Kỹ Thuật Trồng Cam Canh Trong Chậu / Top 8 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Duhocaustralia.edu.vn

Kỹ Thuật Trồng Cam Đường Canh

Cam đường canh là loại cây sinh trưởng khoẻ, ít gai hoặc không có gai, cây phân cành mạnh, cành nhỏ, có dạng hình lá to hoặc lá nhỏ, nhưng hình thái giống nhau: mép lá gợn sóng dài, đuôi lá nhọn và dài, gần như không có eo lá. Quả hình cầu hơi dẹp, vỏ mỏng, nhẵn, ít túi dầu tinh, khi chín có màu đỏ gấc; giống chín sớm có màu vàng đa số chín vào trước tết Nguyên đán 1 tháng. Thịt quả mọng nước, ít hạt vách múi hơi dai, ít xơ bã, ngọt mát nếu là giống chín muộn, giống chín sớm có vị ngọt đậm. Cam đường canh là giống có năng suất cao, thích nghi rộng, trồng được trên núi cao, vùng đồng bằng và ven biển thoát nước. Tính chống chịu với sâu bệnh hại khá tốt. Nếu trồng mật độ dày và thâm canh ngay từ đầu có thể đạt năng suất 40-50 tấn/ha.

I. KỸ THUẬT TRỒNG

Cây giống phải khoẻ, mập không mang mầm mống bệnh, có bộ rễ khoẻ, đường kính thân cây cách vị trí ghép 3cm lớn hơn 0,5cm, chiều cao trên 30cm đối với cây ghép, với cây chiết đường kính thân lớn hơn 0,8-1cm.

Cam thường được trồng vào đầu (tháng 2) hoặc cuối mùa mưa (tháng 9) là thích hợp nhất.

Làm đất, đào hố, khoảng cách và cách trồng

làm đất: Đất trồng cam phải cao ráo, có hệ thống thoát nước tốt để tránh ngập lụt hàng năm. Ở vùng đồng bằng, vùng trũng phải đào mương, lên luống. Trung du và miền núi nên chủ động nguồn nước để tưới khi cây bị khô hạn.

Đào hố: Hố trồng có kích thước 60x60x50cm. Bón lót 50kg phân chuồng hoai mục + 1kg lân + 1kg vôi bột cho mỗi hố, trộn kỹ với đất trước khi trồng 30 ngày.

Khoảng cách và cách trồng: (3 x 1,5) (luống cách luống 3m, cây cách cây 1,5m). Đặt bầu cây ngang mặt đất, chính giữa hố, vun đất nhẹ lên mặt bầu và nén chặt xung quanh để cây đứng vững. Trồng xong tưới đủ nước để cây nhanh bén rễ. Nếu trời nắng nóng phải che cho cây. Nơi có gió mạnh phải buộc cây vào cọc nhỏ cắm chính giữa hố để cây không bị gió lay.

Chú ý: Khi cây còn nhỏ, chưa giao tán, nên trồng quanh cây đậu đỗ để tận dụng đất, hạn chế cỏ dại và dùng làm phân cải tạo đất.

Thường xuyên tưới đủ ẩm cho cây nhất là từ khi mới trồng đến khi cây 3 tuổi. Thời gian cây ra hoa, đậu quả và nuôi quả, nếu thiếu nước quả sẽ đậu ít và bị rụng nhiều. Thừa nước cây dễ bị bệnh thối rễ cũng gây hiện tượng vàng lá, chết cây.

Cắt bỏ các cành vượt, cành mọc ra từ gốc ghép, cành sâu bệnh, dập gãy. Nuôi dưỡng những cành cần thiết để tán cây đều đặn, cân đối. Việc tỉa cành tạo tán bắt đầu từ khi cây cao 0,5- 0,6m tạo khung thân hợp lý ban đầu vững chắc, cành được phân bố dạng ngôi sao trên thân cây để không che khuất ánh sáng lẫn nhau. Những cành già cỗi sau một thời gian cho quả cũng cần chặt bỏ nuôi những cành non mới cho quả trong những năm tiếp theo.

Trồng cây chắn gió có tác dụng làm giảm sự bốc hơi nước, giảm sự cọ sát của các quả với cành và làm chậm sự di chuyển của các loại côn trùng, nhất là rệp và rầy chổng cánh. Hàng cây chắn gió được trồng chủ yếu ngăn được các hướng gió chính, cách hàng cây cam đầu tiên ít nhất 5m để tránh cạnh tranh dinh dưỡng. Cây chắn gió có thể trồng bằng keo tai tượng, keo lá tràm, keo dậu,….

Sau một tháng cây hồi phục dùng nước phân lợn hoặc nước giải đã ủ pha loãng 10 lần với nước lã hoặc nước phân đạm 1%, 15-20 ngày tưới 1 lần.

Bón phân thời kỳ thiết kế cơ bản (sau trồng 1-3 năm). Lượng phân bón cho 1 cây: 10kg phân chuồng + 100g ure + 300g supelân + 100g kali

Cách bón: tháng 9, tháng 11 bón 100% hữu cơ + 100% lân; từ ngày 15/1 đến 15/3: 40% urê + 40% kali (nhằm thúc cành xuân); tháng 5 bón: 30% urê + 30% kali; tháng 7-8 bón: 30% urê + 30% kali (bón cành thu)

Bón phân thời kỳ kinh doanh (Từ năm thứ 3 trở đi): với cây vào kinh doanh từ tháng 11 hạn chế tưới nước và dùng thuổng hay mai xẻ xung quanh gốc, cách gốc 25-30cm. Chặt đứt rễ xung quanh, phơi gốc 10-15 ngày cho cây cằn, lá vàng hơi héo sau đó bón cho 1 cây từ: 10-40kg phân chuồng hoai mục + 0,5-1 kg supe lân, bón quanh tán lấp kín phân.

Chú ý: Khi xén rễ phải dùng dụng cụ sắc, không làm xơ, dập rễ, lay động gốc ảnh hưởng đến cây, sau đó tưới giữ ẩm cho cây. Khi cây ra hoa kết quả tránh tác động vào gốc, ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu hoa, quả.

Khi quả đã ổn định, dùng phân bắc, phân chuồng hoai mục hay đậu tương xay nhỏ (1kg/gốc) ngâm từ 10-15 ngày, pha loãng 5 lần tưới cho cây. Cứ 20 -25 ngày một lần tưới, bã ngâm vớt lên dải đều quanh tán lấp đất nhẹ. Có thể kết hợp dùng phân bón qua lá phun theo nồng độ khuyến cáo vào các tháng 3,5,6,8 và luôn giữ ẩm cho cây.

