Kỹ Thuật Trồng Dưa Lê Kim Cô Nương / Top 5 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Duhocaustralia.edu.vn

Kỹ Thuật Trồng Dưa Lê “Kim Cô Nương”

K THUT TRNG DA L “KIM C NNG”

I. c tnh ging: – Thi gian sinh trng: 58-

60 ngy

– Dng tri hnh Oval, v

trn, khi chn c mu vng kim,

rut mu trng, tht gin.

– Trng lng tri t: 1,1 –

1,5 kg

– Ging ny c th trng

quanh nm, nhng thch hp nht

trong v Xun H.

II. K thut canh tc:

1. Gieo ht v m cy con:

Nn gieo m cy trong bu

t. Vt liu gm: Phn chung,

tro tru hoai mc, t xp nh

x l sch mm bnh, trn u

nhau theo t l 30 % + 10% +

60%.

Ht ging ngm nc sch

trong 4 gi, sau 24 gi, th

ht ny mm, ri gieo vo bu t 1ht/bu.

Sau khi gieo t 8-10 ngy, khi cy c 1-2 l tht th c th em trng.

2. Mt v khong cch: Trng gin: Lng ging t: 1-1,2kg/ha. Cy cch cy 0,5cm, hng cch hng:

1,5m Trng hng i, mt cy t 25.000 – 26.000 cy/ha.

Nu trng b trn mt t, lng ging t: 400 – 500 g/ha. Cy cch cy: 0,5cm,

hng cch hng: 4m. Trng hng i, mt cy t: 9.000 – 10.000 cy/ha.

3. Phn bn v cch bn phn/ha: – Bn lt: 15 – 20 tn phn chung, 400-500 kg NPK 16-16-8

– Bn thc:

Ln 1: 18-20 ngy sau khi gieo: 40-50 kg NPK 16-16-8

Ln 2: 7-10 ngy sau khi u tri: 200-250 kg NPK 16-16-8

Ln 3: 16-18 ngy sau khi u tri: 100 kg KCL

Nu s dng phn Ur v DAP c th s dng ti dm trong giai on cy

cn nh.

4. Chm sc cy sau trng:

– Ti nc: Lng nc ti ph thuc vo c cu t, thi tit v thi k pht

trin ca cy, nn ti vo lc sng hoc chiu mt.

– Bm ngn, ta nhnh, chn tri:

+ mt dy chnh: Cy khng cn bm ngn, nh hng dy b theo hng

vung gc vi mt lp. Da l c c tnh tri nm trn dy cho, mun tri to, mi

dy mt tri, cn ct b cho trn dy chnh t l th 10 tr vo gc trc khi

tri. V tr tri tt nht l l th 10 n l th 15. Trn cho chn tri 2 l (k c

l tri), ri bm ngn.

+ 2 dy cho: Cy c 4-5 l tht tin hnh bm ngn chnh, sau khi bm

ngn c 7 ngy n 10 ngy, chn 2 nhnh tt nht, nh hng dy b theo hng

vung gc vi mt lp. Mi gc nn mt tri, cn ct b cho trn cy nhnh t l

th 7 tr vo gc trc khi tri. V tr tri tt nht l l th 7 n l th 10. Trn

cho chn tri 2 l ( k c l tri), ri bm ngn.

5. Cch phng tr su bnh: – B tr : Cn gi l ry la hay b lch, sng tp trung trn t non hay di mt

l non. Chch ht nha lm t non chn li, khng pht trin.

S dng thuc: Confidor 100SL, Admire 50EC, Oncol 20ND, Regent.

– Ry mm cn gi l ry nht. Chch ht nha lm cy chn t li, khng pht

trin, l b vng. Ngoi ra cn l mi gii truyn bnh khm vng. S dng thuc:

Topsin, Antracol 70WP, Aliette 80WP, Mancozeb, Fusin, Phun Benlate, Copper B

23% vo gc. Mc khc, cn gim nc ti, gim phn bn, nht l Ur.

