Bạn đang xem bài viết Quy Trình Sản Xuất Phân Hữu Cơ Vi Sinh được cập nhật mới nhất trên website Duhocaustralia.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Nắm bắt kỹ thuật quy trình sản xuất phân hữu cơ vi sinh
Phân hữu cơ vi sinh đang được các chuyên gia nông nghiệp đánh giá rất cao. Khi đem đến tác dụng tuyệt vời trong lĩnh vực trồng trọt. Hình thành hướng phát triển mới bền vững, đa lợi ích và an toàn. Chính vì thế, bạn đừng bỏ qua cơ hội nắm bắt kỹ thuật quy trình sản xuất phân hữu cơ vi sinh được bài viết bật mí.
Sản xuất phân hữu cơ vi sinh là gì?
Sản xuất phân hữu cơ vi sinh thực chất là việc sử dụng nguồn nguyên liệu xanh (phụ phẩm nông nghiệp) và phân chuồng. Đem ủ cùng chế phẩm sinh học sẽ tạo ra loại phân bón hữu ích đối với cây trồng.
Từ việc bổ sung nguồn dinh dưỡng vượt trội, kích thích hoạt động vi sinh vật có lợi, triệt tiêu vi sinh vật gây hại. Sản xuất phân hữu cơ bằng chế phẩm sinh học sẽ tạo ra nguồn phân bón đặc biệt giúp cây trồng dễ hấp thu.
Phân hữu cơ vi sinh được sản xuất qua sự tận dụng nguyên liệu sẵn có
Quy trình sản xuất phân hữu cơ vi sinh đúng kỹ thuật
Quy trình ứng dụng các chế phẩm vi sinh vào sản xuất phân bón hữu cơ khá đơn giản. Bạn chỉ cần áp dụng hướng dẫn các bước đúng kỹ thuật sau đây chắc chắn sẽ thành công.
Chuẩn bị nguyên liệu
Đối với 1000kg phân hữu cơ vi sinh thành phẩm, bà con cần:
+ Phụ phẩm nông nghiệp (rơm rạ, thân lá cây khô…): 500kg (chặt ngắn và tưới nước để đạt độ ẩm mức 30%).
+ Phân chuồng: 500kg.
+ Đạm sunphat hoặc urê: 2kg.
+ Phân lân (NPK): 5kg.
+ Chế phẩm EM: Dạng bột 3kg hoặc dạng nước 3 lít.
+ Mật rỉ đường: 5 lít (pha cùng khoảng 40-50 lít nước).
Kỹ thuật sản xuất
Quy trình sản xuất phân hữu cơ vi sinh cần được thực hiện ở vị trí nền bằng phẳng. Ưu tiên dưới bóng cây hoặc mái che, tránh nơi bị ngập, dễ đọng nước.
Tham khảo kỹ thuật quy trình sản xuất phân hữu cơ vi sinh
+ Bước 1: Trộn phối nguyên liệu:
Bà con tiến hành trộn đều các nguyên liệu với nhau. Đầu tiên là lớp phụ phẩm nông nghiệp, đến lớp phân chuồng, độ dày 5-10cm. Tiếp đến, rải đều các loại phân (urê, NPK) trên bề mặt đống ủ.
Dùng bình tưới có vòi sen tưới đều nước pha mật rỉ đường. Sau đó rải đều chế phẩm EM lên đống ủ.
Làm lần lượt các lớp nguyên liệu cho đến khi hết khối lượng đã chuẩn bị.
+ Bước 2: Che phủ đống ủ
Quy trình sản xuất phân hữu cơ vi sinh tại nhà dùng bạt (bao tải, bao nilon) đậy kín đống ủ.
Qua 2-3 ngày, kiểm tra nếu thấy đống phân đã có nhiệt độ nóng hơn bên ngoài là đạt yêu cầu.
Lưu ý thường xuyên bổ sung nước để cấp ẩm. Quy trình sản xuất vi sinh nếu đống ủ không nóng cần đảo đều. Trường hợp thấy quá ướt nên mở bạt giúp thoát hơi nước rồi đậy lại.
+ Bước 3: Đảo trộn đống ủ thường xuyên
Thời gian sau ủ phân vi sinh cứ 7-10 ngày, bà con lại đảo đống ủ để sự phân hủy được kích thích diễn ra nhanh chóng. Nguyên tắc đảo từ ngoài vào trong, từ trên xuống dưới.