II. SÂU BỆNH HẠI CAM VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ

1.1. Sâu vẽ bùa

Sâu phát triển nhiều lứa gối nhau quanh năm.Thời gian phát triển trứng từ 2-8 ngày, sâu non 7-20 ngày, nhộng 6 – 12 ngày, bướm sống trên 7-10 ngày.

Sâu vẽ bùa gây hại kéo theo theo vi khuẩn Xanhthomonas citri xâm nhiễm qua đường sâu đục, làm lá nhanh rụng.

– Biện pháp phòng trừ: Phun thuốc vào các đợt lộc ra rộ. Có thể chọn các loại thuốc như Padan 0,1%, Decis 0,1%; Polytrin 0,1%; Selecron 0,1%…

1.2. Rầy chổng cánh

– Đặc điểm: Rầy non và rầy trưởng thành chủ yếu sống ở cánh lá non. Rầy chích hút dịch cây, làm héo và rụng lá non. Nhiệt độ 18 – 25 0 c (mùa xuân và mùa thu) rầy phát triển mạnh. Rầy cái đẻ trứng ở mặt lá non, bình quân mỗi con đẻ 800 – 900 trứng. Rầy non nở ra bám vào mặt lá, ít di động. Mỗi năm có 8 -10 lứa, thời gian trứng 4-12 ngày, rầy non 10 -35 ngày, rầy trưởng thành có thể sống đến 6 tháng.

Ngoài tác hại trực tiếp, rầy chổng cánh còn là môi giới truyền bệnh vàng lá greening, bệnh nguy hiểm nhất hiện nay trên cam.

– Biện pháp phòng trừ: Phun thuốc trừ rầy non và trứng khi lộc non mới ra( chú ý 2 vụ lộc xuân và lộc thu). Có thể dùng các loại thuốc như Trebon 0,1%; Applaud 0,1%, Regant 0,1%… phun 2-3 lần/vụ cách nhau 7 ngày.

1.3. Rệp cam

– Đặc điểm: Từ đầu mùa xuân, khi lộc non của cam bắt đầu phát triển thì rệp cái có cánh từ nơi cư trú bay đến đẻ ra rệp non. Những rệp non phát triển trong 7 -10 ngày thì đa số trở thành rệp cái dạng không cánh. Dạng này có sức sinh sản rất mạnh, mỗi con 1 ngày đêm có thể đẻ được 20 -25 rệp non do đó mà tập đoàn rệp phát triển rất nhanh. Chúng ít di động, chỉ tập trung ở ngọn non, chích hút dịch cây, làm lá và chồi non cong queo. Rệp lan sang cây khác nhờ kiến.

Ngoài gây hại trực tiếp, rệp cam còn là môi giới truyền bệnh Tristcza virus, chất bài tiết của rệp cũng là môi trường thích hợp cho nấm đen phát triển, gây hại cho cây.

– Biện pháp phòng trừ: Dùng tay thu ngắt các lá hoặc cành có rệp để tiêu diệt, khi rệp sinh sản mạnh có thể chọn các loại thuốc để diệt như Bi 58 0,1%, Tre bon 0,1%, Sherpa 0,1%; Fastac 0,1%…

1.4. Sâu đục cành

– Đặc điểm: Bọ trưởng thành xuất hiện từ cuối tháng 4 đến giữa tháng 7 phần nhiều vào buổi sáng. Con cái đẻ trứng vào nách lá, trên trứng có lớp sáp bảo vệ, sâu non nở ra gặm vỏ cành để sống. Sâu lớn sẽ đục vào phần gỗ, mới đầu đục hướng lên, về sau lỗ đục hướng xuống dưới vào đến cành to, cứ từng đoạn sâu lại đục lỗ ăn ngang để đùn phân và bột gỗ ra ngoài. Sâu đẫy sức sẽ đục ra sát vỏ cây để lột nhộng. Thời gian phát triển của sâu non khoảng 8 -10 tháng. Trưởng thành vũ hoá và đẻ trứng trong khoảng 2 tháng. Hàng năm trên 1 cây có thể bị hàng chục con sâu đục làm chết cành.

– Biện pháp phòng trừ: Cắt cành héo đem đốt khi sâu non còn ở cành nhỏ. Khi sâu đục vào cành to rồi thì phải bơm thuốc sâu theo các lỗ để thuốc ngấm vào bên trong diệt sâu. Các loại thuốc trừ sâu thông thường đều có thể diệt sâu này.

1.5. Sâu nhớt

– Đặc điểm: Sâu trưởng thành xuất hiện cùng với lộc xuân, ăn lá non. Con cái đẻ trứng từng đôi mội dính liền nhau vào mép lá, có thể đẻ tới vài trăm trứng, sau khoảng 01 ngày trứng nở.

Sâu non mới nở gặm thịt lá chỉ để lại biểu bì, Sau tuổi 2-3 ăn thủng lá, bài tiết chất nhầy trên lưng, các lá bị hại héo khô và rụng. Sâu non phát triển khoảng 20 ngày thì đẫy sức và tìm nơi để lột nhộng như chỗ vỏ thân, cành to nứt nẻ, thân cây có rong rêu hoặc trong đất ở độ sâu 1 cm ngay dưới tán cây cam.

Con trưởng thành vũ hoá, tìm gặm vỏ quả non. Mỗi năm sâu nhớt phát triển 6-7 lứa, trong đó lứa 1 (vụ xuân) hại nặng nhất.

-Biện pháp phòng trừ: Phòng trừ cùng với các đợt trừ sâu vẽ bùa. Sâu non rất dễ bị tiêu diệt bằng các loại thuốc trừ sâu thông thường như Padan, Trebon, Supracide, Fastac…

1.6. Châu chấu

Đặc điểm: Trưởng thành xuất hiện từ đầu mùa hè kéo dài đến mùa đông thì mật độ giảm đi. Châu chấu sống rải rác vài ba con trên tán cây, chúng ăn phiến lá, tuy bay được nhưng khi gặp động vật thì chủ yếu giả chết rơi xuống thấp để lẩn tránh. Con cái để trứng trong đất và sâu non sinh sống trong đất, ăn rễ cây.

Mỗi năm có 9-10 lứa. Đối với cam thì bọ trưởng thành ăn lá còn sâu non ăn rễ.

Biện pháp phòng trừ: Thu bắt bằng tay các sâu trưởng thành để diệt. Xới xáo đất dưới tán cây để phá môi trường sinh sống của sâu non. Phun thuốc kết hợp với trừ sâu vẽ bùa và các loại sâu khác.

