Phương Pháp Trồng Nấm Mỡ / Top 7 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Duhocaustralia.edu.vn

Kỹ Thuật Trồng Nấm Mỡ

1. Đặc tính sinh học (tóm tắt)

Nấm mỡ có tên khoa học là Agaricus gồm loại A.bisporus và A.bitorquis màu trắng, màu nâu. Nấm mỡ có nguồn gốc từ những nước có khí hậu ôn đới. Quả thể “cây nấm” rắn chắc gồm phần mũ và cuống rõ rệt. Đến giai đoạn phát triển, màng bao bị rách, bào tử bắt đầu phát tán từ phiến nấm, nấm nở như một chiếc ô.

Các bào tử phát tán trong không khí gặp điều kiện thuận lợi tiếp tục phát triển thành hệ sợi sơ cấp và thứ cấp, hệ sợi kết hợp với nhau hình thành quả thể nấm.

– Nhiệt độ thích hợp trong giai đoạn hệ sợi phát triển là 24-25°C, giai đoạn hình thành cây nấm là 16-8°C.

– Độ ẩm trong cơ chất (môi trường nuôi nấm) từ 65-70%. Độ ẩm không khí ≥ 80%. Độ pH = 7-8 (môi trường trung tính đến kiềm yếu).

– Ánh sáng: không cần thiết

– Độ thông thoáng: vừa phải

– Dinh dưỡng: không sử dụng xenlulô trực tiếp

Hàm lượng các chất khoáng trong thức ăn của nấm như sau:

N (đạm) 2,2 – 2,5%

P (phốtpho) 1,2 – 2,5%

CA (canxi) 2,5 – 3%

Tỷ lệ C/N 14-16/1

Lượng NH4 (amoni) < 0,1%

W (độ ẩm) 65 – 70%

Quá trình xử lý nguyên liệu trồng nấm mỡ cần phải phối trộn thêm các phụ gia (phân hữu cơ, vô cơ) với nguyên liệu chính để tạo môi trường thích hợp nhất cho nấm phát triển gọi là Composts.

a) Thời gian ủ nguyên liệu:

Để trồng nấm mỡ tốt nhất đối với các tỉnh phía Bắc (khi cấy giống) bắt đầu từ 15/10 đến 15/11 dương lịch hàng năm. Nếu làm sớm hoặc làm muộn hơn sẽ gặp thời tiết không thuận lợi, dẫn đến năng suất thấp.

b) Công thức chế biến Composts tổng hợp: Công thức 1:

Rơm rạ khô 1000kg

Đạm sunfat amon 20kg

Đạm urê 5kg

Bột nhẹ (CaCO3) 30kg

Rơm rạ khô 1000kg

Đạm urê 3kg

Phân gà 150kg

Bột nhẹ (CaCO 3) 30kg

* Cách làm ướt rơm rạ: Rơm rạ khô được làm ướt trong nước vôi (theo tỷ lệ 1 tấn nguyên liệu cần 10kg vôi đã tôi) bằng các cách sau:

– Đổ nước vôi đã gạn trong từ từ vào bể ngâm rơm rạ chìm trong nước 15-30 phút, vớt ra ủ đống.

– Ngâm rơm rạ xuống ao hồ, kênh rạch… vớt lên bờ cứ 1 lớp rạ 20-30cm lại tưới một lớp nước vôi (dùng ô doa tưới).

– Rải rơm rạ ra sân bãi, phun nước trực tiếp bằng máy bơm hoặc ôdoa trong nhiều giờ (kiểu mưa dầm thấm áo) đến khi rơm rạ đủ ướt sẽ có màu nâu sẫm, lấy nước vôi tưới lên lượt cuối cùng và ủ đống.

– Lợi dụng trời mưa, tung rơm rạ ra sân, tưới lại bằng nước vôi đợt cuối, ủ đống.

* Ủ đống: Khi rơm rạ đã được làm ướt theo các cách trên, để ráo nước (12 giờ) bắt đầu chất đống ủ theo sơ đồ sau:

Chất đống rơm rạ làm ướt (1 tấn) đã để ráo nước bổ sung 5kg urê, 20kg sunfat → Để 3-4 ngày, đảo lần 1 → Để 3-4 ngày, đảo lần 2 bổ sung 30kg bột nhẹ CaCO 3 → Để 3-4 ngày, đảo lần 3 bổ sung 30kg lân → Để 3-4 ngày, Đảo lần 4 → Giũ tơi → Vào khay.

