Phân Bón Vô Cơ / Top 9 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Duhocaustralia.edu.vn

Kinh Doanh Phân Bón Vô Cơ

Kinh doanh phân bón vô cơ

I.Căn cứ pháp lý:

– Điều 15 Nghị định 202/2013/NĐ-CP

– Điều 13 Thông tư 29/2014/TT-BCT

II.Điều kiện để kinh doanh phân bón vô cơ

1. Có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trong đó có ngành nghề về kinh doanh phân bón do cơ quan có thẩm quyền cấp.

2. Cửa hàng hoặc địa điểm kinh doanh, nơi bày bán phân bón vô cơ phải có biển hiệu, có bảng giá bán công khai từng loại phân bón, niêm yết tại nơi dễ thấy, dễ đọc. Phân bón bày bán phải được xếp đặt riêng, không để lẫn với các loại hàng hóa khác, phải được bảo quản ở nơi khô ráo, đảm bảo giữ được chất lượng phân bón và điều kiện vệ sinh môi trường.

3. Bao bì, các dụng cụ, thiết bị chứa đựng, lưu giữ, vận chuyển phải bảo đảm được chất lượng phân bón, bảo đảm vệ sinh môi trường, không rò rỉ, phát tán phân bón ra ngoài ảnh hưởng đến môi trường xung quanh. Phải có biện pháp xử lý bao bì, vỏ chai, lọ và phân bón đã quá hạn sử dụng.

4. Kho chứa phải đảm bảo các yêu cầu về vị trí xây dựng, yêu cầu về thiết kế phù hợp với phân bón đang kinh doanh, đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường, về phòng chống cháy nổ. Trong kho chứa, phân bón phải được xếp đặt riêng rẽ, không để lẫn với các loại hàng hóa khác.

5. Phân bón nhập khẩu phải có nhãn mác, nguồn gốc xuất xứ theo quy định của pháp luật, thông báo kết quả kiểm tra nhà nước chất lượng nhập khẩu phân bón đối với lô hàng nhập khẩu trước khi lưu thông. Phân bón trong nước phải có hóa đơn, chứng từ hợp pháp chứng minh rõ nguồn gốc nơi sản xuất, nơi nhập khẩu hoặc nơi cung cấp loại phân bón kinh doanh.

6. Đối với các cửa hàng bán lẻ phân bón vô cơ, trường hợp không có kho chứa thì các công cụ, thiết bị chứa đựng phân bón phải đảm bảo được chất lượng phân bón, vệ sinh môi trường và phòng, chống cháy nổ.

7. Có đủ các điều kiện về phòng, chống cháy nổ, bảo vệ môi trường, an toàn và vệ sinh lao động theo quy định pháp luật.

III.CƠ QUAN THỰC HIỆN

Bộ công thương

Bạn có những thắc mắc về ngành nghề kinh doanh có điều kiện, hãy liên hệ ngay với chúng tôi, với đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm và nhiệt tình, chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp những thắc mắc của bạn.

Công ty luật TNHH Việt Nga – VALAW

Địa chỉ : Tầng 6 Số 3 Vũ Phạm Hàm, Yên Hòa, Cầu Giấy, TP. Hà Nội

Điện thoại : 09.345.966.36

 

 

Phân Bón Vô Cơ Là Gì?

Khái niệm phân bón vô cơ

Phân bón vô cơ hay còn gọi là phân bón hóa học (có một số nơi gọi là phân bón khoáng, phân khoáng, v.v…) là những chất vô cơ hóa học có chứa từ một hoặc nhiều các nguyên tố dinh dưỡng cần thiết dưới dạng muối khoáng, được sử dụng để pha và bón trực tiếp vào nền đất nhằm cung cấp dinh dưỡng trực tiếp cho cây nhằm thúc đẩy quá trình sinh trưởng của các dạng thực vật sống.

Phân đơn

Phân đơn là tên gọi chung của những loại phân bón chỉ có một nguyên tố dinh dưỡng (đạm, kali hoặc lân). Thông thường, phân đơn gồm 03 loại chính sau: Phân đạm, phân lân, phân kali

1. Phân đạm

Phân đạm là những sản phẩm phân bón chứa thành phần đạm (N) cung cấp cho cây trồng.

