Xu Hướng 3/2023 # Tác Dụng Và Kỹ Thuật Sử Dụng Của Từng Loại Phân Đối Với Cây Lúa # Top 6 View | Duhocaustralia.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Tác Dụng Và Kỹ Thuật Sử Dụng Của Từng Loại Phân Đối Với Cây Lúa # Top 6 View

Bạn đang xem bài viết Tác Dụng Và Kỹ Thuật Sử Dụng Của Từng Loại Phân Đối Với Cây Lúa được cập nhật mới nhất trên website Duhocaustralia.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Phân hữu cơ Nguồn phân hữu cơ có từ xác bã thực vật và phân gia súc, cần ủ hoai trước khi dùng để diệt hạt cỏ dại và mầm bệnh. Tác dụng phân hữu cơ là tăng độ phì nhiêu và làm xốp đất, giữ phân hoá học để cung cấp dần cho cây, giúp bộ rễ phát triển tốt. Phân đạm Cây lúa cần một lượng đạm trong thời kỳ đầu (khoảng 40 ngày kể từ sau sạ) để tạo số bông tối đa, trong thời kỳ làm đòng để tăng số hạt chắc và trong thời kỳ trổ cho hạt mẩy đều. Thiếu đạm làm cho lúa trở nên vàng đến xanh nhạt, cây lùn lại và thẳng đứng kém nở bụi, mau già cỗi, lá hẹp và vàng rụi, ít chồi, bông ngắn. Thừa đạm cây ra nhiều lá, lúa lốp làm cho cây lúa dễ đổ ngã; kéo dài thời gian sinh trưởng, trổ chậm, nhiều cỏ dại và nhiễm sâu bệnh (bệnh khô vằn, bệnh đạo ôn, rầy, cào cào, muỗi hành và sâu đục thân) cũng dẫn đến giảm năng suất lúa. Các loại phân đạm – Đất lúa cao sản bị ngập nước thường xuyên nên các loại phân có gốc Nitrat bón xuống lúa ngập nước là không thích hợp, vì dễ bị mất đạm do quá trình phản nitrát hoá. – Đất phèn bị ngộ độc sunfát nên tránh sử dụng phân có gốc S04-. – Đất mặn tránh dùng phân có gốc Cl. – Đất kiềm đạm rất dễ bay hơi, nên hạn chế dùng phân Ure cho chân đất này. Kỹ thuật bón phân đạm – Bón phân đầy đủ và cân đối tuỳ theo giống lúa điều kiện đất đai, mùa vụ của từng vùng. Có thể áp dụng phương pháp bón phân theo màu lá lúa dựa vào bảng so màu lá lúa hoặc bón phân theo cách “Nặng đầu nhẹ cuối”, nghĩa là tập trung bón vào các giai đoạn đầu, đặc biệt là lúc nẩy chồi để có nhiều bông và lúc làm đòng để có thể có nhiều hạt trên bông. – Bón đạm cho lúa trồng trên đất thịt thường chỉ 2 – 3 lần nhưng trên đất nhẹ, đất bạc màu phải bón 4-5 lần thì hiệu quả mới cao. – Đối với lúa cao sản ngắn ngày cần bón đạm Thời kỳ lúa trổ nếu thấy lúa xấu cần bổ sung thêm đạm để tăng số hạt chắc và giúp cho hạt mẩy đều. Nếu thấy lúa tốt, nên ngưng bón đạm sau khi trổ để tránh lãng phí đạm và hạn chế sâu bệnh phát triển. Phân lân Chất lân là thành phần chính của nhân tế bào, giúp cây lúa có bộ rễ phát triển mạnh và còn có có tác dụng cải tạo chất phèn. Tác dụng của Lân – Giúp cho cây tăng trưởng nhanh nhờ đâm rễ nhiều, hút được nhiều chất dinh dưỡng để nuôi cây. – Thúc đẩy quá trình trổ và chín tập trung và chín sớm. – Tăng cường nẩy chồi mạnh, giúp cây phục hồi nhanh sau khi gặp những điều kiện bất lợi. – Giúp cây hấp thụ phân đạm tốt hơn. Ngoài ra lân còn giúp cho cây lúa phát triển tốt ở đất phèn nên đất phèn rất cần phân lân. – Lá lúa thiếu lân thường có màu xanh đậm, mọc thẳng hơn lá bình thường. Có những giống lúa thiếu lân, thì lá già trở nên màu vàng cam hoặc hơi tím rồi chết. – Sự thiếu lân thường xảy ra trên đất chua, đất nhiễm phèn, đất than bùn và đất kiềm. Các loại phân lân – Phân lân DAP có hiệu lực nhanh nhưng lưu tồn rất thấp. – Phân lân nung chảy hay phân apatit hiệu lục chậm nhưng lưu tồn có thể kéo dài tới 2-3 vụ. Kỹ thuật bón phân lân – Khắc phục hiện tượng thiếu lân bằng cách bón các loại phân có hàm lượng lân dễ tiêu như DAP (18:46:0) hay NPK (16-16-8). – Bón lót lân để ém phèn ngay từ đầu và cung cấp lân cho cây lúa hè thu phát triển tốt hoặc bón hết lượng phân vào đợt 1 và đợt 2: Đợt 1 bón vào giai đoạn bén rễ, khoảng 10 ngày sau sạ. Đợt 2 bón vào thời kỳ nẩy chồi, khoảng 22-25 ngày sau sạ. – Đất phù sa bón ít hơn đất phèn; vụ đông xuân bón ít hơn vụ hè thu. Lượng bón từ 100 – 400kg/ha tùy độ phèn của đất. Phân kali Kali rất cần cho lúa cao sản thâm canh, kali có tác dụng hạn chế thiệt hại do sâu bệnh, đổ ngã và giúp cây hút các chất dinh dưỡng được tốt hơn. Tác dụng của kali – Tăng kích thước hạt và trọng lượng của hạt, tăng phẩm chất gạo. – Giúp cây cứng cáp hơn, chống đổ lốp, chịu hạn và chống chịu sâu bệnh. – Thiếu kali làm lá khô dần từ đọt vào, cây sinh trưởng còi cọc, hạn chế nảy chồi. Cây lùn, lá xòe và lá có màu xanh đậm. Những lá phía dưới vàng mép, bắt đầu từ đọt vào và khô dần, sau đó chuyển sang màu nâu nhạt. Đôi khi xuất hiện nhiều đốm nâu trên các lá cờ có màu xanh đậm. Bông dài ốm yếu và hạt lúa sẽ nhỏ hơn bình thường. Kỹ thuật bón phân kali – Bón kali ở liều lượng thấp (30 kg K20/ha) thì hiệu lực thể hiện khô rõ, vì bón ở lượng này, trong vòng 1-2 tuần lễ đất sẽ giữ kali lai hết, cây không thể cạnh tranh lại được. – Bón nhiều kali quá đôi khi không đôi khi không có hiệu quả kinh tế, cho nên cần phối hợp bón kali qua lá ở giai đoạn cuối, để giảm lượng phân kali đầu tư mới cho hiệu quả cao.   