Powerpoint Phân Bón Hóa Học Lớp 11 / Top 4 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Duhocaustralia.edu.vn

Tóm Tắt Và Giải Hóa Lớp 9 Bài 11: Phân Bón Hóa Học

a) Phân bón hóa học

– Phân bón hóa học là những hợp chất hóa học chứa các nguyên tố dinh dưỡng, được bón cho cây nhằm nâng cao năng suất cây trồng.

– Các nguyên tố dinh dưỡng cần cho cây trồng như: N, K, P, Ca, Mg, B, Cu, Zn,…

b) Những phân bón hóa học thường dùng

Phân bón đơn (chỉ chứa một trong ba nguyên tố dinh dưỡng chính là N, P, K)

Phân đạm (chứa N): Một số phân đạm thường dùng là

– Ure CO(NH 2) 2, tan trong nước, chứa 46% nitơ.

– Amoni nitrat NH 4NO 3, tan trong nước, chứa 35% nitơ.

Phân lân (chứa P): Một số phân lân thường dùng là

– Photphat tự nhiên thành phần chính chứa Ca 3(PO 4), không tan trong nước, tan chậm trong đất chua.

Phân kali (chứa K):

Những phân kali thường dùng là KCl, K 2SO 4,… đều dễ tan trong nước.

Phân bón dạng kép (chứa hai hoặc cả ba nguyên tố dinh dưỡng N, P, K)

Phân bón vi lượng: chứa một lượng nhỏ các nguyên tố như: bo, kẽm, mangan,…dưới dạng hợp chất.

2. Hướng dẫn giải bài tập Hóa học 9 bài 11:

Bài 1 trang 39

a) Hãy cho biết tên hóa học của những phân bón nói trên.

b) Hãy sắp xếp những phân bón này thành 2 nhóm phân bón đơn và phân bón kép.

c) Trộn những phân bón nào với nhau ta được phân bón kép NPK ?

a) Tên hóa học của phân bón :

KCl: Kali clorua

NH 4 Cl: Amoni clorua

KNO 3: Kali nitrat

b) Hai nhóm phân bón :

– Phân kali: KCl

c) Phân bón kép NPK :

Bài 2 trang 39

Trích mẫu thử.

Cho dung dịch Ca(OH) 2 vào các ống nghiệm chứa ba mẫu phân bón trên và đun nóng :

Không có hiện tượng là KCl.

Bài 3 trang 39

a) Nguyên tố dinh dưỡng nào có trong loại phân bón này?

b) Tính thành phần phần trăm của nguyên tố dinh dưỡng trong phân bón.

c) Tính khối lượng của nguyên tố dinh dưỡng bón cho ruộng rau.

m N = 2 x 14 x 1 = 28 (g)

Thành phần phần trăm của nguyên tố dinh dưỡng trong phân bón :

c) Khối lượng của nguyên tố dinh dưỡng bón cho ruộng rau :

→ x = (28 x 500) / 132 = 106 (g)

Vậy khối lượng của nguyên tố dinh dưỡng bón cho ruộng rau là 106 (g)

3. Hướng dẫn giải bài tập Sách bài tập Hóa học 9 bài 11:

Bài 11.1 trang 14

Ba nguyên tố cơ bản là chất dinh dưỡng cho thực vật, đó là : nitơ (N), photpho (P), kali (K).

Hợp chất của nitơ làm tăng trưởng lá cây và tinh bột trong ngũ cốc. Hợp chất của photpho kích thích bộ rễ phát triển và hoa quả chín sớm.

Hợp chất của kali tăng cường sức chịu đựng cho thực vật.

Dùng số liệu của bảng, hãy :

a) Vẽ biểu đồ biểu thị chất dinh dưỡng trong mẫu phân bón 1.

b) Vẽ biểu đồ so sánh hàm lượng của nitơ có trong 4 loại phân bón.

c) Giới thiệu mẫu phân bón cho ngô, khoai để có hàm lượng nitơ bằng hàm lượng photpho và có hàm lượng kali cao.

a) Biểu đồ biểu thị chất dinh dưỡng

Bài 11.2 trang 14

Lấy một lượng nhỏ mỗi mẫu phân bón vào ống nghiệm. Thêm 4 – 5 ml nước, khuấy kĩ và lọc lấy nước lọc.