1.1. Phân Urê

Có công thức là [CO(NH 2) 2], chứa 45-47% đạm (N), dạng tinh thể, hạt tròn, màu trắng, là loại phân đạm phổ biến nhất, chiếm 2/3 các loại phân đạm sản xuất và tiêu thụ trên thế giới. Là phân bón có tỷ lệ đạm cao, dễ sử dụng, hòa tan nhanh trong nước thành dạng NH 4 + (Amôn) và dạng NO 3 – (Nitrat) cho cây dễ hấp thu và sử dụng.

Phân Urea dễ bay hơi và rửa trôi, hòa tan nhanh nên cũng làm mất và thất thoát đạm.

Bón dư thừa đạm cây trồng sẽ yếu, dễ bị sâu bệnh hại, dễ đổ ngã và gây ô nhiễm môi trường. Ngoài ra còn tồn dư Nitrat (NO 3-) trong nông sản có hại với sức khỏe con người.

1.2. Phân Amoni nitrat

Amôn nitrat (NH 4NO 3) dạng tinh thể màu trắng, là loại phân bón chứa cả hai dạng đạm (NH 4 + và NO 3-) mà cây trồng dễ hấp thu và sử dụng được, có hàm lượng đạm từ 34-35%. Thích hợp với các nhiều loại cây trồng cạn.

Amôn nitrat khó bảo quản, khó sử dụng do dễ vón cục, dễ chảy nước và tan nhanh trong nước. Là phân bón chua sinh lý nên có nguy cơ làm chua đất. bón trong môi trường ngập nước thường bị thất thoát nên có hiệu quả không cao.

1.3. Amoni Sunphat

Amôn sunphat (NH 4) 2SO 4 hay còn gọi với cái tên là phân SA, dang tinh thể màu trắng ngà, chứa khoảng 21% hàm lượng đạm dưới dạng NH 4 + (Amôn) một dạng đạm cây trồng dễ hấp thu, phân này còn chứa từ 23-25% hàm lương lưu huỳnh (S).

Amoni sunphat (SA) thích hợp với các cây trồng cần nhiều lưu huỳnh, trên đất kiềm, đất hàm lượng lưu huỳnh thấp hay thiếu lưu huỳnh.

Amoni Sunphat không nên bón vào các loại đất phèn, đất mặn, chua, lầy thụt sẽ khiến đất chua hơn. Có hàm lượng đạm thấp, tốn chi phí sản xuất vận chuyển, nên giá thành cao. Khi bón vào lá thương gây hiện tượng cháy lá, bón vào đất với số lượng nhiều cây hấp thu không kịp dễ bị thất thoát đạm do bị đất hấp thu.

1.4. Amoni clorua

Amôn clorua (NH 4Cl) dang tinh thể rắn màu trắng, có hàm lượng đạm chiếm từ 25-26%, hòa tan nhanh, không vón cục, có dạng NH 4 + (Amôn) nên cây dễ sử dụng.

Nhược điểm của Amoni Clorua là dễ chảy nước, ít đạm nhiều clo, bón vào đất mặn gây tích lũy và ngộ độc clo, gây chua đất.

1.5. Natri nitrat

Natri nitrat (NaNO 3), lượng N chiếm từ 15-17%, dễ tan trong nước, cây dễ sử dụng dưới dạng NO 3 – (Nitrat).

Phân có nhược điểm dễ bị rửa trôi, lượng đạm ít, bón nhiều và liên tục sẽ dư thừa natri khiến đất bị chai cứng.

1.6. Canxi nitrat

Canxi nitrat Ca(NO 3) 2 dạng tinh thể trắng, hàm lượng đạm từ 14-16%, Ca (Canxi) chiếm 35-36%, phù hợp với các loại đất phèn, đất chua, tăng độ pH, giúp cứng cây, hạn chế đổ ngã…

Dễ tan, háo nước khó bảo quản,tính Oxy hóa mạnh, dễ cháy nổ khi tiếp xúc với các chất hữu cơ.

1.7.Canxi cyanamit

Canxi cyanamit (CaCN 2) có hàm lượng đạm từ 20-21%, thích hợp với các loại đất bạc màu, đất chua phèn, có tác dụng khử chua, hạ phèn.

Nhược điểm gây bỏng, rát da nên phải đeo găng tay khi sử dụng, khi hút ẩm dễ bị biến chất làm giảm chất lượng của phân bón. Không dùng để phun lên lá.

2. Phân lân

Là những sản phẩm phân bón chứa lân (P) cung cấp cho cây trồng

2.1. Phân Super lân

Phân super lân (Ca(H 2PO 4) 2) dạng bột có xám xanh, hàm lượng lân (P 2O 5) chiếm 17-20%, dễ hòa tan thành dạng H 2PO 4 – nên cây dễ hấp thu và cho hiệu quả nhanh, thích hợp bón cho nhiều loại cây.

Trên đất chua, phèn nên hạn chế bón super lân, có thể làm đất chua thêm.

2.2.Phân lân nung chảy

Phân lân nung chảy (Thermo phosphat) dạng bột óng ánh, có màu xám đen, có từ 15-18% hàm lượng P 2O 5. Thích hợp bón cho các chân đất phèn, chua, đất trũng, bạc màu.

Không nên bón cho các chân đất kiềm, đất phù sa trung tính.

3. Phân kali

Phân Kali là tổng hợp những phân bón cung cấp nguyên tố kali cho cây trồng.

3.1.Phân kali clorua

Phân kali clorua (KCl) chứa 55-60% K 2 O, là loại phân kali được sản xuất và tiêu thụ nhiều nhất, chiếm 90-93% lượng phân kali trên toàn thế giới. Dạng bột tinh thể màu đỏ hồng. Dược sử dụng cho nhiều loại cây trên các loại đất khác nhau, giúp cây cứng cáp, tăng phẩm chất, chất lượng của nông sản.

Bón kali clorua nhiều và liên tục khiến đất bị chua, phân bị kết dính lại khi để ẩm nên khó sử dụng. Không nên sử dụng với một số cây trồng mẫn cảm với clo như một số cây nguyên liệu, sầu riêng,…

3.2.Phân kali sunphat

Phân kali sunphat (K 2SO 4) có hàm lương K 2 O chiếm từ 48-50% và 15% lưu huỳnh, có màu trắng, dưới dạng tinh thể, nhanh tan trong nước, không hút ẩm, sử dụng bón cho nhiều loại cây, đặc biệt các cây có nhu cầu về lưu huỳnh cao như cây có dầu, cà phê,…

Bón phân kali sunphat lâu ngày đất sẽ bị chua, không thích hợp bón cho đất phèn, chua, mặn.

4. Phân bón hỗn hợp

Phân hỗn hợp là gọi chung những loại phân bón có từ hai hay nhiều nguyên tố dinh dưỡng. Phân bón hỗn hợp được phân ra hai loại : phân vô cơ trộn và phân vô cơ phức hợp.

4.1. Phân trộn

Phân trộn là phân bón có chứa từ 2 nguyên tố dinh dưỡng trở lên, được sản xuất bằng cách phối trộn nhiều loại nguyên liệu với nhau theo tỷ lệ thích hợp và không xảy ra các phản ứng hóa học giữa các nguyên liệu. Như phân NPK, NPK+TE,…

Ưu điểm của phân trộn: Phân trộn chứa nhiều nguyên tố dinh dưỡng với hàm lượng khác nhau tùy thuộc vào giai đoạn sinh trưởng của cây và từng loại cây, thuận tiện không cần phải tính toán phối trộn sao cho cân đối như các loại phân đơn, sản xuất và chế biến đơn giản nên giá thành thấp.

Nhược điểm của phân trộn: Rất khó nhận biết được phân trộn thật với phân giả cũng như đánh giá chất lượng của phân bón. Tuy nhiên, chắc chắn rằng nếu bón nhiều và bón trong thời gian dài sẽ gây ảnh hưởng xấu tới đất đai cũng như môi trường khu vực

4.2. Phân phức hợp

Phân phức hợp gồm những loại phân bón chứa 2 hoặc nhiều nguyên tố dinh dưỡng được sản xuất bằng việc phối hợp các thành phần lại với nhau để xảy ra các phản ứng hóa học giữa các thành phần, sản phẩm cuối cùng là một hợp chất ổn định, có hàm lượng dưỡng chất cao. Một số loại phân phức hợp :

Phân Diamôn photphat (phân DAP)

Có 2 dưỡng chất chính là đạm (N) chiếm 16-18% và lân P 2O 5 chiếm 44-46%, cung cấp đồng thời cả đạm và lân cho cây, thích hợp với các loại đất bazan và đất phèn. Tuy nhiên, không nên bón cho cây lấy củ và trên các chân đất thiếu kali, đất bạc màu, đất cát.

Phân kali nitrat (KNO3)

Kali nitrat là một loại phân kali phức hợp, hàm lượng K 2 O chiếm 45-46%, đạm chiếm 13%, thích hợp để kích thích cây trồng ra hoa. Là loại phân bón có giá trị cao, đắt tiền.

Phân phức hợp kali photphat

Có nhiều dạng như mono kali photphat (KPO 4), di kali photphat (K 2PO 4),…tùy loại mà hàm lượng lân và kali khác nhau, có hiệu quả cao cho nhiều loại cây, có công dụng giúp hoa ra sớm và đồng loạt. Tuy nhiên giá thành của phân kali photphat tương đối cao khi so sánh với các loại phân phức hợp khác.

5. Phân trung lượng

Phân trung lương là loại phân bón có chứa một hay nhiều nguyên tố dinh dưỡng trung lượng

1. Phân magiê (Mg)

Phân magiê sunphat (MgSO4).H2O) chứa 16-18% Mg, có nhiều trong mỏ khoáng tự nhiên

Phân magiê nitrat (Mg(NO3)2.H2O) hàm lượng Magiê (Mg) chiếm 15-16%.

Phân magiê cacbonat (MgCO3) hàm lượng Mg chiếm từ 45-48%,ít tan trong nước.

Ngoài ra còn nhiều loại phân magiê như magiê oxit (MgO) ; magiê kali sunphat (2MgSO4.K2SO4) ….

2.Phân canxi (Ca)

Canxi sunphat (CaSO 4.H 2 O) hay còn gọi là thạch cao, hạm lượng Ca chiếm 32%. Bón trực tiếp cho nhiều loại cây hay làm phụ gia cho ngành sản xuất phân bón.

Đôlômit (CaCO 3.MgCO 3) có hàm lượng canxi (CaO) từ 30-32% và 16-20% magiê (MgO).

3.Phân lưu huỳnh

Một số phân bón chứa lưu huỳnh như đạm sunphat amôn ((Nh 4) 2SO 4 chứa 24% S) ; quặng photphat (chứa 8-16% S) ; kali sunphat (K2SO 4, chứa 18% S) ;….

6. Phân vi lượng

Gồm những phân bón có chứa các yếu tố dinh dưỡng vi lượng (TE) bổ sung cung cấp cho cây trồng.

Phân kẽm (Zn) là những phân bón cung cấp dinh dưỡng kẽm cho cây trồng như sunphat kẽm (ZnSO4, chứa 21-23% Zn) ; Oxit kẽm (ZnO, chứa 60-80% Zn) ; clorua kẽm (ZnCl2, chứa 45-52% Zn) ;….

Phân sắt (Fe) là những phân bón cung cấp dinh dưỡng sắt cho cây trồng như sunphat sắt (FeSO4, chứa 20% Fe) ; cacbonat sắt (FeCO3, chứa 42% Fe) ; sunphat amôn sắt (14% Fe) ;….

Phân đồng (Cu) là những phân bón cung cấp dinh dưỡng đồng cho cây trồng như sunphat đồng (CuSO4, chứa 25-26% Cu) ; oxit đồng (CuO chứa 75% Cu) ;….

Phân mangan (Mn) là những phân bón cung cấp dinh dưỡng mangan cho cây trồng như sunphat mangan (MnSO4, chứa 25% Mn); oxit mangan (MnO và MnO2, chứa 63% Mn) ;….

Phân bo (B) là những phân bón cung cấp dinh dưỡng bo cho cây trồng như axit boric (H3PO4, chứa 17% B); borat natri ( Na2B4O7, chưa 11% B) ;….Phân molipden (Mo) là những phân bón cung cấp dinh dưỡng molipden cho cây trồng như molipdat natri (NaMoO4, 39% Mo) ; molipdat amôn ((NH4)2Mo7O2, chứa 54% Mo) ;….

Phân clo (Cl) là những phân bón cung cấp, bổ sung cloc ho cây như KCl, NH4Cl,….

Ngành Phân Bón Vô Cơ Việt Nam

Về nguồn cung phân bón hiện nay, Việt Nam chịu nhiều ảnh hưởng từ phân bón Trung Quốc.

Về năng lực sản xuất trong nước: phân SA và phân Kali phải nhập khẩu toàn bộ, các loại phân bón còn lại đều có khả năng sản xuất dư thừa so với cầu.

Về phần nhập khẩu: do bản thân Trung Quốc là quốc gia sản xuất hàng đầu thế giới cùng vị trí địa lý ngay sát Việt Nam, vì thế phân bón Trung Quốc dễ dàng chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu nhập khẩu của Việt Nam.

Giá phân bón cũng tăng trở lại do Trung Quốc thực hiện hạn chế sản xuất và xuất khẩu phân bón. Trung bình giá các loại phân bón đều đã tăng 20% – 40% so với cùng kỳ.

Về diện tích đất canh tác: Nhà nước ưu tiên mở rộng và cải tạo đất canh tác, diện tích đất canh tác nông nghiệp tăng đều mỗi năm kéo nhu cầu phân bón tăng theo.

Về mùa vụ: Đông Xuân là cao điểm tiêu thụ phân bón, chiếm 48% tổng cầu phân bón cả năm. Vì thế, quý 4 cuối năm và quý 1 đầu năm doanh nghiệp thường có KQKD tốt hơn 2 quý còn lại.

Thời tiết: những năm thời tiết khắc nghiệt do El Nino, La Nina làm ảnh hưởng tới nhu cầu trồng trọt khiến tiêu thụ phân bón giảm. Ngược lại khi thời tiết thuận lợi, tiêu thụ phân bón tăng.

Đầu ra của ngành ổn định khi sản lượng sản xuất nông nghiệp của Việt Nam dự kiến tăng trưởng với CAGR 2017 – 2020 là 5%, diện tích đất canh tác tiếp tục được mở rộng dự kiến sẽ đạt khoảng 15.5 triệu ha trong năm 2018.

Sau giai đoạn cạnh tranh với hàng Trung Quốc giá rẻ thì hiện tại tồn kho Trung Quốc đã không còn, nhiều cơ sở phân bón nhỏ lẻ của Việt Nam phải đóng cửa giúp cạnh tranh giảm bớt. Ngành phân bón đã bước vào giai đoạn mới khi thị phần nội địa chủ yếu thuộc về các doanh nghiệp quy mô lớn như DPM, DCM, BFC,…

Việc Trung Quốc hạn chế và sản xuất phân bón khiến giá phân bón, đặc biệt là phân bón Urea và phân NPK được dự báo tiếp tục tăng trong ngắn hạn.

Dự thảo đánh thuế VAT 5% với nguyên liệu đầu vào của Bộ Tài chính với các doanh nghiệp sản xuất phân bón nếu được thông qua có thể cải thiện đáng kể biên lợi nhuận của các doanh nghiệp trong ngành.

Hiện tại tổng năng lực sản xuất Urea và NPK đã vượt cầu, trong khi phân bón nhập khẩu từ Trung Quốc vẫn chiếm một tỷ trọng nhất định dù hàng tồn kho Trung Quốc giá rẻ không còn. Do vậy yếu tố cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành vẫn rất quyết liệt.

Yếu tố thời tiết ngày càng khó dự đoán do biến đổi khí hậu toàn cầu, có thể ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất nông nghiệp và nhu cầu tiêu thụ phân bón.

Đối với các doanh nghiệp sản xuất Urea, rủi ro về giá nguyên liệu đầu vào là than và khí đốt có thể ảnh hưởng lớn đến biên lợi nhuận.

Sản phẩm chủ lực Urea Phú Mỹ đem về trên 90% doanh thu và lợi nhuận gộp, đây là sản phẩm mà DPM hoàn toàn tự sản xuất và phân phối. Ngoài ra, DPM có kinh doanh thương mại một số sản phẩm khác như phân bón NPK, DAP, K hay hóa chất NH3, CO2. Tuy nhiên, tỷ trọng các mảng này rất nhỏ so với tỷ trọng của Urea Phú Mỹ.

Xét về yếu tố rủi ro, DPM vẫn phải đối mặt với rủi ro giá khí đầu vào. Giá khí đầu vào của DPM mua từ GAS và neo theo giá dầu trên sàn Singapore. Hiện giá dầu đã tăng mạnh từ đầu năm kéo theo giá khí tăng khiến biên lợi nhuận gộp sụt giảm trong 3 quý đầu năm 2018.

Giá phân bón tăng mạnh khoảng 28% kể từ đầu năm và dự kiến sẽ duy trì ở mức này do ảnh hưởng từ Trung Quốc hạn chế sản xuất và xuất khẩu phân bón.

DPM tích cực tăng sản lượng sản xuất phân bón Urea lên 800 nghìn tấn, đồng thời nhà máy NPK mới hoạt động từ quý 2 dự kiến sẽ đóng góp khoảng 150 nghìn tấn NPK Phú Mỹ.

Sau giai đoạn cạnh tranh với hàng Trung Quốc giá rẻ khiến DPM phải tăng mạnh chiết khấu cho đại lý, thị trường trong năm 2018 đã ổn định trở lại giúp DPM giảm được tỷ lệ chi phí bán hàng/doanh thu xuống chỉ còn 6% so với mức 10% của năm 2017

Tuy nhiên, biên lợi nhuận gộp sẽ chịu áp lực giảm giá do giá khí cũng đã tăng mạnh theo giá dầu và chi phí khấu hao do nhà máy NH3 và NPK mới hoạt động.

Mảng Urea được dự báo giá phân bón sẽ hạ nhiệt trong năm 2019 do tình trạng dư cung toàn cầu vẫn còn. Sự cạnh tranh với các doanh nghiệp cùng ngành, chủ yếu với DCM ở trong nước, sẽ vẫn rất gay gắt khiến biên lợi nhuận tiếp tục chịu áp lực giảm.

Mảng NPK: DPM có kế hoạch tiếp tục nâng công suất nhà máy NPK lên 500 nghìn tấn/năm vào năm 2021. DPM đặt kế hoạch đạt thị phần 20% mảng NPK vào năm 2025.

Dự thảo áp thuế VAT đầu vào 5% cho các doanh nghiệp ngành phân bón nếu được thông qua thì có thể giúp DPM giảm 3% giá vốn.

DPM có thêm hướng đi mới là mảng hóa chất: hiện DPM đã đầu tư hai nhà máy sản xuất Polypropylene (PP) và Pilystyrene (PS) với công suất lần lượt là 400 nghìn và 300 nghìn tấn/năm, dự kiến hoạt động vào năm 2020.

Phân Bón Vô Cơ Đa Thành Phần

Sự đa dạng về thành phần dinh dưỡng với các tỷ lệ tham gia cân đối cho từng loại cây trồng, đất trồng, từng giai đoạn sinh trưởng…

Hệ thống thiết bị sản xuất phân bón NPK đa thành phần

Đó là một cách gọi tên một loại phân bón vô cơ có nhiều thành phần dinh dưỡng đạm, lân, kali (N,P,K) và có thể bổ sung các loại trung, vi lượng do Cty TNHH MTV On Oanh, tỉnh Vĩnh Long sản xuất, toàn bộ thiết bị, công nghệ do Cty CP Phân bón và Dịch vụ tổng hợp Bình Định chuyển giao.

Sự đa dạng về thành phần dinh dưỡng với các tỷ lệ tham gia cân đối cho từng loại cây trồng, đất trồng, từng giai đoạn sinh trưởng đã được các “Bác sỹ ” nông nghiệp nghiên cứu kê đơn, phân bón vô cơ đa thành phần được ví như “bữa ăn soạn sẵn” giúp cây trồng hấp thu dinh dưỡng một cách cân đối, an toàn và phát triển ổn định.

Ngoài các loại phân đơn chỉ có một thành phần đa lượng đạm (N) như Ure, Amoni sunphat (SA),…; kali (K2O) như kali clorua (KCl), kali sunphat (K2SO4),… hay phân Mono Amonium Phosphate (MAP), Amoni photphat (DAP) có chứa 2 thành phần đạm (N) và lân (P2O5)…, trên thị trường hiện nay còn có khá đa dạng các loại phân bón NPK.

Có thể phân thành 2 nhóm: Nhóm phân NPK nhiều màu (thường gọi 3 màu), các nhà sản xuất chỉ phối trộn các thành phần phân đơn dạng hạt với nhau theo những tỉ lệ hàm lượng yêu cầu, trong đó mỗi viên phân đại diện cho 1 màu và chỉ có 1 thành phần dinh dưỡng như urê màu trắng có 46% (N), kali màu đỏ có 60% (K2O), hoặc DAP màu xanh có 2 thành phần 18% (N) và 46% (P2O5).

Điểm hạn chế của loại phân bón này là tỉ trọng, cỡ hạt của các hạt không đều nhau, thành phần các hạt là độc lập nhau, nên tuy được phối trộn đều vẫn dễ xảy ra hiện tượng phân tầng trọng lực trong quá trình lưu kho vận chuyển làm thay đổi hàm lượng cục bộ so với tỷ lệ công bố trên bao bì. Khi sử dụng nếu không trộn đều lại thì mật độ phân bố các hạt phân bón không đồng đều trên đất, cây trồng hấp thụ dinh dưỡng cũng sẽ giảm cân đối, đặc biệt đối với cây trồng cạn.

Chính vì vậy nhóm phân bón NPK dạng một hạt (còn gọi là một màu) với sự hiện diện của các thành phần N,P,K trong cùng một hạt phân bón giải quyết được các hạn chế nêu trên của phân NPK ba màu. Ngoài ra, nhà sản xuất còn có thể bổ sung thêm các trung vi lượng cần thiết cho cây trồng. Loại phân này còn được gọi là phân bón vô cơ đa thành phần.

Khái quát về các công nghệ sản xuất phân bón vô cơ đa thành phần hiện có trong nước: Phân bón vô cơ đa thành phần dạng một hạt có thể chứa từ 2 – 3 thành phần N,P,K như NP, PK NK, hoặc NPK. Nếu bổ sung các trung vi lượng thì được gọi thêm cụm từ bổ sung trung vi lượng (TE). Các công nghệ tạo hạt phân bón vô cơ đa thành phần dạng một hạt hiện đang được các nhà máy trong nước áp dụng như: Tạo hạt đĩa quay, tạo hạt hơi nước, hóa lỏng urê, ép hạt Rulo, tạo hạt tháp cao, công nghệ hóa học hay công nghệ sử dụng khí nóng tạo hạt… Sản phẩm thu được là phân bón NPK vô cơ đa thành phần dạng một hạt (có chứa các thành phần N, P, K trong cùng một hạt sản phẩm). Mỗi công nghệ sản xuất đều có những ưu và hạn chế khác nhau nhưng về bản chất đều sử dụng yếu tố nhiệt độ và độ ẩm, tạo môi trường nóng ẩm hình thành hạt.

Cty TNHH MTV On Oanh là doanh nghiệp nhiều năm sản xuất phân bón NPK 3 màu tại tỉnh Vĩnh Long. Từ năm 2015, nắm bắt được cơ hội phát triển dòng sản phẩm phân bón NPK dạng 1 hạt, công ty đã đầu tư thực hiện dự án “Nghiên cứu hoàn thiện công nghệ sản xuất phân vô cơ đa thành phần bằng công nghệ sử dụng khí nóng tạo hạt” với sự hỗ trợ kinh phí nghiên cứu khoa học từ Bộ Khoa học và công nghệ.

Nguyên lý tạo hạt của công nghệ là sử dụng nhiệt và ẩm độ nhất định tạo ra môi trường nóng ẩm để hình thành hạt trong thiết bị chuyên dùng, lợi dụng khả năng tan chảy của các thành phần nguyên liệu ở điều kiện nóng ẩm tạo dung môi kết dính giúp các nguyên liệu liên kết và hình thành các hạt phân bón. Chất lượng sản phẩm ổn định, bóng đẹp được người nông dân đón nhận.

Đến nay sản phẩm đã có mặt hầu hết ở các vùng thị trường đồng bằng sông Cửu Long, Tây Nguyên, miền Trung,… và đã xuất khẩu sang thị trường Myanmar.