Xu Hướng 10/2023 # Quy Trình Sản Xuất # Top 11 Xem Nhiều | Duhocaustralia.edu.vn

Xu Hướng 10/2023 # Quy Trình Sản Xuất # Top 11 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Quy Trình Sản Xuất được cập nhật mới nhất tháng 10 năm 2023 trên website Duhocaustralia.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

QUY TRÌNH SẢN XUẤT

I. CÁC ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT LÚA HỮU CƠ QUẾ LÂM:

1.1. Đất đai: Đất không ô nhiễm, không bị ảnh hưởng của chất thải công nghiệp, bệnh viện, nghĩa trang, các nguồn ô nhiễm khác, ruộng sử dụng phân bón hóa lâu năm phải được xử lý bằng cách sử dụng phân hữu cơ vi sinh Quế Lâm ít nhất 03 vụ liên tiếp.

1.2. Nước tưới: Phải có hê thống mương tuới tiêu tốt, đủ nguồn nuớc tuới để đảm bảo việc chủ động tưới, tiêu thoát nước cho từng giai đoạn sinh trưởng của cây lúa và quan trọng là không bị ô nhiễm do các tác nhân hóa học.

1.3. Giống: Sử dụng giống lúa do Tập Đoàn Quế Lâm chỉ định có chứng nhận Quốc Gia đạt tiêu chuẩn quy định của bộ nông nghiệp.

1.4. Phân bón và chế phẩm sinh học quế lâm: Sử dụng phân hữu cơ QL01, QL05 do Tập Đoàn Quế Lâm sản xuất và chế phẩm sinh học Quế Lâm.

1.5. Nông dân: Có kiến thức về nông nghiệp hữu cơ và được tập huấn kỹ thuật sản xuất Lúa Hữu cơ Quế Lâm.

II. QUY TRÌNH SẢN XUẤT LÚA HỮU CƠ QUẾ LÂM:

2.1.Thời vụ: Chia làm 02 vụ chính ( Đông xuân và Hè thu).

2.2.Mật độ: Đối với ruộng sạ mật độ thích hợp từ 100-120kg/ha. Nên cấy mạ ở tuổi( 30-35 ngày vụ ĐX, 20- 25 ngày vụ HT).

2.3. Ngâm ủ và sử lý hạt giống: Ngâm hạt giống bằng 3 sôi 3 lạnh, vớt bỏ hạt lửng lép. Sau đó ngâm tiếp 24h rồi vớt ra rửa sạch, đưa đi ủ kỷ cho hạt giống nảy mầm từ 3-4 mm khi đó mới đưa ra đảo đều trước khi đưa ra ruộng gieo. 2.4. Phân bón

Áp dụng quy trình sau để bón chăm sóc lúa hữu cơ Quế Lâm ( cho 500m2):

Loại phân sử dụng

Lượng bón

Thời kỳ bón

(kg)

Bón lót

Thúc 1

Thúc 2

Đón đồng

Phân hữu cơ vi sinh Quế Lâm 01

25

Toàn bộ

Phân Khoáng hữu cơ Quế Lâm chuyên dùng cho Lúa

40

Toàn bộ

Phân Khoáng hữu cơ Quế Lâm chuyên dùng cho Lúa

10

Toàn bộ

Phân bón lá Quế Lâm

150ml

Toàn bộ

Ghi chú: Có thể tham khảo trên bao bì phân bón Quế Lâm.

Ø Bón lót: Sau khi kết thúc làm đất lần cuối( bón 2-3 tạ phân chuồng nếu có) + 25 phân hữu cơ vi sinh Quế Lâm QL01.

Ø Thúc 1 :Khi lúa 3-5 lá (10-15 ngày vụ đông xuân , 7-10 ngày vụ hè thu) lượng 40kg khoáng hữu cơ Quế Lâm chuyên dùng cho lúa. Kết hợp dặm tỉa khi cây lúa đẻ nhánh rộ.( từ 15- 20 sau sạ)

Ø Thúc 2 :Trước khi cây đẻ nhánh lượng 10kg khoáng hữu cơ Quế Lâm chuyên dùng cho lúa

Ø Bón đòng: Phun phân bón qua lá khi cây làm đòng có thể phun kết hợp với thuốc BVTV sinh học

2.5. Chăm sóc :

– Quản lý nước :

+ Sau 5 ngày gieo sạ cho nước vào ruộng, mực nước xâm xấp (tráng gốc cây lúa ) giúp ruộng giữ ẩm tốt huặc ngập 2 – 3cm. Quan sát ốc bươu vàng trên ruộng.

+ 7-10 ngày sau sạ tiếp tục cho nước vào ruộng ngập 5-7cm.

+ 28 ngày sau sạ bắt đầu tháo khô ruộng lần thứ nhất (nếu các hàng lúa lá đã giáp tán với nhau).

+ 35-49 ngày sau sạ, vô nước ruộng, giữ mực nước 5cm, (chuẩn bị bón phân đợt 3), sau khi bón phân để nước rút tự nhiên, đến khi xuống dưới mặt đất 15cm, bơm nước vào cao nhất là 5cm.

+ 80-85 ngày sau sạ, tháo khô nước ruộng để lúa chín đều và dễ thu hoạch bằng máy cắt xếp dãy, máy gặt đập liên hợp.

Chú ý: tùy thời gian sinh trưởng của giống lúa mà điều chỉnh thời gian tưới tiêu, không để lúa bị ngập úng suốt vụ.

– Cấy dặm: Lúa khoảng 15- 20 ngày , tiến hành cấy dặm những nơi bị chết; tỉa nhửng nơi mật độ quá dày.

– Khử lẩn: Thường xuyên khử lẩn những cây khác dạng hình và lúa cỏ, thực hiện dứt điểm 15 ngày trước khi thu hoạch. – Quản lý dịch hại: bằng phương pháp tổng hợp IPM ( nguyên tắc chính: cây lúa khỏe, bảo vệ thiên địch, thăm đồng thường xuyên, nông dân trở thành chuyên gia )

– Cỏ dại, ốc bươu vàng : Làm đất kỹ và san bằng mặt ruộng, giữ ngập nước trong giai đoạn đầu để khống chế cỏ dại. Thu gom ốc trước khi gieo sạ, gom ốc xuống nơi trũng để bắt và kiểm soát.

III.THU HOẠCH BẢO QUẢN LÚA HỮU CƠ QUẾ LÂM:

3.1.Yêu cầu vệ sinh an toàn :

a) Chỉ tiêu độc chất :

– Không có dư lượng kim loại nặng và thuốc BVTV

– Hàm lượng nitrate < 50mg/kg.

– Độc tố aflatoxin do vi nấm : không phát hiện bằng kỹ thuật sắc ký lớp mỏng hiện đại

b) Chỉ tiêu côn trùng và nấm mốc

– Tổng số bào tử nấm mốc trong 1kg gạo không lớn hơn 10.000 bào tử. Và không có côn trùng

3.2.Yêu cầu chất lượng gạo trắng: các chỉ tiêu về chất lượng gạo trắng như độ dài hạt, tỷ lệ gạo nguyên, tỷ lệ bạc bụng, ẩm độ, tạp chất… phải đảm bảo hạt tiêu chuẩn chất lượng theo quy định của tiêu chuẩn TCVN 5644:1999 chúng tôi hoạch: Trước khi thu hoạch 10-15 ngày tiến hành tháo khô nước ruộng chuẩn bị thu hoạch.

– Gặt: Đúng độ chín ( trên 95% hạt trên bông chuyển qua màu vàng rơm). Nên sử dụng máy gặt đập liên hợp.

– Phơi: Không phơi mớ ngoài đồng, sân phơi phải có lót bên dưới , tuyệt đối không phơi lúa trên lộ giao thông.

– Sấy : Lúa sấy không quá 45oC. Lúa sau khi tuốt xong phải vận chuyển ngay về lò sấy và tiến hành sấy nhiệt độ như trên , trong thời gian từ 18 đến 24 giờ (trong điều kiện không thể sấy kịp có thể chờ sấy không quá 3 ngày sau khi ra hạt tươi ).

3.4.Bảo quản:

Trữ hạt lúa giống bằng túi yếm khí ở độ ẩm không quá 12%, lúa hàng hóa không quá 14% trong kho kín có hệ thống thông gió và chiếu sáng theo tiêu chuẩn.