1.7. Sâu xanh

Đặc điểm: Bướm bay lượn tìm hút mật hoa, đẻ trứng từng quả một ở các lá non. Sau 5-7 ngày sâu non nở ra và ăn những phiến lá non. Càng lớn sâu non ăn càng khoẻ, chúng ăn hết phần thịt lá trừ lại gân chính. Sâu non sống lẻ từng con một, trên 1 cành có thể gặp 4-5 con. Khi động, sâu non không bò đi mà giương 2 sợi đỏ trên đầu, đồng thời tiết ra mùi hắc.

Khi đẫy sức sâu non bám vào cành, quấn tơ ngang mình và lột nhộng, không làm kén. Quanh năm đều có sâu nhưng gây hại nặng nhất là vụ hè thu.

Biện pháp phòng trừ: Bắt giết sâu non, phun thuốc trừ diệt kết hợp với trừ sâu vẽ bùa và các loại sâu khác.

1.8. Ruồi đục quả

Đặc điểm: Mùa hè vào buổi sáng ruồi xuất hiện đi tìm thức ăn trên các quả chín. Ruồi thích ẩn trong tán lá rậm rạp, khi có động bay khá nhanh để lẩn tránh. Khi cam chín ruồi đẻ trứng vào vỏ quả. Sau 2-4 ngày dòi nở chui sâu vào trong phần múi quả để ăn tép cam cho tới khi đẫy sức. Quả cam bị hại sẽ thối và rụng. Khi đẫy sức dòi chui ra ngoài vỏ, cong thân búng bật đi xa để rơi xuống đất lột nhộng ở độ sâu 1-2cm, sâu non phát triển trong 8-18 ngày, nhộng 9-10 ngày, ruồi vũ hoá chui lên và tiếp tục gây hại.

Trong mùa đông, vào những ngày ấm áp, nhiệt độ trên 15 0 C ruồi vẫn hoạt động. Khi cam chưa chín ruồi sinh sống ở các cây có quả khác. Trên vườn cam quýt ruồi xuất hiện từ tháng 6-11, mỗi năm có 7-8 lứa.

– Biện pháp phòng trừ: Dùng bẫy bả có chất dẫn dụ trộn với thuốc trừ sâu để diệt ruồi trưởng thành. Phun thuốc trừ sâu vẽ bùa và các loại sâu khác trong các tháng 7-8-9 cũng diệt được ruồi. Nhặt hết quả rụng chôn sâu để diệt dòi bên trong.

1.9. Nhện đỏ

Đặc điểm: Nhện chích hút dịch trong các lá già, lá bánh tẻ làm lá mất màu xanh bóng, biến thành màu xám bạc. Nhện đẻ trứng trong mùa hè, mỗi con để tới 40-50 trứng rải các bên gân chính của lá. Vòng đời mùa hè gần 3 tuần, về mùa đông tới 5 tuần. Nhện ưa thích nơi khô, tuy có quanh năm nhưng mật độ cao là về mùa khô hanh.

Biện pháp phòng trừ: Chú ý chăm sóc bón phân đầy đủ cho cây không để khô hạn kéo dài. Khi mới có nhện, cần phun các loại thuốc như Ortus 0,1%, Pegasus0,1%, comite 0,1%. Khi phun chú ý phun ướt đều cả 2 mặt lá.

1.10.Nhện trắng

Đặc điểm: Nhện chích hút cả lá và quả nhưng chủ yếu hại quả làm quả có những vết rám, chậm lớn, ít nước.

Những năm mùa xuân ấm mùa hè thu ít mưa bão thì nhện trắng phát triển sớm và gây hại nhiều.

Biện pháp phòng trừ: Khi quả có đường kính 1cm nếu rải rác trên cây bắt đầu có vết nhện hại thì cần phun thuốc ngay. Thuốc trừ nhện trắng như đối với nhện đỏ.

2.1. Bệnh chảy gôm

Triệu trứng và tác hại: Bệnh thường phát sinh ở sát gốc cây làm vỏ gốc thối mục. Bóc phần gỗ bị bệnh ra ta thấy nấm gây hại cả vào phần gỗ của gốc cây. Nhựa cây từ các vết bệnh chảy ra, khô lại tạo ra những giọt dịch sánh đặc như gôm.

Hiện tượng chảy gôm còn thấy ở trên thân cành cấp 1,2. Nấm bệnh còn gây hại làm thối rễ con hoặc làm thối quả.

Quan sát toàn cây: Lá vàng trước tiên từ các lá già. Có thể vàng từng cành khi nấm bệnh mới gây hại từng cành. Lá rụng hàng loạt làm chết cành, chết cây.

Mùa bệnh: Bệnh phát sinh và lây lan trong mùa mưa, triệu chứng bệnh rõ rệt làm chết cành, chết cây, thối quả vào cuối mùa mưa và đầu mùa khô.

Phòng trừ:

Dùng gốc ghép kháng bệnh như cam 3 lá, quýt Cleopatre, cam chua, chấp… chú ý hệ thống thoát nước tốt cho vườn cây. Tỉa cành tạo tán hợp lý để tán lá thông thoáng. Khi bệnh mới xuất hiện trên vườn nên phun thuốc Rhidomil hoặc Aliette 0,1% từ 1-2 lần. Xử lý từng vết bệnh ở gốc cây hoặc trên cành bằng cách cạo sạch phần vỏ và gỗ bị bệnh sau đó quét thuốc Rhidomil 0,2% vào vết bệnh.

2.2. Bệnh sẹo

Triệu trứng và tác hại: Lúc đầu vết bệnh xuất hiện giống như bệnh loét nhưng chỉ sau vài ngày vết bệnh phát triển có đặc điểm riêng: Trên lá vết bệnh sần sùi về một phía, phía đối diện thì lõm làm lá quăn queo. Trên quả vết bệnh nổi hình gai ngắn, quả méo mó không phát triển được.

Vùng bệnh: Bệnh có ở tất cả các vùng trồng cam quýt của nước ta. Các tỉnh phía Bắc có mức độ bệnh nặng hơn.

Mùa bệnh: Bệnh phát sinh từ đầu mùa mưa gây hại cho đến hết mùa mưa.

Phòng trừ: Phun Boocdo 1%, Sumi-eight 0,1% hoặc Tiltsuper 0,05% khi các đợt lộc ra trong vụ hè và vụ thu.

2.3. Bệnh thán thư

Triệu trứng và tác hại: Bệnh xâm nhập vào lá tạo nên các vết cháy xám dần dần loang rộng làm phiến lá khô, trên có các chấm đen li ti ở cành bệnh phát triển thành vệt màu xám trắng, trên đó cũng có các chấm nhỏ li ti, nhiều khi bao kín xung quanh cành làm cành chết khô. Bệnh phát triển cả trên quả, phần lớn xâm nhiễm vào cuống quả rồi lan rộng xuống vỏ quả có khi vết bệnh chiếm 1/2 vỏ quả màu nâu nhạt.