Quá trình ủ đống; bổ sung hoá chất được tiến hành cụ thể:

– Kích thước đống ủ theo kệ lót (1,5m x 1,5m). Chiều cao 1,5m, tại điểm giữa có cọc tre để thông khí.

– Bổ sung hóa chất ở dạng khô và thật nhỏ, cứ một lớp rơm rạ cao 30cm thì rắc một lớp hoá chất.

– Đảo đều nguyên liệu từ trên xuống dưới, từ trong ra ngoài.

– Ngày đầu có thể nén chặt rơm rạ, các lần đảo tiếp sau không được nén. Cần tạo độ thông thoáng để đóng ủ lên men tốt.

– 1 tấn rơm rạ đánh đống ủ đo được 13m3.

– Kiểm tra độ ẩm trong mỗi lần đảo. Nếu thấy nguyên liệu khô (vắt rơm không có nước chảy ra tay), cần bổ sung thêm nước, nếu nguyên liệu quá ướt (vắt rơm có nước chảy thành dòng), cần phơi lại sau đó mới ủ đống.

– Trời quá nóng, gió mạnh, quá lạnh cần che phía ngoài thành đống ủ để giữ nhiệt độ trong đống ủ.

– Nếu trời mưa to, ủ đống ngoài trời cần tạo mái đống ủ có hình mui rùa hoặc che đậy phía đỉnh tránh nước mưa thấm sâu trong đống ủ.

– Nền (đáy) đống ủ phải thoát nước tốt.

– Nhiệt độ của đống ủ phải đạt 75-80°C vào ngày thứ 4 đến thứ 7 sau khi ủ đống.

Khi kết thúc quá trình ủ đống (giai đoạn lên men chính 14-16 ngày, composts đạt tiêu chuẩn: độ ẩm 65-70%, pH = 7-7,5); rơm rạ có mùi thơm dễ chịu, không có mùi amoniac, màu nâu sẫm là được.

c) Vào luống:

Có thể vò rối hoặc cuộn thành bó, chiều cao 18-20cm, độ chặt tương đối, bề mặt bằng phẳng. Trung bình 1 tấn rơm rạ khô sau khi ủ vào luống hết một diện tích 30-35m2. d) Lên men phụ:

Vào luống xong được 7-8 ngày thì kiểm tra nhiệt độ trong luống, nếu đạt 28oC không còn mùi amôniác, độ ẩm chuẩn bắt đầu tiến hành cấy giống.

đ) Phương pháp cấy giống:

Dùng que sắt uốn cong để lấy giống trong chai ra. Kiểm tra thật kỹ xem giống có bị nhiễm bệnh không, bẻ tơi các hạt giống, rắc đều trên bề mặt. Lượng giống cấy cho 1m2 khoảng 300-350g. Lấy tay hoặc cào tự tạo (giống như bàn tay) giũ nhẹ để các hạt giống lọt xuống dưới lớp rơm rạ từ 3-5cm. Lấp phẳng bề mặt nguyên liệu như lúc ban đầu, lấy giấy báo hoặc giấy dễ thấm nước phủ kín bề mặt luống nấm. Hàng ngày tưới nước đủ ướt lớp giấy phủ. Khoảng 15 ngày sau tiến hành phủ đất.

e) Đất phủ và phủ đất:

Đất phủ có kết cấu viên, giàu chất hữu cơ (thường lấy ở tầng canh tác lúa, rau màu), có độ pH = 7, kích thước từ 0,3-1cm.

* Cách làm đất: Dùng cuốc xẻng đạp nhỏ, lấy sảo có nan thưa lắc nhẹ, loại bỏ các hạt đất ở dạng tấm, bụi. Phần còn lại to bằng hạt gạo đến hạt ngô là được. Lượng đất phủ khoảng 20-25kg/m2, chiều cao 2-2,5cm. Khi phủ đất xong, tiến hành tưới nhẹ trên bề mặt. Thời gian khoảng 3-4 ngày sau khi tưới, nước đủ thấm ướt toàn bộ lớp đất phủ là đuợc. Giảm lượng nước tưới trong ngày, duy trì độ ẩm liên tục như vậy đến khi thấy nấm lên (sau 15-20 ngày phủ đất).

Phương Pháp Và Kỹ Thuật Trồng Nấm Rơm Hiệu Quả

Nấm có thể trồng quanh năm. Mùa đông xuân, Tết âm lịch, khi trời lạnh nhiều gió thì tốt nhất là nên giữ ấm và làm mô nấm lớn hơn. Mùa mưa nên làm mái nhà rơm hoặc tủ để giảm độ ẩm đi, nền mô cao để tránh lũ lụt. Nơi nào có gió nhiều, gió mạnh cần làm chắn gió, mô nấm xếp vuông góc với hướng gió.

Làm thế nào để làm phân ủ rơm. Các bước áp dụng cho cả rơm tươi và khô: Rơm được xếp chồng lên nhau, chiều rộng 1,5-2m, chiều dài 4-8m. Khi chất đống cao mỗi lớp khoảng 20-30cm, sau đó cần tưới nước để rơm được hấp thụ đều và tiếp theo dùng chân dậm, tiếp tục chất các lớp rơm cho đến khi rơm có chiều cao 1,3-1,5m. Sau đó lấy nylon, rơm hoặc lá chuối để giữ độ ẩm xung quanh và giữ nhiệt. Một vài ngày sau khi ủ, nhiệt độ trong đống lên khoảng 60 đến 70 độ C. Nhiệt độ sẽ giết cỏ dại và nấm gây bệnh một phần bị phân hủy thành chất hữu cơ trong rơm, làm cho nấm dễ dàng hấp thụ các chất dinh dưỡng, phát triển thuận lợi trong tương lai. Sau khi rơm ủ bệnh từ 10-12 ngày, sau đó xẹp rơm ủ, chiều cao khoảng 0,8-1,0m. Bây giờ có thể mang ra chất luống. Làm thế nào để xử lý nước vôi trước khi ủ. Phương pháp này được áp dụng cho rơm khô. Rơm được nhúng vào nước vôi, trộn với 3 kg vôi tỷ lệ với 100 lít nước. Ngâm rơm ngập đủ. mục đích diệt nấm tạp chất, chất tẩy rửa, chất phèn, chất mặn trong rơm. Thời gian 20-30 phút, sau đó lấy ra, để ráo nước, chất đống với chiều rộng 1,5-2m, chiều dài 4-8m. Cần ánh sáng để dậm, lấy nylon, rơm hoặc lá chuối để giữ độ ẩm và giữ nhiệt. Đến ngày 5-6 kiểm tra đống cỏ khô. Rơm đủ ướt, khi vắt vài cọng thấy một vài giọt nước là tốt nhất.

Rơm đã đủ điều kiện để có nấm chất lượng đạt yêu cầu:

– Rơm khá mềm. – Có màu vàng tươi sáng. – Có mùi thơm đặc trưng của rơm rạ lên men. Chọn giống meo để áp dụng vào trồng Là một bước quan trọng với ảnh hưởng lớn đến năng suất trồng nấm. Chọn meo giống tốt, đúng tuổi, không nhiễm khuẩn cho năng suất cao và nấm chất lượng tốt. Chuẩn bị túi meo đúng tiêu chuẩn tốt: sợi tơ trắng, túi mở ra có mùi tương tự mùi nấm. Sợi phát triển trên mặt khuôn trong túi. Một túi trung bình có trọng lượng là 120g, nấm có thể được trồng trên gỗ 0,5m rộng 0,5m cao 0,4-, chiều dài 4-5m. Xếp mô và tiến hành rắc meo giống Lấy rơm trong đống được ủ: Loại bỏ các lớp bề mặt của rơm đã ủ bên trong. Chăm sóc và thu hoạch nấm C hăm sóc mô nấm Đối với nấm, không sử dụng phân bón bổ sung. Bởi vì sự phân hủy của các chất dinh dưỡng đủ cung cấp cho nấm trồng. Giám sát nhiệt độ và độ ẩm là giai đoạn quan trọng nhất trong quá trình sản xuất. Độ ẩm là yếu tố hàng đầu, bởi vì độ ẩm giúp cho quá trình phân hủy rơm sẽ tạo ra nhiệt độ mô từ nấm thuận lợi hơn. Nếu độ ẩm quá mức, nước thừa: Nhiệt độ sẽ giảm xuống, các mô sẽ bị lạnh mà chết. Nếu thiếu độ ẩm, nhiệt độ mô tăng cũng làm mô chết. Giữ độ ẩm thích hợp: Khi kiểm tra mô nấm, rút ​​một số ít (15-20 thân) rơm ở giữa, vắt trong tay, hơi nước chỉ rỉ qua kẽ tay là đạt yêu cầu. Nếu nước không thấm qua các ngón tay của bạn khô, nên cho thêm nước. Điều chỉnh nhiệt độ của mô hình nước: Khi kiểm tra mô nấm, nhiệt độ tăng, thiếu nước cần ủ rơm và tưới ít nước. Tránh vòi nước mạnh sẽ làm hỏng các sợi nấm và nhỏ. Nếu nhiệt độ chỉ tăng mà không bị mất nước, giảm bớt lớp bọc rơm để giảm nhiệt. Khi kiểm tra nhiệt độ mô thấy giảm, mô lạnh: Ngưng tưới nước, dỡ bớt bọc bên ngoài nấm để giúp mô hấp thụ ánh sáng mặt trời hơn. Nếu mùa mưa, sử dụng nylon, màng phủ nông nghiệp (phía đen lên trên) để giữ cho nhiệt độ bên trong nấm.Thu hoạch nấm Sau khi rơm ủ có thể thu hoạch trong thời gian từ 10-14 ngày: thời gian thu hoạch nấm, tùy thuộc vào loại meo và phương pháp ủ. Nấm ra rộ đầy đủ vào ngày 12-15; sau đó 7-8 ngày là đợt thứ 2 và thu hoạch trong 3-4 ngày là kết thúc mùa vụ. Thời điểm hái nấm: Thu thập 2 lần mỗi ngày. 1 trước 6 giờ sáng. Thu hoạch thứ 2 vào khoảng 14-15 giờ chiều. Chọn đủ điều kiện để hái nấm: nấm phát triển liên tục và dính nhiều lại với nhau. Cần phải thực hiện một sự lựa chọn để chọn cây chồi, đầu hơi nhọn. Nấm sau khi thu hoạch cần tiêu thụ trong vòng 2-3 giờ. Nếu bạn muốn sang ngày hôm sau nên được bảo quản ở nhiệt độ từ 10-15 độ C.

Phương Pháp Nuôi Trồng Nấm Ăn Dược Liệu Nấm Rơm Đông Trùng Hạ Thảo

Phương pháp nuôi trồng nấm rơm và đông trùng hạ thảo sau đây người dân có thể tham khảo. Các phương pháp nuôi trồng nấm, dược liệu đạt năng suất cao?

Phương pháp nuôi trồng nấm rơm

Phương pháp nuôi trồng nấm rơm gồm phương pháp trồng ngoài trời hoặc trồng trong nhà. Tùy vào điều kiện môi trường mà người dân lựa chọn phương pháp thích hợp.

Nấm rơm hay còn được gọi là thảo cô, nấm rạ, thường được trồng ở vùng nhiệt đới và á nhiệt đới. Đây là một trong những loại nấm phổ biến, được dùng nhiều trong ẩm thực châu Á. Bởi vậy, rất nhiều quốc gia như Việt Nam, Myanma, Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, Singapore… phát triển công nghệ nuôi trồng nấm rơm.

Phương pháp nuôi trồng nấm rơm ngoài trời

Ưu, nhược điểm của trồng nấm rơm ngoài trời

Về ưu điểm:

Phương pháp phổ biến,

Kỹ thuật dễ áp dụng, thực hiện,

Vốn đầu tư thấp.

Về nhược điểm:

Năng suất, chất lượng thấp,

Phụ thuộc nhiều tới điều kiện thời tiết, môi trường.

Chuẩn bị nguyên liệu trồng nấm rơm ngoài trời

Nền đất trồng nấm: Vị trí tránh nơi nhiều gió. Nền đất cao hơn xung quanh, luống giữa các mô không để bị úng mà phải có rãnh thoát nước.

Rơm rạ: Loại khô, không mục nát, mốc. Rơm rạ chia thành bó, đường kính bó tầm 15cm rồi nhúng vào nước vôi 1%. Khi được làm ẩm bằng vôi, dùng tấm bạt đậy lên rơm rạ từ 3 – 10 ngày tùy vào môi trường.

Phương pháp trồng nấm rơm ngoài trời

Bước 1: Xoắn bó rơm rồi xếp thành luống.

Cấy meo: 1 bịch meo 200g cấy cho 1,5 – 2m của luống mô.

Đốt mô và làm áo mô. Đốt mô giúp vệ sinh bên ngoài mô để giữ ẩm, cung cấp chất khoáng cho tơ nấm.

Cách chăm sóc và thu hoạch nấm rơm ngoài trời

Cần theo dõi nhiệt độ mô thường xuyên. Nếu mô ấm từ 35 – 40 độ C là đạt. Mô lạnh thì sử dụng thêm tấm bạt, nilon che chắn.

Kiểm tra độ ẩm của mô nấm thường xuyên.

Khi xuất hiện tơ nấm thì chuẩn bị điều kiện mới để tưới đón nấm (bỏ bớt tấm che, rút bớt rơm rạ, thực hiện phun sương…)

Thu hái nấm khi nấm ở dạng chùm hoặc búp. Nên hái vào sáng sớm.

Phương pháp nuôi trồng nấm rơm trong nhà

Ưu, nhược điểm của trồng nấm rơm trong nhà

Ưu điểm:

Phương pháp trồng nấm rơm trong nhà cho năng suất gấp đôi với cách trồng ở ngoài trời.

Nguyên liệu sử dụng dễ kiếm.

Vốn đầu tư thấp, hiệu quả kinh tế cao.

Nhược điểm:

Đòi hỏi đầu tư trang thiết bị hiện đại.

Yêu cầu kỹ thuật cao.

Yêu cầu khu vực nuôi trồng rộng rãi.

Phương pháp nuôi trồng nấm rơm trong nhà

Cách nuôi trồng đông trùng hạ thảo

Điều kiện cơ bản nuôi trồng đông trùng hạ thảo

Để nuôi trồng đông trùng hạ thảo đạt năng suất như mong muốn thì cần phải chuẩn bị môi trường nuôi trồng kỹ lưỡng.

Nhà xưởng để nuôi trồng đông trùng hạ thảo

Chuẩn bị phòng cấy giống:

Có diện tích: bằng 10 tổng diện tích chung, rộng 10 – 15m trở lên.

Lát gạch nhẵn, sạch.

Kín gió.

Bố trí đèn UV (40W/10m2).

Chuẩn bị phòng ủ tơ:

Có diện tích: bằng 20 tổng diện tích chung.

Lát gạch nhẵn, sạch sẽ.

Có lắp đặt thiết bị điều chỉnh về nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm.

Nuôi trồng đông trùng hạ thảo cần chuẩn bị gì?

Những nguyên liệu cần dùng trong nuôi trồng đông trùng hạ thảo:

Gạo hoặc có thể thay bằng nhông tằm.

Khoai tây.

Dinh dưỡng bổ sung.

Thiết bị: tủ cấy vi sinh, màng lọc, hệ thống khử trùng, hệ thống chiếu sáng, máy lắc, hệ thống lên men dịch thể, các hệ thống điều khiển nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng…

Môi trường nuôi cấy đông trùng hạ thảo.

Cách nuôi trồng đông trùng hạ thảo

Các bước nuôi trồng đông trùng hạ thảo gồm: Phối trộn chất nuôi trồng, cấy giống và bảo quản. Đây cũng là một trong những phương pháp nuôi trồng nấm ăn, dược liệu mà nhiều nơi áp dụng.

Phối trộn cơ chất để trồng trùng thảo

Hấp môi trường (gồm gạo lứt, nước, bột nhọng) ở nhiệt độ 121 độ C khoảng 20 phút để khử trùng. Sau đó để nguội rồi mới chuyển vào tủ dùng để cấy vi sinh.

Các bước cấy giống để nuôi trồng trùng thảo

Bước 1: Dụng cụ nhân giống đem khử trùng.

Bước 2: Để dụng cụ nhân giống vào trong tủ cấy vô trùng.

Bước 3: Khởi động đèn, quạt. Đèn UV bật lên khoảng 15 phút rồi mới bật đèn huỳnh quang, quạt.

Bước 4: Dùng cồn 70 độ C khử trùng tay.

Bước 5: Đốt nóng đỏ que cấy vòng bằng đèn cồn. Đốt từ từ, theo hướng từ đầu que tới tay cầm.

Bước 6: Cấy meo vào môi trường đã chuẩn bị. Ghi lại ngày tháng, số lượng gạo đã dùng để theo dõi.