Quy Trình Sản Xuất Dưa Chuột

Quy trình sản xuất dưa chuột – An toàn theo hướng VietGAP

1. Thời vụ

a) Vụ xuân

+ Vụ sớm: gieo vào cuối tháng 1. Đây là thời gian có nền nhiệt độ thấp, do đó cần phải gieo hạt trong bầu để dễ che đậy. Khi cây có 2 lá mầm đến 1 – 2 lá thật thì chuyển ra trồng ngoài ruộng.

+ Chính vụ: gieo vào đầu tháng 2, đây là mùa vụ thích hợp với cây dưa chuột để cho năng suất cao.

+ Vụ muộn : gieo vào đầu tháng 3 đến đầu tháng 5.

Trong vụ xuân, trồng vào thời điểm chính vụ là cho năng suất cao nhất, còn vụ sớm thường gặp rét, vụ muộn thường gặp nắng nóng và mưa lớn nên năng suất giảm nhưng đổi lại thường bán được giá cao hơn.

b) Vụ thu đông: gieo cuối thang 9 đến đầu tháng 10. Nếu gieo vào cuối tháng 10 đến đầu tháng 11 thì phải chọn các giống chịu rét như Yên Mỹ, CV5.

2. Giống: sử dụng nhóm giống F1 thường cho năng suất cao và khả năng chống chịu tốt như Mummy 331, giống 759, giống Mỹ trắng (bắt đầu cho thu hoạch từ 35 – 75 ngày). Các giống Mỹ xanh, Happy 2, Happy 14, Happy 16 cây phát triển mạnh thời gian sinh trưởng dài, năng suất cao hơn.

3. Xử lý hạt: vụ xuân cần xử lý hạt bằng nước ấm để thúc mầm. Ngâm hạt trong nước ấm khoảng 4 – 6 giờ sau đó vớt ra đãi sạch, đưa vào ủ ấm ở nhiệt độ 30 – 320C khi thấy hạt nảy mầm ra rễ thì đem gieo vào vườn ươm.

Vụ thu đông: thời kỳ đầu vụ, thời tiết còn nắng nóng chỉ cần ngâm hạt từ 2 – 3 giờ, sau đó vớt ra gieo ngay, nên lấy bùn để ráo, cắt như bầu ươm ngô rồi gieo hạt. Khi gieo lấy ngón tay ấn nhẹ thành vẹt lõm giữa bầu, tra hạt sau đó phủ hạt bằng hỗn hợp đất bột + phân hữu cơ ủ mục theo tỷ lệ 1:1. Sau gieo cần xử lý bằng thuốc validacin đặc để phòng bệnh cho cây con (10ml + 1-2 lít nước phun cho 1-5m2 vườn ươm).

4. Chuẩn bị đất: cày đất, phơi ải ít nhất 1 tuần, làm tơi đất, lên luống cao 20-25 cm trong vụ đông xuân, 35 cm đối với vụ xuân muộn và vụ thu đông. Mặt luống rộng 0,9 – 1m. Mỗi luống trồng 2 hàng.

5. Mật độ khoảng cách: đối với kỹ thuật trồng dưa chuột an toàn do sử dụng lượng phân đạm thấp nên khoảng cách trồng dày hơn kỹ thuật trồng dưa thâm canh. Cây cách cây 40-50 cm (đối với giống cao cây, phân cành nhiều), khoảng cách 30-40 cm (đối với các giống địa phương, hàng cách hàng 60-70cm)

6. Lượng phân bón

– Bón lót trước khi trồng 3-7 ngày (300kg phân hữu cơ hoại mục, 15 kg lân super + 2 kg kali trộn đều bón hốc hoặc bón rãnh). Bón lót khi gieo hạt 30-40 kg bằng phân hữu cơ vi sinh, bón theo hốc; bón thúc từ khi cây có 1-5 lá thật: 1,5 kg urê + 1,5 kg kali chia làm 3 lần tưới hốc, 3-4 ngày tưới 1 lần; bón thúc khi cây bắt đầu có quả non: 1kg kali + 2kg NPK; bón thúc khi cây ra quả rộ: 1kg kali + 2 kg NPK.

– Trong quá trình chăm sóc cần sử dụng thêm các loại phân bón hữu cơ qua lá bằng cách phun khi cây có 3 -4 lá thật, sau đó 10 và 20 ngày phun lần 2 và lần 3, liều lượng theo hướng dẫn trên nhãn mác.

7. Làm giàn: khi cây có tua cuốn cần làm giàn kịp thời. Giàn cắm theo hình chữ A.

8. Chăm sóc: sau khi gieo nếu thiếu ẩm cần tưới nước bằng phương pháp tưới rãnh. Tùy theo lý tính của đất để tưới, đất thịt tưới ngập ½ rãnh. Đất thịt nhẹ tưới 1/3 rãnh. Đất thịt pha cát chỉ để đủ ẩm. Thời kỳ cây có 4-5 lá đến khi cây có quả rộ cần giữ ẩm thường xuyên bằng phương pháp tưới rãnh. Nên trồng theo phương pháp dùng màng phủ nilon sẽ giữ ẩm tốt hơn, tiết kiệm phân bón và hạn chế cỏ dại.

9. Phòng trừ sâu bệnh

Kết hợp biện pháp phòng trừ tổng hợp, bón phân cân đối, phun thuốc theo nguyên tắc 4 đúng. Đối với sâu hại chỉ sử dụng các loại thuốc nông dược, sinh học.

Quy Trình Sản Xuất Su Hào

A. Giới thiệu về quy trình

Sơ đồ quy trình sản xuất cây su hào

B. Các bước tiến hành 1. Thời vụ trồng (dương lịch)

Thời vụ trồng su hào

– Vụ sớm gieo từ tháng 7 đến tháng 8, chủ yếu dùng loại su hào trứng. Tuổi cây giống 25 ngày.

– Vụ chính: Gieo tháng 9 đến hết tháng 10. Dùng các giống su hào nhỡ và su hào dọc đại để thu hoạch được dài ngày. Tuổi cây giống 30 – 35 ngày.

– Vụ muộn: gieo tháng 11, chủ yêu dùng loại su hào dọc tăm và một phần loại dọc nhỡ để có thể kéo dài thu hoạch tới tận cuoói tháng 4 năm sau.

2. Các giống su hào 2.1. Các giống su hào trồng ở nước ta.

– Su hào dọc tăm (su hào trứng): củ bé, tròn, cọng lá nhỏ, phiến lá nhỏ và mỏng. Tiêu biểu là giống su hào Sa Pa cũ. Thời gian sinh trưởng từ gieo đến thu hoạch 75 – 80 ngày, do đó có thể trồng xen vào mép luống cải bắp, khoai tây.

Su hào dọc tăm

– Su hào dọc trung (hay su hào dọc nhỡ): củ tròn, to, mỏng vỏ, cọng và phiến lá to hơn, dày hơn loại su hào dọc tăm. Điển hình là su hào Hà Giang. Thời gian sinh trưởng 90 – 105 ngày.

Su hào dọc trung

– Su hào dọc đại (su hào bánh xe): củ to hơi dẹt, vỏ rất dày, cọng và phiến lá rất to, dày. Thời gian sinh trưởng 120 – 130 ngày. Đặc trưng là su hào Tiểu Anh Tử (Trung Quốc) hoặc Thiên Anh Tử (Nhật Bản).

