Xu Hướng 3/2023 # Sinh Học 11/Chương 1/Bài 11 # Top 12 View | Duhocaustralia.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Sinh Học 11/Chương 1/Bài 11 # Top 12 View

Bạn đang xem bài viết Sinh Học 11/Chương 1/Bài 11 được cập nhật mới nhất trên website Duhocaustralia.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

QUANG HỢP VÀ NĂNG SUẤT CÂY TRỒNG

I. QUANG HỢP QUYẾT ĐỊNH NĂNG SUẤT CÂY TRỒNG

Quang hợp quyết định 90 – 95% năng suất cây trồng, phần còn lại là 5 – 10% là các chất dinh dưỡng khoáng. – Năng suất sinh học: là tổng lượng chất khô tích luỹ được mỗi ngày trên 1 hecta gieo trồng trong suốt thời gian sinh trưởng.

– Năng suất kinh tế: là 1 phần của năng suất sinh học được tích luỹ trong cơ quan chứa sản phẩm có giá trị kinh tế đối với con người (hạt, quả, củ,. . )

Quang hợp quyết định 90 – 95% năng suất cây trồng, phần còn lại là 5 – 10% là các chất dinh dưỡng khoáng.- Năng suất sinh học: là tổng lượng chất khô tích luỹ được mỗi ngày trên 1 hecta gieo trồng trong suốt thời gian sinh trưởng.- Năng suất kinh tế: là 1 phần của năng suất sinh học được tích luỹ trong cơ quan chứa sản phẩm có giá trị kinh tế đối với con người (hạt, quả, củ,. . )

II. TĂNG NĂNG SUẤT NĂNG SUẤT CÂY TRỒNG THÔNG QUA SỰ ĐIỀU KHIỂN QUANG HƠP 1. Tăng diện tích bộ lá

Tăng diện tích lá hấp thụ ánh sáng là tăng cường độ quang hợp dẫn đến tăng tích lũy chất hữu cơ trong cây → tăng năng suất cây trồng.

Điều khiển tăng diện tích bộ lá bằng các biện pháp: Bón phân, tưới nước hợp lí, thực hiện kĩ thuật chăm sóc phù hợp đối với loài và giống cây trồng.

2. Tăng cường độ quang hợp

Cường độ quang hợp thể hiện hiệu suất hoạt động của bộ máy quang hợp. Chỉ số đó ảnh hưởng quyết định đến sự tích lũy chất khô và năng suất cây trồng.

Điều tiết hoạt động quang hợp của lá bằng cách áp dụng các biện pháp kĩ thuật chăm sóc, bón phân, tưới nước hợp lí phù hợp đối với loài và giống cây trồng tạo điều kiện cho cây hấp thụ và chuyển hóa năng lượng mặt trời một cách có hiệu quả.

Cường độ quang hợp thể hiện hiệu suất hoạt động của bộ máy quang hợp. Chỉ số đó ảnh hưởng quyết định đến sự tích lũy chất khô và năng suất cây trồng.Điều tiết hoạt động quang hợp của lá bằng cách áp dụng các biện pháp kĩ thuật chăm sóc, bón phân, tưới nước hợp lí phù hợp đối với loài và giống cây trồng tạo điều kiện cho cây hấp thụ và chuyển hóa năng lượng mặt trời một cách có hiệu quả.

3. Tăng hệ số kinh tế

Tuyển chọn các giống cây có sự phân bố sản phẩm quang hợp vào các bộ phận có giá trị kinh tế với tỉ lệ cao (hạt, quả, củ…) → tăng hệ số kinh tế của cây trồng.

Các biện pháp nông sinh: Bón phân hợp lí.

Giáo Án Sinh Học 11

Nêu được nguồn nitơ cung cấp cho cây

Trinh bày được các con đường cố định nitơ

Nêu được vai trò của nitơ trong trong trồng trọt

-biết khai thác kiến thức từ tranh vẽ

-hoạt động theo nhóm

-tư duy logic

-kĩ năng tư duy

-kĩ năng giải quyết vấn đề.