– Lấy 1 ml nước lọc của hai loại phân bón còn lại, thử bằng dung dịch AgNO 3, nếu có kết tủa trắng thì phân bón đó là KCl :

– Nước lọc nào không có phản ứng hoá học với hai thuốc thử trên là NH 4NO 3.

Bài 11.3 trang 14

Trong công nghiệp, người ta điều chế phân đạm urê bằng cách cho khí amoniac NH 3 tác dụng với khí cacbon đioxit CO 2 :

Ghi chú : Ngoài ra còn có những phương pháp hoá học khác.

Để có thể sản xuất được 6 tấn urê, cần phải dùng

a) Bao nhiêu tấn NH 3 và CO 2 ?

a) Phương trình hóa học :

2.17g 44 g 60 g

? tấn ? tấn 6 tấn

m NH3 = (6,2 x 17) / 60 = 3,4 (tấn)

m CO2 = 6,44 / 60 = 4,4 (tấn)

b) Phương trình hóa học :

Số mol urê là :

n urê = m / M = 6000000/60 = 100000 (mol)

Theo phương trình hóa học, ta có :

n NH3 = 2n ure = 2 x 100000 = 200000 (mol)

V NH3 = n x 22,4 = 200000 x 22,4 = 4480000 = 4480 (m 3)

Theo phương trình hóa học, ta có :

V CO2 = 100000 x 22,4 = 2240000 lít = 2240 (m 3)

Bài 11.4 trang 15

Điều chế phân đạm amoni nitrat NH 4NO 3 bằng phản ứng của canxi nitrat Ca(NO 3) 2 với amoni cacbonat (NH 4) 2CO 3.

a) Viết phương trình hoá học.

b) Phản ứng này thuộc loại phản ứng nào ? Vì sao phản ứng này có thể xảy ra được ?

c) Cần phải dùng bao nhiêu tấn canxi nitrat và amoni cacbonat đế sản xuất được 8 tấn phân đạm amoni nitrat ?

a) Phương trình hoá học :

b) Phản ứng này thuộc loại phản ứng trao đổi giữa hai dung dịch muối. Phản ứng xảy ra được vì tạo thành chất kết tủa là CaCO 3.

c) Tính khối lượng các chất tham gia :

Để sản xuất được 8 tấn NH 4NO 3 cần :

Và (168 x 8)/160 = 8,2 tấn Cu(NO 3) 2

Bài 11.5 trang 15

Cho 6,8 kg NH 3 tác dụng với dung dịch H 3PO 4 thấy tạo ra 36,2 kg hỗn hợp hai muối NH 4H 2PO 4 và (NH 4) 2HPO 4 theo phương trình hoá học :

a) Hãy tính khối lượng axit H 3PO 4 đã tham gia phản ứng

b) Tính khối lượng mỗi muối được tạo thành.

a) Theo định luật bảo toàn khối lượng, ta có :

b) Gọi khối lượng muối (NH 4) 2HPO 4 là x kg ⇒ m NH3 phản ứng là 34x/132 (kg)

Ta có:

Đây là nội dung tóm tắt và giải bài tập Chương 1 bài 11: Phân bón hóa học của chương trình hóa học lớp 9 mà các bạn có thể tham khảo. Mời các bạn cùng tham khảo các bài viết tương tự trong chuyên mục : Hóa học lớp 9

Tìm Hiểu Chi Tiết Về Phân Bón Hoá Học Lớp 11

Cây trồng muốn sinh trưởng và phát triển tốt, ngoài điều kiện nguồn nước và ánh sáng thì cần cung cấp thêm phân bón hoá học cho cây. Vậy phân bón hoá học là gì và vì sao trong nông nghiệp luôn sử dụng chúng, ta cùng tìm hiểu bài Phân bón hoá học lớp 11.

Phân bón hoá học là những hoá chất có chứa các nguyên tố dinh dưỡng, được bón cho cây trồng nhằm nâng cao năng suất mùa màng.

I. Phân bón hoá học lớp 11: PHÂN ĐẠM

– Nguyên tố dinh dưỡng: Ni tơ

– Tác dụng: Tăng cường quá trình sinh trưởng của cây trồng.

Tỉ lệ protêin thực vật tăng.

Cây phát triển mạnh, tăng sản lượng, củ quả có nhiều dinh dưỡng.

Phân đạm có tác dụng rất lớn đối với cây trồng và thực vật nói chung, đặc biệt là cây lấy lá như rau.

– Độ dinh dưỡng: đánh giá thông quá % Nitơ có trong phân.