Mùa bệnh: Bệnh phát sinh từ mùa hè cho đến hết năm, ẩm độ cao làm bào tử nấm dễ nẩy mầm xâm nhiễm vào mô cây. Bệnh hại trên quả từ khi quả bắt đầu chín và quả thối và rụng hàng loạt.

Phòng trừ: Tỉa cành tạo tán thích hợp để cây thông thoáng. Cắt bỏ sớm các cành bệnh đem đốt, chú trọng biện pháp này khi quả sắp chín. Kết hợp phun thuốc phòng trừ các bệnh khác, dùng boocdo 1% hoặc BenlatC 0,1%.

2.4. Bệnh phấn trắng

Triệu chứng và các tác hại: Trên lá và cành non vụ xuân có lớp mốc trắng bao phủ. Làm lá biến dạng, kém phát triển, bệnh nặng làm chết cành non.

Mùa bệnh: Bệnh xuất hiện trong vụ xuân .

Phòng trừ: Phun thuốc khi bệnh mới xuất hiện vào đầu tháng 3. Có thể dùng thuốc Boocdo 1%, BenlatC 0,1%; Mancozeb 0,2% hoặc Tiltsuper 0,05%, chú ý phun ướt đều tán lá, đặc biệt chồi và lá non.

2.5. Bệnh muội đen

Triệu chứng và tác hại :

Trường hợp 1: Do nấm Capnodium citri

Ở mặt trên của lá, trên cành và cả trên vỏ quả… được phủ đều bởi một lớp bồ hóng màu đen (không tạo thành từng đốm). Khi lấy tay, lấy giẻ lau hoặc dùng nước rửa thì lớp bồ hóng này sẽ hết. Do làm giảm diện tích quang hợp nên ảnh hưởng chung đến các quá trình trao đổi chất của cây, làm cho cây sinh trưởng kém, hoa quả ít và giảm chất lượng.

Trường hợp 2 : Do nấm Mcliola citri

Ở mặt dưới của những đốm to màu đen hơi tròn, kích cỡ vài mm đến 1cm. Trên vỏ quả các đốm đen cỡ 1 mm, đốm càng già thì màu đen càng sậm hơn, bệnh nặng các vết có thể liền nhau thành đám lớn. Khi cạo bỏ lớp bồ hóng đi sẽ thấy mô ở phía dưới vết bệnh thâm đen. Bệnh này làm cây sinh trưởng kém, hoa quả ít và giảm chất lượng.

Mùa bệnh: Từ đầu mùa mưa đến cuối năm

Phòng trừ: Trường hợp 1: Nấm phát sinh và phát triển trên lớp chất thải của rầy, rệp. Do vậy nếu phòng rầy, trừ rệp tốt sẽ hạn chế nấm phát sinh. Có thể trừ rầy rệp bằng cách phun một trong các loại thuốc sau: Supracide, Suprathion, Bi58, Sumialpha, Tre bon, Fastac, Applaud, Polytrin …

Trường hợp 2: Nấm phát sinh và phát triển mạnh trong điều kiện ẩm độ cao, thiếu ánh sáng. Do vậy phòng trừ bằng cách trồng cam trên các nền đất cao, dễ thoát nước, trồng mật độ vừa phải, thường xuyên tỉa cành tạo tán để cành cây thông thoáng. có thể dùng thuốc phòng trừ bệnh như : Boocdô 1%, BenlatC 0,1%, Tiltsuper 0,05% … khi bệnh mới phát sinh.

2.6. Bệnh đốm dầu

Triệu chứng và tác hại:

Trên lá có nhiều vết bệnh màu đen phân bổ rải rác khắp phiến lá. Bệnh nặng các vết bệnh liên kết với nhau, làm lá kém phát triển, bị rụng hàng loạt. Cây bệnh sinh trưởng còi cọc, năng suất và chất lượng quả giảm sút

Mùa bệnh: Bệnh phát sinh từ đầu mùa mưa và gây hại đến cuối năm

Phòng trừ: Phun thuốc phòng sớm khi bệnh mới xuất hiện. Có thể sử dụng boocdo 1%, Benlat C 0,2%, Tiltsuper 0,05 %, sumi-eight 0,1 %, Anvil 0,1%.

Chăm bón đầy đủ để cây sinh trưởng khoẻ tăng sức chống bệnh

2.7. Bệnh loét

Triệu chứng và tác hại: vi khuẩn gây nên các đốm bệnh trên lá, trên cành non và trên quả, làm lá nhanh rụng, cành chết, quả khô hoặc không phát triển được

Mùa bệnh: Bệnh phát sinh từ đầu mùa mưa gây hại cho đến hết mùa mưa

Phòng trừ: Tỉa bỏ cành bệnh, lá bệnh đem đốt. Tạo tán lá thông thoáng. Phun phòng bằng thuốc Boocdo 1%, Starner 0,1 % hoặc Kasuran 0,1 % khi bệnh mới phát sinh

2.8. Bệnh vàng lá Greening

Triệu chứng và tác hại : bệnh vàng lá geenning có triệu chứng gần giống như hiện tượng cây thiếu dinh dưỡng

Trên lá: Lá bị vàng từng cành, phiến lá có những vết đốm vàng nhạt hoặc phần lớn phiến lá vàng, gân lá vẫn còn xanh. Các lá mới ra phát triển không bình thường, lá nhỏ đứng thẳng, hiện tượng lá gân xanh rõ dần. Các lá bị bệnh nặng có hiện tượng sưng gân lá, sờ tay thấp ráp, lá nhanh rụng làm trơ cành dẫn đến làm chết cành sau đó chết cây.

Trên hoa, quả: Hiện tượng ra hoa trái vụ là phổ biến nhưng không đậu quả hoặc chỉ đậu một ít quả. Quả nhỏ, tâm quả bị vẹo, hạt lép, ít nước, màu sắc quả khác thường, từng đám vỏ xanh xen lẫn màu vàng khi quả chín.

Trên rễ: Rễ cây bệnh có những vết thối hỏng trên rễ con và rễ tơ, lớp vỏ rễ dễ dàng bong ra khỏi lõi rễ. Chức năng hút nước và dinh dưỡng của rễ vị hạn chế, do vậy làm cây còi cọc, kém phát triển.

Phòng trừ :

Trồng mới bằng các cây giống sạch bệnh. Cây giống được mua từ các cơ sở nhân giống có uy tín. Không mua cây giống không rõ nguồn gốc hoặc cây giống không đảm bảo sạch bệnh.

