Phân Bón Là Gì Có Mấy Loại Phân Bón Cho Ví Dụ / Top 8 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 5/2023 # Top View | Duhocaustralia.edu.vn

Phân Bón Là Gì, Có Mấy Loại Phân Bón – Buoikhanhvinh.com

    Cây trồng đòi hỏi một lượng dưỡng chất cao từ đất để phục vụ cho quá trình sinh trưởng và phát triển của nó. Tuy nhiên, đất lại không thể cung cấp đủ các chất dinh dưỡng đó, đặc biệt là đất sau khi bị thoái hóa, bạc màu thì sẽ bị cạn kiệt nguồn dinh dưỡng, vậy nên việc bón phân sẽ giúp bổ sung đầy đủ khoáng chất cho cây phát triển tốt cho một vụ mùa năng suất và chất lượng.Vậy phân bón là gì, có mấy loại phân bón?

1. Phân bón là gì?

Phân bón là những chất, hợp chất có chứa một hoặc nhiều nguyên tố dinh dưỡng thiết yếu cho cây trồng, nhằm thúc đẩy sự phát triển, sinh trưởng của cây trồng, cung cấp dinh dưỡng cho đất, có thể làm thay đổi chất đất phù hợp với nhu cầu của loại cây trồng. Hay hiểu một cách đơn giản phân bón là những chất được sử dụng bón vào đất nhằm cung cấp dinh dưỡng cho đất, cây trồng giúp cây trồng phát triển cân đối, khỏe mạnh, cho năng suất.

2. Các loại phân bón

Có rất nhiều cách phân loại phân bón, tuy nhiên ta chỉ cần hiểu đơn giản và phân chia làm 3 loại như sau:

2.1. Phân vô cơ: 

Là các loại phân có chứa yếu tố dinh dưỡng dưới dạng muối khoáng (vô cơ) được sản xuất theo quy trình công nghiệp. …,dùng để bón cho cây trồng có chứa các nguyên tố dinh dưỡng khoáng cần thiết nhằm cung cấp dinh dưỡng tạo điều kiện cho cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt.

* Ưu nhược điểm của phân bón vô cơ.

Ưu điểm: Tỉ lệ dinh dưỡng cao, có hiệu quả nhanh do dễ hòa tan nên cây trồng dễ hấp thu.·       

 Nhược điểm:

– Thành phần chứa ít các nguyên tố dinh dưỡng cho cây trồng.

– Dễ bay hơi, nhanh tan, dễ bị rửa trôi làm thất thoát phân bón và gây lãng phí về tiền của.

–  Bón lâu năm, bón nhiều đất sẽ bị thoái hóa, chai cứng, độ pH giảm làm chua đất, tích tụ kim một số loại nặng trong đất.

– Tiêu diệt làm giảm mật độ vi sinh vật có lợi trong đất. Làm ô nhiễm môi trường.

– Dư thừa các hóa chất độc hại gây ảnh hưởng tới sức khỏe con người và vật nuôi.

– Phân hóa học làm cây trồng bộc phát nhanh nhưng không bền vững, không lâu dài.

Phân bón vô cơ được chia làm 2 dạng khác nhau:

– Phân đơn: Chỉ chứa một chất dinh dưỡng khoáng như  Đạm (N) , Lân (P) hay Kali (K).

– Phân hỗn hợp: Có chứa từ 2 chất dinh dưỡng khoáng trở lên như phân NPK; DAP;

2.2. Phân bón hữu cơ

Là các loại phân có chưa các nguyên tố dinh dưỡng đa lượng, trung lượng, vi lượng dưới dạng hợp chất hữu cơ, chẳng hạn xác động thực vật. Việc sử dụng phân bón hữu cơ sẽ giúp cho đất có thêm chất hữu cơ, chất mùn và các thành phần dinh dưỡng khác. Đó là cách để đất có thể nuôi dưỡng cây tốt nhất.

Ưu và nhược điểm của phân bón hữu cơ

Thị trường hiện nay phân hữu cơ được chia thành 2 loại là : Truyền thống và công nghiệp.

Phân hữu cơ truyền thống

Phân hữu cơ truyền thống được làm từ phân chuồng, phân bắc, phân xanh hay các rác thải… Loại phân bón này được chế biến bằng phương pháp truyền thống. Đặc điểm của loại phân bón hữu cơ này là :

– Có chứa khoáng đa lượng và cung cấp dinh dưỡng giúp cây trồng phát triển.

– Cung cấp chất mùn để tạo độ xốp cho đất.

– Bón phân hữu cơ giúp đất màu mỡ hơn và giúp rễ cây có điều kiện phát triển tốt nhất.

Tuy nhiên so với phân bón hóa học thì phân hữu cơ có hàm lượng dinh dưỡng thấp hơn. Muốn cung cấp đủ dinh dưỡng cho cây thì phải bón phân với số lượng lớn. Vì thế mà chi phí nhân công và vận chuyển cũng khá tốn kém. Đặc biệt là phân bón hữu cơ làm từ các loại phân động vật nên rất dễ khiến cây trồng nhiễm các loại nấm hay vi khuẩn khác.

Phân hữu cơ công nghiệp

Đây là loại phân bón được sản xuất từ các nguyên liệu có nguồn gốc là chất hữu cơ nhưng được áp dụng quy trình sản xuất công nghiệp nên nó có nhiều ưu điểm hơn so với phân hữu cơ truyền thống. Loại phân bón hữu cơ này có các đặc điểm như:

– Có khả năng thúc đẩy hệ vi sinh vật đất phát triển.

– Phân bón hữu cơ giúp các chất khó hấp thụ trong đất được phân giải để cây trồng lấy chất dinh dưỡng được tốt hơn.

– Tổng hợp nhiều đạm để cây phát triển.

Mặc dù so với phân hữu cơ được ủ theo phương pháp truyền thống thì phân sản xuất theo phương pháp công nghiệp có nhiều dinh dưỡng hơn nhưng nó vẫn không thể đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng cho cây trồng. Mỗi loại chỉ phù hợp cho một số loại cây trồng khác nhau chứ không sử dụng được cho mọi cây trồng.

– Khác với phân hữu cơ truyền thống thì phân công nghiệp có khả năng khống chế việc cây trồng nhiễm bệnh hay nấm, vi khuẩn được tốt hơn.

2.3. Phân bón vi sinh:

Là phân bón có chứa vi sinh vật có ích có khả năng tạo ra các chất dinh dưỡng hoặc chuyển hóa thành các chất dinh dưỡng trong đất mà cây trồng có thể sử dụng được hoặc các vi sinh vật đối kháng có tác dụng ức chế các vi sinh vật gây hại cây trồng.

Ưu và nhược điểm của phân bón vi sinh

1 Ưu điểm của phân bón vi sinh:

Đối với cây trồng

+ Cung cấp các dinh dưỡng đa, trung, vi lượng cho cây trồng theo nhiều cách khác nhau nhưng ổn định và thân thiện với môi trường

+ Thúc đẩy hệ vi sinh vật trong đất hoạt động tốt hơn nhằm phân giải những hợp chất khó hấp thụ thành dễ hấp thụ

+ Cung cấp một số kháng sinh kích thích khả năng miễn dịch của cây giúp hạn chế sâu bệnh và làm giảm lượng thuốc bảo vệ thực vật

Đối với đất:

+ Cung cấp chất dinh dưỡng cho đất, duy trì và làm tăng độ phì nhiêu của đất

+ Cung cấp một lượng mùn cho đất, giúp cải tạo đất

+ Làm thức ăn cho hệ vi sinh vật trong đất

+ Ức chế và tiêu diệt các mầm bệnh có trong đất

+ Không lo đất bị chua hóa hay phèn hóa như sử dụng phân bón hóa học

Cách sử dụng:

+ Đơn giản, không sợ cây chết

+ Có thể sử dụng cho tất cả các thời kỳ và giai đoàn của cây trồng

Thân thiện với hệ sinh thái, môi trường và an toàn cho người, động vật nuôi

#2 Nhược điểm của phân bón vi sinh

Hiệu quả chậm nên phải dùng số lượng lớn và thường được sử dụng để bón lót với liều lượng thích hợp

Việc ủ phân bón vi sinh ở dạng thủ công có thể gây ra mất cảnh quan và phát tán mùi hôi

Điều kiện bảo quản phải nghiêm ngặt để tránh mất hàm lượng dinh dưỡng

Phân bón vi sinh không cung cấp hoặc chỉ cung cấp một lượng vừa phải các chất dinh dưỡng (từ những vi sinh vật cố đinh đạm, vi sinh vật phân giải lân,..) cho cây trồng, không đủ khả năng cung cấp đầy đủ và cân đối các chất dinh dưỡng cho cây trồng.

Có hạn sử dụng và mỗi loại chỉ thích hợp cho 1 hoặc 1 nhóm cây trồng. Ví dụ phân vi sinh cố đinh đạm chỉ phù hợp bón cho các cây trồng họ đậu,….

Vi sinh vật phải có chất hữu cơ làm nguồn thức ăn để phát triển nền cần bón bổ sung thêm phân bón hưu cơ khi bón phân vi sinh, khiến tốn thêm một khoản chi phí để bón phân hữu cơ.

Chất lượng và số lượng của thành phần phân ủ phân vi sinh thường không đồng đều.

Cần có diện tích lớn để ủ và tốn công ủ nếu không có nhiều người làm.

3. Nguyên tắc khi sử dụng phân bón

Để phân bón ( dù là phân vô cơ hay hữu cơ…) phát huy hiệu quả nhất công dụng nhà nông trước hết cần đảm bảo 4 nguyên tắc cơ bản: đúng loại phân, đúng lúc, đúng liều lượng và đúng cách.

Đúng loại phân bón, nhà nông cần căn cứ vào nhu cầu dinh dưỡng của cây trồng, từng giai đoạn sinh trưởng, từng loại thổ nhưỡng đề lựa chọn loại phân bón phù hợp. Chẳng hạn ở thời kỳ đầu phát triển cây trồng cần nhiều đạm, ở thời kỳ sinh trưởng có loài cần nhiều đạm, có loài cần nhiều kali. Phân bón có nhiều loại: phân vô cơ, phân hữu cơ, phân vi sinh, phân đơn, phân kép… tuy nhiên 3 nguyên tố chính đóng vai trò quan trọng đối vơi sự phát triển của cây trồng: N,P,K.

Đúng lúc, quá trình phát triển của cây trồng trải qua nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi giai đoạn cần  các chất dinh dưỡng khác nhau, cần chia ra nhiều lần bón để cây có thể hấp thụ dinh dưỡng tốt nhất, tránh bón một lần lượng phân quá lớn khiến cây bị sốc, không hấp thụ được dinh dưỡng,  gây lãng phí, ô nhiễm môi trường…

Đúng liều lượng: để tránh lãng phí, tiết kiệm chi phí đầu tư, nhà nông không bón thiếu cũng không bón thừa, thông thường mỗi loại phân bón đều có hướng dẫn lượng bón cho từng loại câu trồng khác nhau, khi bón phân nhà nông cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng, đặc biệt cần phải thường xuyên theo dõi quá trình phát triển của cây trồng, đât, thời tiết để có thể điều chỉnh lượng phân bón phù hợp với từng loại cây, từng giai đoạn phát triển của cây.

Đúng cách: Chẳng hạn đối với phân bón lót thì bà con cần tưới đủ nước, vùi phân sâu xuống đât, đối với phân hữu cơ phải đảm bảo ủ hoai mục, đối với các loại phân bón lá thì cần pha đúng liều lượng…

Lời kết: Sau khi đọc bài này các bạn sẽ hiểu được các khái niệm cơ bản về phân bón, các loại phân bón cho cây trồng, mỗi loại phân tôi đều phân tích ưu và nhược điểm đề từ đó các bạn lựa chọn phân bón phù hợp cho các giai đoạn của cây trồng.

Nguồn: Tổng hợp trên internet.

Phân Bón Lót Là Gì? Phân Bón Thúc Là Gì? Loại Phân Bón Và Lượng Bón?

1. Bón phân lót là gì? tại sao phải bón phân lót?

Bón lót là bón phân vào đất trước khi gieo trồng đối với cây hàng năm.

Còn đối với cây lâu năm, bón lót bao gồm cả việc bón phân trước khi trồng và bón phân vào giai đoạn cây ngừng sinh trưởng trong năm, bón phân phục hồi cây sau khi thu hoạch.

Bón lót thường được tiến hành trước khi cày bừa làm đất, hoặc trước khi bừa lần cuối trước khi gieo cấy

Đối với cây trồng cạn, bón lót được tiến hành theo hàng, theo hốc

Ví dụ: Đối với cây đậu tương (đậu nành), cây lạc (đậu phộng), rau …

Trong một số trường hợp, dùng phân bón xử lý hạt giống trước khi gieo cũng được coi là bón lót.

Đối với các loại phân bón mà chất dinh dưỡng chủ yếu nằm ở trạng thái khó tiêu như phân hữu cơ, phân lân. Các loại phân này cần một thời gian nhất định cây trồng mới có thể sử dụng được. Sử dụng các loại phân đó để bón lót có tác dụng nâng cao hiệu quả của phân bón, nâng cao năng suất cây trồng. Tuy nhiên việc bón lót không chỉ dùng các loại phân chậm phân giải, mà cần thiết phải kết hợp với một lượng phân dễ hoà tan ở mức độ phù hợp.

Bón lót phân hữu cơ trước khi gieo trồng

2. Nên bón lót loại phân gì? Lượng bón lót là bao nhiêu?

Lượng phân dùng để bón lót phụ thuộc vào loại phân bón, tính chất của đất đai, mùa vụ trong năm và loại cây trồng. Thường phân hữu cơ, phân lân được dùng với lượng lớn cho bón lót, trong khi đó phân đạm, phân kali chỉ bón lót một phần.

Đất có thành phần cơ giới nặng, giàu mùn thì có thể bón lót với lượng lớn hơn, trong khi đó đất có thành phần cơ giới nhẹ nghèo mùn nên bón lót ít hơn nhằm hạn chế hiện tượng mất dinh dưỡng do quá trình rửa trôi

Ví dụ: Vụ xuân và vụ đông ở các tỉnh miền Bắc nước ta bón lót nhiều hơn so với vụ hè và hè thu.

Các loại cây trồng ngắn ngày cần tập trung bón lót nhằm tạo điều kiện cho cây có đủ thời gian hút dinh dưỡng.

Bón lót sử dụng các loại phân cần thiết có một thời gian nhất định để chất dinh dưỡng chuyển hoá thành dạng dễ tiêu cây trồng mới sử dụng được như phân chuồng, phân xanh, phân rác, phân lân. Tuy nhiên bón lót vẫn sử dụng một phần phân dễ tan như phân đạm, phân kali.

Các loại phân bón lót được sử dụng:

– Phân có hàm lượng hữu cơ cao: Phân dùng bón lót chủ yếu là phân hữu cơ, phân hữu cơ vi sinh. Phần lớn là phân gia súc (phân chuồng) đã ủ hoai mục và phân hữu cơ chế biến. Ngoài việc cung cấp chất dinh dưỡng, phân hữu cơ còn làm cho đất tơi xốp, giúp tăng cường hoạt động cho hệ vi sinh vật có ích trong đất, để phát huy tác dụng này cần bón lót sớm, trước hoặc ngay khi chuẩn bị gieo trồng.

– Vôi hoặc chất cải tạo đất, điều hòa pH đất: Là một loại phân dùng bón lót, đặc biệt đối với các vùng đất bị chua phèn hoặc các rau ăn quả lâu năm.

– Phân hóa học có hàm lượng đạm thấp, lân cao: Với các loại cây màu ngắn ngày thường bón lót cả lân và kali, ít dùng phân đạm bón lót. Đối với cây ăn quả và rau công nghiệp lâu năm, chủ yếu cũng bón lót lân và kali, có thể thêm ít đạm. Các loại phân hỗn hợp NPK có hàm lượng lân cao, đạm và kali thấp cũng thường dùng bón lót.

VD: Supe lân, lân nung chảy, NPK 5.10.3; DAP 18-46, NPK 16.16.8; NPK 12.15.5…

3. Bón thúc là gì? Tại sao phải bón thúc?

Là bón phân trong thời kỳ cây trồng đang sinh trưởng (đẻ nhánh, vươn lóng, phát triển thân lá, tạo củ, tạo quả…), nhằm cung cấp đủ chất dinh dưỡng đầy đủ và cân đối cho cây trồng tạo năng suất cao.

Thiếu phân bón thúc cây trồng còi cọc, kém phát triển, năng suất thấp.

Tưới phân thúc cho cây ngô

4. Nên dùng loại phân bón thúc gì?

Bón thúc cho cây cần dựa vào đất, vào cây, và cả thời tiết từng mùa vụ. Từ đó mà định loại phân, lượng phân và thời gian bón cho thích hợp. “Nhìn cây, nhìn đất, nhìn trời để bón phân” là câu bà con nông dân mình luôn tâm đắc.

– Giai đoạn cây con đang phát triển: cây đâm tiêm, đẻ nhánh, vươn lóng, phát triển cành lá… nên bón nhiều phân đạm hơn lân và kali hoặc dùng các loại phân hỗn hợp NPK các loại phân có hàm lượng Đạm cao, lân và kali vừa phải.