– Để phân loại phân đạm ta dựa vào thành phần hoá học: phân đạm amoni, phân đạm nitrat, phân đạm urê.

1. Phân đạm Amoni:

– Trong thành phần phải chứa gốc amoni NH 4+, ví dụ như NH 4Cl (amoni clorua), (NH 4) 2SO 4 (amoni sunfat), NH 4NO 3 (amoni nitrat)

– Điều chế: Cho amoniac tác dụng với axit tương ứng.

Ví dụ:

– Tính chất: vì thành phần chứa muối tan nên dễ tan trong nước, dễ chảy rửa, do đó cây dễ dàng hấp thu nhung cũng dễ bị rửa trôi.

– Phân đạm amoni sử dụng cho đất ít chua.

Giải thích: Trong thành phần của phân amoni có chứa gốc bazo yếu là NH 4+, bị thuỷ phân trong nước tạo môi trường có tính axit, làm tăng độ chua cho đất.

– Những nơi đất chua sử dụng vôi bột khử chua thì không dùng phân amoni vì:

2. Phân đạm Nitrat:

– Trong thành phần phải chứa gốc nitrat NO 3-, ví dụ như NaNO 3 (natri nitrat), Ca(NO 3) 2 (canxi nitrat),…

Ví dụ:

– Tính chất: vì thành phần chứa muối tan nên dễ tan trong nước, dễ chảy rửa, do đó cây dễ dàng hấp thu nhung cũng dễ bị rửa trôi, tương tự phân amoni.

3. Phân đạm Urê:

– Điều chế:

– Ion cây trồng đồng hoá: NH 4+

+ Bị phân huỷ dưới tác dụng của vi sinh vật sinh ra amoniac.

+ Tác dụng với nước tạo ra muối cacbonat:

– Tính chất: là chất rắn màu trắng, tan tốt trong nước, chứa 46, 67% N.

– Trong 3 loại phân đạm trên, hàm lượng N trong phân urê là cao nhất nên là loại phân đạm tốt nhất nên được sử dụng nhiều.

– Không dùng phân này cho đất kiềm vì:

NH 3 không phải là dạng cây trồng hấp thu.

Amoni

Muối amoni NH 4Cl, (NH 4) 2SO 4, NH 4NO 3

Tan tốt trong nước, dễ chảy rửa.

Cho amoniac tác dụng với axit tương ứng

Nitrat

Muối nitrat NaNO 3 , Ca(NO 3) 2 ,…

NO 3–

Tan tốt trong nước, dễ chảy rửa.

Urê

NH 4+

Chất rắn màu trắng, tan tốt trong nước

Hàm lượng N cao nhất.

II. Phân bón hoá học lớp 11: PHÂN LÂN

– Nguyên tố dinh dưỡng: photpho.

– Dạng ion: ion photphat (PO 43-).

– Tác dụng: ở thời kì sinh trưởng, thúc đẩy các quá trình sinh hóa, trao đổi chất và năng lượng của thực vật. Được bón phân lân giúp cành lá xum xuê, hạt chắc, quả củ to.

– Phân lân gồm: supephotphat và phân lân nung chảy,…

1. Supephotphat

– Bao gồm: supephotphat đơn và supephotphat kép

– Thành phần chính: Ca(H 2PO 4) 2 (canxi dihidrophotphat).

a) Supephotphat đơn

– Điều chế: Cho quặng photphorit hoặc quặng apatit tác dụng với axit sunfuric đặc.

– CaSO 4 không tan trong nước, là phần không có ích, làm rắn đất.

b) Supephotphat kép

– Điều chế: Cho quặng photphorit hoặc quặng apatit tác dụng với axit sunfuric đặc theo 2 giai đoạn:

– Vì điều chế theo 2 giai đoạn nên CaSO 4 đã được loại bỏ, hàm lượng P 2O 5 sẽ cao hơn và đất trồng không bị rắn.

2. Phân lân nung chảy

– Nguyên liệu: bột quặng apatit, đá xà vân (thành phần chính gồm magie silicat) và than cốc.

– Quy trình: cho hỗn hợp nguyên liệu vào lò đứng trên 10000C. Sản phẩm nóng chảy từ lò được làm lạnh nhanh bằng nước, sau đó sấy khô và nghiền nát thành bột.

– Thành phần chính: hỗn hợp photphat và silicat của canxi và magie.

– Hàm lượng: chứa 12-14% P2O5.