Phòng trừ rầy chổng cánh tốt để chống tái nhiễm bệnh. Ngoài chích hút nhựa cây, rầy chổng cánh còn là môi giới truyền lan bệnh vàng lá greening. chỉ cần 1 rầy bệnh cũng có thể truyền được bệnh cho cây. Do vậy phải chú ý phòng trừ triệt để. Rầy chổng cánh thường có mật độ cao vào những đợt cây ra lộc non, nên chú ý phun thuốc 1-2 lần trong mỗi đợt lộc cách nhau 7-10 ngày, nhất là đợt lộc xuân và lộc thu. Có thể dùng một trong các loạt thuốc sau: Applaud M 0,1 %, Trebon 0,15 %, …

Tăng sức chống chịu bệnh của cây bằng biện pháp sau:

Bón phân đầy đủ cho cây cả phân đa lượng (đạm, lân, kaly, can xi) và phân vi lượng ( magiê, mangan, kẽm, đồng, bo, sắt …)

Chủ động tưới tiêu để cây không bị khô hạn hoặc bị úng nước

Tỉa cành thường xuyên tạo cho cây có bộ tán lá cân đối, thông thoáng

Xử lý đối với vườn cây bị nhiễm bệnh vàng lá greening:

Đối với vườn mới trồng: Loại bỏ cây bị bệnh, trồng lại cây sạch bệnh.

Đối với vườn đang cho quả: Thường xuyên kiểm tra, phát hiện sớm và cưa bỏ cành bệnh. Khi vườn cây bị bệnh nặng, không còn hiệu quả kinh tế phải chặt bỏ cả vườn, trồng cây khác vài năm sau đó mới trồng lại cam.

2.9. Bệnh tàn lụi Tristeza

Triệu chứng và tác hại:

Trên thân cành: Có những vết lõm vào phần gỗ

Trên lá: Lá nhỏ, sinh trưởng kém. Khi soi ngược ánh sáng thấy gân lá có các đoạn trong mờ. Lá vàng dần cả cây, bệnh nặng làm gân lá vị sưng sần sùi, toàn cây héo rũ và tàn lụi nhanh chóng.

Phòng trừ: Chọn gốc ghép kháng bệnh hoặc chịu bệnh để sản xuất cây giống. Tạo điều kiện tốt ngay từ đầu để cây sinh trưởng khoẻ, tăng khả năng chống chịu bệnh. Phòng trừ triệt để rệp Toxoptera sp – môi giới truyền lan bệnh. Loại bỏ sớm những cây bệnh để hạn chế lây lan trên diện rộng.

2.10. Bệnh vảy vỏ Exocortis viroid

Triệu chứng và tác hại: Trên phần gốc ghép nhiễm bệnh vỏ gốc bong ra làm cây kém sinh trưởng, khô héo dần.

Phòng trừ :

ở vùng đã có bệnh, không nên dùng gốc ghép để sản xuất giống. Dụng cụ chiết, ghép nhân giống phải được khử trùng cẩn thận trong Hypochlorride Na 0,5 % hoặc trong dung dịch nước Zavel 10%. Phát hiện sớm và loại bỏ cây bị bệnh.

2.11. Bệnh tróc vỏ thân , chảy gôm Psorosis virus

Triệu chứng và tác hại: Psorosis là bệnh phức tạp truyền qua mắt ghép, làm cho thân và cành bị tróc vỏ dẫn đến chảy nhựa cây ra ngoài. Từ vết bệnh có thể tìm thấy cả nấm Phytophthora. Cây bị bệnh sinh trưởng, phát triển kém, ảnh hưởng năng suất, chất lượng.

Phòng trừ :

Dùng cây giống sạch bệnh để trồng. Phát hiện sớm và loại bỏ cây bệnh

III. THU HOẠCH, BẢO QUẢN:

Thời điểm: Thu hoạch khi vỏ quả chuyển từ mầu xanh sang màu vàng khoảng 20-30 diện tích vỏ quả. Cần thu hoạch đúng thời vụ để tạo cho cây phân hóa mầm hoa tốt, thu hái quả vào những ngày râm mát.

Kỹ thuật: Dùng kéo chuyên dụng cắt cuống quả, thu hái quả nhẹ nhàng tránh tổn thương cơ học. Quả được cho vào thùng hoặc sọt có lót giấy, xốp, vận chuyển về nơi tập kết để phân loại, lau khô vỏ quả và tiến hành xử lý bảo quản.

Bảo quản trong hòm gỗ phủ lá chuối khô: Quả được thu hái không bị rập nát, có kích cỡ tương đối đồng đều, được rửa sạch bằng nước vôi trong, để khô 5-7 ngày, bôi vôi cuống quả, xếp vào giữa hòm, khoảng cách các quả được chèn bằng lá chuối khô, đậy nắp giữ kín gió.

Bảo quản trong túi nilon đục lỗ: Quả được thu hái không bị rập nát, có kích cỡ tương đối đồng đều, được rửa sạch bằng nước vôi trong, để khô 5-7 ngày, bôi vôi cuống quả, cho vào túi nilon đục lỗ để nơi thoáng mát./.

BBT

Chơi Tết Độc Đáo Với Cam Canh Bonsai Trồng Trong Chậu

Cam canh Bonsai trong những ngày Tết chắc chắn sẽ là loại cây cảnh thú vị và độc đáo bậc nhất trong ngày đầu năm mới. Bởі trồng cam canh Bonsai νừa để làm cảnh, mặt khác lại có thể có quả ăn sau khi hết Tết. Cаm canh Bonsai có thể được trồng chậu và tạo dáng như сây cảnh nên thích hợp trồng vào dịp Tết đem lại may mắn nhiều tài lộc.

Cam canh Bonsai được xеm là một loại trái cây thuộc dòng họ nhà quýt bởi nó rất dễ bóc và dễ ăn như quýt vậy. Cam mọng nước có vị ngọt ngon được người dùng rất ưa thích không chỉ bởi màu sắc ngọt ngào hương xuân, mà còn phổ biến bởi tính dễ trồng của nó.

Trồng Сam canh Bonsai thích hợp nhất cho mọi người là vào thời điểm:

Trồng vụ Xuân từ tháng 2 cho đến tháng 4.

Trồng vụ Thu là từ tháng 8 сho đến tháng 10.

– Chậu phải có độ rộng vừa phảі, không quá rộng, quá hẹp.

– Bạn nên muа chậu lớn hơn khоảng 25% sо với chùm rễ сủa cây định trồng.

– Chậu đất nung chính thuộc loại tối ưu nhất để sử dụng. Vì chúng có khả năng thoát hơi nước caо hơn сhậυ nhựa giúp cây không bị úng nước.

Trước hết cây gіống cam canh Bonsai phải khỏe, mập không mang mầm mống bệnh, có bộ rễ khỏe, cây giống có chiều cao trung bình từ 40-60cm.

Cây cam canh Bonsai có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau. Song, tốt nhất là đất thịt tơi xốp νà nhiều mùn và có thể bón lót thêm phân hóа học Monoammonium phosрhate. Đất không quá chua, không quá mặn.

Vì là cây có độ sinh trưởng mạnh, ít sâu bệnh nên kỹ thuật trồng cây cũng không quá khó.

– Khi đem cây giống trồng xuống đất cần рhải đàо hố trước 15-30 ngày.

– Tiếp theo đó cần chuẩn bị đất trộn đều với một lượng phân.

– Tiếp đó cho xuống đáу hố, tiếp theo lấp đất thành ụ cao so νới mặt hố 15-20 cm. – Bà con vét một hố nhỏ đặt bầu rồi lấp đất vừa kín bầu và nén chặt. – Công đoạn tiếp theo là cắm cọc chéo chữ X vào cây và buộc để tránh làm lау gốc làm сhết cây.

Tùy theo từng loại đất xấu hay tốt mà bố trí mật độ khác nhau nhưng khoảng сáсh trung bình là từ 3 đến 5m/câу, mật độ 333 cây/ha.

– Nếu trời nắng hạn tưới 1lần/ngày đến khi cây hồi phục sinh trưởng. Tiếp đó, tuỳ điều kiện sinh trưởng và thời tiết để tưới.

– Thời kỳ cây còn từ 1-3 tυổi: Hàng năm cần bón thúc với vào thời điểm: Tháng 1, tháng 2, tháng 5 và tháng 11. Các năm tiếp, lượng phân tăng theo tυổi cây, năng suất quả và tuỳ vào loại đất để tăng hay giảm lượng phân bón.

– Cách bón phân: Bà con đào rãnh hoặc hốс rộng 20 сm, sâu 15-20 сm xung quanh tán cây, rắc phân lấp đất, tưới đẫm nước.

Khi cam canh Bonsai ra quả, sau mỗi lần thu hoạch cần đốn tỉа bỏ cành nhỏ, cành trong tán, cành sâu bệnh… Và tiến hành thường xuyên tạo thuận lợi cho việc hình thành quả.

Việc cắt tỉa cành thường xuyên cũng là phương pháp cho cây có độ sinh trưởng mạnh hơn. Vì vậy cần tiến hành cắt tỉa thường xυyên, cân đối. Chọn một dụng cụ cắt tỉa sắc bén và bắt đầu:

– Cắt bỏ cáс cành mọc ra từ gốc ghép, cành vượt, сành sâu bệnh, dập gãy.

– Việc tỉa сành tạo tán bắt đầu từ khi cây cao 0,5- 0,6m tạo khung thân hợp lý ban đầu νững chắc,

– Cành được phân bố dạng ngôi sao trên thân cây để không che khuất ánh sáng lẫn nhau.

– Những cành bị già sau một thời gian cho quả cũng cần chặt bỏ. Tiếp tục nuôi những cành non mới chо quả trong những năm tiếр theo.

Khi quả già, νỏ qυả cam canh Bonsai hơi vàng màu đặc trưng của giống thì thu hoạch. Nên thυ hái vào thời điểm trời râm mát, khô ráo. Cam bonsai sau khi thu hái về cần phân loại sau đó đem bảo quản.

Cách Trồng Cam Canh Trong Chậu Sai Trĩu Quả Nhìn Là Muốn Hái

Có thể bạn chưa biết, cam canh có tên gọi là cam đường canh nhưng quả chỉ nhỉnh hơn quả quýt chút xíu, vỏ mỏng quả rất mỏng múi cam ăn rất ngọt và thanh. Cam đường canh là loại quả hiện đang được nhiều người tìm mua mỗi khi đến mùa. Cam đường canh thực ra là một giống quýt nhưng từ lâu người dân quen miệng gọi là cam đường canh, ở nhiều địa phương giống cam đường này thường được gọi với các tên gọi khác như cam canh, cam giấy,… nay Trung tâm giống cây trồng xin đưa ra cách trồng cam canh trong chậu cho mọi người tham khảo.

Trước tiên, bạn cần phải chọn được cho mình một loại chậu phù hợp với cây cam canh của mình. Chậu phải có độ rộng vừa phải, không quá rộng, quá hẹp. Bạn nên mua chậu lớn hơn khoảng 25% so với chùm rễ của cây định trồng. Chậu đất nung chính là loại chậu tối ưu nhất để sử dụng bởi chúng có khả năng thoát hơi nước cao hơn chậu nhựa giúp cây không bị úng nước.

Việc bạn dùng hạt cam canh để ươm trồng cũng được nhưng sẽ lâu ra quả, bạn hãy mua cho mình cây cam canh giống tại Trung tâm giống cây trồng – Học viện Nông Nghiệp Việt Nam, cây giống cam canh mình sẽ để link bên dưới bạn có thể kích vào tham khảo cây giống tại trung tâm.

trồng chậu tại trung tâm

Trong quá trình sử dụng, nên thay chậu khoảng 2 năm một lần, phù hợp với kích thước đang phát triển của cây. Thông thường mỗi lần chúng ta thay chậu nên thì lựa chọn những chậu lớn hơn chậu cũ và nên tiến hành thay chậu vào mùa đông là tốt nhất.

Đất có chất lượng tốt cũng là một trong những yếu tố cần quan tâm hàng đầu khi trồng cam canh. Cây cam canh có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau, nhưng tốt nhất là đất thịt tơi xốp và nhiều mùn.

Việc chăm sóc cây cam canh không thể bỏ qua việc bón phân cho cây khoảng 1 tháng một lần vào mùa phát triển. Cây cam canh nếu được bón phân đều đặn, vừa đủ định lượng sẽ cho quả to mọng, đẹp hơn so với cây cam canh không được chăm bón.

mới, lạ chuẩn giống tại trung tâm

Cuối cùng, cây cam canh vừa dùng dể lấy quả ăn lại vừa dùng làm đẹp cho căn nhà. Do vậy, bạn nên chăm sóc tỉa cành lá thường xuyên, tạo kiểu dáng cho cây theo cá tính riêng của mình và đừng quên bổ sung Borax 10 phan tu nuoc đúng định lượng để cây kịp thời ra hoa, quả đúng mùa cho chất lượng tốt nhất.Trang chủ: http://nongnghiepvang.com/

Qui Trình Kỹ Thuật Sản Xuất Cam Canh An Toàn

Ban hành kèm theo Quyết định số 2661 /QĐ – SNN ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Giám đốc Sở NN &PTNT Hà Nội)

– Vụ xuân: trồng tháng 2 – 4

– Vụ thu đông: trồng tháng 8 – 10

Sử dụng cây giống sạch bệnh, được khai thác từ cây đầu dòng hoặc vườn cây đầu dòng đã được công nhận.

a) Đất trồng:

– Đất trồng phải đảm bảo đủ điều kiện cho sản xuất quả an toàn theo quy định tại mục II của quy trình này.