VD: Đạm Urê, Đạm SA, NPK 12.2.10, NPK 12.5.10, NPK 20.20.15, NPK 20.5.6…

– Giai đoạn cây nuôi quả, nuôi củ, tích lũy đường… nên dùng các loại phân có hàm lượng Kali và đạm cao.

VD: Kali Clorua, Kali Sunphat, Kali Nitorat, NK 12.16, NPK 16.8.16, NPK 12.2.12, NPK 17.7.21…

Lưu ý: Tại tất cả các giai đoạn phát triển của cây trồng, ngoài việc bón phân đa lượng (Đạm, Lân, Kali) cần lưu ý bổ sung các loại trung (Ca, Mg, S, Si), vi lượng (Cu, Fe, Zn, Mo, Bo…) cho cây trồng phát triển khỏe mạnh, cân đối.

Nguồn: chúng tôi tổng hợp

Phân Bón Npk Là Gì? Phân Npk Gồm Những Loại Nào?

08/Aug/2020 Lượt xem:3384

Phân bón NPK là gì?

Phân bón NPK là một phần không thể thiếu với cây trồng, quyết định phần lớn sự sinh trưởng của cây. Cách mạng nông nghiệp vào những năm 1990 đã tạo ra bước đột phát nhờ áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. Khi dân số thế giới tăng quá nhanh và các nước bắt đầu cạnh tranh với nhau về kinh tế gay gắt hơn. Phân bón vô cơ đã được ra đời và góp phần tăng nhiều lần năng suất nông nghiệp của nhiều quốc gia.

Phân bón NPK tập trung vào các yếu tố đa lượng mà cây cần nhiều nhất để phát triển. Sau khi bón phân NPK người ta thấy cây lớn nhanh hơn, quả to hơn, cây cũng ít bị sâu bệnh tấn công. Từ đó đến nay phân NPK trở thành loại phân bón phổ biến nhất. Chúng ta hãy tạm bỏ qua các mặt hại của phân NPK để biết rằng nó góp một phần lớn để nuôi dưỡng 9 tỷ người hiện nay.

Phân NPK gồm những hoạt chất nào?

phân Đạm

Đạm được hình thành trong quá trình phân hủy lớn tán rừng mục nát. Được các vi khuẩn, vi sinh vật phân hủy và tạo thành đạm. Vì thế khi canh tác lâu ngày hầu hết các lớp đất không còn chứa đủ lượng đạm cần thiết.

Là hoạt chất cây cần nhiều nhất. Cung cấp đủ đạm giúp cây phát triển nhanh, cành lá khỏe mạnh. Trong đất có một lượng đạm nhưng ở dạng khó hấp thu. Vì vậy trong thời khi cây sinh trưởng mạnh cần bổ sung đạm đầy đủ. Là yếu tố cần bón đầu tiên để tạo nền tảng cho cây trước khi bón các loại phân khác.

Dư đạm: đạm cần bón đúng thời điểm và không bón dư thừa mới mang lại hiệu quả cao. Nếu bón nhiều đạm cây sẽ phát triển cành lá nhưng không chắc chắn. Cây cành lá rậm rạp nhưng bộ rễ kém phát triển khiến dễ bị sâu bệnh tấn công.

Bón nhiều đạm vào cuối vụ sẽ khiến cây chậm ra hoa, ra trái dẫn tới thất thu nông sản. Một số biểu hiện của dư đạm là lá úa, bệnh đạo ôn, cháy đầu lá…

Cách bón đạm: bón lót + bón thúc vào thời kỳ cây sinh trưởng mạnh nhất đến khi cây có nhiều lá già thì ngừng lại. Thời kỳ thu hoạch hạn chế bón đạm hoặc sử dụng một lượng nhỏ.

phân Lân

Lân có tác dụng làm cho bộ rễ của cây phát triển mạnh ăn sâu vào tầng lớn dưới. giúp cây hút dinh dưỡng từ đất tốt hơn và hạn chế bật gốc do gió bão. Lân được cho cũng ảnh hưởng tốt đến sự vận chuyển dinh dưỡng trong quá trình phân hóa mầm hoa, tạo quả.

Ngoài ra còn tham gia vào các quá trình vận chuyển dinh dưỡng, quang hợp, hô hấp. Đủ lân sẽ làm cho cây khỏe mạnh hơn để chống chịu lại các bất lợi của môi trường. Chính vì thế lân là nguyên tố cần thiết bổ sung đều đặn cho cây.

Thừa lân: thừa lân sẽ khiến quả chín sớm phẩm chất quả kém. Ngoài ra thừa lân còn dẫn tới ức chế khả năng hấp thụ kẽm và đồng khiến sức đề kháng giảm. Thừa lân thường không có dấu hiệu rõ ràng nên rất khó phát hiện.

phân Kali

Kali thường có sẵn một lượng nhỏ hay lớn tùy loại đất. Lượng kali này hầu như đủ cho cây sử dụng một thời gian khá dài. Vì thế việc bổ sung kali không cấp thiết bằng việc bổ sung đạm và lân cho cây.

Kali được tạo ra khi các lớp đá felspat, muscovite, biotit bị vỡ ra rửa trôi và ngấm vào trong đất. Lượng kali có thể mất đi sau mỗi mùa vụ, nhưng tin vui là đất có thể tự phục hồi sau vài tháng khi mưa xuống và lũ lụt đi qua.

Xác các loại cây như rơm rạ, cỏ khô, tro đốt củi… sẽ trả lại 40% lượng kali mà chúng đã lấy từ trong đất. Vì thế người dân thường có tập quán bón tro trấu, đốt rừng để cải tạo đất trước khi trồng trọt.

Cách bón: để tăng năng suất người ta thường bón kali vào cuối vụ. Kết quả sản lượng lúa thường tăng 2,5 – 4 tấn mỗi ha. Lượng bón kali cũng không cần nhiều chỉ khoảng 20 – 30kg/ha cho mỗi mùa vụ.

Nguyên liệu phân NPK nhập ở đâu

phân Đạm: gồm các loại đạm ure (46%), đạm amoni sunphat (SA 21%N, 23%S), đạm amon clorua(25%N), đạm amon nitorat (34%N)

Nguồn gốc đa số từ trung quốc, đạm bắc hà, đạm phú mỹ, đạm ninh bình…

phân Lân: gồm lân nung chảy (15,5% P205hh, 24 – 32% SiO2), lân supe (16,5% P2O5hh), supe lân kép (40%P205hh).

Nguồn nhập đa số từ lân nung chảy văn điển, lân binh bình, lân lâm thao, lân long thành, lân kép trung quốc.

phân Kali: gồm các loại Kali Clorua (60%K20), Kali Sunphat (52%K2O), Kali Cacnonat (56%K2O).

Nguồn nhập đa số là kali cacbonat trung quốc, kali liên xô, kali belarus, kali israel….

Giá rẻ: so với các phân hỗn hợp hữu cơ cao cấp thì phân NPK rẻ hơn. Nếu canh tác trên một diện tích rộng lớn thì bạn sẽ phải tốn một số tiền khổng lồ. Đó là lý do hiện nay phân NPK vẫn là phân bán chạy nhất cho dù có rất nhiều loại phân khác đã được ra đời.

Hiệu quả của phân npk: tập trung vào nhóm chất dinh dưỡng cần nhất để cây phát triển. Vì thế cây trồng của bạn sẽ phát triển rất nhanh. Phần vi lượng, trung lượng còn lại cây có thể tìm thấy trong đất. Theo thống kê phân NPK sẽ giúp bạn tăng được 3 lần sản lượng nếu bạn sử dụng đúng cách.

Không gây nấm bệnh: phân NPK không chứa các mầm bệnh và các loại nấm gây hại như trên phân hữu cơ. Đồng ý là phân hữu cơ rất tốt nhưng cũng có thể khiến cây của bạn bị các loại nhện, nấm, rệp sáp, bọ trĩ… tấn công.

Phân NPK có thực sự gây hại ?

Nếu bón phân NPK đúng lượng cần thiết của cây hầu như không gây hại. Chỉ khi sử dụng quá liều lượng mới gây ra tác hại.

Điển hình bón 360kg đạm sẽ làm tăng lượng nitrat trong nông sản từ 20 ppm lên đến 600ppm. Tích lũy nitrat quá cao dẫn đến nhiều đột biến ở con người. Dư đạm còn khiến nông sản bị nhạt, đôi khi có vị đắng, ở sắn người ăn dễ say, ở thuốc lá sẽ khó cháy.

Tuy nhiên nếu thiếu đạm cũng sẽ làm giảm phẩm chất nông sản. Rau sẽ dai mà không vị ngọt, quả sẽ bị nhỏ, màu sắc quả kém hấp dẫn.

Thiếu lân sẽ khiến bộ rễ cây kém phát triển và hoạt động chuyển hóa đường vào quả kém đi.

Thiếu kali sẽ khiến cây khó đậu trái làm mất năng suất mùa vụ.

Phân Bón Hữu Cơ Là Gì? Phân Trùn Quế Có Phải Là Phân Hữu Cơ

Phân bón hữu cơ là gì?

Phân bón hữu cơ là dạng phân bón có nguồn gốc đa dạng, chủ yếu được chia thành 5 nhóm chính: nhóm nguồn gốc từ động vật, nhóm nguồn gốc từ thực vật, nhóm vi sinh vật, nhóm sinh vật biển, nhóm hỗn hợp. Việc sử dụng phân bón hữu cơ trong sản xuất nông nghiệp sẽ làm tăng độ phì nhiêu của đất, cải tạo đất hiệu quả, trả lại cho đất lượng lượng hữu cơ đã bị mất. Đây là giải pháp để nền nông nghiệp phát triển bền vững.

1.Phân bón hữu cơ cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng đầy đủ, cân đối, bền vững.Trong các loại phân bón hữu cơ đều chứa đầy đủ các chất dinh dưỡng đa lượng N,P,K cần thiết cho cây trồng. Ngoài ra trong phân bón hữu cơ còn có các nguyên tố trung lượng và vi lượng ở dạng dễ hấp thu giúp cây trồng phát triển cân đối. Phân hữu cơ sẽ không bị mất cân bằng dinh dưỡng khi cung cấp cho cây trồng như khi sử dụng phân bón hóa học.Trong phân bón hữu cơ các chất dinh dưỡng sẽ được phân giải từ từ để có thể cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng trong thời gian dài nhằm đảm bảo đáp ứng được nhu cầu dinh dưỡng của cây trồng trong suốt thời gian sinh trưởng của cây.Đặc biệt trong các loại phân hữu cơ còn có các loại vi sinh vật hữu ích: vi sinh vật cố định đạm, phân giải lân, phân giải xenlulo… khi sử dụng cho cây trồng sẽ tạo môi trường thuận lợi cho vi sinh vật hữu ích phát triển, hạn chế tối đa các vi sinh vật gây hại.

2.Giúp cây trồng phát triển cân đối, ổn định.Khi bón xuống đất phân hữu cơ phân hủy thành các chất mùn chứa các loại axít hữu cơ: axit humic, axit fulvic… kích thích sự phát triển của rễ cây, giúp rễ cây dễ hấp thụ các chất dinh dưỡng. Trong trường hợp các chất axit này được phun lên lá cũng sẽ giúp tăng cường quá trình quang hợp của cây trồng.

3.Tăng chất lượng nông sản.Việc sử dụng phân bón hữu cơ sẽ giúp cây trồng cho nông sản có chất lượng cao hơn so với việc sử dụng phân bón vô cơ. Đối với phân hữu cơ sau khi được chế biến sẽ loại bỏ được các yếu tố độc hại với con người, không để lại tồn dư hóa chất trong nông sản như sử dụng các loại phân bón vô cơ. Vì trong phân bón hữu cơ đã có đầy đủ các dưỡng chất cần thiết cho sự phát triển của cây trồng cùng hệ thống vi sinh vật hữu ích giúp nhà nông hạn chế tối đa việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, nên sản phẩm luôn an toàn cho người sử dụng, người tiêu dùng.

4.Tăng hàm lượng dinh dưỡng, cung cấp chất mùn cho đất. Cân bằng vi sinh vật trong đất.Dưới tác động của môi trường, các chất hữu cơ trong đất được phân giải và tích lũy dần giúp hàm lượng dinh dưỡng trong đất ngày càng cao.Phân hữu cơ phân giải tạo ra chất mùn, tạo nên sự kết dính của kết cấu đất. Nhờ có kết cấu mà đất trở nên tơi xốp, thông thoáng tăng khả năng giữ nước và chất dinh dưỡng tạo môi trường thuận lợi cho vi sinh vật phát triển.Phân hữu cơ sẽ cải tạo đất tạo môi trường thuận lợi cho hệ thống vi sinh vật phát triển, hạn chế các vi sinh vật gây hại cây trồng, điều đó góp phần cải tiến hệ thống vi sinh vật trong đất theo hướng có lợi cho đất và cây trồng.

5.Hạn chế sự rửa trôi và xói mòn đấtCác chất hữu cơ được phân giải sẽ kết hợp với các chất khoáng dinh dưỡng trở thành các phức hệ hữu cơ- khoáng có tác dụng quan trọng trong việc làm giảm sự rửa trôi, xói mòn các chất dinh dưỡng. Ngoài ra với các chất mùn có trong phân hữu cơ sẽ làm tăng tính ổn định của kết cấu đất, chính vì thế bảo vệ được cấu trúc đất, hạn chế tối đa việc xói mòn.

6.Cải tạo đất trồng.Phân bón hữu cơ có công dụng rất tốt trong việc cải tạo đất trồng, đặc biệt đối với đất cát, đất bạc màu. Phân hữu cơ tác động mạnh đến cấu trúc đất, cải thiện các tính chất lý, hóa, sinh học của đất ngày càng trở nên tốt hơn. Chính vì thế tăng cường sử dụng phân bón hữu cơ là cách quan trọng để cải tạo đất sản xuất nông nghiệp nói chung của nước ta.

7.Không gây ô nhiễm môi trườngKhông giống như phân bón vô cơ chứa các hóa chất độc hại, khó phân hủy ở môi trường tự nhiên thì phân bón hữu cơ có thể phân hủy hết trong điều kiện tự nhiên. Các chất có gốc muối sufat, clor, nitrat… có trong phân hóa học khi kết hợp với các ion tự do trong đất sẽ tạo thành các axit làm đất bị chua, khi các chất độc này ngấm xuống nước sẽ gây ô nhiễm nguồn nước. Phân bón hữu cơ làm tăng kết cấu cửa đất, giúp đất trở thành một bộ máy lọc thông minh, lọc các chất độc có trong đất, nước rồi từ từ phân hủy hoặc làm giảm tính độc của chúng, giúp bảo vệ môi trường, an toàn cho con người.

8.Bón phân hữu cơ giúp nhà nông tiết kiệm nước tướiViệc sử dụng phân bón hữu cơ thường xuyên trong thời gian dài sẽ cải tạo đất trồng hiệu quả, giúp đất tơi xốp, tăng khả năng giữ nước, giữ ẩm. Chính vì thế giúp hạn chế việc phải tưới nước thường xuyên. Giúp nhà nông tiết kiệm chi phí, công sức nhưng cây trồng vẫn phát triển cân đối.

9.Hạn chế việc sử dụng phân bón vô cơTác hại của phân bón vô cơ đối với con ngừoi, môi trường đặc biệt là đất sản xuất nông nghiệp đã quá rõ ràng. Việc sử dụng phân bón hữu cơ giúpgiảm lượng phân bón vô cơ trong sản xuất nông nghiệp, phục hồi đất canh tác, giúp cây trồng phát triển cân đối. Đây là giải pháp tối ưu nhất cho nền nông nghiệp nước ta lúc này.

10.Hương vị ngon, tốt cho con người, vật nuôi.Việc sử dụng phân bón vô cơ trong không đúng quy cách sẽ khiến nông sản bị tồn dư các hóa chất độc hại, làm giảm lượng chất dinh dưỡng có nông nông sản, từ đó nông sản sẽ giá trị thấp. Việc sử dụng phân bón hữu cơ giúp nông sản không bị tồn dư các hóa chất độc hại, tăng hàm lượng dinh dưỡng trong sản phẩm. Cho nên việc sử dụng phân bón hữu cơ rất an toàn cho con người.

Phân bón vô cơ chỉ có tác dụng trong một thời gián ngắn, chính vì thế cần phải thường xuyên bổ sung dinh dưỡng cho đất, một số trường hợp phân vô cơ cây không hấp thụ được gây lãng phí, phân tích tụ trong đất gây ô nhiễm môi trường. Lợi ích của phân bón hữu cơ trong sản xuất nông nghiệp đã được minh chứng từ hàng ngàn năm nay. Từ xa xưa cha ông ta đã sử dụng phân bón hữu cơ cho canh tác nông nghiệp. Phân bón hữu cơ không để lại những hậu quả đối với môi trường, sức khỏe như phân bón vô cơ. Việc sử dụng phân bón hữu cơ là con đường giúp nền nông nghiệp Việt Nam phát triển bền vững.

Phân Trùn Quế Có Phải Là Phân Hữu Cơ? Phân Trùn Quế là loại phân bón hữu cơ cao cấp vì nó các thành phần và vi sinh có lợi rất tốt.