– Thích hợp cho đất chua.

Giải thích: Các muối này không tan trong nước, đất chua có tính axit nên có khả năng hoà tan chúng.

Supephotphat đơn

Ca(H 2PO 4) 2 và CaSO 4

14-20%

Supephotphat kép

Ca(H 2PO 4) 2

theo 2 giai đoạn:

40-50%

Lân nung chảy

Hỗn hợp photphat và silicat của canxi và magie.

Nung hỗn hợp bột quặng apatit, đá xà vân (thành phần chính gồm magie silicat) và than cốc trong lò đứng với nhiệt độ trên 10000C.

12-14%

III. Phân bón hoá học lớp 11: Phân kali

– Nguyên tố dinh dưỡng: kali dưới dạng K+.

– Tác dụng: thúc đẩy quá trình tạo đường, bột, chất xơ, chất dầu; tăng cường sức chống rét, chống sâu bệnh và chịu hạn của cây.

– Độ dinh dưỡng được đánh giá qua % K 2 O.

IV. Phân bón hoá học lớp 11: Một số loại phân bón khác

1. Phân hỗn hợp và phân phức hợp:

– Chứa đồng thời một số nguyên tố dinh dưỡng cơ bản.

– Phân hỗn hợp: Chứa nitơ, photpho, kali được gọi chung là phân NPK.

Ví dụ: nitrophotka là hỗn hợp (NH 4) 2HPO 2 và KNO 3.

Khi trộn lẫn các loại phân bón với tỉ lệ N:P:K khác nhau ta thu được phân hỗn hợp, tuỳ theo loại đất và cây trồng.

– Phân phức hợp: hỗn hợp các chất được tạo ra đồng thời bằng tương tác hoá học các chất.

Ví dụ: amophot là hỗn hợp các muối NH 4H 2PO 2 và (NH 4) 2HPO 2, thu được khi cho amoniac tác dụng với axit photphoric

2. Phân vi lượng

Phân vi lượng cung cấp cho cây các nguyên tố như bo, kẽm mangan, đồng, molipden,… ở dạng hợp chất.

Cây trồng chỉ cần một lượng rất nhỏ loại phân bón này để tăng khả năng kích thích quá trình sinh trưởng và trao đổi chất, tăng hiệu lực quang hợp,…

– Các nguyên tố trên đóng vai trò như những vitamin cho thực vật.

– Phân vi lượng được đưa vào đất cùng với phân bón vô cơ hoặc phân bón hữu cơ.

– Loại phân bón này chỉ có hiệu quả cho từng loại cây và từng loại đất, dùng quá lượng quy định sẽ có hại cho cây.

Từ những kiến thức chi tiết về phân bón hoá học lớp 11 các em đã có thêm kiến thức về phân bón, thành phần dinh dưỡng, cây trồng cần chúng trong những giai đoạn nào từ đó có thể giải thích được các kiến thức thực tế đời sống.

Giải Bài Tập Hóa Học Lớp 9

TÓM TẮT LÝ THUYẾT 1. Những nhu cầu của cây trồng:

Thành phần của thực vật chủ yếu là nước. Thành phần còn lại là chất khô. 2. Những phân bón hóa học thường dùng:

– Phân bón đơn thường dùng là phân đạm, phân lân, phân kali. – Phân bón kép thường là phân NPK, KNO3, (NH4)2HPO4, … – Phân bón vi lượng có chứa một số nguyên tố hóa học như: bo, kẽm,

mangan, … II. GIẢI BÀI TẬP SGK (trang 39) Bài 1.

Có những loại phân bón hóa học: KCl, NH4NO3, NH4Cl, (NH4)2SO4, Ca(H2PO4)2, (NH4),HPO4, KNO3. a) Hãy cho biết tên hóa học của những phân bón nói trên. b) Hãy sắp xếp những phân bón này thành 2 nhóm phân bón đơn và

phân bón kép. c) Trộn những phân bón nào với nhau ta được phân bón kép NPK?

