạn thụ tinh, quả cà phê lúc này đã được hình thành với kích thước nhỏ thường gọi với cái tên “đầu đinh”. Trong giai đoạn này, quả của cây cà phê sẽ rơi vào trạng thái ngủ, thời gian kéo dài từ 6 đến 10 tuần tùy vào lượng nước mà cây hút được.

GIAI ĐOẠN TĂNG KÍCH THƯỚC

Khi cây cà phê đã hút đủ lượng nước cần thiết sẽ bắt đầu bước sang giai đoạn 2. Giai đoạn này sẽ kéo dài khoảng từ 8 đến 10 tuần, trong khoảng thời gian này quả của cây cà phê sẽ có sự gia tăng nhanh chóng về kích thước, khối lượng tươi cũng có sự gia tăng nhưng khối lượng khô không tăng nhiều. Sự tăng trưởng mạnh mẽ về kích thước gồm kích thước quả lẫn kích thước vỏ trấu (đây là phần sẽ chứa nhân cà phê sau này). Kết thúc giai đoạn 2 này sẽ là sự ổn định của vỏ trấu và kích thước của hạt cà phê cũng đã được định hình. Đây là khoảng thời gian quan trọng quyết định đến kích thước của nhân cà phê, từ đó ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm cà phê sau này.

Đây là giai đoạn mà khối lượng hạt, đặc biệt là khối lượng khô tăng lên đáng kể, trong khi đó kích thước vỏ trấu gần như không thay đổi. Kéo dài từ 14 đến 16 tuần, đây là khoảng thời gian quyết định đến năng suất và phẩm chất của hạt cà phê sau này. Ngoài ra, ở giai đoạn 3 này các dinh dưỡng, khoáng chất đặc biệt là kali, phốt pho được phát huy tác dụng. Và điều này sẽ tăng tỉ lệ rụng quả.

GIAI ĐOẠN QUẢ CHÍN

Đây là giai đoạn kéo dài từ 4 đến 5 tuần. Khoảng thời gian này, vỏ cà phê sẽ tăng mạnh về kích thước nhưng kích thước nhân gần như không đổi, khối lượng hạt cũng có tăng. Giai đoạn chín này sẽ có sự chuyển hóa các chất có trong hạt của cây cà phê cũng như là hương vị và chất lượng bên trong. Đây là giai đoạn mà bạn có thể thấy được sự thay đổi rõ rệt về màu sắc, độ cứng vỏ của trái cà phê.

ĐẤT TRỒNG

Đối với cây cà phê nên trồng ở những vùng đất có tầng đất dày và tơi xốp, dễ thoát nước, giàu dinh dưỡng. Ngoài ra, vì là loại cây trồng lâu năm nên cần cải tạo hoặc thay đất định kì 2 đến 3 năm một lần.

THIẾT KẾ VƯỜN

+ Phụ thuộc vào địa hình của khu vực là bằng phẳng hay dốc thoải mà ta thiết kế vườn theo những lô riêng biệt, chiều dài mỗi lô song song với đường đồng mức. Mỗi lô nên chia thành nhiều lô nhỏ hơn khoảng 1ha nếu diện tích trồng lớn. + Thiết kế xung quanh mỗi lô sẽ là các đai rừng và đường vận chuyển, cũng là đường quay máy vuông góc với hàng cà phê, chiều rộng nên vào khoảng 7 đến 7,5m. + Ngoài ra, đối với những địa hình dốc cao trên 80 phải đảm bảo việc thiết kế thuận lợi cho xe cơ giới di chuyển và chăm sóc cũng như đảm bảo những phương án cho việc bị xói mòn đất.

HỐ TRỒNG

Diện tích đối với hố trồng cây cà phê nên tối thiểu là 50x50x50cm, đối với những loại đất cằn thì cần phải đào sâu hơn khoảng 10%. Tiếp theo trộn phân bón lót cho hố trồng khi đào xong với tỷ lệ 0,5 kg phân lân và 15 kg phân chuồng hoai mục, 1kg vôi bột để khử trùng. Trộn đều trên đất rồi lấp lại, sau 1 tháng mới bắt đầu trồng cây cà phê.

+ Đối với cà phê Robusta hay cà phê vối, khoảng cách giữa mỗi cây cà phê nên là từ 2,5m đến 3,5m tương đương với mật độ 1300 cây trên mỗi héc ta. + Đối với cà phê Cattimor hay cà phê chè, khoảng cách giữa mỗi cây cà phê nên là 1 đến 2m tương đương với mật độ 5000 cây trên mỗi héc ta.

THỜI VỤ

Đối với trồng cây cà phê, quan trọng là vẫn phải đảm bảo lượng nước tưới được đầy đủ. Chính vì vậy thời gian trồng tốt nhất là đầu mùa mưa, những vùng có nước tưới thì có thể trồng vào cuối mùa mưa.

KỸ THUẬT TRỒNG

Đầu tiên, bạn tiến hành đào một hố sâu khoảng 30cm ở ngay chính giữa hố, đặt cây cà phê vào và hướng cho cây được thẳng đứng. Song song với đó là vun đất lắp bề mặt rễ cho đến khi ngập đầy phần gốc cây cà phê. Sau đó, tiến hành làm bồn và tạo bờ xung quanh hố, lưu ý quan trọng là không được làm vỡ bầy, sau khi trồng xong cần phải ủ gốc bằng rơm rạ và phun thuốc trừ sâu Confidor 100SL nhằm mục đích ngăn mối.

TỦ GỐC, CHE TÚP

Sau khi trồng, bước tiếp theo bạn phải tủ gốc bằng việc dùng rơm rạ, cỏ khô tủ phần gốc với độ dày vào khoảng 5 đến 10cm, nên lưu ý là phải trồng cách phần gốc từ 5 đến 10cm để ngăn ngừa mối. Sau đó tiến hành che túp vào mùa nắng để chống gió và rét cho cây cà phê, mùa mưa không cần che.

CHĂM SÓC CÂY CÀ PHÊ

Một tháng sau bạn tiến hành chọn ra những cây bị chết, còi cọc kém phát triển để thực hiện kĩ thuật trồng dặm. Lời khuyên là nên trồng dặm trước 1 đến 2 tháng sau khi kết thúc mùa mưa là tốt nhất. Kĩ thuật này tương tự như trồng mới.

LÀM CỎ, TỦ GỐC

Trong giai đoạn phát triển của cây cà phê, bạn liên tục phải ngăn ngừa, diệt trừ cỏ dại để tránh việc cạnh tranh chất dinh dưỡng với cây cà phê. Ngoài ra, phải liên tục tủ gốc cho cây nhằm mục đích giữa ẩm, điều hòa nhiệt độ của đất, giúp đất tơi xốp, giảm việc tưới nước và làm cỏ.

Bạn nên trồng xen những loại cây ngắn ngày khác nhằm mục đích bảo vệ và cải tạo đất, ví dụ như cây đỏ, cây lạc. Ngoài ra, sau khi thu hoạch những loại cây ngắn ngày này thì phần lá, thân, cành sẽ được tận dụng để làm nguyên liệu tủ gốc cho cây cà phê.

Quá Trình Xử Lý Đất Thịt Trồng Rau Sạch

Nếu thông thường, nhà bạn có đất trồng cây thì sẽ sử dụng như một điều hiển nhiên. Tuy nhiên, liệu bạn có chắc chắn rằng đất đó là tốt cho cây nhất? Ở tại chúng tôi hiện nay, nhu cầu ăn rau sạch của người dân rất cao. Họ đã dần phát hiện ra những yếu tố trồng rau sạch tốt cho sức khỏe. Trong đó có một yếu tố chủ chốt là đất sạch.

Loại đất này có thể trồng chậu, trồng khay, có thể áp dụng cho quy mô trồng cây nhỏ, có thể áp dụng cho quy mô trồng cây nông nghiệp lớn. Đã gọi là “Đất sạch” tức chính là loại đất đã được loại bỏ hết các tạp chất gây hại cho cây. Đất đã qua xử lý kỹ càng theo quy trình nghiên cứu chuẩn bởi các chuyên gia.