Loại phân và lượng phân bón cho 1 ha lúa vụ Hè Thu năm 2008 Tùy theo giống lúa, chân đất, mùa vụ, chế độ nước trong ruộng, tình hình sâu bệnh, cỏ dại,…có thể tăng giảm lượng phân cho phù hợp. Sử dụng phân đơn (Ure, super lân, KCl) kg/ha – Trước sạ: Bón lót phân hữu cơ + 100- 400kg super lân. – Bón thúc lần 1 (8-10 ngày sau sạ ): 50kg urê. – Bón thúc lần 2 (18-20 ngày sau sạ): 60kg urê. – Bón thúc lần 3 (35 ngày sau sạ: Sử dụng bảng so màu lá lúa và áp dụng kỹ thuật không ngày, không số: lúa vàng tranh: 50kg urê + 50kg kali/ha, lúa xanh đậm: 100kg kali/ha, lúa xanh lợt: 25kg urê + 75 kg kali/ha. Sử dụng phân hỗn hợp (NPK 20-10-10, NPK 16-16-8) – Trước sạ: Bón lót phân hữu cơ + 100- 200 kg super lân. – Thúc lần 1 (8-10 ngày sau sạ): 120kg NPK (20-10-10) hoặc 150 kg NPK (16-16-8). – Thúc lần 2 (18-20 ngày sau sạ): 140kg NPK (20-10-10) hoặc 170 kg NPK (16-16-8). – Thúc lần 3 (bón đón đòng 35 – 40 ngày sau sạ): 50 kg urê. Một số điều cần lưu ý khi bón phân – Phân DAP giá đang quá cao, nên thay thế bằng phân lân + urê (3 bao phân lân + 20 kg urê = 1 bao DAP) và tăng phun xịt phân bón lá là giải pháp có hiệu quả cao trong tình hình hiện nay. – Nên bón phân đợt 1 sớm từ 7 – 10 ngày sau sạ (NSS) và bón nhiều lân, nhiều đạm vì cây lúa Hè Thu mọc trong điều kiện còn gốc rạ của lúa Đông Xuân, trời nắng nóng, dễ bị xì phèn, dễ bị ngộ độc hữu cơ là rất cần bón nặng đầu để giúp cây lúa ra rễ, đẻ nhánh thuận lợi để đạt năng suất cao vụ Hè Thu. Bón trễ (đợt 1) làm cho cây lúa ngay từ đầu rất cần lân mà không có đã ảnh hưởng đến sự phát triển bộ rễ, khó có thể cho năng suất cao về sau. Bón trễ (đợt 2) làm cây lúa xanh lâu (do còn phân) ảnh hưởng lớn đến quá trình chuyển sang làm đòng của cây lúa (quy luật 2 xanh, 2 vàng) và cây lúa sẽ sinh nhiều chồi vô hiệu về sau, là nơi phát sinh nhiều sâu bệnh. – Giữ mực nước ruộng hợp lý khi bón phân + Giữ mực nước ruộng 2-3 cm khi bón phân và không cho nước ra vô ruộng trong thời gian ít nhất 3 ngày. + Mực nước quá sâu: đạm hoà tan trong nước nhiều dễ bốc hơi, đạm bị pha loãng đi, rễ cây ít do thiếu ánh sang nên khi lượng đạm vào cây ít. + Ruộng bị khô hạn: đạm bị bốc hơi rất nhiều theo các kẻ đất nứt, rễ cây phát triển kém do thiếu nước – lượng đạm vào cây ít. – Không bón phân khi lá lúa còn ướt + Hạt phân dính trên lá có thể gây cháy lá. + Phân đạm hào tan vào nước dính trên lá sẽ bị bốc hơi mất. – Không rải phân khi trời sắp mưa, phân có thể rửa trôi mất. – Cần bón phân cân đối N-P-K; tránh bón nhiều N, thiếu P và K, cây lúa bị lốp, đổ, nhiều sâu, bệnh. – Ruộng lúa Hè Thu dễ bị xì phèn, cần tăng cường bón vôi. – Giữ ruộng sạch cỏ vì cỏ cạnh tranh phân với lúa vào tạo điều kiện cho sâu bệnh phát triển nên cần làm sạch cỏ trước khi bón phân./.