Giải a) Tên hóa học của những phân bón KCl : Kali clorua;

NH4NO3 : Amoni nitrat; NH4Cl : Amoni clorua; (NH4)2SO4 : Amoni sunfat; Ca3(PO4)2: Canxi photphat; Ca(H2PO4)2 : Canxi đihiđrophotphat; (NH4)2HPO4 : Amoni hiđro photphat;

KNO3 : Kali nitrat. b) – Nhóm phân bón đơn: KCl; NH4NO3, NH4Cl; (NH4)2SO4;

Ca(H2PO4)2; Ca3(PO4)2. – Phân bón kép: (NH4)2HPO4; KNO3 L. c) Phân bón kép: NPK

Có 3 mẫu phân bón hóa học không ghi nhãn là: phân kali KCl, phân đạm NH4NO3 và phân supephotphat (phân lân) Ca(H2PO4)2. Hãy nhận

biết mỗi mẫu phân bón trên bằng phương pháp hóa học.

Giải Để nhận biết KCl, NH4NO3 và Ca(H2PO4)2 ta lấy mẫu thử từng chất trên. – Đun nóng với dd kiềm, chất nào có mùi khai đó là phân bón NH4NO3. – Cho dung dịch Ca(OH)2 vào, chất nào tạo ra kết tủa trắng là phân

bón Ca(H2PO4)2. – Chất còn lại là phân bón KCl. Bài 3.

Một người làm vườn đã dùng 500 g (NH4)2SO4 để bón rau. .. . a) Nguyên tố dinh dưỡng nào có trong loại phân bón này? b) Tính thành phần phần trăm của nguyên tố dinh dưỡng trong phân bón. c) Tính khối lượng của nguyên tố dinh dưỡng bón cho ruộng rau.

Giải a) Nguyên tố dinh dưỡng có trong loại phân bón này là đạm (Nitơ)… b) Ta có: (NH4)2SO4 có 2N

132 kg – → 2.14 kg 0,5 kg – → x? kg.

0,5.2.14 – 0.106 (kg) Khối lượng nitơ có trong(NH4)2SO4; x = –

132 Thành phần % của nguyên tố dinh dưỡng trong phân bón: 3 0,106.100

c) Khối lượng của nguyên tố dinh dưỡng bón cho ruộng rau: 0,106 kg = 106 (g) đạm (Nitơ).

Phân Bón Hóa Học Là Gì Tổng Hợp Các Loại Phân Bón Hóa Học

Thực tế hiện nay trong trồng trọt phân bón là thành phần không thể thiếu cho cây, để cây đạt năng suất cao và nhanh thì bà con thường sử dụng cho mình phân bón hóa học bởi những hiệu quả mà nó đem lại. Tuy nhiên thì không phải ai cũng biết rõ về loại phân này, kể cả những người sử dụng cũng có thể chưa hoàn toàn hiểu hết được. Vậy phân bón hóa học là gì ? tác dụng của phân hóa học ra sao ? bài viết sau sẽ giúp bạn giải đáp chi tiết các thắc mắc của mình.

NỘI DUNG BÀI VIẾT

1. Phân bón hóa học là gì

2. Các loại phân hóa học 

2.1 Phân đạm

2.2 Phân lân

2.3 Phân kali

2.4 Các loại phân khác

3. Ưu nhược điểm phân bón hóa học

Phân bón hóa học hay còn được gọi là phân vô cơ là các hóa chất chứa những chất dinh dưỡng thiết yếu cho cây trồng được sử dụng để bón cho cây nhằm tăng năng suất.

Phân hóa học gồm các nguyên tố cần thiết để cung cấp dinh dưỡng cho cây như : N,K,Ca,Zn,Mg… Từ các nguyên tố dinh dưỡng riêng biệt này phân vô cơ được chia thành 3 loại khác nhau là phân đạm, phân lân và phân kali, để hiểu rõ hơn về điều này thì mời các bạn cùng theo dõi tiếp.

Phân đạm là tên gọi chung của những loại phân hóa học cung cấp đạm cho cây.

Đạm là chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng. Đạm là nguyên tố góp phần tham gia vô thành phần chính của prôtit, các axit amin, clorophin, các enzym và các loại vitamin trong cây giúp thúc đẩy quá trình phát triển cho cây như phân cành, ra nhiều lá có kích thước to và xanh, lá tăng khả năng quang hợp từ đó góp phần tăng năng suất.