3. Tạo cây giống

Su hào dọc đại

3.1. Chọn đất, làm đất và lên luống

a. Chọn đất làn vườn ươm

– Đất thịt nhẹ, thoát nước và giữ ẩm tốt

– Độ PH thích hợp 6 – 6,5

– Đất không trồng các loại cây su hào ít nhất 2 năm

b. Làm đất và lên luống

* Làm tơi đất

– Dùng bừa, máy phay, cào cuốc… làm đất nhỏ, vụn, tơi xốp

– Làm đất nhỏ 1- 5 cm ở trên mặt luống

Chú ý: – Lên luống tạo cho lớp đất trên cùng nhỏ hơn ở lớp đất dưới

– Không nên làm đất nhỏ quá sẽ dẫn đến đóng váng trên bề mặt sau khi tưới nước

– Không làm đất quá to ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của bộ rễ

– Trong quá trình làm đất thu gom, nhặt sạch cỏ dại, đặc biệt cỏ thân ngầm

* Lên luống trồng

– Vụ mưa làm luống cao

+ Độ cao của luống: 30 cm

+ Mặt luống: 0,9 – 1 m

+ Rãnh: 30 – 35 cm

– Vụ khô lên làm luống vừa phải:

+ Độ cao của luống: 15 – 20 cm

+ Mặt luống: 90 – 100 cm

+ Rãnh: 25 – 30 cm

Kích thước luống ươm su hào

Lưu ý:

– Vườn ươn nên chia làm các ô nhỏ để dễ chăm sóc

– Chiều dài của luống phụ thuộc vào địa hình, không nên làm luống dài quá 100 m

– Chiều cao của luống không nên cao quá 30 cm

* Bón lót phân

– Lượng phân bón trên1m2: 1,5 – 2 kg phân chuồng hoai + 15g supe lân + 8g kali. Trải đều phân lên mặt luống, đảo đều phân với đất, sau đó vét đất ở rãnh phủ lên mặt luống dầy 1,5 – 2cm.

3.2. Xử lý hạt giống

a. Tiêu chuẩn lựa chọn và phương pháp

– Hạt giống phải mang tính đặc trưng của giống

– Hạt không có màu nâu đỏ, vỏ hạt không nhẵn

– Hạt không có mầm mống sâu bệnh

– Không lẫn tạp, cỏ dại

– Lượng hạt gieo 1,5 – 2 gr/m 2

Hạt giống su hào

b. Xử lý hạt giống trước khi gieo

– Có 2 lý do để xử lý hạt giống

+ Trừ bệnh hại có thể bám trên hạt hoặc bên trong hạt

+ Ngăn không cho các bệnh hại trong đất tấn công vào hạt, các rễ mới

– Thời điểm xử lý

+ Trước khi gieo hạt

– Cách xử lý

Bước 1: Ngâm nước nóng nhiệt độ 30 – 35 0 ( 2 sôi + 3 lạnh)

Bước 2: Thời gian ngâm: 15 phút

Bước 3: Vớt hạt rau, đại sạch, loại bỏ hạt lép

Bước 4: Ngâm vào khăn ẩm khoảng 2 ngày

Lưu ý: Những nơi thường xuyên bị khô hạn, không chủ động được nước tưới thì không nên xử lý

3.3. Gieo hạt

Bước 1: Xác định lượng hạt

– Lượng hạt gieo 1,5 – 2 g/m2

Bước 2: Gieo hạt

– Gieo hạt theo hàng

+ Hàng cách hàng 3 cm

+ Cây cách cây 2,5 cm

– Gieo vãi: Vãi hạt giống đều trên luống, rải móng

Bước 3: Lấp hạt

– Hạt được lấp ở độ sâu: 1,5 – 2 cm

– Gieo hạt xong cào nhẹ hoặc dùng tay xoa nhẹ đều trên mặt luống cho đất phủ kín hạt

– Sau khi lấp hạt xong dùng

+ Trấu

+ Rơm rạ băm ngắn 3- 4 cm phủ lên luống

Bước 4: Tưới nước

– Dùng vòi hoa sen tưới nước đủ ẩm

– Tưới vào buổi sáng và buổi chiều mát

– Lấp đất mỏng 1 cm cây mọc lên sẽ bị yếu

– Chia hạt làm 2 lượt để hạt phân bố đều trên mặt luống (khi gieo trộn hạt với đất bột

3.4. Chăm sóc cây giống

a. Làm giàn che

– Chiều cao 0,5 cm làm bằng phên hoặc cót…

– Chỉ che khi trời có mưa to

– Dùng ô doa tưới đều trên mặt luống

– Tưới phun mưa bằng hệ thống máy bơm

– Trời nắng nóng, độ ẩm thấp đất khô hanh

+ Tưới 2 lần/ngày

+ Tưới vào lúc sáng sớm hoặc chiều mát

– Trời rét tùy độ ẩm đất

+ Tưới 1 lần/ngày hoặc 2 lần/ngày

+Tưới vào lúc 10 – 11 giờ sáng hoặc 3- 4 giờ chiều

c. Bỏ rơm rạ ra khỏi luống

– Thời điểm bỏ rơm ra ra:

+ Thời gian mọc mầm ( 1- 2 lá mầm)

+ Gieo khoảng 2 – 3 ngày

Lưu ý:

– Bỏ rơm rạ phải nhẹ nhàng vào lúc lặng gió tránh gió to, sau khi bỏ rơm rạ cần tưới 1 lần để bộ rễ không bị ảnh hưởng

– Trong trường hợp phủ bằng trấu thì không cần giở trấu ra và có thể bổ sung thêm 1 lớp đất mịn để giữ chặt gốc, nếu gieo với mât độ vừa phải cây cứng cáp thì không cần phủ thê m đất.

– Trường hợp có làm mái che thì phải dỡ mái che cho cây đủ ánh sáng (cây khỏe, cứng cáp, mau hồi xanh bén rễ khi cấy ra ruộng). Trong thời gian cây mới mọc 2 lá thật chú ý che mưa cho cây.

– Tiến hành thường xuyên bằng tay

– Một số cỏ thường gặp: Cỏ gấu, cỏ mần trầu, ….

– Nhỏ cỏ phải lấp đất bù vào chổ hổng tránh đọng nước e, Bón phân thúc

– Vườn ươm không cần bón nhiều phân thúc

– Trường hợp bón phân thúc khi cây sinh trưởng phát triển kém:

+ Phân đạm 0,1 % pha với nước sạch

+ Bón thúc tối đa 2 lần ( lần 1 khi cây có 2 -3 lá thật, lần 2 sau lần 1 khoảng 7 – 10 ngày)

Lưu ý: – Trước khi nhỏ đi trồng 10 ngày không được bón thúc

– Không nên bón thúc nhiều lần làm cây con quá tốt, non, khả năng chống chịu kém, khi trồng ra ruộng sản xuất tỷ lệ sống kém

– Lần 1: Khi cây có 1 lá thật

– Lần 2: Khi cây có 3 lá thật để khoảng cách cây cách cây 5- 6 cm

Tỉa cây su hào con

f. Quản lý sâu bệnh hại

* Bệnh hại:

– Ở giai đoạn vườn ươm thường xuất hiện các bệnh sau:

+ Bệnh lở cổ rễ

+ Bệnh sương mai

– Phòng bệnh bằng cách:

+ Mật độ gieo không quá dày

+ Sử dụng phân chuồng hoai mục để bón lót

+ Làm giàn che để tránh mưa, gió nắng..

– Xuất hiện bệnh nên phun thuốc: Niclosat 4SL, Ridomil Gold 68 WP, …

* Sâu hại

– Giai đoạn vườn ươm thường xuất hiện các loại sâu sau:

+ Dế

+ Kiến

+ Sâu tơ

+ Sâu xanh

– Biện pháp phòng

+ Phơi ải đất, bón vôi trước khi gieo

+ Luân canh cây trồng nước

– Biện pháp trừ: Tungatin 1.8 EC, Vertimec 0,84 SL….

3.5. Tiêu chuẩn cây đem trồng

– Kiểm tra cây con:

+ Kiểm tra số lượng, chất lượng

+ Sâu bệnh hại

+ Sau khi cây gieo được 25 – 35 ngày hay có 5 – 6 lá thật

– Cây đem ra trồng

+ Cây khỏe, to, mập, cứng cáp, rễ thẳng,

+ Không bị sâu bệnh và dập nát

– Huấn luyện cây con trước khi đem trồng

+Tuyệt đối không tưới nước cho cây con 4 – 7 ngày trước khi nhổ đi trồng ra ruộng sản xuất

+ Trước khi nhổ đi 4 – 5 giờ, phải tưới đẫm nước cho đất mềm, nhổ cây không bị đất rễ hoặc hỏng cây.

4. Trồng ra ruộng sản xuất 4.1 Chuẩn bị đất trồng

* Cày đất: – Dùng các dụng cụ làm đất để tách đất, lật đất thành tảng, cục đất to

* Làm đất nhỏ:

+ Đất nhỏ, vụn, tơi xốp,

+ Đường kính viên đất ở lớp đất mặt thích hợp từ 2 – 3 cm,

* Lên luống

– Vụ mưa làm luống cao:

-+ Độ cao của luống: 20- 25 cm

+mMặt luống: 0,8 – 0,9 m

+ Rãnh: 30 – 35 cm

– Vụ khô lên làm luống vừa phải:

+ Độ cao của luống: 15 – 20 cm

+ Mặt luống: 0,8 – 0,9 m

+ Rãnh: 25 – 30 cm

Kích thước luống trồng su hào

* Cuốc hố bón phân lót

– Khoảng cách hố

+ Dọc tăm trồng với khoảng cách 20 x 25 cm

+ Dọc nhỡ với khoảng cách 30 x 35 cm

+ Dọc đại trồng với khoảng cách 35 x 40 cm

Cuốc hố bón phân lót

– Loại phân được dùng để bón lót

Bảng 1.1. Lượng phân bón lót cho cây su hào

Bón phân lót cho cây su hào

– Đất trồng rau tốt nhất phải được để ải 5- 7 ngày

– Cần bón vôi xử lý đất để trừ các nguồn bệnh

4.2. Mật độ, khoảng cách trồng

– Dọc tăm trồng với khoảng cách 20 x 25 cm (5.500 cây/sào).

– Dọc nhỡ với khoảng cách 30 x 35 cm (2.700 – 2.800 cây/sào).

– Dọc đại trồng với khoảng cách 35 x 40 cm (2.000 – 2.100 cây/sào).

– Đảm bảo mật độ từ 55.000 đến 75.000 cây/ha.

4.3. Trồng cây

– Trồng cây ra ruộng lúc chiều muộn hoặc buổi tối

– Sau khi trồng cần tưới nước đẫm nước

– Rễ cái cây giống dài có thể cắt bớt đi cho mau ra rễ mới. Dùng giằm (xén) hay cuốc con bới đất ra, đặt cây giố ng theo chiều tự nhiên của nó, lấy tay hay giằm hoặc cuốc con khẽ nhấn đất vào gốc là được.

Trồng cây su hào

4.4. Phân bón

– Lượng phân bón cho cây su hào

Bảng 1.2. Lượng phân bón thúc cho cây su hào

(đơn vị tính cho 1 sào Bắc bộ = 360 m2)

– Ngừng bón phân đạm ít nhất 21 ngày trước khi thu hoạchChú ý:

4.5. Chăm sóc

– Chăm sóc theo thời kỳ sinh trưởng của cây

a. Chăm sóc thời kỳ trồng – hồi xanh ( sau trồng 7 – 10 ngày)

* Các công việc thực hiện:

-Tưới nước: Tưới ngay và duy trì đến khi cây hồi xanh

– Xới phá váng: Khi xuất hiện trên mặt luống rau thành váng gặp khi trời mưa, tưới nhiều nước cho cây rau

– Dặm cây chết: Sau 3 ngày thấy cây nào bị chết cần bổ xung cây su hào khác

– Xới sâu và giộng để làm tơi xốp và trừ cỏ dại

– Bón thúc phân lần 1

Trồng cây su hào

b. Chăm sóc thời kỳ hồi xanh – trải lá ( 20 – 25 ngày sau trồng)

– Thời kỳ này cây cần nhiều nước, dinh dưỡng,

* Các công việc cần phải làm:

– Tưới nước:

+ Tưới rãnh: 7 – 10 ngày tưới 1 lần

+ Tưới phun mưa: 2 lần/ngày vào mùa khô, 1 lần/ngày vào mùa mưa

Lưu ý:

– Việc tưới n ước phụ thuộc vào thời tiết nếu trời mưa nhiều không cần phải tưới nước

– Bón phân: Bón phân kai cho cây, hòa tan với nước, tưới vào gốc cây

– Xới đất: Xới hẹp, xới nông, vun nhẹ đất vào gốc

Cây su hào ở thời kỳ trải lá

c. Chăm sóc thời kỳ trải lá – hình thành củ

– Đây là thời kỳ quan trọng cây su hào yêu cầu cao về

+ Nước

+ Phân bón

* Công việc phải thực hiện:

– Tưới nước: tưới thường xuyên luôn duy trì độ ẩm cho đất, có 2 hình thức tưới phổ biến thường được áp dụng

+ Tưới rãnh: Những nơi trồng chủ động được nước tưới

+ Tưới phun mưa: bằng hệ thống máy bơm

– Vun gốc: Vun cao để tạo diện tích dinh dưỡng, chống cỏ dại cạnh tranh

– Phủ ni long chống côn trùng gây hại rau

– Bón phân thúc lần 3: chủ yếu là phân kaly lượng bón 3 -5 kg/sào

– Kiểm tra theo dõi tình hình sâu bệnh

Cây su hào vào thời kỳ hình thành củ

d. Chăm sóc thời kỳ hình thành củ – Thu hoạch

* Công việc phải làm:

– Tưới nước

– Tưới phân thúc bằng phân đạm 1,5 kg/sào Bắc bộ hòa với nước rồi tưới vào gốc

– Vun gốc kết hợp với làm cỏ

Cây su hào vào thời kỳ thu hoạch

5. Thu hoạch su hào 5.1. Giai đoạn thu hoạch thích hợp

– Thu hoạch khi su hào hình thành củ to

+ Giống sớm sau trồng 50 – 60 ngày,

+ Giống trung 65 – 80 ngày

+ Giống muộn sau 85 – 90 ngày thì thu hoạch.

– Đối với su hào nên thu hoạch non hơn một chút sẽ đảm bảo chất lượng.

Thu hoạch su hào

5.2. Phương pháp thu hoạch

– Nhổ củ khỏi mặt đất

– Dùng dao sắc cắt bỏ gốc, loại bỏ các lá bị sâu bệnh, là già

– Xếp vào thùng, sọt sạch đưa về nơi râm mát, sạch sẽ để sơ chế, đóng gói trước khi đưa đi tiêu thụ.

– Không được ngâm nước, không làm giập nát dễ tạo điều kiện cho nấm và vi khuẩn xâm nhập, gây thối

Vận chuyển su hào đến nơi sơ chế

5.3. Tiêu chuẩn chất lượng su hào

– Củ tươi, màu trắng nhạt đến đậm,

– Không có bệnh, côn trùng và những chất không tốt trên bề mặt củ.

Su hào đạt tiêu chuẩn thu hoạch

Nguồn: Giáo trình mô đun – Trồng rau nhóm ăn củ (Bộ Nông Nghiệp và phát triển Nông thôn)

Trồng rau công nghệ cao ra sao, cách lắp đặt các hệ thống trồng rau đơn giản như: nhà mái che, hệ thống trồng rau thủy canh, hệ thống tưới tiêu…

Chúng ta có thể tìm hiểu cách trồng rau không cần đất bằng cách trồng trên giá thể, trồng rau thủy canh và trồng rau khí canh

Hệ thống sản xuất rau thuỷ canh có thể sản xuất được tất cả các loại rau ăn lá. Những giống rau cho sản xuất trái vụ là các giống chịu nhiệt, có thể sử dụng

Các kỹ thuật làm đất vườn ươm, vườn sản xuất, tạo cây giống đạt tiêu chuẩn, chăm sóc vườn ươm, vườn sản xuất có hiệu quả đối với nhóm rau ăn củ

Tìm hiểu về kỹ thuật trồng và chăm sóc cây củ cải, lựa chọn đúng dụng cụ, trang thiết bị và thực hiện các bước trong quy trình trồng chăm sóc cây củ cải đúng kỹ thuật

Quy Trình Sản Xuất Bí Ngồi Star Ol

Từ kết quả nghiên cứu của dự án: “Hoạt động hợp tác phát triển hệ thống canh tác rau tại Việt Nam”, các tác giả thuộc Bộ môn rau và cây gia vị – Viện Nghiên cứu Rau quả đã xây dựng thành công quy trình sản xuất bí ngồi Star Ol. Quy trình này được áp dụng cho các tỉnh miền Bắc.

Vụ xuân hè: Gieo hạt thích hợp nhất từ 25/1 – 15/2.

Vụ đông: Gieo hạt thích hợp nhất từ 15/9- 15/10.

Tại các vùng có khí hậu mát mẻ như Mộc Châu, Sâp, bí ngồi trồng quanh năm trừ các tháng có nhiệt độ thấp, sương giá (từ tháng 11 đến tháng 1 năm sau).

Chọn chân đất cao, giàu dinh dưỡng, có thành phần cơ giới nhẹ và thoát nước tốt.

Đất được cày bừa kỹ, làm đất nhỏ, sạch cỏ dại. Lên luống cao 25 – 30 cm (trong vụ xuân hè); 20 – 25 cm (trong vụ đông), rãnh rộng 30 – 40 cm, mặt luống rộng 80 cm.hạt

Hạt có thể gieo trực tiếp (mỗi hốc gieo 2 hạt chọn để lại 1 cây khoẻ) nhưng tốn giống. Để tiết kiệm lượng hạt giống và chủ động về chất lượng cây con, áp dụng phương pháp gieo vào bầu. Hạt sau khi đã ngâm và ủ hạt cho nứt nanh đem gieo vào bầu. Khối lượng 100 hạt là 25 g. Lượng hạt giống cần gieo từ 70 – 80g cho 1 sào Bắc Bộ (360 m 2).

Qui trình ngâm ủ hạt giống: ngâm hạt trong nước ấm (2 sôi 3 lạnh) 2- 3 giờ. Sau khi ngâm vớt hạt ra rửa sạch hết chất nhớt và cho vào khăn bông ẩm để ủ hạt (không dùng khăn nilon), gấp khăn lại và cho vào túi nilon hoặc hộp nhựa đậy nắp lại. Sau 24 giờ ủ hạt thì lại đem ra rửa sạch lớp nhớt bên ngoài hạt, giặt sạch khăn rồi lại ủ tiếp. Sau khi hạt nứt nanh thì đem gieo.

Tỷ lệ đất bột với phân chuồng hoai mục (hoặc mùn) là 1:1. Gieo hạt trên khay bầu, mỗi hốc gieo 1 hạt, đặt hạt theo hướng lá mầm lên trên, rễ quay xuống. Sau khi gieo xong, rắc hỗn hợp đất mùn hoặc trấu lên trên cho vừa kín hạt, tưới ẩm thưởng xuyên. Khi cây có từ 1 – 2 lá thật đem trồng.

Lượng phân nguyên chất cần bón cho 1 ha bí ngồi là:

Đất chua mặn cần bón thêm vôi, lượng bón 600 – 800 kg/ha. Trong trường hợp không có phân chuồng có thể bón thay thế bằng phân hữu cơ vi sinh với liều lượng tương đương 800 – 1.000 kg phân hữu cơ vi sinh cho 1 ha.

Có thể dùng các dạng phân hỗn hợp, phức hợp NPK để bón với liều nguyên chất tương ứng. Ngoài biện pháp bón vào đất, có thể phun qua lá các dung dịch dinh dưỡng đa lượng, trung lượng, vi lượng theo hướng dẫn sử dụng của hãng sản xuất.

– Bón lót: Bón toàn bộ phân chuồng, phân lân; 20% phân đạm và 20% phân kali.

– Bón thúc: Lượng phân còn lại chia bón thúc làm 3 lần:

Bón thúc lần 1: Sau khi cây bén rễ, hồi xanh: 20% đạm và 20% kali.

Bón thúc lần 2: Khi cây bắt đầu ra hoa, kết hợp vun xới: 30% đạm và 30% kali.

Bón thúc lần 3: Sau khi bón thúc lần hai 10 – 15 ngày: lượng phân đạm và kali còn lại.

Trộn đều các loại phân, xới xáo kết hợp làm cỏ rồi rải phân xung quanh gốc (rải cách gốc 15 cm) và lấp đất lại. Nếu dùng màng phủ nông nghiệp thì bón vào gốc qua lỗ đục cách hốc 15 cm hoặc hoà loãng phân trong nước để tưới.

Trồng 1 hàng cây giữa luống, cây cách cây 100 cm (trong vụ đông) và 80 cm (trong vụ xuân hè). Bổ hốc sâu, bón phân vào hốc, đảo đều rồi đặt bầu sau đó lấp kín bầu, tưới giữ ẩm thường xuyên.

Mật độ trung bình: 550 – 600 cây/sào Bắc bộ (360 m 2), tương đương 16.000 cây/ha.

Thường xuyên giữ độ ẩm 70 – 75% cho bí sinh trưởng, phát triển tốt, nhất là thời kỳ ra hoa, đậu quả và nuôi quả lớn bằng cách dẫn nước theo rãnh cho ngấm vào mặt luống sau 2 giờ thì rút hết nước đi.

Sau trồng khoảng 25 – 30 ngày cây bắt đầu ra có hoa nở thì nên thụ phấn bổ sung (thời gian từ 7 – 10 giờ sáng, tuỳ theo mùa) bằng cách ngắt hoa đực, bỏ hết cánh hoa, sau đó quét nhẹ phấn hoa lên nhụy hoa cái.

– Một số sâu hại chủ yếu trên bí ngồi như: Sâu khoang, sâu xám, rệp, bọ trĩ, dòi đục lá….

Chăm sóc cây khỏe, bón phân cân đối, tưới nước hợp lí, thu dọn tàn dư của vụ trước, luân canh với cây khác họ bầu bí. Ngoài ra, có thể dùng thuốc Regent, Confidor, Bulldock, Baythroid, Actara, Karate… phun theo hướng dẫn trên bao bì.

– Một số bệnh hại chính trên bí ngồi: Bệnh phấn trắng, lở cổ rễ, khảm lá, sương mai….

+ Biện pháp canh tác: Dùng giống chống bệnh, luân canh cây trồng, dọn sạch cỏ trong vườn, dùng màng phủ hoặc rơm rạ phủ đất để hạn chế cỏ dại.

+ Biện pháp hóa học:

Bệnh phấn trắng ( Erysiphe sp.): Phát hiện sớm, phun thuốc trừ bệnh bằng thuốc Anvil 5SC, Score 250EC, Bayfidan 25EC, Topan 70WP hoặc Zineb Bul 80WP.

Bệnh sương mai ( Pseudoperonospora cubensis): Phun thuốc trừ bệnh Folpan 50SC, Ridomil gold 68WP, Boóc-đô, Zineb 80WP, Ridomil MZ 72WP…

Bệnh lở cổ rễ ( Fusarium oxysporium f. sp.): Có thể hạn chế vùng bị bệnh bằng cách phun hoặc tưới đẫm vào gốc thuốc Captan với 2 g thuốc/lít nước hoặc Viben C, Tilt supper, Copper B, Rovral 50WP, Topsin-M 0,2 – 0,3%.

Bệnh khảm virus (Mosaic): Hạn chế bệnh thông qua trừ môi giới truyền bệnh: Trừ rệp bằng cách phun Actra 25EC, Mimic 20F, Sherpa 20EC, Admire, Sevin 85WP.

Liều lượng, nồng độ theo đúng chỉ dẫn nhãn ghi trên bao bì thuốc.

Thông thường nên thu hái khi quả dài 25 – 35 cm, đường kính 4 – 5 cm. Khối lượng 350 – 400 g. Không nên để quả to quá sẽ bị già, ăn không ngon. Mỗi cây cho thu hoạch trung bình 8 – 12 quả. Khi thấy quả đủ kích thước khoảng 5 – 7 ngày sau nở hoa sẽ cho thu hoạch. Dùng dao sắc cắt cuống quả dài 1 – 2 cm xếp vào sọt, rổ đem đi tiêu thụ.

Nguồn: chúng tôi

Quy Trình Sản Xuất Bí Đỏ Ăn Quả

QUY TRÌNH SẢN XUẤT BÍ ĐỎ ĂN QUẢ (Cucurbita moschata) A. Giới thiệu

Bí đỏ, bí ngô hay bí rợ là một loại cây dây thuộc chi Cucurbita, họ Bầu bí (Cucurbitaceae). Đây là tên thông dụng để chỉ các loại cây thuộc các loài: Cucurbita pepo, Cucurbita mixta, Cucurbita maxima, và Cucurbita moschata.