Trộn đất là bước quan trọng để quyết định đến sự sinh trưởng và phát triển của rau. Để trồng rau trên sân thượng, ban công có rất nhiều loại đất trồng rau như: đất cát pha, đất thịt, đất vườn.

Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ dụng cụ ta tiến hành trộn đất: Mỗi loại rau có mỗi đặc tính khác nhau và sẽ cần tỉ lệ trộn khác nhau.

Thành quả trộn đất thịt trồng rau sạch

Nếu các bạn dùng đất nền là đất lấy ngoài ruộng hay công trình thì bạn nên xử lí qua mần bệnh: cần phơi khô đập nhỏ và xử lí qua vôi bột trước khi đem trộn để loại trừ mầm bệnh cho cây và cỏ dại.

Tuy nhiên, Nếu bạn không thể tự tay cải tạo khu vườn của mình, hãy để chúng tôi được làm điều đó thay bạn.

Thu hoạch rau sạch được trồng với đất thịt

Đất thịt của chúng tôi với nhiều ưu điểm vượt trội đang là lựa chọn tối ưu cho các nhà làm vườn, các đại lý. Thị trường đất thịt 1989 JSC được phát triển không ngừng. Bạn có thể liên hệ mua đất thịt bằng cách liên hệ đến Hotline.

Hiện nay, đất thịt 1989 JSC đang có nhiều đại lý trên thị trường cung cấp bán đất thịt cả nước. Các nhà vườn, đại lý nông nghiệp cần hợp tác bán sản phẩm đất thịt trồng cây. Hãy trực tiếp gọi đến Hotline để được trao đổi thêm.

Bạn có thể dễ dàng tìm thấy các đại lý để thuận tiện cho việc mua hàng của mình. Đ ất thịt trồng cây đang là nhu cầu lớn của nhiều khách hàng hiện nay.

Hãy sử dụng loại đất thịt tốt nhất cho cây nhà bạn. Đảm bảo an toàn cho sự phát triển của cây, loại bỏ được mầm bệnh trong đất cho cây.

Bao đất thịt 1989 JSC trên thị trường hiện nay

Công ty 1989 JSC là địa chỉ hàng đầu trong lĩnh vực kinh doanh, cho thuê cây cảnh, cung cấp vật tư, đất trồng, phân bón. Bạn sẽ hoàn toàn yên tâm với chất lượng sản phẩm của công ty chúng tôi.

1989 JSC – đơn vị cung cấp vật tư nông sản hàng đầu tại chúng tôi

Kỹ Thuật Trồng Và Chăm Sóc Cây Lúa.

Lúa là cây lương thực chính đóng vài trò rất quan trọng trong việc đảm bảo an ninh lương thực của nhiều nước trên thế giới nói chung, Việt Nam nói riêng. Ở nước ta, lúa là cây lương thực có diện tích canh tác lớn nhất. Tuy nhiên, những biến đổi trong khí hậu, môi trường, thời tiết… đã khiến sâu bệnh ngày càng nhiều và khó phòng trừ làm giảm năng suất lúa. Bài viết này sẽ giúp bà con nắm vững quy trình canh tác của cây lúa, từ đó tăng năng suất, chất lượng, giá trị của cây lúa.

I.Tổng quan về cây lúa

Lúa là cây trồng rất thân thuộc và phổ biến ở nước ta, cây lúa được trồng khắp mọi miền của đất nước. Đặc biệt điều kiện khi hậu, thổ nhưỡng của nước ta rất thuận lợi cho cây lúa phát triển.

Cây lúa có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau: đất phù sa, đất phèn…. Tuy nhiên yếu tố quan trọng nhất là phải đảm bảo đủ nguồn nước cho cây.

Cây lúa gồm 4 bộ phận chính: rễ, thân, bông, hạt. Lúa thuộc dạng rễ chùm, rễ phát triển theo từng thời kì của cây lúa. Rễ cây lúa có thể ăn sâu xuống đất, tuy nhiên trên mặt ruộng rễ lúa thường chỉ phát triển khoảng 20cm, nếu phát triển quá sâu, rễ cây dễ bị nghẹt rễ khiến cây chậm phát triển. Để tạo điều kiện cho rễ lúa phát triển tốt, bà con cần làm đất kỹ, đủ độ mùn, đủ lượng nước cần thiết.

Thân lúa bao gồm các mắt và lóng. Chiều cao có vai trò quan trọng trong khả năng chống đổ ngã của giống lúa. Lúa có thể đẻ nhánh khi có 4 – 6 lá thật. Trên ruộng lúa cấy, cây lúa đẻ nhánh khi bén rễ hồi xanh. Đến thời kỳ làm đồng lúa kết thúc quá trình đẻ nhánh.

Hiện nay các giống lúa mới trên thị trường có khả năng sinh (đẻ) nhánh cao hơn các giống lúa truyền thống. Ngoài ra khả năng sinh (đẻ) nhánh của cây còn phụ thuôc vào giống và điều kiện chăm sóc, ngoại cảnh…

Lá lúa gồm: bẹ lá, phiến lá, lá thìa và tai lá. Từ các mần lá trên thân cây sẽ phát triển thành lá lúa, lá lúa phát triển tùy thuộc vào điều kiện ngoại cảnh cũng như giai đoạn sinh trưởng của cây. Lá có chức năng rất quan trong trong mỗi giai đoạn phát triển, quyết định khả năng sinh trưởng, năng suất của cây.

II.Cách chia vụ lúa ở nước ta

Do nước ta có sự phân hóa khí hậu từ Bắc vào Nam nên cách chia vụ lúa có sự khác nhau giữa các miền.

Đối với các tỉnh thuộc khu vực Đồng Bằng Sông Hồng, các tỉnh thuộc phía Bắc thì vụ lúa được chia làm 2 vụ chính: vụ Chiêm Xuân (tháng 10 đến cuối tháng 5); vụ Mùa ( Cuối tháng 5 đến cuối tháng 11).

Còn đối với khu vực Duyên hải Miền Trung thì vụ lúa được chia làm 3 vụ chính: vụ Đông Xuân ( cuối tháng 10 đến tháng 4); vụ Hè Thu ( cuối tháng 4 đến cuốitháng 9); vụ Mùa ( cuối tháng 5 đến tháng 11).

Đối với khu vực Đông Nam Bộ và Đồng Bằng Sông Cửu Long bao gồm: vụ Mùa ( từ tháng 5,6 đến tháng 11); vụ Đông Xuân ( tháng 11,12 đến tháng 4); vụ Hè Thu ( từ tháng 4 đến tháng 8).

III.Các phương pháp nhân giống lúa

Thời vụ để nhân giống lúa tùy thuộc vào thời vụ, thời tiết, khí hậu, thổ nhưỡng ở mỗi địa phương.

Đất để nhân giống là đất ruộng có độ phì nhiêu cao, được xử lý kỹ, địa hình bằng phẳng chủ động được nguồn nước tưới, sạch cỏ dại.

Có hai phương thức chủ yếu để nhân giống lúa: gieo cấy mạ; gieo sạ thẳng.

Đối với phương pháp gieo cấy mạ (tên gọi khác của cây lúa giống) thì bà con có thể gieo mạ thì hạt giống sau khi được xử lý ngâm, ủ thì bà con đem gieo lên các luống mạ đã chẩn bị trước đó. Khi cây mạ phát triển được 4 – 7 lá thì bà con đem mạ ra ruộng để cấy mạ.

Cây lúa được trồng bằng phương pháp cấy mạ

Đối với phương pháp gieo sạ thẳng thì bà con sau khi xử lý, ngâm, ủ giống thì bà con gieo thẳng giống xuống ruộng. Phương pháp này đơn giản, dễ thực hiện nhưng tỉ lệ thành công không cao bằng phương pháp cấy mạ. Hạt giống gieo thẳng có nguy cơ bị úng nước, chết mầm khiến tỉ lệ thành công thấp.IV.Quy trình , kỹ thuật canh tác cây lúa

1.Chọn giống lúa:

Quy trình trồng lúa bao gồm: chọn giống, chuẩn bị đất, gieo sạ, bón phân, quản lý nước, phòng trừ sâu bệnh hại, thu hoạch.

Giống là yếu tố đầu tiên quyết định đến năng suất và chất lượng của lúa, gạo sau này. Cần chọn các loại giống lúa tốt, sạch bệnh, bông to, giống cho năng suất cao, chất lượng tốt, thích hợp với mùa vụ điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu của địa phương, có sức đề kháng với sâu bênh tốt. Sử dụng các loại giống ngắn ngày gieo vụ sớm có thể tránh được sự gây hại một số loại sâu bệnh hại.

3.Quy trình bón phân hữu cơ OBI Ong Biển cho cây lúa +Bón lót:

Bà con có thể gieo cấy; gieo sạ thẳng. Ngày nay khoa học công nghệ tiến bộ nên bà con hoàn toàn có thể cơ giới hóa việc gieo sạ lúa để tiết kiệm thời gian và nhân công, tăng năng suất lúa, giúp bà con dễ dàng chăm sóc cây lúa hơn.

+ Bón đợt 1:

Giai đoạn bón lót bón 300 – 400 kg/ ha phân bón hữu cơ OBI Ong biển 3 (1-1-1) đặc biệt

+ Bón đợt 2 :

Sau khi sạ từ 7 – 10 ngày tiến hành bón phân cho lúa với lượng bón là : 300 – 350 kg/ha phân bón hữu cơ OBI Ong Biển 3 đặc biệt chuyên lúa. Chú ý khi bón phải để nước vừa phải không được ngập đầu mầm lúa vì khi bón phân có đóng váng trên mặt có thể làm mầm chậm phát triễn hoặc bị chết.

Từ 18 – 22 ngày sau sạ tiến hành bón 350 – 400 kg / ha loại phân OBI-Ong Biển 3 chuyên cây lúa.

Lưu ý: Sau khi bón phân đợt 2 khi cây giai đoạn 30 – 35 ngày thì tiến hành tháo khô nước để hạn chế những chồi vô hiệu phát triễn, để ruộng khô từ 7 – 12 ngày sau đó cho nước vào lại để bón phân đợt 3.

+ Bón phân đợt 3:

+ Bón phân đợt 4:

Từ 45 – 50 ngày sau sạ là giai đoạn cây lúa đang nuôi chồi cần bón thúc 350 – 400 kg/ha phân bón hữu cơ OBI Ong Biển 3 đặc biệt chuyên lúa.

Khi cây lúa được 59 – 62 ngày, đây là giai đoạn cây nuôi hạt nên bón 100 – 150 kg/ha phân hữu cơ OBI Ong Biển 3 đặc biệt chuyên lúa để bổ xung dinh dưỡng cho cây nuôi hạt.

Ở giai đoạn cây con:

Nước tưới có vai trò rất quan trọng trong quá trình cây lúa phát triển, quyết định năng suất của lúa. Chính vì thế bà con cần cung cấp lượng nước đủ để cây lúa phát triển tốt cho năng suất cao.

Ở giai đoạn lúa đẻ nhánh:

Trước thời điểm gieo sạ bà con cần phải để mặt ruộng khô nước. Đế lúc lúa mọc mầm ổn định cho đến khi cây lúa bắt đầu đẻ nhánh bà con cần phải giữ mực nước ở mặt ruộng khoảng từ 1 – 3cm.

Thông thường sau khi gieo 15 – 20 ngày là cây lúa sẽ bắt đầu đẻ nhánh. Từ lúc này cho tới khi lúa bắt đầu đứng cái làm đòng thì bà con áp dụng biện pháp tưới nước “ướt – Khô xen kẽ”. Tức là để nước vào ruộng khoảng 5cm rồi để nước tự cạn cho tới khi mặt ruộng nứt nhẹ thì bà con cho nước vào lại. Tiếp tục để ruộng tự khô nứt trở lại. Cứ như thế trong suốt quá trình cây lúa đẻ nhánh.

Thời kỳ cây lúa đứng cái làm đòng, trỗ bông, chín sữa: đây là thời kỳ rất quan trọng nên bà con cần lưu ý cung cấp đủ nước cho cây ở thời kỳ nay, đặc biệt trong thời kỳ này bà con không được để ruộng khô nước. Nên duy trì mực nước ruộng khoảng 5cm.

Thời lúa chín, thu hoạch: trước khi thu hoạch khoảng 10 – 12 ngày bà con nên tháo cạn nước trong ruộng để việc thu hoạch của bà con thuận lợi hơn.

Bà con cũng cần lưu ý khi nhiệt độ thời tiết dưới 20 0 C thì bà con không nên để ruộng cạn nước mà nên để nước trong ruộng khoảng 3 – 5cm để giữ ẩm cho cây.

V. Sâu bệnh hại phổ biến trên cây lúa

Trong giai đoạn lúa đẻ nhánh bà con tưới nước ứớt – khô xen kẽ thì nên kết hợp với việc bón phân để cây lúa có thể phát triển cân đối, ổn định.

1.Sâu đục thân bướm hai chấm: Sâu đục thân phá hoại hầu hết ở các giai đoạn của phát triển của cây lúa từ thời kỳ mạ, cho tới thời kỳ trưởng thành. Ở thời kỳ cây mạ sâu gây hại qua các bẹ lá, khiến cây bị héo, gãy. Còn trong thời kỳ cây lúa trưởng thành đặc biệt là thời kỳ lúa đẻ nhánh sâu phá hoại ở phần dưới của thân cây lúa, sâu gây hại khiến cây lúa bị khô, héo chà chết.

2.Sâu cuốn lá: Bao gồm sâu cuốn lá loại nhỏ và sâu cuốn lá loại lớn. Hình thức gây hại của sâu cuốn lá là sâu cuốn các lá lúa hoặc ăn trụi các lá lúa. Khi sâu cuốn các lá lại với nhau ở trên lá lúa có những gân trắng nối dài tạo thành từng mảng lớn ảnh hưởng đến quá trình quang hợp của cây. Sâu ăn trụi lá lúa khiến cây không thể phát triển, các đòng lúa bị uốn cong, không thể nở hoa và tạo hạt được ảnh hưởng rất lớn tới năng suất lúa.

3.Châu chấu, cào cào: Đây là loài côn trùng gây hại phổ biến và nguy hiểm đối với cây lúa. Chúng thường hình thành các đàn lớn di chuyển đến các ruộng lúa, con lớn và con trưởng thành đều gây hại cho lúa. Châu chấu, cà cào gây hại bằng cách ăn các lá lúa, cả lá lúa non và lá lúa già đều bị tấn công. Chúng di chuyển đến đâu đều gây hại cho lúa và các loại hoa màu khác nói chung. Chúng có thể gây hại quanh năm , ở mọi thời điểm trong ngày nhưng mạnh nhất là vào khoảng từ 6 – 10 giờ sáng và 3 – 5 giờ chiều.

4.Rầy nâu: Rầy gây hại ở ở mọi thời kỳ phát triển của cây lúa đặc biệt nhất là thời kỳ cây lúa đẻ nhanh. Chúng gây hại trên cây lúa bằng cách dùng vòi để chích hút nhựa cây,thường những nơi mà bị rầy chích hút sẽ có các vết màu nâu ở trên lá, thân khiến quá trình vận chuyển nước và chất dinh dưỡng của cây lúa bị cản trở, làm cây bị khô, héo và chết, khi rầy gây hại trên diện rộng sẽ thành dịch lớn gây ha hiện tượng lúa bị cháy rầy làm giảm năng suất lúa trầm trọng.

5.Bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá: Triệu chứng của bệnh vàng lùn ở trên cây lúa là khi lá lúa từ màu xanh chuyển dần sang màu vàng nhạt, vàng rồi khô héo. Lúc đầu cây lúa sẽ bị ở những lá phía dưới sau đó lây lên các lá ở phía trê, trên mỗi lá lúa bệnh sẽ lây từ chóp lúa tới các bẹ lá.

Bệnh lùn xoắn lá khiến cây lúa phát triển còi cọc, khi bị lùn xoắn lá cây sẽ không thể trổ bông hoặc trổ bông muộn, chất lượng kém, thường sẽ rất ít hạt hoặc hạt lép khiến năng suát lúa giảm.

6.Bệnh đạo ôn: Bệnh thường phát triển khi khí hậu mát, độ ẩm không khí cao, buổi tối có sương. Triệu chứng của bệnh là trên lá lúa xuất hiện các hình thoi, khi bệnh phát triển mạnh chúng sẽ khiến lá bị cháy khô, ảnh hưởng đến quá trình quang hợp và tổng hợp chất dinh dưỡng của cây. Khiến suy giảm năng suất lúa.

Ngoài ra trên cây lúa còn thường xuyên một số loại sâu bệnh hại: đốm nâu, đốm vòng, cháy lá, sâu phao, muỗi hành, bọ xít, ốc bươu vàng….

Để hạn chế sâu bệnh hại trên cây lúa bà con cần áp dụng nhiều biện pháp khác nhau, đồng thời phải thường xuyên thăm đồng để phát thiện sớm xâu bệnh và có biện pháp xử lý tránh để sâu bệnh hại phát triển thành dịch.

VI. Một số kinh nghiệp giúp tăng năng suất lúa hiệu quả

Năng suất lúa được quyết định bởi 4 yếu tố: số bông lúa trên một đơn vị diện tích; số hạt trên một bông lúa; tỉ lệ hạt chắc; trọng lượng của hạt lúa. Để lúa đạt năng suất cao bà con cần áp dụng tổng hợp và đồng bộ các biện pháp từ khâu làm đất, chọn giống cho đến thu hoạch.

Bón lót nên dùng các loại phân hữu cơ để giúp cải tạo đất đai, nâng cao độ phì nhiêu cho đất, tạo điều kiện cho cây lúa phát triển tốt ngay từ giai đoạn ban đầu, tăng khả năng chống chịu với sâu bệnh hại, các điều kiện bất lợi của thời tiết.

Làm đất sớm và dọn sạch tàn dư sau mỗi vụ thu hoạch, có thể tiêu diệt được nhộng và sâu non sâu đục thân trong rơm rạ, cắt đứt nguồn thức ăn và nơi ẩn nấp của một số loại sâu bênh như rầy nâu,…làm mặt ruộng bằng phẳng thuận lợi cho tưới tiêu.

Gieo trồng với mật độ thích hợp, mật độ gieo trồng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như đất đai, thời vụ gieo, giống lúa, tuổi của mạ,…mật độ quá dày thì lúa dễ bị sâu bệnh gây hại như rầy nâu,…., lúa phát triển kém; gieo thưa thì ảnh hưởng đến năng suất lúa sau này và cỏ dại dễ phát triển. Với mật độ vừa phải tạo điều kiện cây lúa phát triển tốt, hạn chế lúa đổ ngã và sâu bệnh.

Sự sinh trưởng và phát triển của cây lúa trải qua 3 thời kỳ: thời kỳ sinh trưởng sinh dưỡng; thời kỳ sinh trưởng sinh thực và thời kỳ lúa chín. Mỗi thời kỳ có có những có yêu cầu về chế độ dinh dưỡng, chăm sóc bón phân, nước tưới, phòng trừ sâu bệnh,…khác nhau:

1.Thời kỳ sinh trưởng sinh dưỡng: Bắt đầu từ khi gieo sạ đến, giai đoạn đẻ nhánh, phát triển lóng thân, lá. Thời kỳ này cần có những chế độ chăm sóc thích hợp để cho lúa phát triển tốt, có số nhánh hữu hiệu cao, nhánh to, khỏe.

Làm sạch cỏ dại, tránh sự canh tranh về ánh sáng và dinh dưỡng để thuận lợi cho lúa đẻ nhánh và tập trung dinh dưỡng nuôi các nhánh hữu hiệu.

Bón phân cân đối hợp lý, bón đầy đủ và kịp thời khi lúa đẻ nhánh, tạo điều kiện cho cây lúa phát triển tốt, nhiều nhánh, hạn chế số nhánh vô hiệu.

Phòng trừ sâu bệnh hại như sâu đục thân, sâu cuốn lá,…hạn chế sự gây hại tới nhánh, lá lúa ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng, quang hợp,…làm giảm năng suất lúa.

Chế độ nước tưới phù hợp. Khi bón thúc cần duy trì mực nước trong ruộng vừa ngập gốc lúa tạo điều kiện hòa tan phân bón cho lúa dễ hấp thu vào tạo độ ẩm thích hợp cho lúa đẻ nhánh. Cần thoát nước phơi khô ruộng cho lúa cứng cáp trước khi lúa đón đòng để chuẩn bị cho thời kỳ tiếp theo.

2.Thời kỳ sinh trưởng sinh thực: Bắt đầu từ phân hóa mầm hoa đến trổ bông và thụ tinh. Thời kỳ này có ý nghĩa quan trọng trong việc quyết định trực tiếp đến năng suất lúa (số bông/m2 ; số hạt/bông). Cần có những biện pháp chăm sóc thích hợp để lúa có số bông hữu hiệu cao, tỉ lệ hạt lép ít: Bón phân cân đối hợp lý, đúng lúc để cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng tạo điều kiện cho lúa phân hóa đòng (nuôi đòng), phân hóa hoa giúp tạo ra số lượng hoa và bông hữu hiệu nhiều, đòng và bông to, khỏe; lúa trổ đều, tỷ lệ thụ phấn, thụ tinh cao.

Đây là thời kỳ mẫn cảm của cây lúa với các loại sâu bệnh, nên bà con cần kiểm tra đồng ruộng thường xuyên, phòng trừ sâu bệnh kịp thời.

Duy trì mức nước trong ruộng vừa phải, giữ ẩm cho ruộng lúa.

3.Thời kỳ lúa chín: Bắt đầu từ chín sữa đến chín hoàn toàn. Đây là thời kỳ tích lũy chất khô từ thân lá về hạt, là thời kỳ có ý nghĩa quan trọng quyết định đến số hạt chắc/bông và trọng lượng của hạt lúa. Để lúa đạt tỷ lệ hạt chắc cao. Ít hạt lép, trọng lượng hạt nặng bà con cần có chế độ chăm sóc như sau:

Bón phân bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡngtạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tích lũy chất khổ, lúa nuôi hạt giúp hạn to, chắc, nặng ký. Cần bón những loại phân bón có hàm lượng kali cao.

Giữ mực nước vừa phải, giữ ruộng đủ ẩm, không để ruộng bị hạn. Vào cuối giai đoạn lúa chín (trước khi thu hoạch 10-12 ngày) rút nước khô ruộng, giúp hạn chế lúa đổ ngã và thuận lợi cho thu hoạch.

Thường xuyên kiểm tra sâu bệnh để có những biện pháp kịp thời để xử lý. Thu hoạch khi lúa chín vàng trên 90%, nếu thu hoạch sớm thì một số hạt tích lũy chất khô chưa đầy, còn thu hoạch muộn một số hạt chín sớm dễ bị rụng cũng ảnh hưởng tới năng suất. Sau khi thu hoạch tuốt, đem chế biến hoạc bảo quản ngay.

Kết luận: Trong mỗi thời kỳ, mỗi giai đoạn cây lúa cần có một chế độ chăm sóc về bón phân, nước tưới, cỏ dại, phòng trừ sâu bệnh khác nhau. Nên để canh tác lúa đạt năng suất cao thì cần áp dụng nhiều biện pháp với nhau, phù hợp với từng thời kỳ từng giai đoạn là rất cần thiết.