Bón Phân Kali Cho Cây Mai / Top 10 Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 9/2023 # Top Trend | Duhocaustralia.edu.vn

Bón Kali Cho Cây Bưởi, Có Nên Dùng Phân Kali Siêu Ngọt?

Kali là thành phần hết sức quan trọng đối với cây trồng nói chung và cây bưởi nói riêng, Kali giúp cây tăng sức chống chịu, tăng khả năng quang hợp, giữ hoa trái không rụng… Tuy nhiên công dụng khiến bà con nhớ tới nhiều nhất có là nhanh chóng cải thiện vị ngọt thơm, đẹp mẫu mã của trái thành phẩm.

Nhìn chung phân bón Kali khá đa dạng về chủng loại (Kali đỏ, trắng, hay Kali siêu ngọt…), mỗi loại có tác dụng và cách dùng riêng, đòi hỏi chúng ta phải có kiến thức nhất định. Việc dùng bừa phứa sẽ chẳng những không đem lại giá trị tích cực, ngược lại còn làm rụng hoa, lá, đất đai bạc màu, phẩm chất nông sản suy giảm, ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng…

Vai trò của Kali với cây trồng

Không giống như đạm, lân, Kali thường ít được quan tâm (ít dùng) do đặc điểm cây trồng cần ít, cũng như trong các nhóm phân chuồng, phần xanh đã có hàm lượng nhất định nên không có biểu hiện bất thường do thiếu hụt Kali.

Tuy nhiên với cây bưởi cũng như một số loại cây lấy củ, lấy quả khác, việc bổ sung Kali là tối quan trọng:

Đóng góp vào quá trình chuyển hóa các loại men trong cây, giúp bó mạch gỗ dày hơn giúp cây cứng cáp, hạn chế gãy đổ.

Kích thích quá trình quang hợp, sâu bệnh, tăng khả năng chịu lạnh (rất phù hợp với những vườn trồng mau, ít chăm, ít tỉa cành và tạo tán).

Thúc đẩy giai đoạn cây phát mầm lộc mới, tăng đẻ nhánh, giúp cành tán xum xuê.

Đặc biệt, Kali có vai trò giúp củ quả tích trữ lượng đường – tinh bột tốt hơn nhờ cải thiện quá trình chuyển hóa glucoza thành sacaroza, thế nên bón phân Kali sẽ giúp trái thu hoạch ngọt hơn.

Ngoài ra một số thông tin cho răng phun Kali – Đạm nồng độ cao sẽ diệt được cỏ nhưng phương pháp này khá là tốn kém. Cụ thể giá đạm giờ khoảng 7 ngàn hơn/ 1 kg, kali loại rẻ cũng 8-9k/ 1 kg. 1 bình 25 lít mà pha theo tỷ lệ 1-1-10 thì mỗi bình hết 2,5 kg đạm, 2,5kg kali, nói chung là khá tốn kém. Chưa hết, việc cách này chỉ có giá trị tức thời, thời gian sau cỏ mọc lại sẽ tốt và um tùm hơn nhiều.

Từ những công dụng kể trên, kết hợp với thời gian sinh trưởng và phát triển của loại cây trồng bà con đang chăm sóc, chúng ta sẽ có thời gian bón phù hợp.

Ví dụ: với cây lúa ta sẽ bón vào thời điểm trổ đòng, khoai tây khi thúc củ, trong khi những cây ăn quả lâu năm như cây bưởi ta sẽ bón Kali vào thời điểm đầu đông (có thể bón sớm hơn từ khi trái non định hình – khoảng tháng 6).

Để vỏ sáng màu, múi không bị nát, cũng như tôm ngọt đậm hơn, ta cũng có thể bón bổ sung siêu Kali vào dịp tháng 10.

Để quý bà con dễ hình dùng tôi xin được chia sẻ cụ thể hơn về cách bón Kali cho cây bưởi Diễn 5 năm tuổi (giai đoạn đậu quả, với mục đích giữ quả, tăng độ ngọt trái):

Lần 1: (tháng 6): 2 – 2.5 NPK

Lần 2: (tháng 8): 2 – 2.5kg NPK + 0.2kg Kali

Lần 3: (tháng 10): 2 – 2.5kg NPK + 0.3kg Kali

Các cây sinh trưởng khỏe, sai quả, hoặc lâu năm hơn anh chị tăng dần lượng tổng lượng NPK + Kali 0.5 – 1kg mỗi lần sao cho phù hợp.