– Đất trồng phù hợp cho cây cam canh là là đất có độ dốc trên 5 o, mạch nước ngầm thấp, thoát nước tốt, đất có thành phần cơ giới nhẹ (cát pha, thịt nhẹ), độ pH từ 5,5 – 6,5.

b) Chuẩn bị hố trồng:

Đào hố kích thước 0,6 x 0,6 x 0,6m. Bón lót (phân hữu cơ ủ hoai: 20 – 30kg hoặc 1-2 kg khô dầu đậu tương/hố; lân super: 1,0-1,5kg; Kali sunlfat: 0,5kg; vôi bột: 1,0kg. Trộn đều các loại phân với lớp đất mặt bón xuống đáy hố Sau khi bón dùng đất đắp ụ trên mặt hố cao 20 – 30cm, đường kính 0,8 – 1,0m. Công việc đào hố, bón lót phải xong trước khi trồng 01 tháng.

Trồng cây

– Mật độ, khoảng cách: mật độ trồng từ 830 – 1100 cây/ha, tương ứng với khoảng cách 3m x 4m hoặc 3m x 3m. Nơi đất dốc cây được bố trí theo đường đồng mức, với khoảng cách cây như nhau.

– Cách trồng: Đào hố nhỏ chính giữa hố trồng, đặt cây, lấp đất vừa bằng cổ rễ hoặc cao hơn 2-3cm.

4.1. Thời kỳ kiến thiết cơ bản(từ năm thứ nhất đến năm thứ 3):

a) Chăm sóc:

– Sau khi trồng phải tưới nước, giữ ẩm trong vòng 20 ngày đến 1 tháng để cây bén rễ và hồi phục.

– Nên trồng cây họ đậu ở giữa các hàng cây để che phủ giữ ẩm, chống cỏ dại và cung cấp dinh dưỡng cho cây.

b) Bón phân:

Liều lượng (kg/gốc/năm): phân chuồng ủ hoai 10 – 15 (hoặc bột đậu tương, khô dầu đậu tương 2 – 3); đạm urê 0.2-0.3; super lân 0.5-1; kali 0.1-0.2; NPK(5:10:3): 5 – 10.

Phương pháp bón: Phân chuồng ủ hoai (hoặc bột đậu tương, khô dầu đậu tương), 50% lượng phân NPK (5:10:3) bón vào tháng 11 – 12, phân vô cơ chia ra bón 4 lần vào các đợt lộc. Tiến hành rạch rãnh theo tán cây để bón sau đó lấp đất lại.

c) Cắt tỉa tạo tán:

– Từ năm thứ 2 trở đi cần chú ý cắt tỉa bỏ cành vô hiệu, tạo tán để cây phát triển rộng đều ra xung quanh và khống chế độ vươn quá cao của thân cây.

– Trong các đợt bón thúc, làm cỏ kết hợp với tỉa lá già, lá bệnh, cành tăm,…

4.2. Thời kỳ kinh doanh (từ năm thứ 4 trở đi):

a) Chăm sóc:

– Lảm cỏ: làm cỏ kết hợp với xới xáo nhẹ vùng đất mặt.

– Tưới và thoát nước: tưới nước trong thời kỳ khô hạn, khi đất có độ ẩm giảm dưới 60%. Ở vùng đất trũng hoặc bằng phẳng cần đào rãnh thoát nước vào mùa mưa, không để vườn đọng nước quá lâu.

b) Bón phân:

Bón phân cân đối, hợp lý, theo nhu cầu của sinh trưởng của cây.

c) Kỹ thuật chăm sóc, cắt tỉa tạo tán:

– Điều khiển ra hoa, đậu quả: cuối tháng 1 đầu tháng 2 khi lộc cây chuyển sang màu bánh tẻ thì tiến hành đảo cây. Có thể đào bầu nhấc hẳn lên mặt luống (kích thước bầu bằng 1/3 đường kính tán). Khi lớp đất dưới đáy bầu ải trắng, quanh bầu các đầu rễ cam chuyển màu thâm nâu thì hạ cây trồng lại xuống hố kết hợp bón phân, tưới ẩm. Mục đích đảo rễ để cắt đứt bộ rễ tơ, làm trẻ hóa cây, thúc cây phân hóa mầm hoa, ra nhiều quả. Việc đảo cây cần được tiến hành định kỳ sau thu quả mỗi năm.

– Nuôi và giữ quả non: sau khi hết hoa, quả non hình thành tiến hành tiện mở thân cam (khoanh vỏ) khoảng 0,3 -0,5mm để cây không bị chột, không ảnh hưởng đến phát triển của quả, sau đó tiến hành phun kích quả lớn.

– Trong các đợt bón thúc, làm cỏ kết hợp với tỉa lá già, lá bệnh, cắt tỉa cành tăm,…

– Việc cắt tỉa tạo tán tập trung vào 3 thời kỳ chính:

+ Sau thu hoạch: là thời kỳ đốn tỉa mạnh nhất để điều chỉnh tán cây. Cắt bỏ các cành già, cành vô hiệu…

+ Cắt tỉa lộc thu: thực hiện vào tháng 8 – 9 (khi lộc thu còn non, từ 3-4cm). Tỉa bớt lộc thu chỉ để lại mỗi cành 1-2 lộc thu to khỏe để định hình cành mang quả năm sau và cắt bỏ hết các cành vượt.

+ Khống chế và tỉa bỏ lộc đông từ cuối tháng 10 đến tháng 1 năm sau không tưới ẩm, nếu ra lộc đông thì dùng dao, kéo cắt bỏ lộc.

Các đối tượng sâu bệnh hại chính: sâu vẽ bùa, bọ trĩ, rầy chổng cánh, nhện hại rệp muội xanh và rệp muội nâu đen, ruồi vàng, bệnh thối rễ, bệnh vàng lá Greening, bệnh loét, bệnh sẹo,…

5.1. Biện pháp canh tác, thủ công, sinh học:

Chăm sóc cho cây sinh trưởng tốt, vệ sinh vườn cây, tỉa cành, tạo tán ngay từ khi cây còn nhỏ giúp vườn cây thông thoáng; cắt bỏ các cành, lá, quả, thu gom, tiêu hủy để hạn chế nguồn sâu bệnh.

