Kỹ Thuật Chăm Sóc Cây Kim Quýt / Top 11 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 5/2023 # Top View | Duhocaustralia.edu.vn

Kỹ Thuật Chăm Sóc Cây Quýt

Thứ hai là sau khi đã định hướng được thiếu chất gì rồi thì cần phải lấy mẫu lá gửi cho các phòng thí nghiệm để khẳng định lại cho chính xác.

Thứ ba là bổ sung chất mà cây trồng đang thiếu, nên chừa lại một cây đối chứng vẫn giữ nguyên không cung cấp thêm bất cứ loại phân bón nào.

Thứ tư là kiểm tra lại xem trên những cây đã xử lý có khắc phục được tình trạng thiếu dinh dưỡng hay không bằng cách so sánh với cây đối chứng còn lại. Nếu cây vẫn không khắc phục được thì có thể là do sâu bệnh gây hại dẫn đến tình trạng thiếu dinh dưỡng thì lúc này phải có hướng phòng trị sâu bệnh.

Thứ năm là lập ra một qui trình quản lý dinh dưỡng cho vườn cây cam quýt để áp dụng cho những năm sau.

Phân biệt các triệu chứng thiếu đạm, kẽm và sắt trên cây cam quýt: Thiếu đạm thì lá già có màu vàng, còn thiếu kẽm thì lá non có màu vàng nhưng gân lá vẫn còn xanh, kích thước lá nhỏ lại. Thiếu sắt thì cũng thể hiện ở lá non có màu vàng, gân lá xanh nhưng kích thước lá vẫn bình thường. Trường hợp cây thiếu đạm thì có thể bón phân urê vào đất hoặc phun lên lá (pha 1/1 lít nước). Còn thiếu kẽm thì có thể sử dụng sunfat kẽm (ZnSO 4), cũng pha khoảng 1g/1 lít nước và phun trực tiếp lên lá. Thiếu sắt thì sử dụng từ 2-4g EDTA sắt pha trong 1 lít nước và phun đều lên cây.

Cam quýt bị vàng lá gân xanh thì triệu chứng giống với thiếu kẽm, bởi vì vi khuẩn gây bệnh vàng lá gân xanh sống trong mạch nhựa của cây cũng làm cho chất kẽm trong đất trở nên không hữu dụng trong cây, nên cây cũng có triệu chứng thiếu kẽm. Cây bị bệnh vàng lá gân xanh thì không thể phun bổ sung chất kẽm là cây phục hồi được mà trước hết nên cắt bỏ những cành bắt đầu bị bệnh, cắt sâu vào trong gần sát thân cây mẹ. Những cây bị bệnh nặng thì nên mạnh dạn nhổ bỏ và tiêu hủy.

Nguồn tin: NNVN

Kỹ Thuật Trồng Và Chăm Sóc Cây Quýt

Quýt ra hoa trên cành non mới sinh nên cần đốn bỏ cành già, cành bệnh để kích thích cây ra cành mới, ta nên bón phân trước khi đốn.

– Chiết cành: Chọn các cành khoẻ, của cây ưu tú và chiết vào tháng 3 – 4 và tháng 8 – 9.

2. Kỹ thuật trồng

– Giống: Quýt Lỹ Nhân, Quýt Bố Hạ, Cam Canh, Quýt Tích Giang (miền Bắc); Càm bù Hương Sơn, Quýt Clêopat (làm gốc ghép); Quýt Dancy (nhập nội).

– Khoảng cách và mật độ trồng: 6 x 5 m hoặc 5 x 4 m.

– Thời vụ trồng: Vụ Xuân: Trồng tháng 2 – 3; Vụ Thu: Trồng tháng 8 – 9 – 10.

– Chuẩt bị đất và cách trồng: Cày đất sâu 40 – 45 cm, đào hố rộng 60 – 80 cm, sâu 60 cm; phơi ải hố 20 – 25 ngày. Bón lót 30 – 50 kg phân chuồng hoai + 250 – 300g supe lân + 200 – 250 g kali sunfat + 1 kg vôi bột/ hố. Trộn đều phân với đất mặt để lấp hố. Dùng cuốc moi đất chính giữa hố vừa lớn hơn bầu cây con. Trồng xong tủ gốc, tưới 30 – 40 lít nước/gốc.

3. Chăm sóc:

– Bón phân: Bón phân cho quýt mỗi năm với liều lượng cho 1 cây như sau:– Tưới nước: Tưới nước 3 – 5 ngày một lần một lần trong tháng đầu tiên. Tưới nước là cần thiết, đặc biệt vào mùa khô. Luôn cần độ ẩm đất ổn định.– Tỉa cành tạo tán: Khi cây hồi phục sau trồng, cắt ngọn để cây chỉ cao 30 – 40 cm, để 6-8 mầm khoẻ cách nhau 7 – 10 cm từ mầm nẩy ra từ gốc ghép.

Quýt ra hoa trên cành non mới sinh nên cần đốn bỏ cành già, cành bệnh để kích thích cây ra cành mới (nên bón phân trước khi đốn).

Sâu bệnh: Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật theo chỉ dẫn trên nhãn bao bì của từng loại thuốc. + Sâu vẽ bùa: (từ tháng 4 – tháng 10) phun Wofatox 0,1 – 0,2% hoặc BI58 0,2% xen kẽ với sunfat nicôtin 0,2%.

+ Sâu nhớt: (tháng 2 – 4) Phun Wofatox 0,2% hoặc DDT sữa 25% trước và sau khi nở hoa.

+ Nhện đỏ (mùa Đông và Xuân): Phun Wofatox 0,1 – 0,2%; hoặc phun Kentan 0,1%.

+ Nhện trắng: Vệ sinh vườn mùa Đông; phun Wofatox 0,1 – 0,2%; BI 580,1%; Kentan 0,1%.

+ Sâu đục cành (từ tháng 5 – 6); Diệt sâu trưởng thành: Dùng vợt bắt, dùng Wolfatox 0,1% quấn chặt thân cây và cành to (khi sâu bắt đầu vũ hoá).

+ Ruồi vàng (tháng 5 -11): Phun Wofatox 0,1% hoặc Dipterex 50% (1:600).

+ Sâu hại hoa: Rắc bột 666 ở gốc quýt; khi đường kính nụ hoa 2 – 3mm phun DDT sữa 25% 1/300 hoặc 666 (6%); Cách 7 ngày phun 1lần.

+ Các loại rệp: Ngắt các cành có rệp, phun Wofatox, BI58 hoặc Metinparation 0,1%.

+ Rầy xám (rầy chổng cánh): Phun Wofatox, BI58, Metinparation 0,1%

+ Bệnh greening: Trồng cây sạch bệnh; giảm số lượng côn trùng môi giới trong tự nhiên.

+ Bệnh loét do vi khuẩn: Vệ sinh vườn, cắt bỏ cánh, phun Bordeaux 1%, Zineb 0,5-1%.

+ Bệnh sẹo: Phun Bordeaux 1%, Zineb 0,5% vào đầu mùa hè.

+ Bệnh muội đen: Diệt trừ các loại rệp, rầy hại cam; phun Wofatox 0,1%-0,2%, BI58 0,1%.

+ Bệnh thối nâu: Phun Bordeaux 0,1% hoặc oxychlorua đồng 0,3%.

+ Bệnh thâm quả: Phun Bordeaux 1% hoặc Zineb 0,5%.

– Thu hoạch: Thời gian thu hái khác nhau tuỳ thuộc vào giống chín sớm hoặc chín muộn. Thu hoạch khi 1/3 vỏ quả đã chuyển vàng. Nên thu hoạch vào những ngày khô ráo.

Nguồn: sưu tầm

Kỹ Thuật Trồng Và Chăm Sóc Cây Quýt Đường

Quýt đường là loại cây dễ trồng, tuy nhiên để đạt năng suất cao và chất lượng cần phải thực hiện đúng theo quy trình kỹ thuật. Hôm nay chúng tôi xin giới thiệu đến bà con bài viết chọn lọc “Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây quýt đường”. Mời mọi người cùng theo dõi.

Giới thiệu cây quýt đường

Quýt đường là loại trái cây giàu dinh dưỡng, chứa nhiều vitamin C, B1, B2 các chất chống oxy hóa. Ngoài phần thịt quả bên trong (múi), phần vỏ còn có thể dùng làm thuốc trong Đông y.

Quýt đường dễ trồng, dễ chăm sóc, thích nghi rộng với nhiều loại thổ nhưỡng và khí hậu khác nhau, những năm gần đây giá thu mua cao và ổn định (Thời điểm hiện tại khoảng 26.000đ/kg) góp phần giúp cho nhiều bà con nông dân làm giàu, cải thiện kinh tế.

Trái quýt đường có vỏ mỏng, dạng hình cầu, màu xanh đến xanh vàng, vỏ dễ bóc, thịt trái màu cam ngọt đậm, mỗi quá có khoảng 10 múi, mỗi múi có khoảng 1-2 hạt, trọng lượng trung bình 150 – 200g/trái. Thời gian ra hoa đến khi thu hoạch khoảng 8 – 10 tháng. Thời gian bảo quản tối đa 15 ngày, không nên để hơn vì sẽ giảm giá trị thương phẩm

Kỹ thuật trồng quýt đường

Mật độ trồng quýt đường: Quýt đường có thể trồng với khoảng cách 6m x 6m hoặc 5m x 5m. Cũng có thể trồng dày 3m x 4m khi trồng so le. Nhưng vườn sẽ rậm rạp dễ phát sinh sâu bệnh.

Đất trồng quýt đường: Quýt đường trồng được trên nhiều loại đất, nhưng sinh trưởng tốt nhất trên đất thịt pha, thoát nước tốt, tầng canh tác tối thiểu 0.5m. Trồng ở các vùng trũng cần đắp mô cao 50 – 80cm để hạn chế ngập úng vào mùa mưa.

Chuẩn bị hố trồng quýt: Việc đào hố trồng cần được tiến hành trước khi trồng cây khoảng 20-25 ngày. Hố có kích thước 60cm x 60cm x 60cm. Mỗi hố trộn với 30-50kg phân chuồng hoai mục (hoặc 25kg phân hữu cơ vi sinh công nghiệp) + 250 – 300g supe lân + 200 – 250 g kali sunfat + 1 kg vôi bột.

Khi trồng dùng cuốc lấp đầy hố bằng hỗn hợp đất + phân như trên, đào 1 lỗ giữa hố kích thước lớn hơn bầu ươm một chút. Xé nhẹ lớp nilon bầu ươm, tránh làm bể bầu, đặt cây giống quýt đường vào chính giữa hố, lấp đất và dùng chân nén nhẹ xung quanh gốc.

Sau khi trồng nên tưới nước ngay. Thường xuyên kiểm tra độ ẩm của đất và bổ sung nước thường xuyên trong suốt 1-2 tháng đầu sau khi trồng. Nếu trồng vào mùa khô, khoảng 3-5 ngày tưới nước 1 lần. Kết hợp với phủ rơm, lá khô để giữ ẩm. Nếu trồng ở khu vực trống trải, nhiều gió, cần cắm cọc cố định cây.

Thời điểm thích hợp để trồng quýt là vào cuối mùa khô đầu mùa mưa (Tháng 4-5 DL). Không nên trồng chung quýt đường với các loại cây có múi như: Cam sành, Bưởi da xanh, Chanh không hạt, chanh đào…

Kỹ thuật chăm sóc quýt đường

Bón phân: Cây quýt đường cần rất nhiều chất dinh dưỡng. Nhất là giai đoạn cây ra đọt non, ra hoa, đậu quả. Tùy theo đất xấu hay màu mỡ mà quyết định lượng phân phù hợp. Nên thực hiện theo hướng dẫn ghi trên bao bì của sản phẩm phân bón. Cần cân đối giữa phân hóa học, phân hữu cơ và phân bón lá (vi lượng).

+ Phân đạm: nên pha phân vào nước để tưới, 2 – 3 tháng tưới một lần.+ Phân lân và kali: Bón một lần vào cuối mùa mưa.

Đối với cây trưởng thành: chia làm 4 lần bón/năm. * Lần 1: Trước khi cây ra hoa: bón 1/3 Urê* Lần 2: Sau khi đậu trái 6 – 8 tuần: bón 1/3 Urê + 1/2 kali.* Lần 3: Trước thu hoạch trái 1 – 2 tháng: bón 1/2 kali còn lại.* Lần 4: Sau khi thu hoạch trái bón toàn bộ lân và 1/3 Urê.Kết hợp bón 10 – 20kg phân hữu cơ/gốc/năm.

Dựa theo tán cây để bón, cuốc rãnh sâu 5 – 10cm; rộng 10 – 20cm cách gốc 0,5 – 1m (tùy tán cây); cho phân vào, lấp đất lại và tưới nước. Khi cây giao tán nên dùng cuốc xới nhẹ lớp đất xung quanh gốc theo hình chiếu của tán, cách gốc khoảng 50cm.

Cắt tỉa cành tạo tán: Sau khi trồng 1-2 tháng, cây hồi phục và ra đọt non, tiến hành hãm cây cao khoảng 30-40cm, để lại 7-10 chồi khỏe mạnh cân đối. Tùy theo khoảng cách trồng mà cắt tỉa cành cho cân đối, tán tỏa đều quanh gốc. Sau mỗi vụ thu hoạch cần rong tỉa các cành già, bệnh để cây ra hoa và đọt non

Xử lý sâu bệnh cho cây quýt đường

xuất hiện từ tháng 4 – tháng 10 sử dụng thuốc phun Wofatox 0,1 – 0,2% hoặc BI58 0,2% xen kẽ với sunfat nicôtin 0,2%.

xuất hiện từ tháng 2 – 4 bạn nên Phun Wofatox 0,2% hoặc DDT sữa 25% trước và sau khi nở hoa.

có mặt vào mùa Đông và Xuân nên Phun Wofatox 0,1 – 0,2%; hoặc phun Kentan 0,1%.

phòng bằng cách Vệ sinh vườn mùa Đông, phun Wofatox 0,1 – 0,2%; BI 580,1%; Kentan 0,1%.

Sâu đục cành xuất hiện từ tháng 5 – 6 phòng trừ bằng cách diệt sâu trưởng thành: Dùng vợt bắt, dùng Wolfatox 0,1% quấn chặt thân cây và cành to. Trừ sâu non: Cắt cành héo, dùng kẽm luồn vào cành to, hoặc dùng ống tiêm bơm Wofatox hoặc BI58 0,5 – 1% vào đường hầm của sâu non.

(tháng 5 -11): Phun Wofatox 0,1% hoặc Dipterex 50% (1:600).

Rắc bột 666 ở gốc quýt; khi đường kính nụ hoa 2 – 3mm phun DDT sữa 25% 1/300 hoặc 666 (6%); Cách 7 ngày phun 1 lần.

Các loại rệp: Ngắt các cành có rệp, phun Wofatox, BI58 hoặc Metinparation 0,1%.

(rầy chổng cánh): Phun Wofatox, BI58, Metinparation 0,1%

Bệnh greening: Trồng cây sạch bệnh; giảm số lượng côn trùng môi giới trong tự nhiên.

Bệnh loét do vi khuẩn: Vệ sinh vườn, cắt bỏ cành, phun Bordeaux 1%, Zineb 0,5-1%.

Phun Bordeaux 1%, Zineb 0,5% vào đầu mùa hè.

Bệnh muội đen: Diệt trừ các loại rệp, rầy hại cam; phun Wofatox 0,1%-0,2%, BI58 0,1%.

Bệnh thối nâu: Phun Bordeaux 0,1% hoặc oxychlorua đồng 0,3%.

Bệnh thâm quả: Phun Bordeaux 1% hoặc Zineb 0,5%.

Xử lý ra hoa cho quýt đường:

Để cây ra hoa đồng loạt, tăng tỷ lệ thụ phấn và đậu trái cần tiến hành xử lý ra hoa cho cây quýt đường bằng cách ngưng tưới nước, nếu trồng trên mô, cần rút nước khỏi mương. Khi thấy cây héo thì tiến hành tưới nước để cây bung đọt, ra hoa.

Sau khi ra hoa khoảng 8-10 tháng tiến hành thu hoạch, khi thu hoạch cần chọn ngày nắng ráo, 1/3 số quả đã chuyển sang màu vàng. Quả chỉ nên bảo quản tối đa 15 ngày, sau thời gian này quả sẽ bị úng, khô, giảm giá trị thương phẩm. Chúc bà con vụ mùa bội thu.

Trung tâm giống cây trồng Bến Tre chuyên cung cấp cây giống chất lượng cao. Chúng tôi nhận hỗ trợ và tư vấn kỹ thuật trồng, chăm sóc cây trồng

Kỹ Thuật Trồng Và Chăm Sóc Cây Cam, Quýt

I. Yêu cầu sinh thái:

Nhiệt độ: Cam quýt có thể sống và phát triển ở 13°C-39ºC, thích hợp nhất từ 23-29ºC, ngừng sinh trưởng dưới 13ºC và chết -5ºC. Nhiệt độ ảnh hưởng đến phẩm chất và phát triển của trái.

Ánh sáng: Cam quýt không thích ánh sàng trực tiếp và cường độ ánh sáng thích hợp là 10.000-15.000 lux (tương đương ánh sáng lúc 8 giờ sáng hoặc 4-5 giờ chiều ở Việt Nam).

Đất đai: Đất trồng cam quýt phải có tầng canh tác dày 0,5-1m. Đất thịt pha, thông thoáng,thoát nước tốt, màu mỡ, độ pH từ 5-7 là thích hợp cho cam quýt.

II. Kỹ thuật trồng 1. Thời vụ trồng:

Có thể trồng quanh năm, đầu hoặc cuối mùa mưa (nếu trồng trong mùa nắng mà đủ nước tưới cây sẽ phát triển tốt hơn và ít bị sâu bệnh tấn công).

2. Chuẩn bị đất trồng:

Khoảng cách trồng: Cây cam nên trồng khoảng cách 3m x 4m; quýt 4mx4m; 4mx5m.

Kích thước hố: 40 x 40 x 40, hoặc 60 x 60 x 60.

Bón phân vào hố: Bón lót: 10-15kg phân chuồng hoai mục +300g Lân nung chảy (super lân) + 200g BACTE 55 (BACTE 45)+ 250g BACTE-PHYTOP + 0,3 – 0,5 kg Vôi bột.

Cho tất cả các lượng phân trên vào hố và trộn đều với đất trong hố trồng, sau đó phủ lên một lớp đất mỏng 2 -3cm để khoảng 12 – 15 ngày mới tiến hành trồng cây con.

3. Bón phân:

Cây cam quýt cần bón nhiều phân cân đối và đủ các nguyên tố NPK, trung vi lượng thì cây mới sinh trưởng khỏe mạnh, chống chịu tốt với sâu bệnh hại và cho năng suất cao. Vì vậy, chúng ta nên bón theo hướng hữu cơ sinh học bền vững (phân bón vi sinh, phân bón sinh học) kết hợp với vô cơ trong quá trình sinh trưởng phát triển của cây trồng. Thời kỳ bón:

Mỗi năm nên bón một lần 15-20 kg phân chuồng; 0,2-0,3 kg lân nung chảy; 0,2 kg vôi bột vào cuối mùa sinh trưởng của cây (từ tháng 11 – 01 năm sau)

Năm 1: 0,2-0,3 gr BACTE 55 (BACTE 45) + 100-200g BACTE KALI 50 / cây/ năm.

Năm 2: 0,3 -0,4 kg BACTE 55 (BACTE 45) + 0,2-0,3 kg BACTE KALI 50 / cây/ năm.

Năm 3: 0,4 – 0,5kg BACTE 55 (BACTE 45) + 0,3 – 0,4kg BACTE KALI 50 / cây/ năm.

Ghi chú: trong thời kỳ KTCB với lượng phân bón trên được chia làm 4-6 lần bón/ năm.

Phun phân qua lá Bacte 01; Bacte 02; Bacte MagieBo trong quá trình sinh trưởng phát triển của cây.

Thời kỳ kinh doanh (năm thứ 4 trở đi)

Sau khi thu hoạch: ta tiến hành loại bỏ tất cả những chồi cành già cỗi, sâu bệnh, những cành trong ốm yếu không có khả năng cho trái. Dọn vệ sinh sạch sẽ dưới gốc cây và tiến hành bón phân , lượng phân bón cho giai đoạn này như sau:

Phân chuồng hoai mục 25-30 kg + 0,5 kg lân nung chảy (lân super) + 05 kg vôi bột + 0,3 – 0,6 kg Bacte 55 + 0,3 – 0,4 kg Bacte Phytop/ cây

Trước ra hoa: 0,3 – 0,4 kg BACTE 55 (BACTE 45)+ 0,2 – 0,3 kg BACTE KALI 50 + 0,3 – 0,4 kg BACTE – PHYTOP/ cây.

Sau khi đậu quả: 0,3 – 0,4 kg BACTE 55 (BACTE 45)+ 0,3 – 0,4 kg BACTE KALI 50 / cây.

1 tháng trước khi thu hoạch: 400-500g BACTE KALI 50/ cây.

Thời kỳ này nếu cây cho trái nhiều chúng ta có thể bổ sung phân Sunfat Đạm và Sunfat Kali để đủ lượng dưỡng chất cho trái phát triển lớn đẹp và cho năng suất cao.

Phun phân qua lá Bacte 01; Bacte 02; Bacte 03; Bacte MagieBo trong quá trình sinh trưởng phát triển của cây

Khi cây giao tán nên dùng cuốc xúp nhẹ lớp đất xung quanh cây theo hình chiếu của tán, và phải cách gốc 50 cm. Hoặc có thể rải phân thẳng lên mặt liếp, tốt nhất là tưới đẫm liếp trước, sau đó mới bón phân

4. Tưới nước: Sau trồng tưới ướt đẫm đất, Sau trồng hai ngày tưới 1 lần, khi cây xanh tốt trở lại 5 – 7 ngày tưới 1 lần. Thời kỳ khô hạn, ít mưa nên tưới 3 – 5 ngày 1 lần. Tưới dặm nếu nắng gắt, thoát nước kịp thời khi bị úng. Tiến hành tủ gốc cam.

Xử lý phòng ngừa sâu bệnh:

Hàng năm nên quét vôi, xử lý thuốc trừ nấm bệnh ở gốc.

Tránh tưới nước, bón phân thẳng vào gốc.

Cần phun thuốc phòng ngừa sâu bệnh các đợt đọt non và giai đoạn mang trái.

Để hạn chế các mầm bệnh từ nấm trong đất gây hại bộ rễ cam quýt (nhất là trong mùa mưa có độ ẩm cao) nên dùng BACTE-PHYTOP bón vào gốc, trung bình 1-1,5 kg/ cây/ năm và chia làm 2 lần vào đầu và cuối mùa mưa.

Phát hiện sớm những cây có triệu chứng bệnh Greening để kịp thời loại bỏ.

Sâu bệnh hại và biện pháp phòng trừ:5.1. Sâu vẽ bùa (Phyllocnistis citrella ): Sâu non đục vào lá gây nên những đường ngoằn ngoèo, thường đi chung với bệnh loét gây nên. *Phòng trị: Tỉa cành, bón phân hợp lý, điều khiển sự ra chồi sao cho đồng loạt để hạn chế sư lây nhiễm liên tục trong năm. Phòng trừ bằng cách phun thuốc sớm ngay từ giai đoạn cây ra lộc non . Sử dụng 1 trong các loại thuốc: Phosphomidon, Dimethoate, Trigard, Abamectin và Dimilin có hiệu qủa phòng trị tốt sâu vẽ bùa. Bên cạnh các loại thuốc hóa học thì hiệu quả của dầu khoáng đối với sâu vẽ bùa cũng đã được khẳng định. 5.2. Rầy mềm(Toxoptera sp): thường chích hút nhựa ở đầu ngọn làm chồi và lá non không phát triển được, co rúm lại, đồng thời phân của chúng thải ra tạo điều kiện cho nấm bồ hóng cộng sinh và phát triển. Rầy mềm còn là môi giới truyền bệnh Tristeza trên cây có múi.

*Phòng trị: Phun thuốc định kỳ các đợt lộc của cây như: Supracide 40EC (10-15 cc/bình 8 lít), Polytrin P 440EC (8-15cc/bình 8 lít).

5.3. Rầy chổng cánh ( diaphorina citri Kuwayama).

*Tác hại của rầy chổng cánh

Là côn trùng truyền bệnh vàng lá greening trên cam quýt.