Các loại phân đạm được dùng phổ biến gồm :

Phân Urê

Phân amoni nitrat

Phân amoni sunphat

Phân amoni clorua

Phân Xianamit canxi

Phân amoni photphat

Khi sử dụng phân đạm cần lưu ý rằng 

– Phân phải được bảo quản trong túi nilông. Nơi để phân phải thoáng mát, khô ráo, không để chung với các loại phân khác

– Bón đúng với nhu cầu và đặc tính của từng loại cây trồng. Bởi không phải cây trồng nào cũng có nhu cầu phân bón giống nhau, nếu không kiểm soát được điều này có thể khiến cây bị phản tác dụng

– Bón đúng với đặc điểm của đất trồng. Với các loại cây cạn như mía, ngô… sử dụng bón đạm nitrat là phù hợp tuy nhiên riêng lúa nước thì lại nên dùng đạm clorua. Đối với những cây họ đậu thì nên bón đạm sớm trước khi các nốt sần sùi hình thành ở rễ cây, còn khi các vết sần sùi đã hình thành thì không nên bón đạm vì sẽ ngăn cản hoạt động có định đạm đến từ không khí của những loại vi khuẩn nốt sần.

Phân lân là loại phân vô cơ rất phổ biến hiện nay có thành phần chính là photpho. Lân tham gia vào quá trình tổng hợp các axit amin giúp kích thích sự phát triển rễ cây, làm cho rễ cây ăn sâu và lan rộng vào đất, từ đó giúp cây thêm vững chắc hơn. 

Phân lân góp phần thúc đẩy quá trình đẻ nhánh, đâm chồi, giúp cây ra hoa kết trái sớm, phân lân có đặc tính là yếu tố giúp tăng tính chống chịu cho cây trồng như chống rét, hạn hán, chịu được độ chua của đất…

Các loại phân lân được sử dụng phổ biến như :

Phôtphat nội địa

Phân apatit

Supe lân

Tecmô phôtphat 

Phân lân kết tủa

Phân kali có vai trò cung cấp dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng trong giai đoạn phát triển của cây. Kali hỗ trợ cho cây trong quá trình chuyển hóa năng lượng, đồng hóa dinh dưỡng để tạo chất lượng và năng suất cho cây.

Kali tham gia quá trình quang hợp giúp tổng hợp đường, protein và tinh bột giúp tăng năng suất cây, tăng thêm khả năng hút nước cho phần rễ.

Các loại phân kali phổ biến :

Phân kali clorua

Phân kali sunphat

Phân kali – magie sunphat

Phân hỗn hợp

Đây là loại phân vô cơ có chứa cả 3 nguyên tố N, P, K thường được gọi phổ biến là phân NPK. 

Phân phức hợp

Đây là phân phức hợp từ các chất được tổng hợp trực tiếp bằng những tương tác hóa học với nhau.

Phân vi lượng

Đây là loại phân hóa học có chứa một lượng nhỏ thành phần của các nguyên tố : kẽm, mangan, bo, … dưới dạng hợp chất.

3.1 Ưu điểm

Tăng năng suất cây trồng

Góp phần tăng độ phì nhiêu cho đất

Kích thích cây phát triển giúp nhanh chóng ra rễ, hoa

Tổng hợp Protein giúp cây phát triển ổn định

3.2 Nhược điểm

Bón trong thời gian dài với số lượng lớn sẽ khiến đất bị chai cứng, tích tụ một số các kim loại trong đất khiến mất cân bằng sinh học

Phân bón hóa học rất dễ hòa tan trong nước cho nên đối với những nơi gần ao hồ, sông suối nếu phân ngấm xuống nước sẽ gây ô nhiễm nguồn nước.

Nếu lạm dụng phân bón hóa học, đặc biệt là đối với phân có chứa đạm (N) khi chuyển hóa sẽ làm bay hơi một số khi như NH3 gây ra ô nhiễm không khí

Với những chia sẻ ở trên hy vọng sẽ giúp cho bạn bổ sung thêm cho minh kiến thức cần thiết về phân bón hóa học để có thể áp dụng vào canh tác hiệu quả. Một điều cần phần phải lưu ý là đặc điểm của phân hóa học khiến đất bị khô cằn và cứng, nếu muốn tiếp tục trồng cây thì sẽ khá khó khăn. Vậy để giải quyết vấn đề này thì chúng tôi khuyên bạn hãy sử dụng máy xới đất, sản phẩm sẽ giúp đất tơi xốp trở lại và lên luống sẵn cho cây rất tiện lợi và nhanh chóng, tham khảo ngay +9 mẫu máy xới đất giá rẻ đang có mặt tại website của Vinafarm. Quý khách có thể đến cửa hàng để trải nghiệm chi tiết sản phẩm hoặc liên hệ đến hotline: 0982.847.502 để được tư vấn bởi đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp.