BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
CAO ĐÌNH SƠN
NGHIÊN CỨU CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT GÂY TRỒNG VÀ PHÁT TRIỂN CÂY MẮC KHÉN (Zanthoxylum rhetsa (Roxb.) DC)) TẠI SƠN LA
CHUYÊN NGÀNH LÂM SINH MÃ SỐ: 62.62.02.05
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ LÂM NGHIỆP
Hà Nội – 2014
Luận án được hoàn thành tại: Trường Đại học Lâm nghiệp
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Võ Đại Hải
Phản biện 1: …
Phản biện 2: …
Phản biện 3: …
Luận án sẽ được bảo vệ: Tại Hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tại: ……………………………………………………………… Vào hồi…….giờ………ngày…… tháng………năm………………
Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia và Thư viện trường Đại học Lâm nghiệp. 1MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài. Cây Mắc khén phân bố khá rộng ở vùng Tây Bắc, trong đó có nhiều ở tỉnh Sơn La,
là một loài cây đặc sản, có sản phẩm chính là hạt, hạt cây Mắc khén được ví như hạt Hồ tiêu của vùng Tây Bắc. Đây là loại gia vị cay, thơm ngon gần giống như gia vị của hạt Hồ tiêu, nó không thể thiếu được trong các món ăn hàng ngày của người dân thiểu số nơi đây, đặc biệt là dân tộc Thái và H’mông, mang nét đặc thù về giá trị văn hóa, truyền thống bản địa. Hiện nay, quy mô thị trường sản phẩm hạt Mắc khén đang phát triển mạnh ở khu vực Tây Bắc nói chung và tỉnh Sơn La nói riêng, nhu cầu của người dân vùng Tây Bắc sử dụng sản phẩm hạt Mắc khén rất nhiều chiếm chủ yếu tổng sản lượng Mắc khén, đối với các đồng bào dân tộc (Thái, H’mông, Kháng, Dao) 100% các hộ gia đình đều sử dụng hạt Mắc khén trong các bữa ăn hàng ngày. Bên cạnh thị trường vùng Tây Bắc, thì thị trường sản phẩm Mắc khén ngoài vùng Tây Bắc cũng đang có xu hướng phát triển như ở Thanh Hoá, Nghệ An, Tuyên Quang, Lạng Sơn, Hà Giang và các tỉnh Bắc Lào giáp biên giới vùng Tây Bắc. Tuy nhiên, hiện nay người dân chủ yếu thu hoạch sản phẩm Mắc khén từ rừng tự nhiên mang về nhà sử dụng hoặc đem ra thị trường tiêu thụ. Việc gây trồng cây Mắc khén còn rất nhỏ lẻ, chưa phát triển, các nguyên nhân chủ yếu là: Thông tin về loài cây này còn rất hạn chế, thị trường sản phẩm hạt chưa được nghiên cứu và cập nhật; thiếu các thông tin về đặc điểm lâm học của loài Mắc khén; thiếu hướng dẫn kỹ thuật gây trồng Mắc khén; chưa có mô hình trình diễn trồng Mắc khén để làm cơ sở nhân rộng. Xuất phát từ những lý do trên, đề tài “Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật gây trồng và phát triển cây Mắc khén (Zanthoxylum rhetsa (Roxb.) DC)) tại Sơn La” là rất cần thiết vừa có ý nghĩa khoa học vừa có ý nghĩa thực tiễn. 2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 2.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài Góp phần xây dựng cơ sở khoa học cho việc gây trồng và phát triển loài cây Mắc khén trở thành hàng hóa ở Sơn La. 2.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Hoàn thiện kỹ thuật gây trồng, phát triển loài cây Mắc khén đem lại hiệu quả kinh tế cao và bền vững, góp phần vào việc tăng thu nhập và xói đói, giảm nghèo cho cộng đồng các dân tộc thiểu số ở tỉnh Sơn La. 3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 3.1. Về lý luận – Xác định được các đặc điểm lâm học và giá trị sử dụng cây Mắc Khén tại Sơn La; 2– Xác định được các biện pháp kỹ thuật tạo cây con, gây trồng và khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng có Mắc Khén phân bố tại Sơn La. 3.2. Về thực tiễn Đề xuất được các biện pháp kỹ thuật gây trồng và phát triển cây Mắc Khén tại tỉnh Sơn La. 4. Những điểm mới của đề tài – Đây là công trình đầu tiên ở Việt Nam nghiên cứu tương đối có hệ thống và toàn diện về cây Mắc khén từ các đặc điểm lâm học, nhân giống, gây trồng, thị trường và giá trị sử dụng, chế biến. – Xác định được các đặc điểm hình thái, cấu trúc, tái sinh, phân bố cây Mắc khén tại Sơn La. – Xác định được các biện pháp nhân giống, kỹ thuật gây trồng và các biện pháp sơ chế sản phẩm từ hạt cây Mắc khén. 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 5.1. Đối tượng nghiên cứu: Loài cây Mắc khén. 5.2. Phạm vi nghiên cứu * Về địa lý: 8/11 huyện, thành phố của tỉnh Sơn La có phân bố cây Mắc khén, cụ thể là: Thành phố Sơn La, các huyện: Thuận Châu, Quỳnh Nhai, Mường La, Mộc Châu, Bắc Yên, Sông Mã và Mai Sơn. * Về chuyên môn: Một số nội dung không thuộc phạm vi của luận án là: Nghiên cứu đa dạng về mặt di truyền; các xuất xứ nguyên liệu phục vụ cho công tác nhân giống; hiệu quả kinh tế của người trồng Mắc khén.
Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Trên thế giới Tên gọi, phân loại, mô tả hình thái, giải phẫu và vật hậu: Hệ thống phân loại Takhtajan đã phân chi Zanthoxylum thuộc phân họ Rutoideae, bộ Zanthoxyleae; Mạng lưới thông tin về tế bào thực vật đặt chi này trong họ Toddalioideae; một số nghiên cứu trên thế giới cho biết, Mắc khén là loài cây đơn tính khác gốc, rụng lá, gỗ trung bình hoặc lớn, cây có thể cao đến 35m, trên thân và cành có phủ nhiều gai ngắn, đáy rộng, cong, nhọn, thẳng, lá mọc cách, kép lông chim một lần chẵn hoặc lẻ. cây Mắc khén ra hoa vào tháng 10, quả chín vào tháng 12 đến tháng giêng năm sau. Giá trị sử dụng: Theo Singh (2004), Chadha (2008), tại Ấn Độ lá, rễ, vỏ cây Mắc khén được sử dụng chống lại bệnh sốt thông thường, sốt rét, rối loạn tiêu hóa, viêm phế quản, bệnh hói đầu. Theo dân gian Trung Quốc vỏ cây và hạt cây Mắc khén được sử 3dụng trong chống các bệnh sốt, khó tiêu, và dịch tả. Tại Nêpan chiết suất vỏ, hạt cây Mắc khén tạo ra một số loại thuốc chống nhiễm trùng, thuốc an thần, viêm khớp. Den Hertog, W.H. and K.F. Wiersum (2000), người dân của bộ lạc Bhotiya khi lấy hạt cây Mắc khén làm gia vị cho các món ăn truyền thống. Tại Lào, quả Mắc khén được sử dụng như một dạng hạt tiêu, dầu từ hạt được chiết suất làm loại thuốc chống viêm răng, lá có thể được sử dụng làm hoạt