+ Bnh thi r, ho dy: Khi thi tit m t trn gc thn xut hin nhng vt

mu trng xm, pht trin thnh mt lp mc bng xp mu trng. Cy da ho khi

tri nng v ti li khi tri mt, cy c th b ho t ngt.

6. Thu hoch: Sau khi u tri khong 28 – 35 ngy, v tri chuyn sang mu vng c trng

ca ging, l thi k thch hp cho thu hoch.

Chu ng Sn

n v thc hin: Trung tm Khuyn nng An Giang

Quy Trình Bón Phân Cho Dưa Kim Cô Nương

Đạm và Kali hai là yếu tố quyết định nhiều đến năng suất và chất lượng của giống. Đạm rất cần cho cây trong suốt quá trình sinh trưởng, đặc biệt là giai đoạn cây sinh trưởng mạnh như phát triển thân lá, ra hoa đậu quả và phát triển to quả. Kali cũng cần cho dưa trong suốt thời gian sinh trưởng, đặc biệt là thời kỳ ra hoa đến khi quả chín. Do sinh khối lớn nên cây dưa lấy đi từ đất lượng dinh dưỡng khá lớn. Như vậy để tạo nên năng suất quả, cây dưa phải lấy đi từ đất rất nhiều nguyên tố trung và vi lượng không chỉ các nguyên tố đa lượng. Mặt khác, trong thực tế sản xuất, người dân không bón phân phù hợp nên không khai thác hết tiềm năng năng suất của giống. Bên cạnh đó phân không cân đối cũng làm ảnh hưởng đến chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm.

Cách 1:

1. BÓN LÓT CHO CÂY DƯA KIM CÔ NƯƠNG

+ Phân chuồng hoai mục: 25 – 30 tấn/ha, hoặc phân hữu cơ vi sinh: 15 – 20 tấn/ha.

+ Lượng bón: 220 – 240 kg/ha (NPK 16-16-8+TE)

Lưu ý:

+ Trồng cây trong nhà lưới có lưới chống côn trùng xung quanh.

+ Có trang bị ống tưới nhỏ giọt theo khoảng cách trồng cây cách cây 30cm.

+Túi giá thể trồng cây bằng nilon màu đen kích cỡ cao 40cm, rộng 40cm.

+ Hỗn hợp giá thể gồm đất bột phù sa sạch + bột xơ dừa theo tỷ lệ 1:1 cộng với lượng phân bón lót đã định.

+ Trộn đều phân với hỗn hợp giá thể. Mỗi túi giá thể trồng 1 cây (2 – 3 kg giá thể/cây).

2. BÓN THÚC CHO CÂY DƯA KIM CÔ NƯƠNG ( 4 lần)

+ Lần 1: 15 – 20 ngày sau gieo.

+ Lần 2: Khi cây ra hoa cái (sau gieo 25 ngày).

+ Lần 3: Khi cây đậu quả (sau gieo 30 – 32 ngày)

+ Lần 4: Trước khi thu hoạch 15 – 18 ngày

Bà con có thể lựa chọn 1 trong các loại phân thúc sau: NPK 15-5-20+TE (700 – 800 kg/ha); NPK 13-13-13+TE (800 – 900 kg/ha)

Lưu ý:

+ Lượng phân chia đều 4 lần bón

+ Hòa tan tưới nhỏ giọt cho cây

Cách 2:

Lượng phân bón cho 1 ha dưa lê như sau: 8 – 9 tấn phân chuồng hoặc (35 -40) kg phân hữu cơ vi sinh + (900 – 1000) kg NPK 13:13:13 + TE.

– Cách bón:

+ Dùng cuốc rạch 1 hàng thẳng chính giữa luống sâu 20cm, sau đó bón đều toàn bộ phân chuồng và lấp đất trở lại.

+ Dùng cuốc rạch 2 hàng thẳng cách mép luống 40cm, sâu 20cm, sau đó bón đều toàn bộ lượng phân NPK 13:13:13 + TE và lấp đất trở lại.

+ Dùng nilon đen có khổ rộng phủ kín mặt luống, sử dụng dụng cụ đục lỗ chuyên dụng đục các lỗ chính giữa luống có đường kính 5cm và sâu 5cm. Lỗ cách lỗ 30cm.