Họ và tên SVKT: Trương Hoàng Thái MSSV: 1310769 Ngày soạn : 20/09/2016 Bài 5,6: DINH DƯỠNG NITƠ Ở THỰC VẬT I.MỤC TIÊU 1. Kiến thức Sau khi học xong bài này học sinh có thể: Nêu được nguồn nitơ cung cấp cho cây Trinh bày được các con đường cố định nitơ Nêu được vai trò của nitơ trong trong trồng trọt 2. kĩ năng: -biết khai thác kiến thức từ tranh vẽ -hoạt động theo nhóm -tư duy logic -kĩ năng tư duy -kĩ năng giải quyết vấn đề. 3.thái độ: Có thái độ học tập nghiêm túc. 4.phát triển năng lực Năng lực tự học Năng lực quan sát, năng lực tư duy II. chuẩn bị bài Giáo viên: Tranh vẽ phóng to hình 5.1 ,hình 5.2 SGK. Học sinh III. Tiến Trình 1. ổn định tổ chức 2. kiểm tra bài cũ -Thế nào là nguyên tố dinh dưỡng khoáng thiết yếu? -Nguyên tố dinh dưỡng khoáng thiết yếu được phân thành mấy loại? -Tác hại của việc dư lượng phân bón khoáng là gì ? 3. bài mới Đặt vấn đề: Để thực vật sinh trưởng và phát triển thì cần phải cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng cho cây trong đó Nitơ là một trong số các chất quan trọng và cần thiết cho cây trong quá trình sinh trưởng và phát triển của cây, vậy để hiểu rõ hơn về Nitơ có ảnh hưởng quan trọng như thế nào đối với cây trồng,chúng ta sẽ vào bài 5,6 DINH DƯỠNG NITƠ Ở THỰC VẬT. Hoạt động giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung viết bảng Giáo viên đặt câu hỏi cho học sinh Nitơ là gì? Vai trò của Nitơ ? Nêu các dấu hiệu của cây khi thiếu Nitơ? Có những nguồn Nitơ tự nhiên nào cung cấp cho cây? Sự hấp thụ của Nitơ trong không khí như thế nào? Sự hấp thụ của Nitơ trong đất diễn ra như thế nào? Trình bày quá trình chuyển hóa Nitơ trong đất? Nêu quá trình cố định Nitơ phân tử? Con đường sinh học cố định Nitơ là con đường cố định Nitơ do các vi sinh vật thực hiện. Các vi sinh vật cố định Nitơ gồm mấy nhóm? Để cây trồng có năng suất tốt thì chúng ta phải bón phân như thế nào? Nêu các phương pháp bón phân ? Nêu lợi ích của việc bón phân hợp lý đối với môi trường? Nitơ là một nguyên tố dinh dưỡng khoáng thiết yếu của thực vật. Vai trò quan trọng đối với đời sống của thực vật: + Vai trò cấu trúc: Nitơ tham gia cấu tạo nên các phân tử protein, enzym. coenzym, axit nucleic, diệp lục, ATP... + Vai trò điều tiết: Nitơ là thành phần cấu tạ của enzym,co enzym,ATP vì vậy Nitơ tham gia điều tiết các quá trình trao đổi chất trong cơ thể thực vật thông qua hoạt động xúc tác,cung cấp năng lượng và điều tiết trạng thái ngậm nước của các phân tử protein trong tế bào chất. Thiếu Nitơ quá trình tổng hợp protein của cây sẽ giảm từ đó sinh trưởng của các cơ quan sẽ giảm xuất hiện các màu vàng trên lá,cây còi cọc sinh trưởng kém. Có 2 nguồn Nitơ tự nhiên cung cấp cho cây chủ yếu : trong không khí và trong đất. Nitơ là phân tử N2 Trong khí quyển chiếm gần 80% nhưng cây không thể hấp thụ Nitơ dưới dạng này mà phải nhờ các vi sinh vật cố định Nitơ, chuyển hóa Nitơ thành NH3 thì cây mới đồng hóa được. Nguồn cung cấp Nitơ chủ yếu cho cây là đất, Nitơ trong đất tồn tại chủ yếu ở 2 dạng : Nitơ khoáng và Nitơ hữu cơ Học sinh nhìn hình 6.1 trình bày quá rình chuyển hóa Nitơ trong đất. Quá trình cố định Nitơ là quá trình liên kết N2 và H2 để hình thành NH3 Các vi sinh vật cố định Nitơ gồm 2 nhóm: vi sinh vật sống tự do như : vi khuẩn lam có nhiều ở ruộng lúa và nhóm cộng sinh ở thực vật : vi khuẩn tạo nốt sần ở cây họ đậu. Để cây trồng có năng suất cao cần phải bón phân hợp lý đúng loại đủ số lượng và tỉ lệ các thành phần dinh dưỡng. Bón phân qua rễ và bón phân qua lá. Khi lượng phân bón cho cây trồng hợp lý đủ liều lượng thì cây sẽ hấp thụ hết không bị dư thừa tránh lãng phí, không ô nhiễm môi trường BÀI 5 - 6: DINH DƯỠNG NITƠ Ở THỰC VẬT I. VAI TRÒ SINH LÍ CỦA NGUYÊN TỐ NITƠ - Nitơ là một nguyên tố dinh dưỡng khoáng thiết yếu của TV. Nitơ được rễ cây hấp thụ từ môi trường ở dạng NH4+ và NO3_. Trong cây NO3_ được khử thành NH4+ . Nitơ có vai trò quan trọng đối với đời sống của TV: * Tham gia cấu tạo nên các phân tử protein, enzim, coenzim, axit nucleic, diệp lục, ATP * Tham gia điều tiết các quá trình trao đổi chất và trạng thái ngậm nước của tế bào à ảnh hưởng đến mức độ hoạt động của tế bào. III. NGUỒN CUNG CẤP NITƠ TỰ NHIÊN CHO CÂY: 1. Nitơ trong không khí: - Nitơ phân tử (N2) trong khí quyển chiếm khoảng gần 80%, cây không thể hấp thụ được N2, còn NO và NO2 trong khí quyển là độc hại với TV. Các vi sinh vật cố định đạm có enzim nitrôgenaza có khả năng liên kết N2 với hidro à NH3 thì cây mới đồng hoá được. 2. Nitơ trong đất: - Nguồn cung cấp chủ yếu nitơ cho cây là đất. Nitơ trong đất tồn tại ở 2 dạng: nitơ vô cơ (nitơ khoáng) và nitơ hữu cơ (trong xác SV) , - Rễ cây chỉ hấp thụ từ đất nitơ vô cơ ở dạng: NH4+ và NO3_ - Cây không hấp thụ trực tiếp nitơ trong xác SV mà phải nhờ các VSV trong đất khoáng hoá thành: NH4+ và NO3_ IV. QUÁ TRÌNH CHUYỂN HOÁ NITƠ VÀ CỐ ĐỊNH NITƠ TRONG ĐẤT: 1. Quá trình chuyển hoá nitơ trong đất: - Trong đất còn xảy ra quá trình chuyển hoá nitrat thành nitơ phân tử ( NO3_ à N2) do các VSV kị khí thực hiện, do đó đất phải thoáng để ngăn chặn việc mất nitơ. 2. Quá trình cố định nitơ phân tử: - Là quá trình liên kết N2 với H2 à NH3 (trong môi trường nước NH3 à NH4+). * Con đường hoá học: xảy ra ở công nghiệp. * Con đường sinh học: do VSV thực hiện (các VK này có enzim nitrogenaza có khả năng bẻ gãy 3 liên kết cộng hoá trị của nitơ để liên kết với hidro tạo ra NH3), gồm 2 nhóm: + Nhóm VSV sống tự do như VK lam có nhiều ở ruộng lúa. + Nhóm VSV sống cộng sinh với TV như VK nốt sần ở rễ cây họ Đậu. V. PHÂN BÓN VỚI NĂNG SUẤT CÂY TRỒNG và MÔI TRƯỜNG: 1. Bón phân hợp lí và năng suất cây trồng: * Đúng lượng * Đúng loại * Đúng lúc * Đúng cách 2. Các phương pháp bón phân: - Bón phân qua rễ: bón vào đất (bón lót và bón thúc) - Bón phân qua lá: phun lên lá (khi trời không mưa và nắng không gay gắt) 3. Phân bón và môi trường: - Bón phân hợp lí sẽ tăng năng suất cây trồng và không gây o nhiễm môi trường. 4. CỦNG CỐ BÀI HỌC 1. Nguyên tố ni tơ có trong thành phần của: A. Prôteein và Axitnulêic B. Lipit C. Saccarit D. Phốt 2. Cây hấp thụ nitơ ở dạng: A. N2+, NO-3 B. N2+, NH3+ C . NH+4, NO-3 D. NH4-, NO+ 3, Vai trò sinh lí của ni tơ gồm : A. vai tró cấu trúc, vai trò điều tiết. B. vai trò cấu trúc C. vai trò điều tiết D. tất cả đều sai 4, Quá trình khử nitơrát là: A. quá trình chuyển hóa NO3- thành NH4+ B. quá trình chuyển hóa NO3- thành NO2- C. quá trình chuyển hóa NH4+ thành NO2- D. quá trình chuyển hóa NO2- thành NO3- 5, Quá trình đồng hóa NH4+ trong mô thực vật gồm mấy con đường? A. Gồm 2 con đường - A min hóa, chuyển vị A min B. Gồm 3 con đường - A min hóa, chuyển vị A min, hình thành A mít C. Gồm 1 con đường - A min hóa D. tất cả đều sai 6, Nguồn cung cấp ni tơ tự nhiên cho cây là: A. Ni tơ trong không khí B. Ni tơ trong đất C. Ni tơ trong nước D. Cả A và B Đáp án câu hỏi 1A, 2C, 3A, 4A , 5B , 6D 5. dặn dò -Học bài và trả lời các câu hỏi trong SGK -Đọc bài mới trước khi đến lớp

Giáo Án Hóa Học 11

– Khái niệm phân bón hóa học và phân loại

– Tính chất, ứng dụng, điều chế phân đạm, lân, kali, NPK và vi lượng.

Quan sát mẫu vật, làm thí nghiệm nhận biết một số phân bón hóa học.

– Sử dụng an toàn, hiệu quả một số phân bón hoá học.

– Tính khối lượng phân bón cần thiết để cung cấp một lượng nguyên tố dinh dưỡng

Giúp cho học sinh hăng say nghiên cứu và học tập , thấy được tầm quan trọng của phân bón hóa học đối với sản xuất nong nghiệp để có ý thức bảo vệ và sử dụng hợp lí .

* GV: – Tranh ảnh , tư liệu về sản xuất các loại phân bón ở Việt Nam.

– Phương php: Giải thích – đàm thoại – nêu vấn đề .

* HS: Chuẩn bị bài, liên hệ việc sử dụng phân bón hóa học ở địa phương.

III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:

1.Ổn định tổ chức(1′) Kiểm tra sĩ số – Tác phong HS.

2. Kiểm tra bài cũ(5′)

* Hoàn thành chuỗi phản ứng :

HNO3  H3PO4  NaH2PO4  Na2HPO4  Na3PO4  Ca3(PO4)2

* Tính tan của muối photphat- Nhận biết ion photphat.

3. Vào bài mới:

Tiết: 24 Bài 19: PHÂN BÓN HOÁ HỌC I. MỤC TIÊU BÀI HỌC : 1. Về kiến thức: Biết được: - Khái niệm phân bón hóa học và phân loại - Tính chất, ứng dụng, điều chế phân đạm, lân, kali, NPK và vi lượng. 2. Về kĩ năng: Quan sát mẫu vật, làm thí nghiệm nhận biết một số phân bón hóa học. - Sử dụng an toàn, hiệu quả một số phân bón hoá học. - Tính khối lượng phân bón cần thiết để cung cấp một lượng nguyên tố dinh dưỡng 3. Về thái độ: Giúp cho học sinh hăng say nghiên cứu và học tập , thấy được tầm quan trọng của phân bón hóa học đối với sản xuất nong nghiệp để có ý thức bảo vệ và sử dụng hợp lí . II. CHUẨN BỊ : * GV: - Tranh ảnh , tư liệu về sản xuất các loại phân bón ở Việt Nam. - Phương php: Giải thích - đàm thoại - nêu vấn đề . * HS: Chuẩn bị bài, liên hệ việc sử dụng phân bón hóa học ở địa phương. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 1.Ổn định tổ chức(1') Kiểm tra sĩ số - Tác phong HS. 2. Kiểm tra bài cũ(5') * Hoàn thành chuỗi phản ứng : HNO3 ® H3PO4 ® NaH2PO4 ® Na2HPO4 ® Na3PO4 ® Ca3(PO4)2 * Tính tan của muối photphat- Nhận biết ion photphat. 3. Vào bài mới: TL HOẠT ÐỘNG CỦA GV HOẠT ÐỘNG CỦA HS NỘI DUNG 1' * Hoạt động 1 - Cho biết một vài loại phân mà em đã biết ? - Vậy em hiểu phân bón hóa học là gi? * Hoạt động 1 - HS trả lời Phân lân , kali , urê - Phân bón hóa học là những hóa chất có chứa nguyên tố dinh dưỡng được bón cho cây nhằm nâng cao năng suất mùa màng. I. KHÁI NIỆM: Phân bón hóa học là những hóa chất có chứa nguyên tố dinh dưỡng được bón cho cây nhằm nâng cao năng suất mùa màng. 12' *Hoạt động 2 - GV đặt câu hỏi : + Vai trò của phân đạm ? + Tác dụng? + Chia làm mấy loại ? + Tên phân? + Chất tiêu biểu + Phương pháp điều chế? + Tác dụng ? + Ưu - nhược điểm ® Gv nhận xét II. PHÂN ĐẠM : - Cung cấp N hóa hợp cho cây dưới dạng ion NO3-, NH4+ - Tác dụng : kích thích quá trình sinh trưởng của cây , tăng tỉ lệ protêin thực vật . - Độ dinh dưỡng đánh giá bằng %N trong phân VD: %N(NH2)2CO= 46,67% Tên phân Chât tiêu biểu PP điều chế Tác dụng với cây trồng Ưu - Nhược điểm 1.Phân đạm amoni NH4Cl. (NH4)2SO4, NH4NO3... Cho amoniac tác dụng với dung dịch axit. 2NH3 + H2SO4 → (NH4)2SO4 Cung cấp N dưới dạng NH4+ cho cây * Nhược : + Làm đất chua * Ưu điểm:+ Dùng để bón cho các loại đất kiềm * Chú ý: Không bón với vôi 2. Phân đạm nitrat NaNO3, Ca(NO3)2.... muối cacbonat + axit nitric. CaCO3 + HNO3 → Ca(NO3)2 + CO2 + H2O Cung cấp N dưới dạng NO33- cho cây * Nhược: dễ chảy rữa và dễ bị rửa trôi. * Ưu:+ Có môi trường trung tính ,phù hợp với đất chua và mặn + % N trong Ca(NO3)2: 13~ 15% 3. Urê NH2)2CO CO + 2NH3 → (NH2)2CO + H2O Cung cấp N dưới dạng (NH2)22- cho cây +Ưu: + urê có môi trường trung tính, phù hợp với nhiều loại đất + %N lớn: khoảng 46% TL HOẠT ÐỘNG CỦA GV HOẠT ÐỘNG CỦA HS NỘI DUNG 10' * Hoạt động 3 - Phân lân là có tác dụng gì? - Cách đánh giá độ dinh dưỡng ? - Nguyên liệu sản xuất ? - Phân lân cần cho cây trồng ở giai đoạn nào ? - Tại sao phân lân tự nhiên và phân lân nung chảy không tan trong nước nhưng vẫn sử dụng làm phân bón ? - GV Có bao nhiêu loại phân lân? Cách điều chế ?Ưu nhược của từng loại phân lân ? - Phân có chứa nguyên tố P - Có 2 loại . - dựa vào % P2O5 - Quặng photphoric và apatit . - Thời kỳ cây sinh trưởng - Sẽ được một số vi khuẩn trong đất phân huỷ . III. PHÂN LÂN : Cung cấp photpho cho cây dưới dạng ion photphat PO43- - Đánh giá bằng hàm lượng %P2O5 tương ứng với lượng photpho có trong thành phần của nó . VD: %P2O5 ( Ca(H2PO4)2)=60,67% Nguyên liệu : quặng photphoric và apatit . Tên phân PP điều chế Ưu Nhược điểm 1. Supephotphat đơn Cách điều chế Ca3(PO4)2 + H2SO4 →Ca(H2PO4)2 + CaSO4 Nhiều CaSO4 14 ® 20% P2O5 2. Supephotphat kép Ca3(PO4)2 + 3H2SO4 → 2H3PO4 + 3 CaSO4 Ca3(PO4)2 + 4H3PO4 → 3Ca(HPO4)2 Chứa 40 ® 50% P2O5 .3 Phân lân nung chảy Trộn bột quặng phophat với đá xà vân. Phân lân nung chảy chỉ thích hợp với đất chua. Không tan nên ít bị rủa trôi TL HOẠT ÐỘNG CỦA GV HOẠT ÐỘNG CỦA HS NỘI DUNG 5 *Hoạt động 4 - Phân Kalilà gì ? có tác dụng gì với cây trồng? - Đánh giá bằng cách nào? - Những loại hợp chất nào được dùng làm phân kali? - Loại cây nào đòi hỏi nhiều phân kali hơn ? - phân có chứa nguyên tố K - KCl , NH4Cl - Chống bệnh , tăng sức chịu đựng . IV. PHÂN KALI : - Cung cấp nguyên tố Kali cho cây dưới dạng ion K+ - Tác dụng : tăng cường sức chống bệnh , chống rét và chịu hạn của cây - Đánh giá bằng hàm lượng % K2O. VD: %K2O( K2CO3) 7' *Hoạt động 5 - Phân hỗn hợp và phân phức hợp giống và khác nhau như thế nào ? - Khái niệm phân hỗn hợp và phân phức hợp ? - Cách điều chế? - Phân vi lượng là gì ? - Tại sao phải bón phân vi lượng cho đất ? - Đều chứa nhiều nguyên tố trong phân - Khác nhau trong quá trình điều chế . - HS trả lời. - Sau một thời gian trong đất các nguyên tố vi lượng ít đi cần bổ xung cho cây theo đường phân bón V. MỘT SỐ LOẠI PHÂN KHÁC 1. Phân hỗn hợp và phân phức hợp - Là loại phân chứa đồng thời hai hoặc 3 nguyên tố dinh dưỡng cơ bản . * Phân hỗn hợp : - Chứa cả 3 nguyên tố N , P , K được gọi là phân NPK - Nó được trộn từ các phân đơn theo tỉ lệ N:P:K nhất định tuỳ theo loại đất trồng . * Phân phức hợp : là hỗn hợp các chất được tạo ra đồng thời bằng tương tác hoá học của các chất Sản xuất bằng tương tác hoá học của các chất . 2. Phân vi lượng - Cung cấp những hợp chất chứa các nguyên tố như Bo, kẽm , Mn , Cu , Mo - Cây trồng chỉ cần một lượng rất nhỏ . - Phân vi lượng được đưa vào đất cùng với phân bón vố cơ hoặc hữu cơ . 3' * Hoạt động 6: Củng cố - GV: - Sử dụng BT 2/SGK để củng cố bài học - Tính khối lượng Ca(H2PO4)2 sản xuất được bằng cách cho H3PO4 tác dụng với quặng photphoric, biết Ca3(PO4)2 đã dùng là 9,3 tấn và sự hao hụt trong quá trình sản xuất là 10%? IV. DẶN DÒ VÀ BTVN: + Học bài thật kĩ ôn hết tất cả nội dung của chương. + Làm các bài tập SGK và bài tập phần luyện tập. V. RÚT KINH NGHIỆM: .......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

Tài liệu đính kèm:

Bai_12_Phan_bon_hoa_hoc.doc

Liên Hệ Thực Tế Qua Bài Dạy “Phân Bón Hóa Học” Của Lớp 11

Bài”Phân bón hoá học” được trình bày trong chương trình sách giáo khoa Hoá học lớp 11 còn bỏ ngỏ phần liên hệ thực tế. Căn cứ vào mục đích của đổi mới cách dạy và học môn Hoá trong chương trình phổ thông cũng như liên hệ với thực tế địa phương và muốn truyền tải đến học sinh những kiến thức bảo vệ sức khoẻ bản thân, gia đình và bảo vệ môi trường sống khi các em trưởng thành, tôi xin đưa ra một số ví dụ minh hoạ về sự liên hệ thực tế của bài “Phân bón hoá học” để các đồng nghiệp cùng tham khảo.

Vĩnh Phúc vốn là một tỉnh thuần nông đang chuyển đổi cơ cấu, tổng diện tích đất tự nhiên trong tỉnh là 1.370,73 km 2, trong đó, đất nông nghiệp là 66.659,73 ha, chiếm 49% tổng diện tích nên học sinh phần đông trong tỉnh là con em gia đình làm nông nghiệp. Việc truyền đạt những kiến thức liên hệ giữa phân bón hoá học và sử dụng phân bón hoá học như thế nào trong nông nghiệp cho thích hợp, hiệu quả, giúp tiết kiệm, bảo vệ môi trường và bảo vệ sức khỏe con người cho học sinh là cách gây hứng thú học tập, đồng thời giúp các em sử dụng những kiến thức thu thập được của mình qua bài học để trao đổi với bố mẹ và có những kiến thức giúp ích bản thân, xã hội.

Thực tế cuộc sống thì việc sử dụng phân bón hóa học không đúng hàm lượng, mục đích đã gây ra những bức xúc, lo ngại của cộng đồng đối với sức khoẻ con người và môi trường sống.

* Giải thích: Đất chua là đất có độ pH<7 (do dư thừa ion H+), đất chua gây ra nhiều bất lợi cho việc giữ gìn và cung cấp thức ăn cho cây, đồng thời làm cho đất ngày càng suy kiệt cả về lý tính, hóa tính và sinh học . Khi bón phân đạm có chứa ion NH 4+ ion này sẽ sinh thêm ion H+ theo phương trình NH 4+ “NH 3 + H+ ,làm tăng độ chua của đất.

Nguyên tố N có chức năng là đạm bị giải phóng ra dưới dạng NH 3 nên phân bón kém chất lượng. Tại sao trời rét đậm không nên bón phân đạm?

* Giải thích: Trời rét đậm không nên bón phân đạm cho cây vì phân đạm khi tan trong nước thu nhiệt làm nhiệt độ hạ, cây không hấp thụ được, có trường hợp cây còn bị ngộ độc và chết.

* Giải thích: Tưới nước giải chính là bón đạm cho cây vì trong nước giải có chứa hàm lượng ure

* Trả lời: Cần bón đủ liều lượng cho từng loại rau theo quy trình kĩ thuật. Tránh bón phân đạm quá mức sẽ gây tồn dư nitơ trong rau. Hàm lượng đạm (N0 3–) ở mứcbình thường khi hấp thu vào cơ thể con người không gây ngộ độc. Nó chỉ gây hại khi hàm lượng đó vượt quá ngưỡng cho phép. Bởi trong hệ tiêu hóa của con người khi hấp thụ N0 3–, từ N0 3– nó chuyển thành N0 2. Mà N0 2 là một trong những chất chuyển biến Hemoglobin (chất vận chuyển Oxi cho máu) chở thành Methahemoglobin (là chất không hoạt động); nếu ở mức độ cao nó dẫn đến triệu chứng suy giảm hô hấp của tế bào và làm tăng phát triển của các khối u. Đặc biệt trong cơ thể con người, nếu hàm lượng N0 3– cao nó sẽ kết hợp với amin bậc 2,3 để trở thành Nitroamin là tiền đề gây ra bệnh ung thư. Vì vậy tổ chức Y tế thế giới khuyến cáo hàm lượng N0 3– trong sản phẩm rau tươi sống không vượt quá 300mg/kg rau tươi. Tuy nhiên từng loại rau khác nhau thì hàm lượng N0 3– được phép cũng khác nhau.

* Giải thích: Khi urê hòa tan trong nước thì thu một lượng nhiệt khá lớn, giúp hải sản giữ được lạnh và ức chế vi khuẩn gây thối do vậy hải sản không bị ươn, hỏng, làm cho hải sản tươi lâu.

Urê là chất rất tốt cho cây trồng nhưng không tốt cho con người, vì thế việc ướp hải sản bằng urê rất độc hại. Theo các tài liệu nghiên cứu thì khi ăn phải các loại hải sản có chứa dư lượng phân urê cao thì người ăn có thể bị ngộ độc cấp tính với các triệu chứng đau bụng, buồn nôn, tiêu chảy và tử vong. Nếu ăn hải sản có hàm lượng urê ít nhưng trong một thời gian dài sẽ bị ngộ độc mãn tính, thường xuyên đau đầu không rõ nguyên nhân, giảm trí nhớ và mất ngủ.

*Giải thích: Phân lân nung chảy là muối trung hoà của cation một bazơ mạnh và anion gốc axit một axit trung bình nên có tính kiềm (pH=8), do vậy có tác dụng khử chua

Giải thích: Trong tro có chứa K 2CO 3 nên bón tro cho cây trồng là bón phân kali cho cây.

Phân bón hóa học có thể phá hủy hệ sinh thái và chuỗi thức ăn của vi sinh vật. Đất cần vi khuẩn để phân hủy các chất hữu cơ, đất tốt cần có 1 tỷ vi khuẩn trong 1 muỗng cà phê! Phân hóa học làm tăng lượng nitơ trong rễ cây; giun, vi khuẩn,… không thể sống trên đó, đất trở thành đất chết! Tệ hại hơn,việc phun bón thừa phân hóa học gây lắng đọng nitrat, ô nhiễm nguồn nước ngầm và môi trường xung quanh, dẫn đến bệnh chậm phát triển ở trẻ em và ung thư dạ dày, vòm họng ở người lớn. Do vậy khi bón phân hóa học cần chú ý:

Trần Thị Hải Minh-THPT Chuyên Vĩnh Phúc

Cập nhật thông tin chi tiết về Sinh Học 11/Chương 1/Bài 11 trên website Duhocaustralia.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!