Nguồn gốc của bí ngô chưa được xác định tuy nhiên nhiều người cho rằng bí ngô có nguồn gốc ở Bắc Mỹ. Đây là loại quả lớn nhất trên thế giới. Quả bí nặng nhất hiện nay được cân vào năm 2014, nặng 1054 kg.

Quả bí ngô được dùng làm thức ăn, ngoài quả bí thì nụ, hoa, ngọn và lá non cũng được thu hoạch. Thịt bí ngô chứa nhiều sinh tố và khoáng chất, cũng là một vị thuốc nam trị nhiều bệnh.

Trong các loại quả chứa hàm lượng dinh dưỡng cao, bí đỏ được xếp ở vị trí đầu tiên. Trong bí đỏ có chứa sắt, kali, photpho, nước, protein thực vật, gluxit, các axit béo linoleic, cùng các vitamin C, vitamin B1, B2, B5, B6, PP. Ăn bí đỏ rất tốt cho não bộ, làm tăng cường miễn dịch, giúp tim khỏe mạnh, mắt sáng, cho giấc ngủ ngon hơn và hỗ trợ cho việc chăm sóc da cũng như làm đẹp.

Quả bí đỏ giàu beta caroten tiền vitamin A, chứa 85 – 91% nước, chất đạm 0,8 – 2 g, chất béo 0,1 – 0,5 g, chất bột đường 3,3 – 11 g, năng lượng 85 -170 kJ/100 g.

Bí ngô xuất trong các lễ hội như Halloween, Chunking, các lễ hội và cuộc thi về bí đỏ.

Bảng giá trị dinh dưỡng của quả bí đỏ:

Giá trị dinh dưỡng trong  100 g quả bí đỏ tươi

Thành phần Lượng Đơn vị Thành phần Lượng Đơn vị

Calo (kcal) 26 K.cal Protein 1 g

Lipid 0,1 g Vitamin A 8.513 IU

Cholesterol 0 mg Canxi 21 mg

Natri 1 mg Vitamin D 0 IU

Kali 340 mg Vitamin C 9 mg

Cacbohydrat 7 g Sắt 0.8 mg

Chất xơ 0.5 g Vitamin B6 0.1 mg

Đường thực phẩm 2.8 g Magie 12 mg

  Nguồn:Từ USDA (U.S. Department of Agriculture)  

Bí đỏ cho năng suất cao, từ 20-30 tấn/ha/vụ tùy giống, thời vụ và điều kiện thâm canh của từng địa phương. Trong điều kiện canh tác bình thường người nông dân có thể thu lãi 50-60 triệu/ha/vụ.

B. Quy trình kỹ thuật I. Điều kiện ngoại cảnh

Bí đỏ thích nghi rộng với điều kiện vùng nhiệt đới, bí có thể trồng ở đồng bằng cho đến cao nguyên có cao độ 1.500 m. Nhiệt độ thích hợp cho cây sinh trưởng và phát triển từ 18 – 27ºC. Cây sinh trưởng tốt trong điều kiện cường độ chiếu sáng mạnh, có khả năng chịu hạn khá nhưng nếu khô hạn quá dễ bị rụng hoa và trái non.

Nhiệt độ và độ dài ngày đều có ảnh hưởng trên sự hình thành tỉ lệ hoa đực và cái trên cây. Ngày dài và nhiệt độ cao thích hợp cho cây ra nhiều hoa đực.

Cây không kén đất nhưng đòi hỏi phải thoát nước tốt, vì cây chịu úng kém nhưng chịu khô hạn tốt. Ẩm độ cao không thích hợp cho cây phát triển vì dễ phát sinh bệnh trên lá.

1. Giống

Hiện nay Công ty TNHH Phát Triển Nông Nghiệp Việt Á có những giống bí đỏ ăn quả như sau:

Bí đỏ hạt đậu trái dài F1 VA.99, Bí đỏ lai F1 Super Sweet VA.999, Bí hạt đậu VA.898, Bí hạt đậu VA. 888: Là những giống sinh trưởng phát triển khỏe, nhiều chèo (nhánh), trái dạng hình hạt đậu, đặc ruột, thịt màu vàng cam, dẻo. Trọng lượng từ 1.2-1.6 kg/trái, khả năng đậu trái cao mỗi dây có 4-5 trái. Thời vụ trồng quanh năm. Thời gian thu hoạch 65-70 ngày sau trồng tùy thời tiết, vùng trồng và mục đích sử dụng.

Bí ngô mật cao sản VA. 999: Là giống bí đỏ cao sản, quả thuôn dài, hơi thắt ở giữa. Cây sinh trưởng rất khỏe, nhiều nhánh, dễ đậu quả, thích nghi nhiều vùng khí hậu khác nhau, khả năng kháng bệnh tốt, quả khi xanh có màu xanh đậm, khi chín chuyển sang màu đỏ ánh vàng, thịt màu vàng đỏ, thơm và ngọt. Trọng lượng quả trung bình từ 2-4kg. Thời gian thu hoạch 80-85 ngày. Thời vụ trồng Vụ Xuân tháng 2-4. Vụ Thu Đông tháng 8-10.

Bí ngô mật F1 FuJi VA.880: Là giống bí đỏ F1, quả thuôn dài, hơi thắt ở giữa. Cây sinh trưởng rất khỏe, nhiều nhánh, dễ đậu quả, thích nghi nhiều vùng khí hậu khác nhau, khả năng kháng bệnh tốt, quả khi xanh có màu xanh đậm, khi chín chuyển sang màu đỏ ánh vàng, thịt màu vàng đỏ, thơm và ngọt. Trọng lượng quả trung bình từ 2,5-4,5 kg. Thời gian thu hoạch 75-85 ngày. Thời vụ trồng Vụ Xuân tháng 2-4. Vụ hè thu tháng 5-6, Vụ Thu Đông tháng 8-10.

2. Thời vụ

Bí đỏ có thể trồng quanh năm, nhưng tập trung vào 2 vụ chính:

Vụ Đông xuân trồng tháng 11 – 12, thu hoạch tháng 1 – 3.

Vụ Hè thu trồng tháng 4 – 5, thu hoạch tháng 6 – 9.

3. Kỹ thuật trồng

Xử lý hạt giống: Ngâm hạt trong nước ấm 3 sôi, 2 lạnh (45 -50ºC) khoảng 10 phút, sau đó vớt ra cho vào khăn, vải ủ cho đến khi nứt nanh thì đem trồng.

Kỹ thuật làm đất: Đất trồng phải đảm bảo đủ điều kiện cho sản xuất rau an toàn theo quy định.

Đất phù hợp cho bí là loại đất thịt nhẹ, đất cát pha, đất phù sa sông, tơi xốp, giàu mùn và dinh dưỡng.

Dọn sạch cỏ và tàn dư thực vật;. Làm đất kỹ, tơi nhỏ, lên luống cao 25 – 30 cm, rãnh rộng 25 – 30 cm, mặt luống rộng từ 2,0 – 2,5 m, bằng phẳng dễ thoát nước để tránh ngập úng khi gặp mưa.

Kỹ thuật gieo hạt: Gieo 2 hàng/luống với khoảng cách cây cách cây là 40 – 45 cm, hàng cách hàng 50 cm. Nên gieo 2 hạt/hốc, khi cây được 2 -3 lá thật thì loại bỏ cây xấu hoặc trồng dặm những hốc không mọc, hoặc mọc yếu.

4. Phân bón và chất phụ gia

Sử dụng phân bón hợp lý, cân đối, ưu tiên sử dụng phân hữu cơ đã ủ hoai mục, tuyệt đối không dùng phân tươi, nước phân tươi, nước giải tươi để bón và tưới cho  cây bí. Bón bổ sung phân hữu cơ vi sinh, hữu cơ sinh học.

Lượng bón và phương pháp bón như sau:

Loại phân Lượng bón Bón lót (%) Bón thúc (%) Ghi chú

(kg/ha) (kg/sào) Lần 1 Sau đợt

thu hái

Phân chuồng ủ hoai 7.000 – 8.500 250 – 300 100 – – Thời gian bón thúc lần 1: Sau gieo 15 ngày (2 -3 lá thật).

Các lần bón tiếp theo: Chia đều, bón ngay sau các đợt thu hái (trung bình 12 -15 ngày/lứa thu hái)

– Phân NPK Lâm Thao: Tỷ lệ 5:10:3.