+ Cây dưa lê sẽ được trồng vào các lỗ đã đục sẵn này và phủ kín gốc bằng đất bột đã đã được chuẩn bị trước đó. Tưới đủ ẩm cho cây sau trồng

Nguồn: Admin tổng hợp

Kỹ Thuật Trồng Dưa Lê Lai F1 Kim Hoàng Hậu

Ngày 23/12/2015, NNVN đăng bài “Dưa lê Kim hoàng hậu” do Cty Hai mũi tên đỏ (East West Seed) cung cấp hạt giống. Theo yêu cầu bạn đọc, chúng tôi phổ biến quy trình kỹ thuật về loại giống này để bà con nông dân trồng đạt hiệu quả cao.

I. Đặc điểm giống

Là giống lai F1 thế hệ mới do tập đoàn East West Seed lai tạo và sản xuất tại Thái Lan.

Giống có khả năng sinh trưởng, phát triển khỏe, thích ứng rộng. Miền Nam trồng được quanh năm, miền Bắc trồng vụ xuân và vụ thu đông.

Thời gian sinh trưởng: 62-65 ngày (tùy thời vụ).

Trái có hình tròn hơi oval, vỏ trơn khi chín màu vàng kim, trái đồng đều, trọng lượng trái 1,7-2,5 kg.

Thịt trái màu vàng cam, ăn rất ngon, giòn và ngọt.

II. Kỹ thuật trồng

Chuẩn bị đất:

-Làm sạch cỏ, cày bừa đất tơi xốp, lên luống thoát nước, bón 30-50 kg vôi/1.000 m2.

-Lên liếp kết hợp bón lót và phủ bạt, liếp đơn rộng 0,8-1,0 m, liếp đôi rộng 2,7-3,0 m.

Khoảng cách trồng: Cây cách cây 0,4 m.

Chuẩn bị hạt giống:

Lượng hạt cần cho 1.000m2 đất trồng: 55g (khoảng 1.700 hạt).

Cách ngâm ủ hạt: Ngâm hạt vào nước ấm (2 sôi + 3 lạnh) trong 3-4 tiếng rồi vớt ra, để ráo, gói vào khăn ẩm sạch, ủ ấm 24-30 tiếng, thấy hạt nứt nanh thì đem gieo. Có thể gieo trực tiếp ra ruộng hoặc gieo vào bầu. Nếu gieo vào bầu, khi cây con được 2 lá mầm thì cấy ra ruộng (sau gieo 3-4 ngày).

Bón phân:

Bón lót: 75-80 kg NPK 16-16-8, kết hợp với phân hữu cơ và các loại phân vi lượng theo liều lượng khuyến cáo của nhà sản xuất.

Bón thúc: Sau khi gieo 18-20 ngày, bón 30 kg NPK 16-16-8.

Chú ý: Tuyệt đối không phun chất kích thích sinh trưởng GA3 hoặc các loại thuốc có chất điều hòa sinh trưởng khác. Không dùng phân bón lá và bón phân đạm (urê) ở giai đoạn trái nuôi trái.

Tỉa cành và chọn trái:

-15 ngày sau khi gieo: Tỉa bỏ các chồi ở các nách lá phía dưới đốt thứ 7.

-30 ngày sau khi gieo: Tiến hành cắt bỏ chồi, bấm ngọn dây chính. Để lại ba dây nhánh ở đốt thứ 7, 8 và 9. Từ các trái ở trên ba dây này sẽ chọn để lại một trái.

Sau khi chọn trái thì cắt bỏ các chồi phụ và bấm ngọn dây nhánh để cây thông thoáng, dễ quản lý sâu bệnh hại và tập trung dinh dưỡng nuôi trái.

Phòng trừ sâu bệnh:

Sâu vẽ bùa: Diệt trừ bằng các loại thuốc Trigard, Voliam Targo…

Côn trùng chích hút như bọ trĩ, rầy nhớt, bọ phấn trắng: Diệt trừ bằng các loại thuốc như Confidor, Radian, Actara… Dùng luân phiên các loại thuốc để tránh kháng thuốc, không nên pha trộn nhiều thuốc để phun.