Lưu ý:

Kali khi bón sẽ tồn tại ở dạng dễ tan và khó tan (trường hợp đất nhiều đạm Kali càng khó tan hơn), vì vậy anh chị nên bón lượng vừa đủ, cũng như xới nhẹ khi kết thúc mùa vụ để huy động nốt phần Kali còn dư thừa này.

Kali có hiệu quả rất lớn đến độ ngọt trái khi thu hoạch, nên hiện nay nhiều bà con có tâm lý lạm dụng, và nghĩ rằng bón càng nhiều càng tốt. Điều này là hoàn toàn sai lầm.

Qua kinh nghiệm trồng bưởi diễn thực tế, tôi nhận ra rằng những năm bón phân Kali nhiều, liên tục để tăng phẩm chất trái sẽ khiến cành tán đất cằn, bạc màu. Nguyên nhân bởi lượng Kali với dưỡng chất khác trong đất mất tính cân đối, khiến Mg, Ca, Na… bị mất đi. Nếu không điều chỉnh và sử dụng hợp lý, cây sẽ rất nhanh thoái hóa, cành tán và năng suất sẽ kém dần qua các năm.

Cá nhân tôi không thích dùng phân Kali vì trái thành phẩm sẽ có hiện tượng ngọt đầu đắng hậu , mất đi vị ngọt tự nhiên, cũng như ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng do thừa Kali máu (nhất là người có tiểu sử bệnh tim mạch).

Nói đi nói lại, ta cũng không thể phủ nhận hoàn toàn công dụng của loại phân bón này đối với cây trồng, nhất là với người mới trồng, tài chính hạn chế, hay cây thiếu hụt Kali trầm trọng (biểu hiện vàng lá) cần bổ sung gấp.

Phân loại phân Kali và cách dùng

Kali được chia làm khá nhiều loại dựa theo thành phần, mỗi loại có đặc điểm, công dụng và cách sử dụng riêng (cách gọi gần gũi là Kali trắng, đỏ, Kali siêu ngọt…dựa theo cảm quan hoặc công dụng).

Anh chị có thể tham khảo kỹ hơn qua bài viết: nguyên nhân và cách xử lý bưởi bị vàng lá

Tuy nhiên để bà con hiểu và sử dụng hợp lý tôi xin được chia ra các nhóm sau đây:

Kali clorua – KCL

Kết tinh dạng hạt màu đỏ hồng (số ít có màu trắng xám).

Thành phần K cao chiếm tới 50% – 60%, cũng như lượng nhỏ Natri Clorua.

Đây là loại bấy lâu nay bà con trồng bưởi khá ưa chuộng có thể bón lót hoặc bón thúc khi cây bưởi phát lộc, ra hoa có tác dụng chống rụng, kích ngọt trái. Nhóm phân Kali Clorua dễ bón, phù hợp với nhiều loại đất, nhưng tránh bón trên đất nhiễm mặn.

Kali sunfat – K2SO4

Phân có màu trắng, dạng bột mịn, dễ tan trong nước có thể phun trực tiếp lên lá, hoặc tưới dưới gốc.

Thành phần chính K 45% – 50%, S 18%.

Phân này ít phổ biến hơn Kali đỏ là loại phân chua sinh lý nên dùng lâu dài sẽ làm cho đất bị nhiễm chua.

Phân ở dạng bột mịn màu xám, được được dùng chủ yếu bằng cách tưới vào gốc.

Thành phần K 20 – 30%, MgO 10 – 15%, S 16 – 22%.

Kali magiê sunfat thích hợp để bón sau thu hoạch, hiệu quả cao trong việc cải tạo lại đất nhất là đất xám bạc màu, thậm chí đất nhiễm chua. Nếu có nhu cầu bổ sung Kali cho đất thì đây là loại phân tôi khuyên bà con nên lựa chọn.

Kali nitrat – KNO3

Kết tinh màu trắng, có thể phun lên lá hoặc tưới vào gốc cây

Thành phần K 46%, N 13%

Là loại phân Kali tốt nhất, có tác dụng kích hoa lớn, chắc khỏe và đồng loạt, hiệu quả kích ngọt cũng rất tốt.

Kali photphat – KH2PO4

Có tên gọi khác là MKP (Mono Potassium Phosphate), màu trắng mịn, là loại phân bón lá

Thành phần: K 34%, P2O5 52%

Phân được dùng để hỗ trợ cây con phát triển, hiệu quả chống hạn, kích rễ cao. Do giá thành tương đối cao nên khi chăm sóc bưởi người ta thường dùng loại này chủ yếu để kích hoa nở sớm, đồng loạt, cũng như tăng tỷ lệ đậu quả. Phân rất tốt, gần tương tự như nhóm Kali Nitrat (có thể thay thế lẫn nhau).

Khi thiếu hụt Kali cây sẽ xuất hiện tình trạng vàng lá, cháy lá ban đầu ở lá già sau lan dần sang các lá non. Trong giai đoạn cây có hoa, trái sẽ rụng nhiều bất thường, sâu bệnh cũng dễ xâm hại hơn.

Lúc này việc bổ sung các nhóm phân Kali thông thường (dạng bón gốc) sẽ không thể đáp ứng từ thì lượng Kali cần thiết, thay vào đó ta sẽ sử dụng siêu Kali, hòa với nước rồi phun trực tiếp vào cây.

Giá bán: 55.000 đồng/ gói

Quy cách: đóng gói 15g

Thành phần: P2O5 5%; K2O 44%; N 7% và bổ sung vi lượng Cu, Mg, Zn, B, Mn…

7-5-44+TE

Nguồn gốc: nhập khẩu Hà Lan

Cách dùng: Pha 10 – 15g với 16 lít nước.

Quy cách dạng bột đóng gói 0.5kg

Nguồn gốc: nhập khẩu Bỉ

Giá 60.000 đồng/gói

KALI SUPER MAX

Cách dùng: hòa với nước tỷ lệ 50g KALI SUPER MAX với 25 lít nước

Đơn vị phân phối: công ty Thiên Bình

Cách dùng: Pha 25-30ml cho bình 25 lít nước

Phun vào giai đoạn khi hoa mới nhú, khi trái non mới hình thành, định kỳ 15-20 ngày/lần.

Sản phẩm có hiệu quả mạnh nên bà con cần chú ý đến liều lượng và thời gian bón cho chính xác.

Phân Bón Kali – Kcl – Kali Clorua, Potassium Cloride

Dinh dưỡng cây trồng, Phân bón kali – KCl – Kali clorua, Potassium cloride KCL là loại phân bón cần thiết nhất cho sự phát triển của cây trong không thể thiếu được. 

Bản chất tinh khiết của KCL là những tinh thể sắc cạnh màu trắng tan hoàn toàn trong nước ( K2O) = 61 % .

Một số nhà sản suất có pha thêm một ít phụ gia màu hữu cơ chất bám dính nên có màu đỏ, hồng nhạt người ta hay gọi là phân muối ớt.

Kali Rất thích hợp cho mọi cây trồng phát triển trong giai trưởng thành thân rễ ra hoa đậu quả, cây khỏe, trái to, chắc hạt​. Sử dụng làm dinh dưỡng cây trồng, phân bón kali là loại phân chua sinh lý, KCL bón cho nhiều loại cây trên nhiều loại đất, thích hợp với cây dừa (vì dừa ưa chất Clo). KCL không bón cho đất mặn và cây không ưa Clo (như các cây có củ, thuốc lá, cà phê, sầu riêng vì Clo ảnh hưởng đến hương vị).

Đóng bao: 50kg

Xuất xứ: Nga, Chi Lê, Isarel

THÔNG TIN LIÊN HỆ

Địa chỉ văn phòng: 97 Lê Quốc Hưng, P.12, Q.4, TP.HCM

Địa chỉ Nông Trại: liên ấp 1-2, xã Đa Phước, huyện Bình Chánh, Tp. HCM

Đường Nguyễn Tư Giản, P.12, Q. Gò Vấp

Đường Huỳnh Dân Sanh, cổng 10, vòng xoay Tam Hiệp, Biên Hòa, Đồng Nai

Điện thoại: 0903.865.035 – 0915.45.18.15Email: greenfarmjsc.hcm@gmail.com

Website: http://www.nongtrangxanh.net – www.greenfarmjsc.com

Sử dụng phân bón kali như thế nào cho tốt?

 Để phát huy tốt tác dụng của phân bón kali, khi bón cần căn cứ vào điều kiện cụ thể sau: * Điều kiện đất đai:

– Tất cả các dạng phân bón kali thông thường đều rất dễ tan trong nước, dễ bị rửa trôi như phân đạm. nên khi bón vào đất, kali cũng như các cation khác có trong phân kali đều ở dạng ion hòa tan trong dung dịch đất (K+, Na+, Mg2+). Một phần các caion khác, tùy theo loại đất. – Đất ít chua hay không chua, nhiều Ca2+, Mg2+, khi bón phân kali vào thì ion K+ sẽ  đẩy Ca2+, Mg2+ ra khỏi keo đất, do đó bón lâu ngày, nhất là khi bón lượng nhiều thì dễ làm cho đất bị chua hóa. Vậy nên phải bón vôi khử chua, bổ sung Ca2+, Mg2+ cho đất. – Đất chua, bão hòa nhiều Al3+, H+ khi bón phân kali thì đẩy các ion Al3+, H+ này ra dung dịch đất làm đất bị chua tạm thời. Nếu đất quá chua mà không có vôi bón thì có thể lượng ion Al3+, H+ bị đẩy ra nhiều đủ gây độc cho cây trồng. Do đó phải bón vôi khử chua trước khi phân bón kali. * Bón kali căn cứ vào loại cây: – Nhóm 1: Rất mẫn cảm với Clo (Cl): thuốc lá, cây lấy tinh dầu, cam, quýt, nho… nên bón phân kali không có Clo. – Nhóm 2: Mẫm cảm với clo, thích hợp với nồng độ kali cao: khoai tây, cây họ đậu. – Nhóm 3: có Thể bón những lượng kali cao như: bông, đay, lanh, dưa chuột… – Nhóm 4: Thích hợp với loại phân kali 40% K2O, tức là chịu được nồng độ bón kali thuộc trung bình (các cây có lấy hạt và đồng cỏ). – Nhóm 5: Thích hợp nhất với phân kali có chứa một ít natri: củ cải đường, của cải, cây lấy củ làm thức ăn cho gia súc thuộc họa hòa thảo. – Trường hợp không có phân bón kali thì khắc phục bằng cách bón bằng tro bếp để thay thế kali, vì tro bếp hàm lượng kali khá cao, bón kết hợp vôi, tăng lượng tro bón lên nhiều lần. Hỏi: Phân kali là gì và tác dụng của phân kali? Đáp: Phân kali phần lớn là các muối kali (KCL, K2SO4, KNO3, K2SO4) dùng làm phân bón cho cây trồng. Vai trò của phân kali cũng được thể hiện qua vai trò của nguyên tố kali đối với thực vật. Trong cây kali tồn tại chủ yếu ở trong dịch tế bào (hởn 80%), một phần nhỏ nữa được các chất keo của tế bào hấp thu, còn khoảng dưới 1% bị giữ lại trong chất nguyên sinh ở tế bào. Ánh sáng kích thích sự hút kali của cây. Ban ngày cây hút kali mạnh và vận chuyển lên các bộ phận trên của cây, ban đêm tối ánh sáng yếu kali không được cây hút lên mà một phần kali còn được vận chuyển ngược xuống rễ cây và thoát ra ngoài. Hầu hết kali trong cây tồn tại dạng ion K+ kết hợp với các axit hữu cơ tạo nên các muối hòa tan, dễ dàng rút ra bằng nước. – Kali giúp cho quang hợp tiến hành bình thường, đẩy nhanh quá trình vận chuyển hydrat carbon tổng hợp được từ lá sang các bộ phận khác. Thiếu kali đồng hóa CO2  của cây kém. Sự chuyển hóa hydrat từ dạng này sang dạng khác bị kìm hãm khi thiếu kali. Đường glucoza chuyển hóa thành sacaroza chậm hoặc đình trệ khi thiếu kali. Do vậy cây không được cung cấp đủ kali thì củ cải đường, mía, đu đủ…. kém ngọt. – Kali giúp cho những cây lấy sợi tạo ra sợ dài và bền hơn. Hầu hết các men trong cây hoạt động nhờ có sự kích thích của kali. Kali tạo cho bề dày của các bó mạch gỗ dày hơn nên cây cứng và chống đổ tốt hơn. – Thiếu kali hàm lượng đạm (N) không protit tăng, sự hình thành N protit giảm, cây yểu lả, dễ bị lụi, gãy đổ và dễ bị nhiễm bệnh hơn. – Kali trong không bào tăng khả năng chống lạnh cho cây tốt hơn. Khi dinh dưỡng đủ kali, trời lạnh hiện tượng đông nguyên sinh tế bào được hạn chế, tăng tính chịu lạnh cho cây tốt hơn. – Với ngũ cốc, kali tăng sức đẻ nhánh của cây.

VT (Theo Viện Thổ nhưỡng – Nông hóa)

Phân Bón Npk, Phân Bón Đạm Lân Kali, Nitơ, Phosphate, Kali, Phân Bón Tổng Hợp

NPK nhằm chỉ 3 nguyên tố dinh dưỡng đa lượng, tức 3 nguyên tố dinh dưỡng chính yếu cần bổ sung trước tiên cho cây trồng, nhằm nâng cao khả năng sinh trưởng và cho năng suất của cây trồng.

Trên bao bì của phân NPK thường có 3 số chính. Số đầu nhằm chỉ hàm lượng Đạm, quy ra % Nitơ (N) nguyên chất. Số thứ 2 nhằm chỉ hàm lượng Lân, quy ra % oxyt phospho (P2O5). Số thứ 3 nhằm chỉ hàm lượng Kali, quy ra % oxyt kali (K2O). Ngoài ra, có thể một số bao bì còn ghi thêm một số chất khác như Lưu Huỳnh, Canxi, Magie v.v.. Đối với Lưu Huỳnh thường được tính bằng % lưu huỳnh nguyên chất (S), Canxi được tính bằng % oxyt canxi (CaO), Magie được tính bằng % oxyt magie (MgO).Ví dụ: NPK 15-15-15-13S, trong đó có 15% N, 15% P2O5, 15% K2O và 13% S.

Các chỉ số trong NPK càng cao thì hàm lương dinh dưỡng càng lớn và giá thành càng đắt.

Chữ N nhằm chỉ nguyên tố dinh dưỡng Đạm (Nitơ tồn tại ở dạng NO3 -1), nguồn cung cấp có thể là Ca(NO3)2.Chữ P nhằm chỉ nguyên tố dinh dưỡng Lân (Phosphate, tồn tại ở dạng PO4 -3), nguồn cung cấp có thể là KH2PO4.Chữ K nhằn chỉ nguyên tố dinh dưỡng Kali (Kali, tồn tại ở dạng K +1), nguồn cung cấp có thể là KNO3.

Loại phân NPK là loại phân chuyên cung cấp cho cây trồng 3 nguyên tố dinh dưỡng này.- Phân đạm là loại dinh dưỡng quan trọng nhất, có tác dụng làm cây xanh tốt, sinh trưởng chiều cao và khối lượng thân lá, hình thành hoa quả, mầm chồi…- Phân lân có tác dụng tốt cho việc ra rễ, ra hoa…- Phân kali có tác dụng tốt cho việc tổng hợp đường bột, xellulo, làm cây cứng cáp, giúp trái lớn nhanh, hạt mẩy, tăng độ ngọt và mầu sắc trá…

Như đã nói ở trên, cây trồng không chỉ cần 3 nguyên tố dinh dưỡng này mà còn cần tổng cộng khoảng 13 nguyên tố, trong đó chia ra:– Các nguyên tố đa lượng gồm: N, P, K (Nitơ, Phospho, Kali).– Các nguyên tố trung lượng gồm: Ca, Mg, S (Canxi, Magie, Lưu Huỳnh).– Các nguyên tố vi lượng gồm: B, Cl, Cu, Fe, Mn, Mo, Zn (Bo, Clo, Đồng, Sắt, Mangan, Molipden, Kẽm).

Mặc dù số lượng các nguyên tố cây cần thì nhiều nhưng nông dân thường chỉ bón một số loại phân NPK cũng vẫn đáp ứng được nhu cầu phân bón cho cây vì trong đất thường có sẵn tất cả các nguyên tố dinh dưỡng này. Khi nông dân bón phân NPK tức là bón những nguyên tố thiếu hụt nhiều nhất, còn các nguyên tố khác thì cây trực tiếp khai thác từ đất.

Ở những đất tốt, tức đất có chứa nhiều các nguyên tố dinh dưỡng cần thiết cho cây, thì việc bón phân ít quan trọng. Ở những đất này có thể bà con chỉ cần bón một mình phân đạm, hoặc chỉ bón phân NPK là đủ. Nhưng ở những đất xấu, tức là đất có chứa rất ít các nguyên tố dinh dưỡng, thì việc bón phân vô cùng quan trọng. Ở những đất này, ngoài phân NPK ra, bà con còn phải chú ý bón các loại phân có chứa các nguyên tố dinh dưỡng khác như bón vôi để tăng hàm lượng canxi, bón phân chuồng để bổ sung nhiều loại nguyên tố dinh dưỡng khác v.v..

Trong các loại phân lân sản xuất trong nước như phân lân Super, phân lân nung chẩy cũng chứa rất nhiều các nguyên tố dinh dưỡng khác như Canxi, Magie, Lưu Huỳnh và các nguyên tố vi lượng như Fe, Cu, Zn, Mn, B v.v.. nữa. Bà con có thể sử dụng các loại phân này như là nguồn cung cấp các nguyên tố dinh dưỡng khác ngoài phân NPK.

Hiện tại chúng tôi đang phân phối nhiều loại phân bón, Các loại phân bón chủ đạo trong nông nghiệp– Kali nitrat, Potassium nitrate, KNO3– SOP, Kali sunphat, Potassium Sulphate, K2SO4– Canxi nitrat, Calcium Nitrate, Ca(NO3)2.4H2O– Magiê sunphat, Magnesium sulphate, MgSO4.7H2O– Đồng Sunphat, CuSO4.5H2O, Copper sulphate– Mangan Sunphat, Manganese sulphate, MnSO4.H2O– Kẽm Sunphat, Zinc Sulphate, ZnSO4.7H20– Axit boric, Boric acid, H3BO3, Boracic acid– Natri molipđat, Sodium molybdate, Na2MoO4.2H2O– Amoni molipđat, Ammonium molybdate, (NH4)2MoO4– Phân đạm Urê, Urea, (NH2)2CO– MKP, Kali Dihydrophotphat, Monopotassium phosphate, KH2PO4– MAP, Monoammonium phosphate, Ammonium dihydrogen phosphate, NH4H2PO4– Amoni sunphat, Ammonium sulphate, (NH4)2SO4– Phân bón NPK, Phân bón Đạm Lân Kali, Nitơ, Phosphate, Kali, Phân bón tổng hợp.

Phân Bón Lá Kali Nitrate

1. 

Công dụng:

 - Đối với cây lúa: trổ bông sớm, đều, nhiều hạt, không bị nghẹn đòng, tăng sức đề kháng sâu bệnh và môi trường bất lợi. Hạt lúa chắc mẩy, vàng sáng, hạt gạo không bị bạc bụng, năng suất cao hơn.

– Đối với cây rau củ: Cây sinh trưởng nhanh, năng suất cao, chất lượng tốt, bảo quản lâu và bán được giá hơn.

– Rau ăn trái, cây ăn trái, cây công nghiệp: Cây sinh trưởng mạnh hơn, tăng sức đề kháng sâu bệnh. Ra hoa nhiều và tập trung, trái lớn nhanh, đều, màu sắc trái đẹp, chất lượng cao, bán được giá.

– Đối với hoa và cây cảnh: Cây sinh trưởng phát triển tốt, trổ hoa đều, màu sắc đẹp, hạn chế sâu bệnh hại. 

2. 

Liều lượng sử dụng cho 1000m

2

ĐỐI VỚI CÂY LÚA, NGÔ

Đón đòng, trổ bông, dưỡng hạt: Hòa tan 50 – 100g/ 1 bình 8 – 10 lít nước sạch, phun đều 4 bình. 7 – 10 ngày phun 1 lần.

ĐỐI VỚI CÂY RAU

Sau khi cây 3 lá thật đến trước khi thu hoạch 7 ngày: Hòa tan 50 – 100g/ 1 bình 8 – 10 lít nước sạch, phun đều 2-4 bình tùy theo giai đoạn. 7 – 10 ngày phun 1 lần.

ĐỐI VỚI CÂY RAU LẤY TRÁI (Cà chua, khổ qua, dưa leo…)

phun khi cây ra hoa đến trước khi thu hoạch 7 ngày, Hòa tan 50 – 100g/ 1 bình 8 – 10 lít nước sạch, phun đều 4 bình7 – 10 ngày phun 1 lần.

ĐỐI VỚI CÂY ĂN TRÁI (Cam quýt, bưởi, nho, nhãn, sầu riêng, chôm chôm, thanh long…)

Hòa tan 50 – 100g/ 1 bình 8 – 10 lít nước sạch, phun đều 4 -6 bình tùy theo tình trạng vườn cây.7 – 10 ngày phun 1 lần.

ĐỐI VỚI CÂY CÔNG NGHIỆP (ca cao, tiêu, cà phê, điều…)

Phun (khi cây chuẩn bị ra hoa: Hòa tan 50 – 100g/ 1 bình 8 – 10 lít nước sạch, phun đều 4 -6 bình tùy theo tình trạng vườn cây.7 – 10 ngày phun 1 lần.

ĐỐI VỚI HOA VÀ CÂY CẢNH

Khi cây chuẩn bị ra hoa: Hòa tan 50 – 100g/ 1 bình 8 – 10 lít nước sạch, phun đều 4 bình7 – 10 ngày phun 1 lần.

Giá sản phẩm trên Tiki đã bao gồm thuế theo luật hiện hành. Tuy nhiên tuỳ vào từng loại sản phẩm hoặc phương thức, địa chỉ giao hàng mà có thể phát sinh thêm chi phí khác như phí vận chuyển, phụ phí hàng cồng kềnh, …..

Phân Bón Kali Là Gì? Và Các Nguồn Phân Bón Kali

Phân bón Kali đôi khi được gọi là kali potash, một thuật ngữ xuất phát từ một kỹ thuật sản xuất ban đầu, trong đó kali được lọc từ tro gỗ và cô đặc bằng cách làm bay hơi nước trong các nồi sắt lớn (nồi pot-ashedom). Rõ ràng, thực tế này không còn phù hợp và không bền vững với môi trường. Trong sản xuất lương thực, Kali được hấp thu từ đất trong các vụ mùa và phải được thay thế để duy trì sự tăng trưởng của cây trồng trong các vụ mùa tiếp theo.

Hơn 350 triệu năm trước, Biển Devonia khổng lồ đang dần khô cạn ở khu vực miền Trung Canada và miền bắc Hoa Kỳ, để lại các muối và khoáng chất tập trung. Quá trình này diễn ra tới ngày hôm nay ở những nơi như Hồ Great Salt và Biển Chết.

Những muối biển cổ đại này hiện được thu hồi và sử dụng theo nhiều cách hữu ích, với phần lớn được sử dụng làm phân bón Kali. Kali là dinh dưỡng tự nhiên vì các loại phân bón như Kali clorua và Kali sunfat được tìm thấy rộng rãi trong tự nhiên. May mắn thay, có một lượng lớn Kali trong trái đất có thể đáp ứng nhu cầu của chúng ta về chất dinh dưỡng này trong nhiều thế kỷ tới. Phân bón Kali rõ ràng không phải là một hóa chất nhân tạo hoặc sản xuất, vì nó đến trực tiếp từ trái đất và được tái chế đơn giản thông qua các quá trình địa chất rất dài.

Kali là một khoáng chất quan trọng cần thiết cho sức khỏe của con người. Vì Kali không được lưu trữ trong cơ thể, nên cần phải liên tục thay thế chất dinh dưỡng này một cách thường xuyên bằng thực phẩm giàu kali. Chế độ ăn nhiều Kali và ít Natri đã được chứng minh là có lợi cho việc tránh huyết áp cao.

Kali rất cần thiết cho sức khỏe thực vật và phải có nguồn cung cấp đầy đủ trong đất để duy trì sự phát triển tốt. Khi nguồn cung cấp Kali bị hạn chế, cây trồng bị giảm năng suất, chất lượng kém, sử dụng nước kém hiệu quả và dễ bị sâu bệnh và thiệt hại hơn.

Ở nhiều nơi trên thế giới, đất nông nghiệp đang dần cạn kiệt Kali. Một số loại đất có hàm lượng Kali cao khi chúng được trồng lần đầu tiên từ lâu. Tuy nhiên, sau nhiều năm trồng trọt thâm canh và loại bỏ chất dinh dưỡng lặp đi lặp lại trong quá trình thu hoạch, nhiều khu vực nông nghiệp hiện nay yêu cầu đầu vào thường xuyên của Kali để duy trì năng suất của chúng.

Cây trồng năng suất cao hấp thu một lượng lớn Kali trong giai đoạn thu hoạch của cây trồng. Ví dụ, thu hoạch 9 tấn cỏ linh lăng / A sẽ hấp thu hơn 450 lb K2O. Tương tự, năng suất khoai tây 450 cwt / A sẽ hấp thu 500 lb K2O và thu hoạch 40 tấn / A cà chua sẽ hấp thu hơn 450 lb K2O / A. Nhưng những tỷ lệ hấp thu chất dinh dưỡng cao này thường không phù hợp với quá trình tạo hạt. Ví dụ, ở Idaho, trung bình bốn pound Kali được hấp thu trong các vụ mùa cho mỗi pound được thêm lại. Ở các quốc gia ven biển Thái Bình Dương, trung bình hơn hai pound Kali được hấp thu cho mỗi pound trở lại đồng ruộng làm phân bón. Không có gì ngạc nhiên khi thiếu Kali đang trở nên phổ biến hơn trong các khu vực nông nghiệp.

Có nhiều nguồn Kali tuyệt vời có thể được sử dụng để duy trì một hệ sinh thái năng suất và khỏe mạnh và bổ sung lượng dự trữ dinh dưỡng của đất. Vậy bạn nên dùng cái nào? Một số phổ biến nhất bao gồm:

Kali clorua (Muriate của kali) (KCl; 0-0-60)

Kali sunfat (Sulfate của kali) (K2SO4; 0-0-50-18S)

Kali-magiê sunfat (K2SO4-2MgSO4; 0-0-22-22S-11Mg)

Kali thiosulfate (K2S2O3; 0-0-25-17S)

Kali nitrat (KNO3; 13-0-44)

Kali trong tất cả các loại phân bón này là giống hệt nhau và chất dinh dưỡng này sẽ nhanh chóng có sẵn cho cây bất kể nguồn gốc. Sự khác biệt chính là trong các chất dinh dưỡng đồng hành đi kèm với Kali.

Tầm quan trọng của clorua thường bị bỏ qua, nhưng nó là một chất dinh dưỡng thiết yếu cho sự phát triển của thực vật. Nghiên cứu gần đây đã chứng minh rằng nhiều loại cây trồng phản ứng thuận lợi với clorua cho năng suất và chất lượng cao hơn. Giống như bất kỳ loại phân bón hòa tan nào, thiệt hại do muối gây ra có thể xảy ra nếu một lượng lớn được đặt gần với hạt giống hoặc cây con. Kali clorua thường là nguồn Kali ít tốn kém nhất.

Tất cả các loại cây trồng đều cần cung cấp đủ lưu huỳnh để phát triển protein và enzyme. Cây thiếu lưu huỳnh xuất hiện màu xanh nhạt và làm giảm năng suất và chất lượng. Sulfate có trong phân bón Kali ngay lập tức có sẵn cho sự hấp thụ của cây.

Vì vai trò quan trọng của nó đối với chất diệp lục, thiếu magiê lần đầu tiên được biểu hiện bằng lá vàng ở phần dưới của cây. Yêu cầu magiê thay đổi đáng kể, với các cây họ đậu thường chứa nhiều yếu tố này hơn cỏ.

Một nguồn cung cấp nitơ dồi dào là điều cần thiết cho tất cả các loại cây trồng năng suất cao. Đối với cây trồng thích nguồn nitrat hơn nguồn nitơ amoni, nguồn kali này có thể là một lựa chọn tốt.

Có nhiều nguồn kali tuyệt vời có sẵn để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của cây trồng. Khi đưa ra quyết định sử dụng nguồn nào, hãy chọn nguồn đáp ứng nhu cầu của bạn và cung cấp các anion đi kèm sẽ giúp giữ cho cây trồng năng suất cao của bạn ở trạng thái tốt nhất.

Dịch thuật bởi: CÔNG TY TNHH FUNO

LIÊN HỆ NGAY ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN MIỄN PHÍ.