– Theo dõi sinh trưởng cây trồng, chỉ bón thúc đạm urê sau các đợt thu hái khi cây có nhu cầu.

Phân hữu cơ vi sinh 850 – 980 30 – 35 30 20 50

Đạm  urê 100 – 120 3 – 4 – 15 85

Super lân 280 – 330 10 – 12 50 20 30

Kali sulfat 120 – 140 4 – 5 20 – 80

NPK Lâm Thao 330 – 420 12 – 15 30 20 50

Chú ý: Đảm bảo thời gian cách ly với phân đạm urê ít nhất 10 ngày trước khi thu hoạch.

Trường hợp không có phân chuồng hoai mục, có thể dùng phân hữu cơ vi sinh để thay thế với lượng dùng theo khuyến cáo, đảm bảo cây sinh trưởng, phát triển tốt.

5. Chăm sóc

Tưới nước: Sau khi gieo mỗi ngày tưới đẫm một lần đến khi rau bí mọc đều thì 2 – 3 ngày tưới một lần (có thể tưới rãnh hoặc tưới hốc tùy vào điều kiện thực tế của từng vùng).

Sử dụng nguồn nước đủ tiêu chuẩn theo quy định (nước sông, hồ lớn, nước ngầm và nước giếng khoan đã qua xử lý). Tuyệt đối không sử dụng nguồn nước ô nhiễm (nước thải công nghiệp, nước thải từ các bệnh viện, khu dân cư tập trung, trang trại chăn nuôi, lò giết mổ gia súc, ao tù đọng, nước thải sinh hoạt …) để tưới cho rau bí.

Khi rau bí có 3 – 4 lá thật, cần vun gốc kịp thời để tạo cho rau bí sinh trưởng phát triển tốt.

Kết hợp làm cỏ, xới xáo và cắt tỉa lá già, loại bỏ cây bệnh tạo cho ruộng rau thông thoáng, hạn chế sâu bệnh.

6. Phòng trừ sâu bệnh

Biện pháp canh tác, thủ công.

Nên trồng luân canh với cây Lúa nước và các cây trồng cạn khác họ Bầu bí nhằm hạn chế nguồn sâu bệnh chuyển tiếp.

Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng để phát hiện kịp thời các đối tượng sâu bệnh hại

Dùng biện pháp thủ công như: bắt giết sâu non, ngắt lá bị dòi đục, rệp hại nặng đem tiêu hủy. Riêng bệnh phấn trắng phát sinh từ các lá gốc rồi lan dần lên các lá phía trên, nên cắt lá bệnh từ gốc khi bệnh xuất hiện, vừa tạo độ thông thoáng cho ruộng, vừa hạn chế tốc độ phát sinh của bệnh.

Biện pháp sử dụng thuốc BVTV.

Giai đoạn đầu vụ (từ 10 – 40 ngày sau gieo).

Chú ý các đối tượng sâu bệnh là dòi đục lá, bệnh phấn trắng, rệp, bọ trĩ, sâu khoang, sâu xanh.

Sử dụng thuốc BVTV hóa học thế hệ mới để phòng trừ khi mật độ sâu bệnh cao.

Giai đoạn giữa các lứa thu hái (10 – 12 ngày/lứa)

Chú ý các đối tượng sâu khoang, bọ trĩ, nhện đỏ và bệnh phấn trắng .

Sử dụng các loại nguồn gốc sinh học và hóa học thế hệ mới khi sâu bệnh phát sinh gây hại với mật độ cao:

Chú ý: Rau bí cho thu hái liên tục theo lứa (12 – 15 ngày/1 lứa), do vậy phải đảm bảo đủ thời gian cách ly đối với từng loại thuốc theo hướng dẫn trên nhãn thuốc.

7. Thu hoạch, sơ chế, bảo quản

Tùy theo mục đích sử dụng có thể thu tỉa một số quả ăn non. Đối với loại bí ăn già, chín, thu hoạch khi vỏ quả rắn, chuyển màu vàng. Những quả non để lại và tiếp tục chăm sóc cây.

Khi thu hoạch phải nhẹ nhàng, tránh đứt dây, chú ý không để dập nát để nơi khô mát, sau đó đóng vào bao bì sạch để vận chuyển đến nơi tiêu thụ. Dụng cụ thu hái phải đảm bảo vệ sinh sạch sẽ.

Quy Trình Kỹ Thuật Sản Xuất Nấm Bào Ngư

1. Đặc tính sinh học

Ẩm độ nguyên liệu (cơ chất) 65-70%, ẩm độ không khí 85-90%, ánh sáng vừa phải (đọc sách được), độ thông thoáng vừa phải, pH=7.

Nấm sò sử dụng xenlulo trực tiếp, nấm mọc thành cụm dạng hình phễu gồm mũ nấm, cuống nấm và rễ nấm. Có loại nấm sò trắng, sò tím, sò nâu.

2. Thời vụ

Có thể trồng quanh năm, nhưng thuận lợi nhất là từ tháng 9 đến tháng 4 dương lịch.

3. Nguyên liệu và xử lý nguyên liệu:

Có thể làm nấm sò từ nguyên liệu rơm rạ, bông phế liệu, mùn cưa, bã mía, vỏ hạt cà phê…

a. Cách xử lý nguyên liệu bằng ủ (không phải hấp):

Nguyên tắc chung: Rơm rạ khô được làm ướt trong nước sạch, sau đó xử lý nước vôi (tỷ lệ 1 tấn nguyên liệu cần 20-30kg vôi tôi) theo những cách sau:

+ Đổ nước vôi đã gạn vào bể ngâm rơm 15-30 phút, sau vớt rơm rạ ủ đống

+ Ngâm rơm rạ khô xuống ao hồ, kênh rạch…sạch vớt lên bờ ủ đống, cứ một lớp rơm rạ 20-30cm tưới một lớp nước vôi (ít làm vì nước ao hồ thường bẩn).

+ Trải ra sân, bãi sạch phun nuớc cho đến khi rơm rạ ngấm đủ nước có màu nâu sẫm, lấy nước sôi tưới lên lượt cuối và ủ đống.

+ Lợi dụng trời mưa tung ra sân, sau tưới lại bằng nước vôi đợt cuối và ủ đống. Rơm rạ sau khi xử lý bằng nước vôi có màu sáng, thơm, hơi có mùi vôi nhẹ là được. Cách phổ biến là xử lý rơm trong bể nước có vôi.

Chú ý: Trong khi đảo, chỉnh độ ẩm thật chuẩn đạt 65% (văt chặt chỉ có nước ước vân tay), nếu quá ẩm hoặc quá khô cần phải chỉnh lại bằng cách phơi hay bổ sung thêm nước ủ lại 1-2 ngày sau mới trồng. Băm rơm thành từng đoạn 7-10cm.

Quá trình xử lý nguyên liệu theo sơ đồ sau:

Đối với ủ nguyên liệu bông phế thải: Ngâm bông trong nước vôi (hòa 4kg vôi tôi với 1m3 nước), vớt ủ đống có kệ kê ở đáy đống ủ. Đống ủ rộng 1,2-1,5m, cao 1,5-1,8m, dài tối thiểu 1,5m; quây nilon chung quanh, để hở đỉnh. Sau 3-4 ngày, xé tơi bông và ủ lại 3-4 ngày nữa rồi đảo đều trước khi cấy giống.

b. Cách xử lý nguyên liệu bằng hấp khử trùng:

Rơm rạ chặt ngắn 10-15cm ngâm trong nước vôi 15-20 phút để ráo nước rồi ủ 2-3 ngày. Bông phế loại làm ướt như trên, ủ 3-4 ngày, xé tơi đảo đều, nếu quá ẩm phải phơi lại. Mùn cưa tạo độ ẩm rồi ủ 4-6 ngày. Các nguyên liệu này sau kiểm tra đủ độ ẩm trộn thêm 5-10% cám gạo hoặc cám ngô. Đóng nguyên liệu vào túi nilon chịu nhiệt kích thước 25-35cm, trọng lượng 1,5-2kg/túi, cổ túi nút ống nhựa và bông không thấm nước. Sau đó đưa vào hấp khử trùng trong nồi áp suất (1,3-1.4 atmotphe, nhiệt độ121-125oC thời gian 180-240 phút). Ngoài cách trên có thể hấp trong thùng phuy (cách thủy) ở nhiệt độ 100oC, thời gian 10-20 giờ. Sau khi hấp lấy bịch ra để nơi sạch sẽ cấy giống trong hộp cấy và phòng vô trùng. Cách hấp này rất tốt, hạn chế nhiễm bệnh, dùng ít giống, năng suất cao.