Để phòng trừ bệnh hại cần chú ý bón phân đầy đủ và cân đối, trồng với mật độ vừa phải, vệ sinh đồng ruộng cho thông thoáng, làm đất tơi xốp, thoát nước tốt, kịp thời cắt bỏ và tiêu hủy phần cây bị bệnh để tránh lây lan.

Bệnh chết cây con: Phun Ridomil gold.

Bệnh thối thân, thán thư: Phun Copper B, Aliette, Antracol, Topsin, Ridomil gold, Amista, Mancozep.

Bệnh nứt thân chảy nhựa phun Revus opti, Score.

Bệnh phấn trắng dùng Anvil, Score, Dithand M-45, Anvil, Tilt super, Daconil…

TS. Đặng Văn Niên

Kỹ Thuật Trồng Dưa Lê Siêu Ngọt

Dưa lê là loại cây rau ăn quả ngắn ngày có giá trị dinh dưỡng và kinh tế cao. Với sự ra đời của nhiều giống dưa lê siêu ngọt tiến bộ được đưa vào áp dụng trong sản xuất hiện nay đã thúc đẩy thị trường tiêu thụ cũng như được nhiều nông dân các vùng, miền quan tâm để thâm canh giống cây trồng này.

1. Giống Nên lựa chọn các giống dưa lê lai F1 siêu ngọt có những đặc điểm phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng hiện nay là: dưa có kích thước quả vừa phải, độ ngọt cao, vỏ xanh da đá hoặc trắng, cứng, cùi dày, ít hạt, vị thơm đặc trưng…) Một số giống dưa lê lai siêu ngọt phổ biến hiện nay như: Ngân Huy, Thanh lê, NS-333, Hồng Ngọc…2. Thời vụ: Dưa lê sinh trưởng, phát triển ở biên độ nhiệt rộng hơn dưa hấu (18- 32 oC), song nhiệt độ thích hợp nhất là từ 25-30 oC. Thời vụ trồng dưa lê đối với các tỉnh miền bắc nước ta có thể tiến hành từ tháng 2 đến tháng 9 dương lịch; với dưa lê xuân hè gieo trồng thích hợp nhất vẫn là sau tiết lập xuân.3. Kỹ thuật trồng và chăm sócNgâm, ủ, ươm cây: Ngâm hạt trong nước sạch cho đến khi no nước (khoảng 4-6 giờ), nhiệt độ thích hợp tốt nhất cho nảy mầm là 28-32 oC; rửa sạch nhớt sau đó cho vào khăn ẩm ủ khoảng 24 giờ, khi hạt nảy mầm thì đem ươm. Ươm cây trong khay ươm (hoặc bầu) với thời gian từ 8-12 ngày, khi cây xuất hiện lá thật thứ 2 thì tiến hành đem trồng.Mật độ trồng: Mật độ và khoảng cách trồng: + Trồng giàn: 1.200-1.300 cây/360 m 2, khoảng cách: cây cách cây 0,3- 0,35 m, hàng cách hàng khoảng 0,75 m; lượng hạt giống 25 – 30 gr/360 m 2. + Trồng bò đất: 500-550 cây/360 m 2, khoảng cách: cây cách cây 0,35-0,4 m, lượng hạt giống cần 10-15 gr/360 m 2. Làm đất, trồng cây: Đất trồng dưa lê tốt nhất không trồng trên ruộng đã trồng cà chua, cà pháo, bí, khoai tây, ớt, dưa và ruộng cây trồng trước đã bị héo xanh. Xử lý đất trồng bằng vôi tả (20- 25kg/sào) hoặc chế phẩm nấm đối kháng Trichodecma. Lên luống rộng 1,4-1,6 m cả rãnh, cao 30-35 cm, rãnh rộng 30-35cm. Luống thoải dần về hai bên mép. Nên dùng màng phủ chuyên