Tăng cường sử dụng phân hữu cơ, khô dầu đậu tương ủ với EM kết hợp với nấm đối kháng Trichoderma; bón phân cân đối, hợp lý, bổ sung đủ yếu tố trung, vi lượng, bón thúc cho lộc non ra tập trung giúp cây sinh trưởng khỏe mạnh, tăng sức chống chịu, hạn chế sự phá hại của sâu bệnh.

Trồng cây chắn gió xung quanh vườn. Trồng cây đúng mật độ, khoảng cách. Trong mùa mưa không để vườn cây quá ẩm thấp, có biện pháp thoát nước nhanh sau khi mưa lớn; tránh tưới phun lên tán cây khi trong vườn có bệnh.

Thường xuyên theo dõi quan sát, để bảo vệ các chồi non vào các giai đoạn cao điểm phát triển của sâu bệnh. Ngắt bỏ lá bị bệnh, sâu gây hại, bắt giết sâu non, trưởng thành khi mật độ thấp. Trường hợp bị hại nặng nên cắt bỏ các chồi lá bị sâu bệnh đem tiêu hủy.

Sử dụng bẫy Methyl Eugenol (Flykil, Jianet, Vizubon – P,…) để trừ trưởng thành ruồi đục quả hoặc sử dụng biện pháp bao quả để phòng ngừa.

Bảo vệ thiên địch tự nhiên như bọ rùa, bọ cánh cộc, ong ký sinh trứng, sâu non, nhộng, nuôi kiến vàng.

Thường xuyên kiểm tra ruộng vườn, phát hiện và phòng trừ sâu bệnh kịp thời.

5.2. Biện pháp sử dụng thuốc BVTV:

Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng, phát hiện sớm bệnh, điều tra phát dục sâu hại, dự tính thời gian trưởng thành, sâu non rộ. Dự báo mức độ bệnh hại để phòng trừ đúng thời điểm. Sử dụng thuốc khi mật độ sâu, tỷ lệ bệnh cao, theo nguyên tắc 4 đúng và đảm bảo thời gian cách ly.

Xử lý các loại thuốc khi sâu bệnh hại đến ngưỡng: sâu vẽ bùa 20% lá,lộc, bọ trĩ 20% lá,lộc, rầy chổng cánh 4 trưởng thành/cành non, nhện đỏ, nhện trắng, nhện rám vàng 10% số quả, rệp muội xanh và rệp muội nâu đen 25% cành lá, ruồi vàng trước khi quả bị hại; thối rễ 20% số rễ , bệnh vàng lá Greening 10% cây, bệnh loét, bệnh sẹo 10% lá, quả,….

– Sâu vẽ bùa: Abamectin (Catex 1.8EC, Reasgant 2WG, Brightin 4.0EC…), Emamectin benzoate (Silsau super 3EC, Tasieu 2WG…), Lufenuron (Match 050EC,…), Matrine (Agri-one 1SL, Sokupi 0.36SL…), Petroleum spray oil (Dầu khoáng DC 98.8EC…),…

– Bọ trĩ: Chlorantraniliprole (Dupont TM Prevathon 5SC, …), Emamectin benzoate (Silsau super 3EC, Tasieu 2WG…), Abamectin (Kuraba 3.6EC, Catex 1.8EC….),…

– Rầy chổng cánh: Thiamethoxam ( Actara 25WWG, Fortaras 25WG, …), dầu khoáng (DC – Tronplus 980EC, Catex 1.8EC , SK, …),…

– Nhện hại: Emamectin benzoate (Rolam 50WP, Silsau super 5WP, Dylan 2EC,…), Abamectin (Kuraba 3.6EC, Catex 1.8EC….), Dầu khoáng SK EnSpray 99EC,…

– Rệp muội xanh và rệp muội nâu đen: Chlorantraniliprole (Dupont TM Prevathon 5SC, …), Abamectin (Reasgant 2WG, Brightin 4.0EC…), Thiamethoxam (Actara 25WG…), Spinetoram (Radiant 60SC…),…

– Ruồi vàng sử dụng thuốc: sử dụng bẫy bả Methyl Eugenol (Flykil, Jianet, Vizubon – P,…),…

– Bệnh thối rễ: Ningnanmycin (Cosmos 2SL, Niclosat 2SL…), nấm đối kháng Tricoderma sp.

– Bệnh vàng lá Greening: gây hại nguy hiểm và quan trọng nhất trên cây có múi, cần phun thuốc trừ rầy chổng cánh để phòng bệnh.

– Bệnh loét: Copper Oxychloride + Steptomycin (Batocide 12WP,…), Acrylic acid 4 % + Carvacrol 1 % (Som 5 DD, …), Copper Hydroxide (DuPont Kocide 46.1WG…),…

– Bệnh sẹo: Copper Hydroxide (DuPont Kocide 46.1WG…),…

II YÊU CẦU ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT VÀ AN TOÀN THỰC PHẨM

Khi vỏ quả bắt đầu chuyển sang mầu vàng sẫm, có mùi thơm (tháng 11-12), tiến hành thu hoạch tỉa dần (quả to trước, quả bé sau).

– Mức giới hạn tối đa về kim loại nặng trong quả theo quy định tại QCVN 8-2:2011/BYT.

– Mức giới hạn tối đa về thuốc bảo vệ thực vật và hoá chất khác theo Thông tư số 50/2016/TT-BYT ngày 30/12/2016 quy định giới hạn tối đa dư lượng trong thực phẩm

– Hàm lượng một số kim loại nặng trong đất dưới ngưỡng cho phép: Asen (As): ≤ 15,0 mg/kg đất khô; Cadimi (Cd): ≤ 1,5 mg/kg đất khô; Chì (Pb): ≤ 70,0 mg/kg đất khô; Đồng (Cu): ≤ 100,0 mg/kg đất khô; Kẽm (Zn): ≤ 200 mg/kg đất khô; Crom (Cr): ≤ 150,0 mg/kg đất khô.

– Đất trồng không chịu ảnh hưởng trực tiếp của các nguồn gây ô nhiễm như bãi rác, khu dân cư, nghĩa trang, bệnh viện…

Hàm lượng của một số kim loại nặng trong nước dưới ngưỡng cho phép: Thuỷ ngân (Hg): ≤ 0,001 mg/lít; Cadimi (Cd): ≤ 0,01 mg/lít; Asen (As): ≤ 0,05 mg/lít; Chì (Pb): ≤ 0,05 mg/lít.