Trực tiếp gây hại bằng cách chích hút trên đọt non,làm đọt non bị chết.

* Phòng trừ rầy chổng cánh

Trồng cây chắn gió bao xung quanh vườn để ngăn chặn rầy từ nơi khác bay đến, vành đai chắn gió có thể là các loại cây như: dương, bình linh lá.

Cắt tỉa cành, điều khiển các đợt ra đọt non tập trung, để xịt thuốc trừ rầy.

Thường xuyên thăm vườn để phát hiện ấu trùng và rầy trưởng thành để tiêu diệt kịp thời, nhất là những giai đoạn cây ra đọt non hoặc sau những cơn giông lớn.

Nhổ bỏ những cây bị bệnh vàng lá trong vườn đem tiêu hủy để loại trừ nguồn bệnh lây lan sang những cây khỏe. Trước khi hủy, phun thuốc để loại trừ rầy chổng cánh bay sang các cây khác lân cận đó.

Bảo vệ và tạo điều kiện cho các loài thiên địch phát triển bằng cách phun thuốc hợp lý. Thiên địch: Rầy chổng cánh có thể bị hại bởi một so thiên địch ngoài tự nhiên như bọ rùa, ong ký sinh và nấm.

Phun các loại thuốc hóa học: Applaud 10wp, Applaud mipc, Trebon 10EC, Bassa 50EC

5.4. Sâu đục thân, cành: Sâu đục rỗng thân cành gây chảy mủ, cành chết. Sâu đùn mạt cưa ra ngoài miệng hang.

*Phòng trừ: cắt bỏ cành bị hại nặng, chích thuốc trừ sâu vào lỗ đục (Dùng thuốc cypermap 25EC, Map permethrin 50EC…), có thể rải ít Basudin 10 H, dùng móc sắt bắt sâu.

5.5. Nhện đỏ, nhện trắng: Có thể sử dụng thuốc hoá học khi mật số Nhện đạt 3 con thành trùng /lá hoặc trái. Sử dụng các loại thuốc đặc trị Nhện, các loại thuốc trừ Sâu gốc Cúc hoặc Lân hữu cơ kết hợp với Dầu khoáng. Ðể ngăn chặn sự bộc phát tính kháng thuốc, khi sử dụng thuốc hóa học cần luân phiên các loại thuốc có gốc hóa học khác nhau. Có thể sử dụng các loại thuốc như Comite, Trebon, Pegasus, Bi 58, Kelthane, Danitol, Ortus 5SC, Selecron 500EC/ND… (theo liều lượng khuyến cáo) và Dầu khóang DC-Tron Plus (nồng độ 0,5%)…

5.6. Bệnh Bồ hóng: Bệnh thường xuất hiện nơi râm mát, và đây là bệnh kế phát sau khi có sự hiện diện của côn trùng họ chích hút. Nấm phát triển trên bề mặt lá, cành non, tạo thành lớp dày che kín cả mặt lá, thân, trái. Hạn chế sự phát triển của nhóm côn trùng họ chích hút, bằng các loại thuốc đặc trị cho từng nhóm côn trùng chích hút ấy. Dùng máy phun nước lên tán cây rửa trôi các chất thải của côn trùng họ chích hút thải ra. Hạn chế sử dụng phân bón qua lá. Phun thuốc trị khi bệnh nặng: Copper B 75 WP, Derosal 60 WP, Kumulus 80 DF, Champion 77 WP với nồng độ 0,2-0,5% hoặc Chlorine 0,04%, phun 7-10 ngày/lần.

5.7. Bệnh loét ( Canker): do vi khuẩn(Xanthomonas campestris pv.citri) gây hại. Ban đầu lá, trái cành đều bị nhiễm, dễ thấy nhất trên lá và trái. Vết bệnh lúc đầu nhỏ, sũng nước, màu xanh sậm, sau đó biến thành màu nâu nhạt, mọc nhô trên mặt lá hay vỏ trái, chung quanh vết bệnh trên lá có thể có quầng vàng.

*Biện pháp phòng trị: Cắt bỏ, tiêu hủy những cành, lá bệnh, vệ sinh nghiêm ngặt kể cả quần áo công nhân làm vườn.