4. Cấy giống nấm sò

Nguyên liệu sau khi ủ, đóng vào túi nilon kích cỡ 30 x 40cm (mùa hèo) hoặc 35 x 50cm (mùa đông). Bông phế liệu dùng túi 25 x 35cm. Khu vực cấy giống và ươm cần sạch sẽ để tránh các loại n bệnh khác. Băm nguyên liệu thành đoạn ngắn 5-7cm.

Cho nguyên liệu vào túi đã hàn thành lớp cao 5-7cm, dùng tay nén chặt tạo khối tròn đều phẳng, rắc một lớp giống xung quanh lớp rơm rạ sát phía ngoài thành túi (tránh rơi vào trong làm giống chết và sinh bệnh), cứ làm như vậy đủ 3 lớp, lớp trên cùng rắc giống đều trên bề mặt. Sau đó dùng một cục bống bằng miệng chén uống nước đặt trên miệng túi lấy dây cao su buộc nút bông (bông không thấm nước tạo cho thoát nước).

Chú ý: Khi nén rơm phải sát mặt túi rắc giống nấm sát túi và nhìn thấy được. Rơm hơi ướt nén vừa phải, trọng lượng túi đạt 2,5-3,0kg, túi n này gọi là bịch nấm, 1 tấn nguyên liệu được 700 túi. Đối với bông phế thải trọng lượng bich 1,5-1,6kg.

Ươm và rạch bịch

*Ươm giống: Bịch nấm được cấy chuyển vào nơi ươm, đặt trên giá hoặc dưới đất khoảng cách các bịch 5-7cm, nhà ươm cần thoáng mát, sạch sẽ và không cần ánh sáng, thời gian ươm 20-25 ngày.

Bịch nấm nếu tốt, sau trồng 2 ngày từ hạt nấm có sợi trắng ra ăn dần vào nguyên liệu tạo màu trắng đồng nhất, rơm chuyển sang màu vàng, bịch rắn chắc. Nếu bịch n không phát triển tốt sợi sẽ co lại hoặc tạo vùng xanh, đen do nấm mốc dại, nên loại riêng ra và để xa nơi nuôi trồng.

Chú ý: Phòng ngừa chuột hại.

* Rạch bịch: Bịch nấm đã phát triển tốt sau 20-25 ngày kể từ khi cấy giống, quan sát thấy sợi nấm ăn cách đáy 1cm có thể rạch bịch. Dùng dao nhọn, sắc rạch 4-6 đường xung quanh, khoảng cách các đường rạch đều nhau, chiều dài vết rạch 3-4 cm theo chiều dọc bịch nấm. Sau đó bỏ bông nút và nén bịch, dùng dây nilon buộc miệng túi (nếu bịch nguyên liệu bông không cần phải nén).

6. Chăm sóc và thu hái nấm

* Treo bịch nấm bằng dây nilon tạo thành cây lên phía trên lán. Các bịch nấm cách nhau 10-15cm để khi nấm ra không chạm vào nhau và dễ thu hái. Khoảng 2-3 hàng nấm tạo lối đi rộng 40cm để đi lại, chăm sóc.

* Tưới nước: Sau khi rạch bịch chỉ tưới nước tạo ẩm nền nhà. Khi bịch đã rạch 4-6 ngày sau nấm bắt đầu lên, tiến hàng tưới nước bên ngoài túi. Nguyên tắc là tưới nước dạng sương mù, lượng ít nhưng thời gian tưới kéo dài trong một lần tưới đảm bảo bề mặt mũ nấm lúc nào cũng có lớp nước đọng ở trên.

Tùy theo lượng nấm ra nhiều hay ít, độ lớn của nấm, độ ẩm không khí cao hay thấp để đảm bảo số lần tưới và lượng tưới trong ngày, trung bình 4-6 lần tưới. Nếu thiếu nước, nấm cằn cỗi, nhẹ cân, ăn dai; nếu thừa nước, nấm bị vàng, thối rữa. Khi thu hái hết một đợt ngưng tưới vào bịch (xung quanh vẫn giữ ẩm), khoảng 4-6 ngày sau nấm ra tiếp các đợt 2, 3, 4, 5…việc chăm sóc tương tự.

Chú ý: Giai đoạn nấm phát triển cần ánh sáng vừa phải, trong phòng mở cửa có thể đọc được sách, độ ẩm cao, không có ánh sáng trực tiếp chiếu vào, thoáng khí nhưng không được thổi trực tiếp vào bịch nấm (làm các nấm đinh ghim bị teo, cây n bị vàng sẽ làm kém chất lượng và giảm năng suất).

*Thu hái nấm: Nấm sò mọc thành cụm nên khi nấm lớn cần thu hái cả cụm. Hái nấm đúng độ tuổi sẽ đạt năng suất, chất lượng cao nhất (quan sát mũ nấm phía ngoài đã căng nhưng giữa mũ và nấm còn hơi lõm, gốc ngắn mgập màu trắng) là đúng tuổi, hái nấm 1-2 lần/ngày (sáng sớm, chiều tối).

Khi thấy mũ nấm đã căng hết, mép mũ nấm có răng cưa nếu thấy làn khói trắng bay ra là nấm đã già, chất lượng kém. Hái nấm không được để sót lại phần gốc nấm trên bịch, nếu sót phải cấu bỏ sạch để lần sau nấm ra tốt hơn. Tổng thời gian thu hái nấm kéo dài 40-50 ngày kể từ ngày hái nấm đầu tiên. Khi thu hái sau một thời gian túi nấm bị xẹp cần nén lại và chăm sóc như trước. Nắng suất n tươi đạt 600-700kg/1 tấn nguyên liệu.

7. Chế biến nấm

* Nấm tươi: Hái nấm xong dùng dao sắt cắt sạch phần gốc, tách những cụm nấm lớn thành cụm nhỏ cho vào túi PE buộc kín để trong rổ nhựa, vận chuyển nhẹ nhàng đến nơi tiêu thụ. Nếu bảo quản ở 5-8C, thời gian để được 24h vẫn đảm bảo chất lượng.

* Phơi hoặc sấy khô: Dùng tay xé nhỏ cây nấm theo chiều dọc từ cuống đến mũ nấm, phơi sấy ở nhiệt độ 40-45oC nấm sẽ có màu trắng vàng, thơm. Sau khi phơi, sấy nấm phải khô, giòn (ẩm độ dưới 12%) cần cho vào túi PE không thủng, cho 2 lần túi buộc chặt miệng túi để nơi khô ráo. Khi sấy nếu nấm già có màu nâu sẫm, nếu quá lửa nấm bị đen đầu làm giảm chất lượng. Làm giàn sấy đơn giản bằng bếp than để sấy nấm.

* Nấm muối: Nấm hái xong cắt cuống, thả vào chậu nước lạnh rửa sạch. Đun sôi nước và chần nấm 5-7 phút, nhấn nấm chìm liên tục trong nước sôi (nếu không nấm có màu đen, loang lổ) vớt ra thả ngay vào nước lạnh. Vớt nấm đã chần đó vào túi, vại (chum): cứ 1kg nấm cho 0,2 lít dung dịch muối bão hòa + 0,3kg muối khô + 3 gam axit citric.

Buộc chặt túi hoặc đậy nắp, phía trên dùng vỉ tre ấn chìm nấm trong dung dịch muối. Sau 15 ngày ổn định nồng độ muối (22%), nấm có màu vàng nhạt, mùi thơm, pH=4, dung dịch trong suốt là đạt yêu cầu.

(Nguồn: Hỏi đáp kỹ thuật trồng nấm ở hộ gia đình / Trương Quốc Tùng . – H.: Khoa học tự nhiên và công nghệ, 2009. – 103tr.; 19cm. Đăng ký cá biệt: VB20102984)

Cập nhật thông tin chi tiết về Quy Trình Sản Xuất trên website Duhocaustralia.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!