Cách Trồng Cây Mắc Khén / Top 11 Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 9/2023 # Top Trend | Duhocaustralia.edu.vn

Nghiên Cứu Các Biện Pháp Kỹ Thuật Gây Trồng Và Phát Triển Cây Mắc Khén

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

CAO ĐÌNH SƠN

NGHIÊN CỨU CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT GÂY TRỒNG VÀ PHÁT TRIỂN CÂY MẮC KHÉN (Zanthoxylum rhetsa (Roxb.) DC)) TẠI SƠN LA

CHUYÊN NGÀNH LÂM SINH MÃ SỐ: 62.62.02.05

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ LÂM NGHIỆP

Hà Nội – 2014

Luận án được hoàn thành tại: Trường Đại học Lâm nghiệp

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Võ Đại Hải

Phản biện 1: …

Phản biện 2: …

Phản biện 3: …

Luận án sẽ được bảo vệ: Tại Hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tại: ……………………………………………………………… Vào hồi…….giờ………ngày…… tháng………năm………………

Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia và Thư viện trường Đại học Lâm nghiệp. 1MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài. Cây Mắc khén phân bố khá rộng ở vùng Tây Bắc, trong đó có nhiều ở tỉnh Sơn La,

là một loài cây đặc sản, có sản phẩm chính là hạt, hạt cây Mắc khén được ví như hạt Hồ tiêu của vùng Tây Bắc. Đây là loại gia vị cay, thơm ngon gần giống như gia vị của hạt Hồ tiêu, nó không thể thiếu được trong các món ăn hàng ngày của người dân thiểu số nơi đây, đặc biệt là dân tộc Thái và H’mông, mang nét đặc thù về giá trị văn hóa, truyền thống bản địa. Hiện nay, quy mô thị trường sản phẩm hạt Mắc khén đang phát triển mạnh ở khu vực Tây Bắc nói chung và tỉnh Sơn La nói riêng, nhu cầu của người dân vùng Tây Bắc sử dụng sản phẩm hạt Mắc khén rất nhiều chiếm chủ yếu tổng sản lượng Mắc khén, đối với các đồng bào dân tộc (Thái, H’mông, Kháng, Dao) 100% các hộ gia đình đều sử dụng hạt Mắc khén trong các bữa ăn hàng ngày. Bên cạnh thị trường vùng Tây Bắc, thì thị trường sản phẩm Mắc khén ngoài vùng Tây Bắc cũng đang có xu hướng phát triển như ở Thanh Hoá, Nghệ An, Tuyên Quang, Lạng Sơn, Hà Giang và các tỉnh Bắc Lào giáp biên giới vùng Tây Bắc. Tuy nhiên, hiện nay người dân chủ yếu thu hoạch sản phẩm Mắc khén từ rừng tự nhiên mang về nhà sử dụng hoặc đem ra thị trường tiêu thụ. Việc gây trồng cây Mắc khén còn rất nhỏ lẻ, chưa phát triển, các nguyên nhân chủ yếu là: Thông tin về loài cây này còn rất hạn chế, thị trường sản phẩm hạt chưa được nghiên cứu và cập nhật; thiếu các thông tin về đặc điểm lâm học của loài Mắc khén; thiếu hướng dẫn kỹ thuật gây trồng Mắc khén; chưa có mô hình trình diễn trồng Mắc khén để làm cơ sở nhân rộng. Xuất phát từ những lý do trên, đề tài “Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật gây trồng và phát triển cây Mắc khén (Zanthoxylum rhetsa (Roxb.) DC)) tại Sơn La” là rất cần thiết vừa có ý nghĩa khoa học vừa có ý nghĩa thực tiễn. 2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 2.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài Góp phần xây dựng cơ sở khoa học cho việc gây trồng và phát triển loài cây Mắc khén trở thành hàng hóa ở Sơn La. 2.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Hoàn thiện kỹ thuật gây trồng, phát triển loài cây Mắc khén đem lại hiệu quả kinh tế cao và bền vững, góp phần vào việc tăng thu nhập và xói đói, giảm nghèo cho cộng đồng các dân tộc thiểu số ở tỉnh Sơn La. 3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 3.1. Về lý luận – Xác định được các đặc điểm lâm học và giá trị sử dụng cây Mắc Khén tại Sơn La; 2– Xác định được các biện pháp kỹ thuật tạo cây con, gây trồng và khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng có Mắc Khén phân bố tại Sơn La. 3.2. Về thực tiễn Đề xuất được các biện pháp kỹ thuật gây trồng và phát triển cây Mắc Khén tại tỉnh Sơn La. 4. Những điểm mới của đề tài – Đây là công trình đầu tiên ở Việt Nam nghiên cứu tương đối có hệ thống và toàn diện về cây Mắc khén từ các đặc điểm lâm học, nhân giống, gây trồng, thị trường và giá trị sử dụng, chế biến. – Xác định được các đặc điểm hình thái, cấu trúc, tái sinh, phân bố cây Mắc khén tại Sơn La. – Xác định được các biện pháp nhân giống, kỹ thuật gây trồng và các biện pháp sơ chế sản phẩm từ hạt cây Mắc khén. 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 5.1. Đối tượng nghiên cứu: Loài cây Mắc khén. 5.2. Phạm vi nghiên cứu * Về địa lý: 8/11 huyện, thành phố của tỉnh Sơn La có phân bố cây Mắc khén, cụ thể là: Thành phố Sơn La, các huyện: Thuận Châu, Quỳnh Nhai, Mường La, Mộc Châu, Bắc Yên, Sông Mã và Mai Sơn. * Về chuyên môn: Một số nội dung không thuộc phạm vi của luận án là: Nghiên cứu đa dạng về mặt di truyền; các xuất xứ nguyên liệu phục vụ cho công tác nhân giống; hiệu quả kinh tế của người trồng Mắc khén.

Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Trên thế giới Tên gọi, phân loại, mô tả hình thái, giải phẫu và vật hậu: Hệ thống phân loại Takhtajan đã phân chi Zanthoxylum thuộc phân họ Rutoideae, bộ Zanthoxyleae; Mạng lưới thông tin về tế bào thực vật đặt chi này trong họ Toddalioideae; một số nghiên cứu trên thế giới cho biết, Mắc khén là loài cây đơn tính khác gốc, rụng lá, gỗ trung bình hoặc lớn, cây có thể cao đến 35m, trên thân và cành có phủ nhiều gai ngắn, đáy rộng, cong, nhọn, thẳng, lá mọc cách, kép lông chim một lần chẵn hoặc lẻ. cây Mắc khén ra hoa vào tháng 10, quả chín vào tháng 12 đến tháng giêng năm sau. Giá trị sử dụng: Theo Singh (2004), Chadha (2008), tại Ấn Độ lá, rễ, vỏ cây Mắc khén được sử dụng chống lại bệnh sốt thông thường, sốt rét, rối loạn tiêu hóa, viêm phế quản, bệnh hói đầu. Theo dân gian Trung Quốc vỏ cây và hạt cây Mắc khén được sử 3dụng trong chống các bệnh sốt, khó tiêu, và dịch tả. Tại Nêpan chiết suất vỏ, hạt cây Mắc khén tạo ra một số loại thuốc chống nhiễm trùng, thuốc an thần, viêm khớp. Den Hertog, W.H. and K.F. Wiersum (2000), người dân của bộ lạc Bhotiya khi lấy hạt cây Mắc khén làm gia vị cho các món ăn truyền thống. Tại Lào, quả Mắc khén được sử dụng như một dạng hạt tiêu, dầu từ hạt được chiết suất làm loại thuốc chống viêm răng, lá có thể được sử dụng làm hoạt chất lên men của bia rượu. Tại Philippin, vỏ cây giã nát, trộn với dầu để xoa bóp ngoài chữa các vết bầm dập, các chỗ đau. Người dân Ấn Độ sử dụng quả Mắc khén làm thuốc chữa bệnh ăn khó tiêu, đau dạ dày, kích thích, chữa hen suyễn, viêm phế quản, đau nhức răng, rối loạn nhịp tim và viêm khớp. Một số nơi ở đảo Java, người ta lấy quả Mắc khén non để làm gia vị thay ớt và hạt tiêu. Người Mianma lại lấy lá non phơi khô làm gia vị trong chế biến thực phẩm trong các bữa ăn hàng ngày. Theo Suresh Lalitharani và cộng sự (2010), khi phân tích vỏ cây Mắc khén đã tìm được 15 hợp chất, trong đó có một số chống ô xy hóa và kháng khuẩn tốt. Đặc điểm phân bố, sinh thái: Tại Ấn Độ, cây Mắc khén phân bố ở độ cao từ 1.000 – 2.000m so với mực nước biển. Nêpan, Mắc khén phân bố khá rộng ở độ cao từ 1.100 – 2.500m. Trung Quốc, cây Mắc khén phân bố ở những vùng cận nhiệt đới. Ở Lào, Mắc khén mọc tự nhiên ở độ cao từ 1.000 đến 2.000m. Ở miền Bắc của Thái Lan, cây Mắc khén có phạm vi phân bố từ độ cao 800m trở lên. Chọn và nhân giống: Tại Nêpan và Thái Lan, phương pháp nhân giống cây Mắc khén phổ biến là từ hạt. Trồng vả chăm sóc rừng: Peter Hoare (1997), cho biết ở Thái Lan cây Mắc khén được gây trồng tại một số tỉnh của miền Bắc trên đất canh tác nương rẫy. Tại Lào, cây Mắc khén được trồng tại vườn nhà hoặc trồng ở các mô hình trang trại cùng với cây Cà phê. Về thị trường: Tại tỉnh Chiang Mai của Thái Lan những người nông dân và người trung gian đưa hoặc thu mua sản phẩm quả Mắc khén từ những huyện ở xa trung tâm để bán cho các nhà cung cấp gia vị.

* Đặc điểm tái sinh tự nhiên: Trong mỗi ÔTC thiết lập 30 ô dạng bản (ÔDB) diện tích 4m2 (2m x 2m). Các chỉ tiêu xác định: Loài cây, Hvn, phẩm chất cây, nguồn gốc cây tái sinh. Phẩm chất cây tái sinh phân làm 3 cấp: Cây tốt (A), cây trung bình (B), cây xấu (C). – Mật độ tái sinh được tính theo công thức:

S% 1 Theo băng 90,91 4,84 23,82 1,68 24,71 192 Theo đám 65,92 5,13 19,33 1,83 24,55 4.5.4. Kỹ thuật khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh rừng tự nhiên có cây Mắc khén phân bố Sau 2 năm khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh, sinh trưởng của cây Mắc khén được thể hiện qua bảng sau: Bảng 4.5: Sinh trưởng của cây Mắc khén trong các mô hình khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh D00 (cm) Hvn(m) TT Phương thức khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh Tỷ lệ sống (%) 3.1D

S% 1 Không tác động 97,21 6,21 18,34 1,55 25,66 2 Phát luỗng dây leo, cây bụi 96,14 8,18 16,03 2,0 20,44 3 Phát luỗng dây leo, cây bụi và trồng bổ sung 97,03 8,41 12,64 2,04 19,73 4.6. Thị trường và các biện pháp sơ chế các sản phẩm từ hạt cây Mắc khén 4.6.1. Thị trường sản phẩm từ hạt cây Mắc khén 4.6.1.1. Kênh lưu thông, tiêu thụ sản phẩm Qua điều tra khảo sát ở địa bàn tỉnh Sơn La cho thấy có 2 kênh lưu thông các sản phẩm hạt cây Mắc khén: Trực tuyến và không trực tuyến.

Hình 4.2: Sơ đồ các kênh lưu thông trực tuyến sản phẩm hạt Mắc khén

Hình 4.3: Sơ đồ kênh lưu thông sản phẩm hạt Mắc khén không trực tuyến 4.6.1.2. Nhu cầu thị trường sản phẩm Sản phẩm hạt Mắc khén Người sử dụng SP hạt Mắc khénCác quán ăn, quán chế biến Sản phẩm hạt Mắc khén Tư thương Các đại lý nhỏ – Các quán ăn, quán chế biến. – Người sử dụng sp

20* Nhu cầu của người dân và hộ gia đình: Nhu cầu của người dân Sơn La sử dụng sản phẩm Mắc khén rất nhiều, đối với đồng bào dân tộc (Thái, H’mông, Kháng, Khơ mú) 100% các hộ gia đình đều sử dụng sản phẩm, đối với dân tộc Kinh đã có 83,3% số hộ sử dụng sản phẩm Mắc khén, các hộ chưa sử dụng hầu hết mới chuyển từ các tỉnh miền xuôi lên chưa thực sự thích ứng với loại gia vị này. * Nhu cầu của các quán ăn dân tộc và cửa hàng sấy thịt khô: Tính trung bình, lượng quả khô Mắc khén được tiêu thụ bởi các quán ăn dân tộc khoảng 70kg/quán/năm. Các quán ăn chủ yếu mua sản phẩm từ người dân mang tới bán trực tiếp hoặc mua tại các chợ. * Nhu cầu của các cửa hàng sấy thịt khô: Tính trung bình, mỗi cửa hàng thịt sấy tiêu thụ khoảng 54 kg quả Mắc khén/năm. Nguồn sản phẩm chủ yếu thu mua từ người dân và từ thương lái. Đặc biệt ở thành phố Sơn La có cửa hàng chuyên cung cấp thịt sấy cho các nhà hàng, khách sạn, cung cấp cho các bữa tiệc hàng năm đã sử dụng sản phẩm Mắc khén từ 120 – 130 kg quả khô. * Nhu cầu của khách tham quan du lịch: Số lượng khách thăm quan du lịch đã mua sản phẩm Mắc khén tương đối nhiều, sản phẩm mà các khách du lịch mua là các quả khô đóng gói, như vậy gia vị Mắc khén không chỉ hợp với khẩu vị người tiêu dùng ở tỉnh Sơn La, mà còn dần là hương vị ưa thích với cả những người tiêu dùng ở các tỉnh khác khác. Điều đó chứng tỏ sản phẩm Mắc khén có thể phát triển ở thị trường của các tỉnh khác và được người tiêu dùng chấp nhận. 3.6.1.3. Giá cả sản phẩm Tại thời điểm điều tra: Quả tươi giá từ 28.000 – 40.000đ/kg; quả phơi khô giá từ giá 75.000 – 95.000đ/kg; quả phơi khô nghiền thành bột giá từ 120.000đ – 150.000đ/kg. 4.6.2. Các biện pháp sơ chế các sản phẩm từ hạt cây Mắc khén 4.6.2.1. Các biện pháp sơ chế sản phẩm Chùm quả Mắc khén sau khi bẻ cành hoặc cắt từ trên cây xuống thì tiến hành cắt cuống chùm quả, phân loại và đựng vào trong bao tải hoặc xọt chuyên dụng. Quả Mắc khén sau khi thu hái thường được phơi dưới nắng nhẹ 2 – 3 ngày để vỏ quả tự nứt, trong quá trình phơi tiến hành đảo để vỏ quả được phơi khô hoàn toàn. Khi quả Mắc khén nứt thì tiến hành vò nhẹ để hạt bung hết ra, sau đó tiến hành tách vỏ quả và hạt ra, sẩy hạt sạch sẽ rồi đem bảo quản hoặc chế biến. 4.6.2.2. Chế biến sản phẩm hạt cây Mắc khén 21* Quy trình chế biến hạt Mắc khén:

Hình 4.4: Quy trình chế biến hạt Mắc khén * Chuỗi giá trị sản phẩm hạt Mắc khén:

Hình 4.5: Sơ đồ chuỗi giá trị sản phẩm Mắc khén 4.7. Các biện pháp kỹ thuật gây trồng, phát triển cây Mắc khén bền vững tại tỉnh Sơn La – Xác định rõ và cụ thể lập địa nơi trồng rừng (vi mô) phù hợp với loài cây Mắc khén và mục tiêu sản phẩm. Vùng trồng cây Mắc khén nên tập trung tại các huyện Thuận Châu, Mộc Châu, Quỳnh Nhai, Sông Mã. – Quy hoạch vùng nguyên liệu hợp lý kết hợp với xây dựng các cơ sở chế biến sản phẩm tập trung cho từng địa phương trong tỉnh Sơn La. – Ở mỗi khu vực trong tỉnh cần có quy hoạch thành các vùng nguyên liệu bền vững. – Nguồn giống, vật liệu giống phải có chứng chỉ, nguồn gốc rõ ràng, không sử dụng cây con xô bồ; chú ý ứng dụng công nghệ cao trong tạo và nhân giống cây Mắc khén. Đối với nhân giống bằng hạt nên sử dụng phương pháp đốt ủ hạt trước khi gieo ươm. Quả tươi Phơi khô Sấy Tách hạt Chế biến * Chế biến tinh *Chế biếnvỡ10 kg 4 kg 1,5 kg 1,5 kg Hiệu suất

Người nông dân thu hoạch ả hẩNgười thu muaCơ sở thu mua sản phẩm Chợ Cửa hàng Đại lý Người dân tiêu thụ Nhà hàngKhách du lịchChế biến sản phẩm 22– Kỹ thuật trồng rừng cây Mắc khén và mức độ thâm canh cần được cụ thể hoá, điều kiện lập địa và mục tiêu sản phẩm; áp dụng đồng bộ và liên hoàn các tiến bộ kỹ thuật, trong đó khâu giống là khâu quan trọng để nâng cao năng suất rừng trồng. – Về phương thức trồng, để đảm bảo cho sự phát triển bền vững lâu dài, ngoài việc thực hiện phương thức trồng thuần loài tập trung, cần tiến hành trồng hỗn loài theo đám, theo lô, theo khoảnh, kết hợp khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh, – Sản phẩm quả Mắc khén sau khi thu hoạch xong được tiến hành qua 2 giai đoạn: Phơi khô đều sản phẩm, loại bỏ các tạp chất, làm sạch sản phẩm. – Nâng cao công nghệ chế biến sản phẩm để cung cấp cho thị trường tiêu thụ. – Quan tâm thị trường tiêu thụ sản phẩm. – Xây dựng và phát triển hệ thống phân phối và bán sản phẩm. – Xây dựng và phát triển công tác tiếp thị, quảng bá sản phẩm. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 1. Kết luận – Thân cây Mắc khén phía trên gốc hình trụ tròn, lá kép lông chim một lần lẻ, chiều dài từ 7-14cm, rộng 4-8cm, mỗi cành lá mang từ 5 – 9 đôi lá chét, hoa đơn tính cùng gốc, quả nang hình cầu, đường kính trung bình từ 0,3 – 0,4cm. – Mắc khén phân bố chủ yếu trong rừng tự nhiên tái sinh nghèo và rừng phục hồi sau nương rẫy, ở độ cao từ 500m (Quỳnh Nhai) đến 1.500m (Mộc Châu); địa hình dốc, độ dốc từ 150– 380. – Mắc khén phân bố tự nhiên ở Sơn La nơi có nhiệt độ trung bình năm là 21,550C, lượng mưa bình quân năm là 1.539mm, có thể sống ở những vùng có 2 – 3 tháng khô, 2 – 3 tháng hạn và 1 – 2 tháng kiệt. Mắc khén chủ yếu sống trên đất feralit vàng xám và nâu xám, thành phần cơ giới từ sét đến thịt, có biên độ sinh thái tương đối rộng, đất chủ yếu phát triển trên các loại đá mẹ phiến thạch sét, đá lẫn ít. – Tổ thành rừng tự nhiên nơi có Mắc khén phân bố có số loài trong công thức tổ thành từ 11-12 loài, mật độ các loài thấp, dao động trung bình từ 146-189 cây/ha, trong đó Mắc khén có mật độ 34-58 cây/ha và là loài cây chiếm ưu thế trong rừng. – Rừng tự nhiên nơi có cây Mắc khén phân bố đều có độ tàn che từ 0,3 – 0,4, rừng đã có sự phân tầng thứ nhưng tầng A2 thường chiếm tỷ lệ thấp. Mắc khén có quan hệ ngẫu nhiên với các loài: Hông, Kháo lá nêm, Thôi ba; quan hệ bài xích ngẫu nhiên với loài Đáng chân chim; quan hệ tương hỗ với Vối thuốc. – Tổ thành cây tái sinh kém đa dạng, thành phần chủ yếu là những cây tiên phong ưa sáng, mọc nhanh, trong đó hệ số tổ thành Mắc khén tham gia tương đối thấp dao động từ 0,3 – 1,4. Mật độ cây tái sinh dao động từ 1.666 – 2.750 cây/ha, trong đó mật độ cây Mắc khén tái sinh thấp, động trong khoảng 83-250 cây/ha. 23 – Chu kỳ sai quả của Mắc khén hàng năm. Hạt Mắc khén có đường kính dao động từ 3,1 – 4mm, độ dày từ 3,3 – 4,2mm. Hạt Mắc khén có độ thuần cao từ 82,6 – 89,6%, khối lượng của 1.000 hạt từ 10,42 – 12,05g. Tỷ lệ nảy mầm của hạt Mắc khén rất thấp dao động từ 0 – 28,1%, sức nảy mầm của hạt Mắc khén là rất chậm. – Người dân tộc Thái sử dụng quả Mắc khén làm gia vị trong các món ăn: Rau nộm, nậm pịa, cá pỉnh tộp, thịt chó, thịt nướng, măng lay chẳm chéo, Sử dụng quả Mắc khén chữa bệnh thủy đậu và dị ứng. Người dân tộc H’Mông sử dụng quả bột quả Mắc khén làm gia vị trong các món ăn đặc trưng như: Muối chấm xôi nếp nương, gà đen, Sử dụng quả Mắc khén chữa bệnh đau lưng và dị ứng. – Quả và lá Mắc khén lần lượt có 24 và 28 hợp chất thơm. Thành phần chất trong cặn MeOH thu được từ mẫu quả và lá khi chiết có chứa một lượng đáng kể hydrocarbon. Từ cặn dịch chiết ZRS (ZRSH + ZRSE) bằng sắc ký lọc gel trên sephadex LH-20 và sắc ký cột nhanh đã xác định được các chất: TB-S1, TB-S2, TB-S3. Tinh dầu từ quả Mắc khén có thể sử dụng để chế biến thuốc chữa một số loại bệnh ung thư ở người như: Ung thư mô biểu bì, ung thư gan, ung thư phổi và ung thư vú. – Phương pháp xử lý đốt ủ hạt đạt tỷ lệ nảy mầm cao nhất là 28,1. Cây Mắc khén khi ươm trong vườn được 6 tháng có chiều cao trên 20cm, đường kính cổ rễ 2mm trở lên là đạt tiêu chuẩn đem trồng. – Sử dụng thuốc kích thích ra rễ IBA nồng độ 1,5% có tỷ lệ hom sống và ra rễ cao nhất (đạt 67% và 37,78%). Sử dụng ngâm mẫu trong dung dịch kháng sinh 4 giờ → Khử trùng cồn 700C(1 phút) → H2O2 12% (10 phút) → Javel 40% (10 phút) → HgCl2 0,12% (10 phút) cho tỉ lệ mẫu sạch cao nhất đạt 83,33%. Tổ hợp 0,5mg/l IBA và BAP ở các nồng độ khác nhau có ảnh hưởng rõ rệt đến khả năng phát triển của chồi Mắc khén. Bổ sung 0,7mg/l GA3 sẽ kéo dài chồi cao nhất. – Sản lượng quả được thu hoạch năm thứ 4 sau khi trồng trung bình/1 cây cao nhất ở CT bón phân NPK 150 gam/hố (đạt 5,23 kg/cây) so với CT bón phân NPK 100 gam/hố (đạt 4,34 kg/cây), CT bón phân NPK 50 gam/hố (đạt 4,28 kg/cây) và CT bón phân NPK 50 gam/hố (đạt 3,1 kg/cây). – Sau 4 năm trồng, phương thức trồng phân tán Mắc khén xung quanh vườn rừng cho sản lượng quả bình quân/cây/năm đạt cao nhất (4,9 kg) so với trồng cây Mắc khén thuần loài (4,34 kg) và trồng cây Mắc khén xen Cà phê (đạt 1,2 kg). – Sau 2 năm trồng bổ sung làm giàu rừng bằng cây Mắc khén, phương thức làm giàu rừng theo đám cho sinh trưởng đạt cao hơn (D00=5,13cm, HVN=1,83m) so với phương thức làm giàu rừng theo băng (D00=4,84cm, HVN=1,68m) – Sản phẩm hạt Mắc khén thu hái về có thể được sử dụng trực tiếp hoặc bán cho các hộ dân, các nhà hàng hoặc bán cho các tư thương thông qua các kênh tiêu thụ trực tuyến và không trực tuyến.

Mắc Khén Giống Mua Ở Đâu Uy Tín Giá Rẻ Chất Lượng Cao Tại Hà Nội Và Hcm

Mô tả Vậy cây mắc khén là cây gì ?

Được biết mắc khén hay còn gọi Sẻn hôi, cóc hôi, Vàng me, Xong, Hoàng mộc hôi ( danh pháp khoa học hai phần Zanthoxylum rhetsa ) là loài thực vật có hoa thuộc họ Cửu lý hương hay họ Cam quýt Rutaceae. Loài này được mô tả khoa học lần đầu tiên bởi (Roxb.) DC. năm 1824.

Về đặc điểm thực vật, cây mắc khén là loại cây gỗ nhỡ cao từ 14 – 18m, thân thẳng, vỏ có nhiều gai mọc. Lá mắc khén là lá kép lông chim một lần lẻ, mép phiến lá có răng cưa. Hoa mọc thành chùm màu xám trắng, hoa đa tính, thuộc mẫu 4; nhị 4; lá noãn 1 – 3. Mùa ra hoa chủ yếu từ tháng 6 – 7, quả chín tháng 10 – 11. Quả nang, với một hạch to bằng hạt đậu Hà Lan, màu đỏ, với phần ngoài có khía rãnh, phần trong trắng, như giấy da, sớm rụng. Hạt hình cầu khi chín có màu đen óng. Hạt mắc khén ( thực chất là phần vỏ quả; phần hạt đen ở bên trong thì không có mùi vị đặc biệt nên thậm chí có thể đãi bỏ đi ) có vị cay và thơm, được sử dụng như một thứ gia vị rất phổ biến của các dân tộc thiểu số ở Tây Bắc Việt Nam, ( đặc biệt là người Thái ) hoặc vùng thượng Lào, và vùng Tây Bắc Thái Lan.

Thông tin thêm 1. Bộ phận dùng

Vỏ, quả, vỏ rễ – Fructus, Cortex et Cortex Radicis Zanthoxyli Rhetsae.

Quả mắc khén chứa 0,24% alcaloid và tinh dầu, trong khi đó vỏ quả chứa d – terpinen, d – a – phellandren, 4 – caren, b – pinen, d – a – dihydrocarvol, 4 – terpinol và dl – carvotanacetone; ngoài ra có chất kháng khuẩn. Trong vỏ cây có 2 aecaloid là budrungain ( 0,0025% ), budrungainin ( 0,005% ); và lupeol.

Mắc khén có tác dụng gì ?

– Tính vị, tác dụng: Quả mắc khén có vị đắng cay, mùi thơm, tính ấm. Có tác dụng rất tốt trong việc làm se, kích thích, lợi tiêu hoá. Vỏ rễ màu đỏ nâu có vị đắng, mùi thơm dễ chịu, cùng tính ấm; có tác dụng kích thích, trị giun và điều kinh, lọc máu ở thận. Vỏ thân thơm, bổ và giúp hạ nhiệt.

+ Theo Singh (2004), Chadha (2008), tại Ấn Độ thì lá, rễ, vỏ cây Mắc khén được sử dụng chống lại bệnh sốt thông thường, sốt rét, rối loạn tiêu hóa, viêm phế quản, bệnh hói đầu. Theo dân gian Trung Quốc vỏ cây và hạt cây Mắc khén được sử dụng trong chống các bệnh sốt, khó tiêu, và chống lại dịch tả. Tại Nêpan thì đặc biệt hơn chút, chiết suất vỏ, hạt cây Mắc khén tạo ra một số loại thuốc chống nhiễm trùng, thuốc an thần, viêm khớp.

+ Den Hertog, W.H. and K.F. Wiersum (2000), người dân của bộ lạc Bhotiya thì lấy hạt cây Mắc khén làm gia vị cho các món ăn truyền thống. Tại Lào, quả Mắc khén được sử dụng như một dạng hạt tiêu, chiết xuất dầu từ hạt dùng để làm loại thuốc chống viêm răng, lá có thể được sử dụng làm hoạt chất lên men của bia rượu.

+ Tại Philippin, vỏ cây giã nát, trộn với dầu để xoa bóp ngoài chữa các vết bầm dập, các chỗ đau. Người dân Ấn Độ sử dụng quả Mắc quản, đau nhức răng, rối loạn nhịp tim và viêm khớp. Một số nơi ở đảo Java, người ta lấy quả Mắc khén còn non để làm gia vị thay ớt và hạt tiêu. Còn người Mianma lại lấy lá non phơi khô làm gia vị trong chế biến thực phẩm trong các bữa ăn hàng ngày. Theo Suresh Lalitharani và cộng sự ( 2010 ), khi phân tích vỏ cây Mắc khén đã tìm được 15 hợp chất, trong đó có một số chống ô-xy hóa và kháng khuẩn rất tốt.

Phân bố và sử dụng giống làm gia vị

Tại Ấn Độ, cây Mắc khén phân bố chủ yếu ở độ cao từ 1.000 – 2.000m so với mực nước biển. Nêpan, Mắc khén phân bố khá rộng ở độ cao từ 1.100 – 2.500m. Trung Quốc, cây Mắc khén có thấy mọc ở những vùng cận nhiệt đới. Ở Lào thì Mắc khén mọc tự nhiên ở độ cao từ 1.000 đến 2.000m.

Tại Việt Nam, mắc khén phân bố khá rộng ở vùng Tây Bắc, trong đó tập trung nhiều ở tỉnh Sơn La, Lai Châu, Điện Biên. Đây là một loài cây đặc sản, với sản phẩm chính là hạt ( quả ) dùng chủ yếu để làm gia vị. Đặc biệt hạt được ví như hồ tiêu của vùng Tây Bắc, tuy mùi vị không hoàn toàn giống hồ tiêu. Hạt mắc khén thơm ngon, cay tê nơi đầu lưỡi, nên là thứ gia vị không thể thiếu được trong các món ăn hàng ngày của người dân thiểu số đặc biệt là người dân tộc Thái và người H’Mông. Tuy nhiên sử dụng nhiều thì có thể gây đắng.

Mắc khén mang nét đặc thù văn hóa, truyền thống bản địa, là linh hồn của các món ăn như thức chấm chẳm chéo; thịt động vật nướng ( gồm cá, gà, lợn, bò ); tẩm ướp thịt sấy khô, gác bếp, hun khói ( như thịt trâu, thịt bò, thịt lợn, cá gác bếp, lạp xường, xúc xích hun khói ).

Hạt tươi vô cùng thơm tuy nhiên để bảo quản lâu dài thì thường phải được phơi khô. Hạt được rang sơ cho thơm và giã/xay vụn trước khi sử dụng.

Ngoài lề: Mắc khén hạt dổi là gì ?

Hạt mắc khén thì đã được giới thiệu ở trên. Còn hạt Dổi thì cũng vậy. Hạt Dổi có mùi thơm đặc trưng. Xưa nay đồng bào Thái ở Tây Bắc sử dụng hạt Dổi làm gia vị chấm, và gia vị ướp các món ăn cổ truyền như thịt Bò / Trâu / Lợn khô, hoặc các món như Lạp Xưởng! Ngoài ra còn có khá nhiều món cũng cực kì hợp với Hạt Dổi, ví như điển hình là món canh Măng Pửng ( là món sử dụng đọt non của Măng Giang, cắt khúc, ngâm nước tro nhạt trong vòng 3 ngày rồi đem nấu với xương Bò).

Mắc khén hạt dổi dùng như thế nào?

Mắc khén hái từ trên cây xuống là có thể sử dụng luôn, dùng lúc này là ngon nhất nhưng do không để được lâu, nên phải đem phơi khô. Hạt mắc khén phơi khô lại chưa thể sử dụng ngay, mà phải rang qua rồi đem đi giã nhỏ để có thể sử dụng.

Hạt Dổi khi phơi khô có mùi thơm đặc biệt, sau đó được đem nướng trên than hồng. Nếu là hạt Dổi rừng xịn sẽ nở căng ra, mùi thơm bốc lên ngào ngạt. Và cuối cùng là đem đi giã nhỏ ra để sử dụng.

Địa chỉ: Ngách 68/45, ngõ 68, đường Nguyễn Văn Linh, Long Biên. Đối diện với Tổng công ty may 10, Hà Nội.

Quý khách xin vui lòng liên hệ với Cây cảnh Hải Đăng để được các chuyên viên của chúng tôi tư vấn lựa chọn sản phẩm cây mắc khén giống phù hợp.

Chúng tôi sẽ chụp ảnh sản phẩm cho quý khách nếu có yêu cầu.

Chúng tôi sẽ kiểm tra kỹ hàng hóa đảm bảo chất lượng và đúng quy cách trước khi giao.

Quý khách ở xa vui lòng tiến hành chuyển khoản trước. Nếu quý khách ở nội thành có thể áp dụng ship nhanh với chi phí 40k một lần ship.

Hướng Dẫn Kỹ Thuật Trồng Cây Mắc Ca

Cây mắc ca được mệnh danh là cây tỉ đô, trong những năm gần đầy bà con nông dân các tỉnh Tây Nguyên đang đổ xô trồng loại cây này vì lợi nhuận kinh tế cao.

Trước khi trồng việc tham khảo kỹ thuật trồng, mật độ trồng sao cho đúng quy cách là điều mà các hộ trông đang rất quan tâm. Thấu hiểu những băn khoăn của bà con chúng tôi xin gởi đến bà con kỹ thuật trồng mắc ca cho năng suất cao.

Thời vụ và mật độ trồng

Thời vụ trồng thích hợp nhất là giữa tháng năm cho đến giữa tháng 8 đây là mùa mưa nên tiện cho việc chăm sóc đỡ tưới nước tỉ lệ cây con sống cao. Không trồng vào thời điểm khô hạng hay những nơi khô hạn thiếu nước cây không thể thích nghi được.

Mật độ trồng phụ thuộc vào hình thức trồng là trồng thuần hoặc trồng xen nếu là trồng xen thì tùy thuộc vào mật độ của cây trồng khác mà canh diện tích trồng sao cho thích hợp. Trường hợp trồng thuần thì trồng theo các mật độ sau: 3×4 m: 833 cây/ 1 ha sau 10 năm tỉa lại còn 4×6 m, 5×5 m: 400 cây/ ha, 4×8 m 313 cây/ ha, 5×7 m 286 ha/ cây, 5×8 m 250 cây/ ha, 5×10 m 200 cây/ ha.

Kích thước hố trồng, phân bón lót

Kích thước hố thích hợp là 50x50x50 cm với những vùng đất có khả năng thoát nước và độ tơi xốp cao hộ trồng hãy đào hố với diện tích 80x80x80. Lớp đất mặt sau khi đào xong hãy để riêng 1 bên.

Mỗi hố bón lót 5-10 kg phân chuồng hoai mục cùng 0.5 kg lân nung chảy và 0.5 kg vôi. Trộn lại lấp hố thực hiện công đoạn này 1 tháng trước thời điểm trồng.

Cách trồng

Hố trồng đã chuẩn bị trước đó 1 tháng trộn lên đều phân và đất trong hố nhỏ 25 – 30 cm chiều sâu và rộng 20 cm vị trí chính giữa hố.

Xé túi bầu nhẹ tay, lấy dao cắt đứt đáy bầu, lúc cắt bà con quan sát xem bộ rễ cây có vấn đề gì không nhất là rễ trụ có cong hay xoắn gì không. Sau đó tỉa tót bộ rễ nếu còn dùng trồng được hoặc nếu không ổn thì thây thế bằng một cây giống khác đạt tiêu chuẩn để trồng.

Đưa cây trồng xuống hố đặt cây ở vị trí thẳng đứng lấp đất lại rồi rút túi bầu, chèn đất xung quanh lại không nén sát gốc. Cắm cọc nghiêng 60 độ rồi buộc cố định cây lại với cọc để gió không làm lây gốc cây ảnh hưởng đến bộ rễ của cây.

Trồng mặt bầu bằng với mặt hố không trồng âm xuống lòng đất quá sâu, thời điểm sau khi trồng câu sinh trưởng yếu hay cây bị chết thì thực hiện việc trồng dặm vào mùa mưa. Thực hiện việc trồng dặm sớm trước khi mùa mưa kết thúc.

Sau khi nắm vững kỹ thuật trồng cây mắc ca kết hợp với việc chọn giống thích nghi tốt với điều kiện khí hậu địa phương và cho năng suất cao nữa. Đảm bảo mỗi mùa thu hoạch sẽ luôn luôn bội thu góp phần cải thiện đời sống kinh tế của bà con một cách đáng kể.

Thắc Mắc Cách Trồng Cây Sả Trong Nhà Thế Nào

Đăng lúc Thứ ba – 21/06/2023 14:05

Kỹ thuật trồng và công dụng của cây sả

Cây sả có tác dụng xua muỗi, ruồi khi trồng trong vườn và có kỹ thuật trồng cây khá dễ. Sả có tên khác là cỏ sả, sả chanh, hương mao. Sả thuộc họ lúa Poaceae (Gramineae), tên khoa học là Cymbopogon nardus Rendl. Loài thực vật này thuộc cây cỏ lớn, có thể cao 1 – 2 mét. Lá cây hình dải, mép sắc, bẹ lá dài, hoa mầu tím hoặc nâu hồng.

Cây sả thường được dùng tươi, thân rễ có thể phơi khô. Tinh dầu sả là một mặt hàng xuất khẩu có giá trị và là nguyên liệu được dùng trong kỹ nghệ mỹ phẩm, thực phẩm và dược phẩm. Sả cho một loại tinh dầu chứa nhiều thành phần khác nhau. Do đó, người dân thường chọn trồng những giống sả đáp ứng mục đích sử dụng của tinh dầu.

Sả thuộc cây thân thảo, sống lâu năm, mọc thành bụi, có chiều cao 80 cm đến trên 1m. Thân rễ trắng hay hơi tím, có nhiều đốt, các lá bẹ ôm chặt với nhau. Lá hẹp, dài giống như lá lúa, mép lá hơi nhám, đầu lá thường uốn cong xuống.

Rễ cây phát triển khỏe ăn sâu ở lớp đất 20 – 25 cm, chồi mọc từ nách lá tạo thành dảnh sả. Nhiều dảnh sả tạo thành bụi. Sả có khả năng chịu hạn. Trong vườn chỗ có bụi sả, rắn thường phải tránh xa, từ xưa con người cho rằng sả có mùi thơm mà rắn rất kỵ. Do đó, ở nông thôn, mọi người thường trồng sả xung quanh nhà để ngăn không cho rắn, rết bò vào nhà.

Công dụng của cây sả

Trong sả có chứa chất chống oxi hóa mạnh – hợp chất citral có khả năng tiêu diệt các tế bào ung thư. Ngoài ra, sả còn giúp thông tiểu giải độc gan thận. Sả cũng là gia vị có khả năng giúp tiêu hóa, hạn chế đau dạ dày, ợ khí chua, đầy bụng và tiêu chảy.

Loài cây này giúp tăng cường hoạt động da và tiêu diệt nấm bệnh: tinh dầu sả dùng trong xoa bóp giúp có làn da khỏe mạnh đồng thời tiêu diệt nấm bệnh. Người dân thường dùng 15-30 cây sả để giã nát lấy nước uống hay ăn sống để trị bệnh cảm lạnh hoặc cúm và không cần đi bác sĩ, nhiều nơi dùng lá sả để xông hơi, giải cảm.

Cây sả được xem như vị thuốc tự nhiên mà thiên nhiên ban tặng, nên trồng sả tại nhà để có thể thu hái cây sả vừa sạch vừa đủ thời gian để cây sả già tạo nên vị thuốc quý báu.

Sả thường được dùng làm gia vị trong món ăn hàng ngày. Món ốc luộc cần có một vài dảnh sả, ăn thịt chó không thể thiếu sả. Sả cùng với ớt, đường, nước mắm, một ít bột ngọt làm món nước chấm ốc sẽ ngon hơn.

Kỹ thuật trồng cây và bón phân

Cây sả rất dễ trồng, không kén đất, thích nghi rộng với mọi vùng khí hậu. Cây sả có mặt ở hầu hết các vùng và ở miền vườn gia đình.

Đầu tiên, người trồng cần chọn đất chỗ đầu hồi nhà hay phía hàng rào, làm sạch cỏ, cuốc hố rộng 20 x 20 cm, sâu 20 cm, cho mỗi hố 0.3 – 0.5 kg phân Better hữu cơ sinh học HG01, trộn với lớp đất mặt. Sau đó, người dân lấy 1- 2 nhánh sả cắt bớt lá, tước bỏ bẹ lá khô ở ngoài, nếu ở gốc bẹ có rễ dài thì cắt bớt, đặt nhánh sả hơi nghiêng 15 -200 lấp đất và nén chặt gốc. Cuối cùng, cây sả cần được tưới nước vào gốc cho đủ ẩm. Trời nắng, cây cần được tưới ngày 1 lần vào gốc để cây chóng bén rễ.

Bón thúc lần 1 (sau trồng 20-25 ngày): người nông dân cần sử dụng 5-7 kg phân Better NPK 16-12-8-11+TE cho 1.000m2. Bón thúc lần 2( sau trồng khoảng 45-60 ngày): người trồng cần kết hợp với làm cỏ vun gốc, sử dụng 7-10 kg phân Better NPK 16-12-8-11+TE cho 1.000m2.

Thu hoạch cây sả

Sau khi trồng 3 – 4 tháng, người dân có thể tỉa các dảnh to để bán, ăn hoặc lấy lá để nấu nước gội đầu, nước xông. Chú ý, cây cần được vun gốc kết hợp bón thêm phân hữu cơ sinh học Hg01 vào dịp cuối năm. Nếu trồng để lấy tinh dầu, sau khi trồng khoảng một năm, người dân nên tiến hành thu cắt lá, chỉ để lại đoạn gốc dài 10cm, bón phân tưới nước cho ra lá mới.

Kỹ Thuật Trồng, Chăm Sóc Cây Mắc Ca

IV. Kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng cây trồng

1. Chăm sóc

– Nếu trồng xong không có mưa thì tưới ẩm ít nhất trong 20 ngày để cây phục hồi và ra lộc non; trong 2 tháng tiếp theo thực hiện tưới cây 1 tuần 1 lần; lượng nước tưới 10 – 15 lít/cây;

– Xới xáo, làm cỏ, phá váng xung quanh gốc cây từ 0,8 – 1m; mỗi năm chăm sóc 2 lần và tiến hành thường kỳ hàng năm.

2. Bón thúc

a) Bón thúc khi cây trồng được 2 năm tuổi trở lên, bón vào tháng 1 – 2 hàng năm bằng phân chuồng hoai kết hợp phân NPK và vôi bột;

b) Cuốc rãnh rộng và sâu 25 – 35cm theo hình chiếu tán lá, rải đều phân chuồng xuống trước sau đó rắc vôi bột, cho một lớp đất mặt mỏng xuống trộn đều và cuối cùng rải đều phân NPK và lấp đất, cụ thể:

– Năm thứ 2: Bón 10 – 20kg phân chuồng hoai hoặc phân vi sinh (liều lượng theo chỉ dẫn trên bao bì) kết hợp 0,1kg NPK và 0,1kg vôi bột;

– Năm thứ 3: Bón 20 – 30kg phân chuồng hoai hoặc phân vi sinh (liều lượng theo chỉ dẫn trên bao bì) kết hợp 0,2kg NPK và 0,1kg vôi bột;

– Năm thứ 4: Bón 30 – 40kg phân chuồng hoai hoặc phân vi sinh (liều lượng theo chỉ dẫn trên bao bì) kết hợp 0,3kg NPK và 0,1kg vôi bột;

– Năm thứ 5: Bón 40 – 50kg phân chuồng hoai hoặc phân vi sinh (liều lượng theo chỉ dẫn trên bao bì) kết hợp 0,4kg NPK và 0,1kg vôi bột;

– Những năm tiếp theo khi cây đã ra quả: Bón 50 – 70kg phân chuồng hoai hoặc phân vi sinh (liều lượng theo chỉ dẫn trên bao bì) kết hợp 1,0kg lân và 0,2 – 0,4kg Kali và 0,1kg vôi bọt.

– Thời kỳ bón: Khu vực Tây Nguyên bón vào tháng 8 – 9, khu vực Tây bắc bón vào tháng 10 – 11; bón sau khi thu hoạch quả và vệ sinh tỉa cành, tạo tán.

3. Phòng trừ sâu hại

– Quét vôi xung quanh gốc cây mỗi năm 2 lần: lần 1 vào tháng 12 năm trước đến tháng 1 năm sau; lần 2 vào tháng 7 – 8 để phòng chống sâu hại;

– Vị trí quét bắt đầu từ phần dưới gốc cây (bới phần đất mặt sâu xuống 2cm) quét lên thân cây khoảng 50 – 80cm;

– Kiểm tra thường xuyên thân cây, nếu bị sâu đục thân thì dùng kim tiêm bơm thuốc trừ sâu vào lỗ sâu đục rồi lấy đất sét bịt lại.

4. Tỉa cành tạo tán

– Thực hiện tỉa cành tạo tán ở năm thứ nhất và năm thứ hai;

– Tùy vào tình hình cụ thể, với cây sinh trưởng ngọn mạnh thì cắt ngọn thân chính để xúc tiến phân cành; đối với những cây sinh trưởng ở ngọn yếu không cần cắt ngọn thân chính, chỉ cắt bớt ngọn các cành bên;

– Cắt ngọn được tiến hành 3 lần: lần 1 ở vị trí cách mặt đất 1m; lần 2 ở vị trí cách 0,6 – 0,8m so với vị trí bấm lần 1; lần 3 cách vị trí bấm lần 2 từ 0,6 – 0,8m;

– Chọn những cành khỏe (2 – 3 cành) giữ lại, tỉa bỏ những cành yếu;

– Sau năm thứ 2 để cây phát triển bình thường, các năm tiếp theo chỉ tỉa bỏ những cành rất nhỏ phát triển ở tầng tán thứ 3 đối với những cây có tán quá dày./.