Tác Dụng Của Phân Lân Đối Với Cây Trồng

Tác dụng của phân Lân là một trong 3 nguyên tố đa lượng cần thiết cho sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Lân tham gia và thành phân Protein cấu tạo nên tế bào, vì vậy nó là chất không thể thiếu cho sự sống của cây trồng.

Cây trồng hấp thụ phân lân dưới dạng ion photphat (PO4)3-.

Tác dụng của phân Lân (P) có trong thành phần Protit tạo nên nhân tế bào, vì vậy nó là chất không thể thiếu cho sự sống của cây. Lân rất cần cho sự hình thành nên các bộ phận mới ra mầm non (tham gia tích cực trong quá trình kiến tạo nên hoạt chất hình thành mầm hoa, đẻ nhánh, phân cành, ra hoa, đậu quả và phát triển bộ rễ.

Lân ảnh hưởng đến sự vận chuyển đường, bột tích lũy về hạt và các bộ phận của chất nguyên sinh làm cho cây chống được lạnh, chống được nóng. Lân còn có tác dụng đệm, làm cho cây chịu được chua, kiềm.

Lân có trong thành phần hạt nhân tế bào, rất cần cho sự hình thành bộ phận mới của cây.

Lân tham gia vào các thành phần enzin, các Protein, tham gia vào quá trình tổng hợp các axit amin. Nhưng cũng cần chú ý bón lân cân đối và hợp lý vì bón quá nhiều lân có thể làm cho cây bị thiếu một số nguyên tố vi lượng nên người ta thường bón phân lân kết hợp với bón bổ sung các nguyên tố vi lượng thiết yếu.

Trong các loại phân lân thì phân lân nung chảy là một dạng phân lân chứa khá nhiều các nguyên tố dinh dưỡng trung và vi lượng (Ca, Mg, S, Fe, Mn,…).

Bón đủ Lân cho cây trồng

Tác dụng của phân lân giúp cây tăng trưởng, sinh trưởng tốt, cây ra nụ và hoa sớm, cho năng suất và chất lượng cao.

Bón thiếu Lân

Gây ảnh hưởng đến chất lượng hoa, quả, củ.

Làm giảm khả năng tổng hợp chất bột, hoa khó nở; quả ít, chín chậm, quả thường có vỏ dày, xốp và dễ bị thối, nấm bệnh dễ tấn công,

Cành lá sinh trưởng kém, lá rụng nhiều, rễ sinh trưởng chậm, cây thấp bé, lá ban đầu xanh đậm sau đó chuyển vàng và chuyển màu tím đỏ (bắt đầu từ các lá phía dưới trước, và từ mép lá vào trong).

Quá trình tổng hợp protein bị ngưng trệ, lá bị nhỏ lại và bản lá bị hẹp và có xu hướng dựng đứng.

Thiếu lân dẫn đến tích lũy đạm dạng Nirat gây trở ngại cho việc tổng hợp Protein.

Thiếu lân, bộ rễ cây phát triển kém ảnh hưởng đến việc hấp thụ các chất dinh dưỡng, hạn chế quá trình quang hợp và hô hấp, ảnh hưởng đến quá trình đậu quả, giảm tính chống chịu ảnh hưởng lớn đến năng suất cây trồng.

Bón thừa Lân

Thừa thì khó phát hiện, nhưng dễ kéo theo là cây thiếu kẽm và đồng.

Bón nhiều lân thì sẽ ức chế cây sinh trưởng dẫn tới thừa sắc tố.

Thừa Lân sẽ làm cho cây chính quá sớm, không kịp tích lũy được vụ mùa năng suất cao.

Lân thuộc loại nguyên tố linh động, nên nó có khả năng vận chuyển từ cơ quan già sang cơ quan còn non và nhất là ở các bộ phận sinh trưởng.

Tùy thời điểm và vai trò khác nhau mà người ta sử dụng các dòng phân lân chuyên dụng khác nhau.

Phân bón gốc chuyên dụng

Phân Ammonium polyphotphate (APP): APP có dạng lỏng, chứa 10 – 15% N và 15 – 16% P. nồng độ phổ biến của APP là 10 – 15 – 0 . Khi thêm vào 1 dung dịch urê 99.5%, sẽ tạo 1 loại phân bón dạng hạt có nồng độ 28 – 28 – 0. Nhưng APP dạng lỏng được sản xuất phổ biến hơn và có thể bón trực tiếp nếu pha trộn với các loại phân dạng lỏng khác. APP dạng hạt cũng được bón trực tiếp hay trộn với các chất dinh dưỡng khác để tạo ra các loại phân bón dạng khác.

Phân Amonium photphat. Được sản xuất bởi NH3. Có hai loại MAP (monoamonium photphat) và DAP ( diamonium photphat). MAP chứa 11-13% đạm và 21-24% lân. Tuy nhiên nồng độ phổ biến của MAP là 11-22-0. DAP chứa 18-21% đạm và 20-23% lân, nồng độ phổ biến là 18-20-0. DAP được sử dụng rộng rãi hơn bất kỳ phân lân nào khác. Cả hai loại MAP và DAP là các loại phân dạng hạt và tan hoàn toàn trong nước. Amonium photphat có ưu điểm là chứa hàm lượng chất dinh dưỡng cho cây trồng cao. chúng cũng được dùng để sản xuất các loại phân bón dạng rắn và dạng huyền phù khác hoặc dùng bón trực tiếp.

Supper photphat đơn Ca(H2PO4)2 chiếm 16-22% lân, chiếm 97-100% lượng lân hữu dụng so với lân tổng số.

Phân bón lá chuyên dụng:

là một trong những sản phẩm giúp cây phân hóa mầm hoa mạnh, phục hồi cây bị suy, cây sau khi thu hoạch, giúp giải độc phèn và tăng sức đề kháng cây trồng. có chứa thành phần: P2O5 : 30%, K2O : 5%, MgO : 2,7% , và ngoài ra còn bổ sung thêm một số phụ gia hữu cơ sinh học.

Rước mắt cuagiúp nâng cao khả năng ra bông nghịch vụ trước những điều kiện thời tiết bất lợi, chống chai đầu bông, khô đen bông, kéo vọt bông, sáng mắt cua, tăng tỉ lệ đậu trái non. Rước mắt cua có chứa thành phần: Cao 6%, P 2O 5 30%, K 2 O 1% và phụ gia đặc biệt.

Nhóm sản phẩm tạo mầm gồm : Nova Magphos, Nova Pekacid, Lân tạo mầm,…

Nhóm sản phẩm ngừa bệnh : Agrifos 640 Anh Quốc sử dụng gốc lân trị bệnh. Agrifos 640 Anh Quốc kiếm soát nấm Phytophthora bằng cơ chế kích kháng chủ động. Thuốc có tính linh động và khả năng lưu dẫn hai chiều từ lá xuống rễ và ngược lại. Sau khi hấp thu cào cây, thuốc sẽ kích thích hệ thống đề kháng của cây sản xuất phytoalexins, PR-protein để tiêu diệt mầm bệnh, đồng thời sản sinh enzyme lytic và rthylen giúp cô lập vùng bệnh và phân hủy tế bào chết, làm lành vết thương, ngăn chặn hình thành và ức chế bào tử gây bệnh.

Nguồn: GFC

Tác Dụng Của Phân Bón Npk Đối Với Cây Trồng

Phân bón có vai trò rất quan trọng trong việc thâm canh tăng năng suất, bảo vệ cây trồng và nâng cao độ phì nhiêu của đất. Trong đó, phân bón NPK thường được nhiều người sử dụng bởi trong phân chứa đến 3 thành phần dinh dưỡng tốt cho cây trồng. Sử dụng liều lượng phân NPK hợp lý là một trong số cách giúp cây tăng trưởng tốt,bảo vệ cho sức khỏe của mình. Tuy nhiên, hãy yên tâm vì loại phân bón này thuộc diện cần được chứng nhận hợp quy phân NPK an toàn cho cây trồng và sức khỏe con người.

Các thành phần trong phân bón NPK

Loại phân NPK là loại phân chuyên cung cấp cho cây trồng 3 nguyên tố dinh dưỡng. Kết hợp N(đạm), P(lân),K(kali). Phân đạm là loại dinh dưỡng quan trọng nhất, có tác dụng làm cây xanh tốt, sinh trưởng chiều cao và khối lượng thân lá, hình thành hoa quả, mầm chồi…

Phân lân có tác dụng tốt cho việc ra rễ, ra hoa…

Phân kali có tác dụng tốt cho việc tổng hợp đường bột, xellulo, làm cây cứng cáp, giúp trái lớn nhanh, hạt mẩy, tăng độ ngọt và màu sắc trái…

Xu hướng mở rộng phát triển sản xuất phân bón NPK

Tăng cường sản xuất phân bón hỗn hợp và đa dạng hóa các chủng loại phân bón này. Các số liệu thống kê tình hình sản xuất và sử dụng phân bón cho thấy ở các nước công nghiệp phát triển phân hỗn hợp chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng số phân bón được sản xuất và sử dụng trong nông nghiệp.

Đa dạng hóa trong chủng loại phân bón. Trên thế giới hiện nay có hàng trăm loại phân bón khác nhau chứa các nguyên tố dinh dưỡng đa lượng, trung lượng, vi tượng, ở thể rắn hoặc lỏng, ở dạng phân đơn hoặc phân hỗn hợp với tỷ tệ các chất dinh dưỡng khác nhau, trên nền lân tan trong nước ở các mức độ khác nhau.

[dn_post post_id=”1548″]

[dn_post post_id=”1422″]

[dn_post post_id=”709″]

 [dn_post post_id=”1533″]

[dn_post post_id=”684″]

[dn_post post_id=”1416″]

Tác Dụng Của Magiê Đối Với Sự Phát Triển Của Cây

Tác dụng của magiê là một chất dinh dưỡng trung lượng cần thiết cho cả sự tăng trưởng và sức khỏe của cây. Nó tham gia vào một số quá trình khác nhau, bao gồm quang hợp, mà gần như tất cả các sinh vật sống đều phụ thuộc vào.

Magiê cùng với canxi, silic, lưu huỳnh là những chấn cần thiết để cho cây phát triển khỏe mạnh và bình thường. Đây là những nguyên tố trung lượng nhưng nhưng nhiều người nghĩ tầm quan trọng của nó không cao. Việc thiếu trung lượng cũng gây bất lợi cho sự phát triển của cây vì sự thiếu hụt một trong ba chất dinh dưỡng chính (nitơ, phốt pho và kali) hoặc thiếu vi chất dinh dưỡng (sắt, mangan, boron, kẽm, đồng và molypden). Hơn nữa, ở một số thực vật, nồng độ mô của magiê tương đương với phốt pho như là một chất dinh dưỡng chính.

Tác dụng của Magiê

Tác dụng của mà giê góp phần vào hoạt động của nhiều enzyme trong tế bào thực vật vì chúng cần magiê để thực hiện đúng. Tuy nhiên, vai trò quan trọng nhất của magiê là nguyên tử trung tâm trong phân tử chất diệp lục. Chất diệp lục là sắc tố làm cho cây có màu xanh và thực hiện quá trình quang hợp. Nó cũng hỗ trợ trong việc kích hoạt nhiều enzyme thực vật cần thiết cho sự tăng trưởng và góp phần tổng hợp protein.

Sự thiếu hụt

Magiê là nguyên tố di động trong cây vì vậy các triệu chứng thiếu hụt xuất hiện đầu tiên ở lá già. Các triệu chứng xuất hiện dưới dạng lá màu vàng với các gân xanh. Magiê có sẵn không bị ảnh hưởng đáng kể bởi độ pH của môi trường khi cây tăng trưởng. Tuy nhiên, nó trở nên có sẵn hơn cho sự hấp thụ của thực vật khi độ pH của môi trường tăng lên. Thiếu magiê thường hiếm gặp, nhưng nó có thể được gây ra nếu có hàm lượng canxi, kali hoặc natri cao trong môi trường trồng trọt.

Biểu hiện dư thừa

Sự dư thừa magiê ít khi gây độc tính cho cây, nhưng khi dư thừa magiê khiến cây khó hấp thu canxi và kali hơn, gây ra tình trạng thiếu hụt canxi và kali.

Chúng ta có thể tìm thấy magiê ở đâu

Magiê có thể được tìm thấy trong đá vôi dolomit được sử dụng trong hầu hết các môi trường trồng trọt, nhưng nó thường không đủ để đáp ứng nhu cầu của thực vật.

Nước có thể là một nguồn magiê đáng kể; do đó, hãy kiểm tra trước khi chọn phân bón. Nếu nước của bạn không cung cấp ít nhất 25 ppm magiê, thì nó sẽ cần được cung cấp bằng phân bón.

Kiểm tra nhãn của phân bón bạn hiện đang sử dụng, để xem chúng có cung cấp magiê không. Nếu không, bổ sung muối Epsom, hóa học được gọi là magiê sulfate heptahydrate (MgSO4.7H2O). Một lựa chọn khác là sử dụng phân bón cal-mag (chứa canxi-magiê), nhưng không giống như muối Epsom, phân bón cal-mag có khả năng cơ bản và sẽ làm cho độ pH của môi trường tăng lên theo thời gian.

Nguồn: Nhật Nông Group sưu tầm

Cập nhật thông tin chi tiết về Tác Dụng Và Kỹ Thuật Sử Dụng Của Từng Loại Phân Đối Với Cây Lúa trên website Duhocaustralia.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!