chất lên men của bia rượu. Tại Philippin, vỏ cây giã nát, trộn với dầu để xoa bóp ngoài chữa các vết bầm dập, các chỗ đau. Người dân Ấn Độ sử dụng quả Mắc khén làm thuốc chữa bệnh ăn khó tiêu, đau dạ dày, kích thích, chữa hen suyễn, viêm phế quản, đau nhức răng, rối loạn nhịp tim và viêm khớp. Một số nơi ở đảo Java, người ta lấy quả Mắc khén non để làm gia vị thay ớt và hạt tiêu. Người Mianma lại lấy lá non phơi khô làm gia vị trong chế biến thực phẩm trong các bữa ăn hàng ngày. Theo Suresh Lalitharani và cộng sự (2010), khi phân tích vỏ cây Mắc khén đã tìm được 15 hợp chất, trong đó có một số chống ô xy hóa và kháng khuẩn tốt. Đặc điểm phân bố, sinh thái: Tại Ấn Độ, cây Mắc khén phân bố ở độ cao từ 1.000 – 2.000m so với mực nước biển. Nêpan, Mắc khén phân bố khá rộng ở độ cao từ 1.100 – 2.500m. Trung Quốc, cây Mắc khén phân bố ở những vùng cận nhiệt đới. Ở Lào, Mắc khén mọc tự nhiên ở độ cao từ 1.000 đến 2.000m. Ở miền Bắc của Thái Lan, cây Mắc khén có phạm vi phân bố từ độ cao 800m trở lên. Chọn và nhân giống: Tại Nêpan và Thái Lan, phương pháp nhân giống cây Mắc khén phổ biến là từ hạt. Trồng vả chăm sóc rừng: Peter Hoare (1997), cho biết ở Thái Lan cây Mắc khén được gây trồng tại một số tỉnh của miền Bắc trên đất canh tác nương rẫy. Tại Lào, cây Mắc khén được trồng tại vườn nhà hoặc trồng ở các mô hình trang trại cùng với cây Cà phê. Về thị trường: Tại tỉnh Chiang Mai của Thái Lan những người nông dân và người trung gian đưa hoặc thu mua sản phẩm quả Mắc khén từ những huyện ở xa trung tâm để bán cho các nhà cung cấp gia vị.
* Đặc điểm tái sinh tự nhiên: Trong mỗi ÔTC thiết lập 30 ô dạng bản (ÔDB) diện tích 4m2 (2m x 2m). Các chỉ tiêu xác định: Loài cây, Hvn, phẩm chất cây, nguồn gốc cây tái sinh. Phẩm chất cây tái sinh phân làm 3 cấp: Cây tốt (A), cây trung bình (B), cây xấu (C). – Mật độ tái sinh được tính theo công thức:
S% 1 Theo băng 90,91 4,84 23,82 1,68 24,71 192 Theo đám 65,92 5,13 19,33 1,83 24,55 4.5.4. Kỹ thuật khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh rừng tự nhiên có cây Mắc khén phân bố Sau 2 năm khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh, sinh trưởng của cây Mắc khén được thể hiện qua bảng sau: Bảng 4.5: Sinh trưởng của cây Mắc khén trong các mô hình khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh D00 (cm) Hvn(m) TT Phương thức khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh Tỷ lệ sống (%) 3.1D
S% 1 Không tác động 97,21 6,21 18,34 1,55 25,66 2 Phát luỗng dây leo, cây bụi 96,14 8,18 16,03 2,0 20,44 3 Phát luỗng dây leo, cây bụi và trồng bổ sung 97,03 8,41 12,64 2,04 19,73 4.6. Thị trường và các biện pháp sơ chế các sản phẩm từ hạt cây Mắc khén 4.6.1. Thị trường sản phẩm từ hạt cây Mắc khén 4.6.1.1. Kênh lưu thông, tiêu thụ sản phẩm Qua điều tra khảo sát ở địa bàn tỉnh Sơn La cho thấy có 2 kênh lưu thông các sản phẩm hạt cây Mắc khén: Trực tuyến và không trực tuyến.