dùng cho rau màu với dưa lê xuân hè.Phân bón và cách bón phân: – Lượng phân: Phân chuồng: 500-700 kg/360 m2; NPK (16-16-8): 18-36 kg/360 m2; Urê: 2 kg/360 m2; Kali: 2 kg/360 m2. – Cách bón: + Bón lót: Toàn bộ phân chuồng + 10-15 kg NPK. + Bón thúc đợt 1 (sau trồng khoảng 15 ngày): Tưới rãnh 3-5 kg NPK. + Bón thúc lần 2 khi cây ra hoa rộ: Tưới rãnh 5-7 kg NPK + 1 kg Urê + 1 kg Kali. + Bón thúc lần 3 (sau trồng khoảng 40 ngày) : Tưới rãnh 5-7 kg NPK + 1 kg Urea + 1 kg Kali.Chăm sóc sau trồng: Ngay sau khi đặt bầu nên tưới ngay để cây nhanh liền thổ, chú ý rễ dưa lê rất yếu không chịu được úng, nếu ruộng bị ngập nước cần tháo rút nước ngay. Giai đoạn đầu bà con nên sử dụng các loại phân dễ tan để bón cho cây dưa, đặc biệt là nguồn phân chuồng, phân bắc, phân xanh ủ mục. Nếu trời có nắng mưa xen kẽ rất dễ bị bệnh lở cổ rễ và thối thân nên phòng trừ bằng thuốc Validacin hoặc Topsin… Bấm ngọn, ghim nhánh: Khi thân chính được 4-5 lá thì bấm ngọn để cho 2 nhánh cấp 1 phát triển, khi nhánh cấp 1 được 5-6 lá thì bấm ngọn để cho 5 nhánh cấp 2 phát triển, khi nhánh cấp 2 được 5 – 6 lá thì bấm ngọn để 5 nhánh cấp 3 phát triển. Sau khi bấm ngọn 3 lần một cây dưa có thể có 72 hoa cái có khả năng cho trái. Mỗi cây dưa chỉ nên để 6 – 14 trái tuỳ theo lực của cây. Để tránh bị gió lật giây dưa nên dùng đất phủ lên dây dưa từng quãng 50 – 60 cm, hoặc dùng gim tre để cố định dây dưa.4. Phòng trừ sâu bệnh: – Bọ trĩ: Có thể phun Polytrin hoặc Confidor 100SL, Admire 050EC, Oncol .. – Dòi đục lá: Có thể phun Polytrin hoặc Bulldock 025EC, Regent… – Sâu ăn tạp: Có thể phun thuốc trừ sâu sinh học như Xuyên táo, Emamectin… – Bệnh chảy nhựa thân: Phun hay tưới Benlate hoặc CopperB 23% vào gốc. Phun ngừa trị dùng Antracol 75WP hoặc Topsin, Ridomil, Cuproxat, Aliette 80WP, Mancozeb, Fusin… Mặt khác cần giảm nước, giảm bón đạm. – Bệnh thối gốc, lở cổ rễ: Bón vôi, luân canh với cây trồng nước. Phun ngừa và phun định kỳ dùng Topsin hoặc Cuproxat, Ridozeb, Rovral, Validacin3SC, Ridomil … – Bệnh thối rễ, héo dây: Có thể phun Polygram DT80 hoặc Ridozeb 72WP, Cuproxat, Ridomil … – Bệnh sương mai: Có thể phun Antracol70WP hoặc Ridomil 25WP, Daconil 75WP, Aliette 80WP… – Bệnh phấn trắng: Có thể phun Benkutt hoặcTopsin, Anvil, Carbenda 50SC.. – Bệnh thán thư: Có thế phun Antracol 70WP hoặc Cuproxat,…5. Thu hoạch: Sau khi đậu quả khoảng 25 ngày, vỏ quả chuyển sang màu vàng kim, có mùi thơm là thời kỳ thích hợp cho thu hoạch. Cần đảm bảo tốt thời gian cách ly của phân bón vô cơ và thuốc bảo vệ thực vật để nâng cao chất lượng quả.