-Phun các loại thuốc gốc đồng như Copperzinc,Kasuran BTN(1,5-2%), hoặc Zineb 80 BHN(1/500-1/800) ở giai đoạn cây chờ đâm tượt ra hoa và sau đó khi 2/3 hoa đã rụng cánh và tiếp tục phun định kỳ 2 tuần/lần cho đến khi trái chín.

-Xử lý hạt, mắt ghép trước bằng nước Javel hay nhiệt (nước: 5nóng:5 lạnh) trong 20 phút.

5.8. Bệnh vàng lá Greening: do vi khuẩn gram âm tên là Liberobacter asiaticum (châu Á) sống trong mạch dẫn libe của cây, lây lan qua mắt ghép hoặc do rầy chổng cánh truyền chúng tôi khuẩn gây xáo trộn sinh lý, làm tắt nghẽn quá trình vận chuyển dinh dưỡng. Do đó làm thiệt hại đến năng suất, phẩm chất trái.

Bệnh mang tính hủy diệt vì không có tổ hợp gốc ghép-mắt ghép nào kháng được.

Triệu chứng: lá vàng lốm đốm là điển hình nhất của bệnh (chứa nhiều vi khuẩn) song các triệu chứng đi kèm như vàng lá gân xanh (thiếu Magie), vàng lá thiếu Mangan cũng dể dàng tìm thấy. Cần lưu ý gân lá vẫn xanh, trong khi nếu lá vàng gân vàng thì lại điển hình hơn của bệnh do nấm Phytophthora.

Trung gian truyền bệnh: Côn trùng truyền bệnh vàng lá Greening là rầy chổng cánh Diaphorina citri, Kuwayama hút và truyền vi khuẩn từ cây này sang cây khác.

Phòng trị: Không có thuốc trị bệnh mà chỉ có thể sử dụng tổng hợp nhiều biện pháp đồng bộ và có tính cách rộng rãi trong vùng mới có hiệu quả cao.

Loại bỏ cây đã nhiễm bệnh, cây ký chủ của rầy kể cả cây kiểng nguyệt quới, dây tơ hồng chung quanh gần vườn sau khi đã phun thuốc trừ rầy chổng cánh.

Trồng cây giống sạch bệnh, cách ly nguồn nhiễm bệnh, nên trồng thưa và có cây chắn gió bảo vệ trong và ngoài.

Sử dụng thuốc hóa học như Applaud 10BHN, Applaud MIPC 25% BTN, Bassa, Trebon,…Phun định kỳ bảo vệ các đợt lá non, nhất là vào mùa xuân, hay đầu mùa mưa, vì rầy luôn chọn các đọt non để đẻ trứng (nếu không sử dụng được biện pháp thiên địch một cách có hiệu quả).

5.9. Bệnh thối gốc chảy nhựa: do nấm Phytopthora sp gây ra.

*Triệu chứng: Lúc đầu bệnh làm vỏ của thân cây ở vùng gốc bị úng nước, thối nâu thành những vùng bất dạng, sau đó khô, nứt dọc, chảy mủ hôi. Cây bệnh ít rễ mảnh, rể ngắn, vỏ rễ thối rất dễ tuột, nhất là ở các rễ con, lá bị vàng. Nấm gây bệnh này cũng làm thối trái, nhất là trái ở gần mặt đất và thường thấy ở các vườn trồng dầy.

*Phòng trừ: Chọn gốc ghép chống chịu bệnh như cam ba lá, Cam chua,…đất trồng phải ráo, không tủ cỏ rác hay bồi bùn lấp gốc, tránh gây thương tích vùng gốc và rễ. Nên theo dõi phát hiện bệnh sớm, cạo sạch vùng bệnh, bôi dung dịch thuốc tím 1% hay bằng các loại thuốc như Captan 75 BTN, Aliette 80 BHN, Copper Zinc, Copper B,…Thu gom, rải vôi và chôn sâu các trái rụng do bệnh là biện pháp quan trọng để hạn chế sự lây lan. Bón phân BACTE – PHYTOP (1-2kg/ cây/năm) phòng được bệnh thối gốc chảy nhựa.