Hình 4.2: Sơ đồ các kênh lưu thông trực tuyến sản phẩm hạt Mắc khén
Hình 4.3: Sơ đồ kênh lưu thông sản phẩm hạt Mắc khén không trực tuyến 4.6.1.2. Nhu cầu thị trường sản phẩm Sản phẩm hạt Mắc khén Người sử dụng SP hạt Mắc khénCác quán ăn, quán chế biến Sản phẩm hạt Mắc khén Tư thương Các đại lý nhỏ – Các quán ăn, quán chế biến. – Người sử dụng sp
20* Nhu cầu của người dân và hộ gia đình: Nhu cầu của người dân Sơn La sử dụng sản phẩm Mắc khén rất nhiều, đối với đồng bào dân tộc (Thái, H’mông, Kháng, Khơ mú) 100% các hộ gia đình đều sử dụng sản phẩm, đối với dân tộc Kinh đã có 83,3% số hộ sử dụng sản phẩm Mắc khén, các hộ chưa sử dụng hầu hết mới chuyển từ các tỉnh miền xuôi lên chưa thực sự thích ứng với loại gia vị này. * Nhu cầu của các quán ăn dân tộc và cửa hàng sấy thịt khô: Tính trung bình, lượng quả khô Mắc khén được tiêu thụ bởi các quán ăn dân tộc khoảng 70kg/quán/năm. Các quán ăn chủ yếu mua sản phẩm từ người dân mang tới bán trực tiếp hoặc mua tại các chợ. * Nhu cầu của các cửa hàng sấy thịt khô: Tính trung bình, mỗi cửa hàng thịt sấy tiêu thụ khoảng 54 kg quả Mắc khén/năm. Nguồn sản phẩm chủ yếu thu mua từ người dân và từ thương lái. Đặc biệt ở thành phố Sơn La có cửa hàng chuyên cung cấp thịt sấy cho các nhà hàng, khách sạn, cung cấp cho các bữa tiệc hàng năm đã sử dụng sản phẩm Mắc khén từ 120 – 130 kg quả khô. * Nhu cầu của khách tham quan du lịch: Số lượng khách thăm quan du lịch đã mua sản phẩm Mắc khén tương đối nhiều, sản phẩm mà các khách du lịch mua là các quả khô đóng gói, như vậy gia vị Mắc khén không chỉ hợp với khẩu vị người tiêu dùng ở tỉnh Sơn La, mà còn dần là hương vị ưa thích với cả những người tiêu dùng ở các tỉnh khác khác. Điều đó chứng tỏ sản phẩm Mắc khén có thể phát triển ở thị trường của các tỉnh khác và được người tiêu dùng chấp nhận. 3.6.1.3. Giá cả sản phẩm Tại thời điểm điều tra: Quả tươi giá từ 28.000 – 40.000đ/kg; quả phơi khô giá từ giá 75.000 – 95.000đ/kg; quả phơi khô nghiền thành bột giá từ 120.000đ – 150.000đ/kg. 4.6.2. Các biện pháp sơ chế các sản phẩm từ hạt cây Mắc khén 4.6.2.1. Các biện pháp sơ chế sản phẩm Chùm quả Mắc khén sau khi bẻ cành hoặc cắt từ trên cây xuống thì tiến hành cắt cuống chùm quả, phân loại và đựng vào trong bao tải hoặc xọt chuyên dụng. Quả Mắc khén sau khi thu hái thường được phơi dưới nắng nhẹ 2 – 3 ngày để vỏ quả tự nứt, trong quá trình phơi tiến hành đảo để vỏ quả được phơi khô hoàn toàn. Khi quả Mắc khén nứt thì tiến hành vò nhẹ để hạt bung hết ra, sau đó tiến hành tách vỏ quả và hạt ra, sẩy hạt sạch sẽ rồi đem bảo quản hoặc chế biến. 4.6.2.2. Chế biến sản phẩm hạt cây Mắc khén 21* Quy trình chế biến hạt Mắc khén:
Hình 4.4: Quy trình chế biến hạt Mắc khén * Chuỗi giá trị sản phẩm hạt Mắc khén:
Hình 4.5: Sơ đồ chuỗi giá trị sản phẩm Mắc khén 4.7. Các biện pháp kỹ thuật gây trồng, phát triển cây Mắc khén bền vững tại tỉnh Sơn La – Xác định rõ và cụ thể lập địa nơi trồng rừng (vi mô) phù hợp với loài cây Mắc khén và mục tiêu sản phẩm. Vùng trồng cây Mắc khén nên tập trung tại các huyện Thuận Châu, Mộc Châu, Quỳnh Nhai, Sông Mã. – Quy hoạch vùng nguyên liệu hợp lý kết hợp với xây dựng các cơ sở chế biến sản phẩm tập trung cho từng địa phương trong tỉnh Sơn La. – Ở mỗi khu vực trong tỉnh cần có quy hoạch thành các vùng nguyên liệu bền vững. – Nguồn giống, vật liệu giống phải có chứng chỉ, nguồn gốc rõ ràng, không sử dụng cây con xô bồ; chú ý ứng dụng công nghệ cao trong tạo và nhân giống cây Mắc khén. Đối với nhân giống bằng hạt nên sử dụng phương pháp đốt ủ hạt trước khi gieo ươm. Quả tươi Phơi khô Sấy Tách hạt Chế biến * Chế biến tinh *Chế biếnvỡ10 kg 4 kg 1,5 kg 1,5 kg Hiệu suất
Người nông dân thu hoạch ả hẩNgười thu muaCơ sở thu mua sản phẩm Chợ Cửa hàng Đại lý Người dân tiêu thụ Nhà hàngKhách du lịchChế biến sản phẩm 22– Kỹ thuật trồng rừng cây Mắc khén và mức độ thâm canh cần được cụ thể hoá, điều kiện lập địa và mục tiêu sản phẩm; áp dụng đồng bộ và liên hoàn các tiến bộ kỹ thuật, trong đó khâu giống là khâu quan trọng để nâng cao năng suất rừng trồng. – Về phương thức trồng, để đảm bảo cho sự phát triển bền vững lâu dài, ngoài việc thực hiện phương thức trồng thuần loài tập trung, cần tiến hành trồng hỗn loài theo đám, theo lô, theo khoảnh, kết hợp khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh, – Sản phẩm quả Mắc khén sau khi thu hoạch xong được tiến hành qua 2 giai đoạn: Phơi khô đều sản phẩm, loại bỏ các tạp chất, làm sạch sản phẩm. – Nâng cao công nghệ chế biến sản phẩm để cung cấp cho thị trường tiêu thụ. – Quan tâm thị trường tiêu thụ sản phẩm. – Xây dựng và phát triển hệ thống phân phối và bán sản phẩm. – Xây dựng và phát triển công tác tiếp thị, quảng bá sản phẩm. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 1. Kết luận – Thân cây Mắc khén phía trên gốc hình trụ tròn, lá kép lông chim một lần lẻ, chiều dài từ 7-14cm, rộng 4-8cm, mỗi cành lá mang từ 5 – 9 đôi lá chét, hoa đơn tính cùng gốc, quả nang hình cầu, đường kính trung bình từ 0,3 – 0,4cm. – Mắc khén phân bố chủ yếu trong rừng tự nhiên tái sinh nghèo và rừng phục hồi sau nương rẫy, ở độ cao từ 500m (Quỳnh Nhai) đến 1.500m (Mộc Châu); địa hình dốc, độ dốc từ 150– 380. – Mắc khén phân bố tự nhiên ở Sơn La nơi có nhiệt độ trung bình năm là 21,550C, lượng mưa bình quân năm là 1.539mm, có thể sống ở những vùng có 2 – 3 tháng khô, 2 – 3 tháng hạn và 1 – 2 tháng kiệt. Mắc khén chủ yếu sống trên đất feralit vàng xám và nâu xám, thành phần cơ giới từ sét đến thịt, có biên độ sinh thái tương đối rộng, đất chủ yếu phát triển trên các loại đá mẹ phiến thạch sét, đá lẫn ít. – Tổ thành rừng tự nhiên nơi có Mắc khén phân bố có số loài trong công thức tổ thành từ 11-12 loài, mật độ các loài thấp, dao động trung bình từ 146-189 cây/ha, trong đó Mắc khén có mật độ 34-58 cây/ha và là loài cây chiếm ưu thế trong rừng. – Rừng tự nhiên nơi có cây Mắc khén phân bố đều có độ tàn che từ 0,3 – 0,4, rừng đã có sự phân tầng thứ nhưng tầng A2 thường chiếm tỷ lệ thấp. Mắc khén có quan hệ ngẫu nhiên với các loài: Hông, Kháo lá nêm, Thôi ba; quan hệ bài xích ngẫu nhiên với loài Đáng chân chim; quan hệ tương hỗ với Vối thuốc. – Tổ thành cây tái sinh kém đa dạng, thành phần chủ yếu là những cây tiên phong ưa sáng, mọc nhanh, trong đó hệ số tổ thành Mắc khén tham gia tương đối thấp dao động từ 0,3 – 1,4. Mật độ cây tái sinh dao động từ 1.666 – 2.750 cây/ha, trong đó mật độ cây Mắc khén tái sinh thấp, động trong khoảng 83-250 cây/ha. 23 – Chu kỳ sai quả của Mắc khén hàng năm. Hạt Mắc khén có đường kính dao động từ 3,1 – 4mm, độ dày từ 3,3 – 4,2mm. Hạt Mắc khén có độ thuần cao từ 82,6 – 89,6%, khối lượng của 1.000 hạt từ 10,42 – 12,05g. Tỷ lệ nảy mầm của hạt Mắc khén rất thấp dao động từ 0 – 28,1%, sức nảy mầm của hạt Mắc khén là rất chậm. – Người dân tộc Thái sử dụng quả Mắc khén làm gia vị trong các món ăn: Rau nộm, nậm pịa, cá pỉnh tộp, thịt chó, thịt nướng, măng lay chẳm chéo, Sử dụng quả Mắc khén chữa bệnh thủy đậu và dị ứng. Người dân tộc H’Mông sử dụng quả bột quả Mắc khén làm gia vị trong các món ăn đặc trưng như: Muối chấm xôi nếp nương, gà đen, Sử dụng quả Mắc khén chữa bệnh đau lưng và dị ứng. – Quả và lá Mắc khén lần lượt có 24 và 28 hợp chất thơm. Thành phần chất trong cặn MeOH thu được từ mẫu quả và lá khi chiết có chứa một lượng đáng kể hydrocarbon. Từ cặn dịch chiết ZRS (ZRSH + ZRSE) bằng sắc ký lọc gel trên sephadex LH-20 và sắc ký cột nhanh đã xác định được các chất: TB-S1, TB-S2, TB-S3. Tinh dầu từ quả Mắc khén có thể sử dụng để chế biến thuốc chữa một số loại bệnh ung thư ở người như: Ung thư mô biểu bì, ung thư gan, ung thư phổi và ung thư vú. – Phương pháp xử lý đốt ủ hạt đạt tỷ lệ nảy mầm cao nhất là 28,1. Cây Mắc khén khi ươm trong vườn được 6 tháng có chiều cao trên 20cm, đường kính cổ rễ 2mm trở lên là đạt tiêu chuẩn đem trồng. – Sử dụng thuốc kích thích ra rễ IBA nồng độ 1,5% có tỷ lệ hom sống và ra rễ cao nhất (đạt 67% và 37,78%). Sử dụng ngâm mẫu trong dung dịch kháng sinh 4 giờ → Khử trùng cồn 700C(1 phút) → H2O2 12% (10 phút) → Javel 40% (10 phút) → HgCl2 0,12% (10 phút) cho tỉ lệ mẫu sạch cao nhất đạt 83,33%. Tổ hợp 0,5mg/l IBA và BAP ở các nồng độ khác nhau có ảnh hưởng rõ rệt đến khả năng phát triển của chồi Mắc khén. Bổ sung 0,7mg/l GA3 sẽ kéo dài chồi cao nhất. – Sản lượng quả được thu hoạch năm thứ 4 sau khi trồng trung bình/1 cây cao nhất ở CT bón phân NPK 150 gam/hố (đạt 5,23 kg/cây) so với CT bón phân NPK 100 gam/hố (đạt 4,34 kg/cây), CT bón phân NPK 50 gam/hố (đạt 4,28 kg/cây) và CT bón phân NPK 50 gam/hố (đạt 3,1 kg/cây). – Sau 4 năm trồng, phương thức trồng phân tán Mắc khén xung quanh vườn rừng cho sản lượng quả bình quân/cây/năm đạt cao nhất (4,9 kg) so với trồng cây Mắc khén thuần loài (4,34 kg) và trồng cây Mắc khén xen Cà phê (đạt 1,2 kg). – Sau 2 năm trồng bổ sung làm giàu rừng bằng cây Mắc khén, phương thức làm giàu rừng theo đám cho sinh trưởng đạt cao hơn (D00=5,13cm, HVN=1,83m) so với phương thức làm giàu rừng theo băng (D00=4,84cm, HVN=1,68m) – Sản phẩm hạt Mắc khén thu hái về có thể được sử dụng trực tiếp hoặc bán cho các hộ dân, các nhà hàng hoặc bán cho các tư thương thông qua các kênh tiêu thụ trực tuyến và không trực tuyến.