Chăm sóc và thu hoạch đông trùng hạ thảo

Sau khi cấy giống, người chăm sóc cần phải chú ý:

Để nhiệt độ của phòng ủ 25 độ C, độ ẩm là 85%, giữ tối. Khi sợi nấm lan đầy bề mặt thì chuyển sang phòng xử lý.

Giữ nhiệt độ 23 độ C, độ ẩm 85%, độ sáng 2000 lux đến khi mọc chồi nấm. Lúc này chuyển về phòng nuôi.

Phòng nuôi cần để nhiệt độ khoảng 22 độ C, độ ẩm 85%, ánh sáng để 12 – 14 giờ/ ngày. Duy trì điều kiện này khoảng 55 – 60 ngày.

Khi đông trùng hạ thảo hình thành quả thể, rồi quả thể chuyển thành bào tử thì có thể thu hoạch được.

Một Số Phương Pháp Xử Lý Bã Thải Sau Trồng Nấm

Một số phương pháp xử lý bã thải sau trồng nấm

Trong những năm gần đây, ngành trồng nấm ở Việt Nam đang rất phát triển, đem lại lợi ích rất lớn về mặt kinh tế, mỗi năm sản xuất được khoảng 100.000 tấn. Đây cũng là ngành nghề đáp ứng nhu cầu tiêu thụ nấm trong nước và hướng tới xuất khẩu ngày càng cao. Ở Bến Tre, các hộ dân trồng nấm ngày càng nhiều do hiệu quả kinh tế mang lại khá cao, đảm bảo được thu nhập cũng như tận dụng thời gian nhàn rỗi của những người nội trợ, nông dân cho việc chăm sóc, thu hái nấm. Tuy nhiên, bên cạnh đó, nghề trồng nấm cũng tạo ra một sản lượng bã thải không nhỏ. Thông thường, người dân chỉ để bã thải nấm hoai mục tự nhiên kéo dài vài tháng đến vài năm sau đó bón trực tiếp cho cây mà không qua xử lý nên hiệu quả thấp. Ở một số cơ sở sản xuất lớn, lượng bã thải để tồn đọng quá nhiều gây ảnh hưởng xấu đến môi trường, thẩm mỹ, cảnh quan nông thôn và ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân. Vì vậy, các phương pháp xử lý bã thải sau đây sẽ giúp bà con trồng nấm sử dụng hiệu quả nguồn phế phẩm này, đồng thời giảm thiểu được ảnh hưởng đến môi trường xung quanh.

1. Phương pháp sử dụng bã thải trồng nấm rơm làm phân hữu cơ vi sinh sử dụng như phân bón cho cây trồng

Nguyên liệu đầu vào của sản xuất nấm rơm chủ yếu là rơm rạ, cỏ, lá cây khô, thân chuối hoặc lục bình. Đây là những nguyên liệu mà thành phần chính của nó là cellulose. Sau quá trình sử dụng để trồng nấm thì các nguyên liệu này đã bị phân hủy một phần, hàm lượng Cacbon tổng số khá cao (20 – 30%) so với hàm lượng Nitơ tổng số giảm đáng kể (0,3 – 0,5%), vì vậy thường bổ sung đạm vào trong quá trình ủ để cân bằng tỷ lệ C/N thích hợp cho cây trồng. Bên cạnh đó, độ ẩm của đống ủ phải đạt khoảng 60 – 70% để các vi sinh vật phân hủy được cơ chất này.

Nguyên vật liệu để xử lý bã thải sau trồng nấm bao gồm: phân urê (50g/m3), xác bã thực vật đã được phơi héo (rơm rạ, cỏ, lục bình, lá cây…), bột sinh khối Trichoderma (30g/m3), dung dịch vi khuẩn cố định đạm – phân giải lân (1 lít/m3) và bạt nhựa (không dùng nylon trong).

Với phương pháp thực hiện như sau: bã thải được làm ẩm trước một ngày; xếp thành lớp khoảng 20cm sau đó tưới nấm Trichoderma, dung dịch vi khuẩn và phân urê; tiếp tục xếp lớp đến khi đống ủ đạt chiều cao 1,2 – 1,5m. Sau mỗi lớp nên dùng chân đạp để đống ủ được nén dẽ; tưới nước vừa đủ ẩm, dùng bạt nhựa phủ và chèn kỹ đống ủ để giữ ẩm; đặc biệt trong mùa mưa phải đánh rãnh xung quanh đống ủ để thoát nước; thường xuyên kiểm tra nhiệt độ và độ ẩm, nếu nhiệt độ trên 50 độ C và ẩm độ 40 – 60% thì cần bổ sung thêm nước và urê. Thời gian ủ hoại trung bình từ 1,5 – 2 tháng (rơm và lục bình chỉ cần 1 tháng) và mỗi mét khối phân đã ủ hoại mục bón được 300 – 500m2 lúa, rau màu hoặc 10 – 20 cây ăn trái trưởng thành.

Sản xuất phân hữu cơ vi sinh từ bã thải rơm rạ có thể chủ động được nguồn phân hữu cơ thường xuyên trong việc sản xuất lúa, rau màu, nâng cao độ phì nhiêu của đất; đồng thời hạn chế tối đa ô nhiễm môi trường, giảm một phần chi phí trong sản xuất và tăng thêm nguồn thu nhập cho bà con nông dân (Viện Nghiên cứu và Phát triển công nghệ sinh học của Trường Đại học Cần Thơ).

2. Phương pháp sử dụng bã thải trồng nấm Bào ngư, Linh chi để trồng nấm rơm

Theo nguyên lý kỹ thuật có thể dùng nhiều loại nguyên liệu để trồng nấm rơm như rơm rạ, xơ dừa, bã mía, mùn cưa, tốt nhất là rơm rạ lúa nếp, lúa mùa. Tuy nhiên, trước áp lực hiện nay nguồn nguyên liệu rơm ngày càng khan hiếm và giá thành cao do nhiều nơi phát triển chăn nuôi bò, nên việc tận dụng mùn cưa thải ra sau khi trồng nấm bào ngư, linh chi ở gia đình để trồng nấm rơm. Mùn cưa cao su là nguyên liệu chính để trồng nấm bào ngư và linh chi. Sau khi dùng xong, bã thải trồng nấm được tái sử dụng trồng nấm rơm có hiệu quả cao.

 Mùn cưa thải nấm Linh chi, Bào ngư được xé bịch và ủ đống  để làm giá thể trồng nấm rơm.

Để nâng cao năng suất nấm rơm, cần phối trộn thêm dinh dưỡng vào đống ủ mùn cưa thải như sau: phân urê, phân DAP, vôi bột, cám gạo và khoáng các loại theo tỷ lệ phù hợp. Hỗn hợp nguyên liệu đã xử lý phối trộn được tạo thành các mô nấm dạng hình thang, mỗi mô nấm có chiều ngang từ 4-5cm, chiều dài 60–120cm, cao 40cm, sắp xếp trong lán trại có mái che, xung quanh che chắn bằng bạt và lắp đặt hệ thống phun tưới. Sau khi cấy meo giống nấm rơm thì tiến hành chăm sóc các mô nấm. Tùy theo mùa nắng, mưa mà điều chỉnh nhiệt độ và ẩm độ cho thích hợp vì nấm rơm rất ưa nhiệt độ và ẩm độ cao vì đó là hai khâu quan trọng nhất, đảm bảo thành công trong quá trình ủ và ra quả thể nấm rơm đạt theo yêu cầu.

Việc trồng nấm rơm từ bã nấm bào ngư ít tốn chi phí so với trồng nấm rơm từ rơm rạ. Bởi với phương pháp này, thu hoạch nhanh, năng suất đạt cao hơn so với cách làm truyền thống, người trồng có thể chủ động được nguồn nguyên liệu. Bên cạnh đó, nhà kín sử dụng để trồng nấm rơm tùy theo điều kiện kinh tế của mỗi gia đình, được trang bị từ việc tận dụng nhà kho, các trại được xây dựng bê tông, vách lá hay bằng chất liệu cây tạp, tre, trúc, tầm vông.

 Làm mô từ giá thể đã được xử lý, phủ một lớp rơm trên bề mặt giữ ẩm và che mưa

Hiện nay, nhu cầu sử dụng nấm rơm ngày càng cao, nguồn nguyên liệu truyền thống (rơm) ngày càng khan hiếm và điều kiện thời tiết ngày càng bất lợi  thì việc trồng nấm rơm trong trang trại là sự lựa chọn phù hợp. Với mô hình này giúp tiết kiệm được chi phí sản xuất, phù hợp với những hộ có quỹ đất ít, chất lượng nấm thương phẩm cao, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, ít tốn công chăm sóc, năng suất tăng gấp 2 lần so với cách trồng truyền thống. Đồng thời góp phần khắc phục tình trạng khan hiếm nguồn rơm nguyên liệu để trồng nấm mà thay bằng những nguyên liệu có sẵn tại địa phương. Đây được xem là một mô hình đầy triển vọng giúp bà con vươn lên phát triển kinh tế.

 Tùy theo thời tiết, trung bình khoảng 15- 20 ngày sau khi cấy meo là có thể thu hoạch. Nấm rơm trồng trồng trên mùn cưa thải có thời gian ra quả thể lâu hơn trồng trên rơm khoảng 3-7 ngày.

3. Sử dụng bã thải mùn cưa trồng nấm để nuôi trùn quế

Một hỗn hợp gồm cám gạo, cám bắp, bánh dầu, bột cá cùng một số chủng vi sinh đặc biệt được trộn vào mùn cưa thải, chúng sẽ phân huỷ và biến mạt cưa trở thành một loại thức ăn dinh dưỡng, phù hợp với khẩu vị của trùn quế. Trùn quế được nuôi bằng mùn cưa thải sau trồng nấm có tỉ lệ sống sót và trưởng thành đạt 100%, tương đương với nuôi bằng phân chuồng. Điều đặc biệt nhất là số mùn cưa thải sau trồng nấm được trùn tiêu hóa trở thành một loại phân bón sạch hay còn được gọi là phân trùn. Bà con nên lưu ý, phân trùn quế có rất nhiều loại dinh dưỡng khác nhau  nhưng hàm lượng mỗi thành phần thì rất ít. Chính vì vậy, phân trùn quế không dùng để bón mà dùng để tạo môi trường cho vi sinh vật phát triển. Khi vi sinh vật phát triển thúc đẩy phân giải đạm, lân và kali khó tan tạo môi trường đất xung quanh vùng rễ tơi xốp, môi trường xung quanh vùng rễ tốt sẽ giúp cho cây dễ hấp thụ dinh dưỡng, cây dễ hấp thụ dinh dưỡng sẽ cần ít phân bón hơn và khỏe mạnh hơn, cây khỏe mạnh sẽ kháng bệnh tốt và lớn nhanh.

4. Sử dụng bã thải trồng nấm làm giá thể để trồng rau, hoa trong chậu, trồng gừng trong bao

Giá thể sau trồng nấm đã qua xử lý và phối trộn với các dinh dưỡng cần thiết đạt được các tiêu chí như: giữ ẩm, thấm nước đều, nồng độ pH trung tính, nhẹ, giá thành thu mua rẻ và an toàn cho môi trường. Các loại rau, cải bắp và các giống hoa Lily, Tulip, Thược dược, Cúc trồng trong chậu rất phù hợp với giá thể nấm, phù hợp với xu hướng xuất sản nông nghiệp đô thị hiện nay. Phương pháp này nhằm sản xuất giá thể sạch phục vụ trồng rau an toàn và hoa tươi. Từ các mô hình thí điểm và đối chứng so sánh giữa trồng rau, trồng hoa trên đất và trồng trên giá thể từ bã thải nấm đã được xử lý cho kết quả năng suất cây rau và hoa cao hơn nhiều lần theo hình thức trồng thông thường.

Năm 2016, Trung tâm Ứng dụng Tiến bộ KH&CN Bến Tre đã thí nghiệm thành công việc tận dụng nguồn bã thải sau trồng nấm Linh Chi ủ đống với nước vôi 3% trong 3 – 4 ngày, sau đó được xử lý bằng chế phẩm và chế phẩm sinh học EM để tạo giá thể trồng gừng cao sản đạt năng suất khá cao.

Các phương pháp xử lý bã thải sau trồng nấm được giới thiệu trên vừa tiết kiệm chi phí, tăng thu nhập cho người dân, vừa giảm được khối lượng lớn bã thải sau trồng nấm, đảm bảo vệ sinh môi trường sống cho con người. Tùy vào mục đích sử dụng và điều kiện cụ thể mà chọn các phương pháp thích hợp để có hướng xử lý bã thải nấm hiệu quả, góp phần tăng thu nhập cho người dân trồng nấm.