+ Bước 4: Sử dụng phân hữu cơ vi sinh
Chờ khoảng 25-40 ngày, phân vi sinh đã hoai mục, không còn mùi hôi thối khó chịu. Bà con có thể đem đi bón cho mọi loại cây trồng với liều lượng và thời điểm thích hợp.
Viện Nghiên cứu Sinh học Ứng dụng tự hào là đơn vị chuyên về nghiên cứu, ứng dụng sinh học trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi và thủy sản. VBio luôn đưa ra giải pháp hữu ích nhất đến bà con.
Hiện VBio có cung cấp các loại chế phẩm sinh học như: Can chế phẩm EM1 dạng nước , Chế phẩm EM1 dạng bột, Mật rỉ đường, Dung dịch Nano Bạc diệt khuẩn, Chế phẩm PROTEASE (PAPAIN), Nấm đối kháng, Men ủ vi sinh BTV,….
Chế phẩm EM gốc dạng bột
Chế phẩm EM1 nước
Nấm đối kháng trichoderma do VBio sản xuất
Viện Nghiên cứu Sinh học Ứng dụng
Địa chỉ: Số 39, Ngõ 189/61, Hoàng Hoa Thám, Ngọc Hà, Quận Ba Đình, TP Hà Nội ĐT: (+84) 2422 118 008 – (+84)962 567 869 Website: https://vbio.vn/ Email: vbiovn1@gmail.
Quy Trình Sản Xuất Phân Hữu Cơ Vi Sinh Tại Nhà &Amp; Trong Nhà Máy
Phân hữu cơ vi sinh hoàn toàn có thể tự làm tại nhà từ những nguyên liệu có sẵn như phân động vật, xác thực vật, than bùn… vừa góp phần bảo vệ môi trường, cung cấp lượng lớn dinh dưỡng cho cây trồng, lại hạn chế được việc sử dụng phân bón vô cơ gây ảnh hưởng tới sức khỏe con người.
Để hiểu rõ hơn về cách làm phân hữu cơ vi sinh tại nhà hoặc tại nhà máy, Fao xin chia sẻ tới bạn đọc toàn bộ hướng dẫn quy trình được chia thành 2 ý lớn như sau.
Quy trình sản xuất phân hữu cơ vi sinh tại nhà
700-800kg xác bã thực vật (mụn dừa, rơm rạ, trấu mục, lục bình…)
200-300kg phân chuồng (phân bò, heo, vịt, gà, cút…)
2kg (2 gói) chế phẩm vi sinh Tricho-Compost (men Trichoderma)
20-25kg super lân Long Thành hoặc Lâm Thau (không sử dụng Văn Điển).
Quy trình tiến hành:
Bước 1: Trộn đều tất cả các nguyên liệu.
Bước 2: Hòa chế phẩm Tricho-Compost vào nước, tưới đều nước lên khắp đống phân sao cho độ ẩm 50-55% (dùng tay vắt, nếu thấy nước vừa rịn ra kẻ tay là được). Có thể dùng thêm nước xả chuồng trại hoặc rỉ mật để tưới.
Bước 3: Đảo trộn thật đều, đánh đống phân ủ cao 1-1.5m, dùng bạt nylon tối màu (đen, xanh đậm) phủ kín.
Bước 4: Đợi 15-20 ngày, mở bạt ra (nhiệt độ đống phân lúc này khoảng 60-70oC), trộn đảo đều, tưới thêm nước, lại tiếp tục bọc lại ủ thêm 15-20 ngày nữa.
Bước 5: Sau 35-50 ngày (tùy vào nguyên liệu) tính từ ngày ủ, phân sẽ hoai mục hoàn toàn. Lúc này lấy ra sử dụng bón cho các loại cây trồng.
Chú ý:
Có thể kết hợp với phân NPK để bón.
Không trộn chung với thuốc bảo vệ thực vật hoặc vôi.
Dây chuyền sản xuất phân bón hữu cơ công nghiệp
Chuẩn bị nguyên liệu:
Mùn hữu cơ: Phân bò, than bùn, bã bùn mía, vỏ cà phê cùng các nguồn hữu cơ khác đã lên men đủ chín với khối lượng đủ để sản xuất 1 tấn phân bón thực tế.
Lượng N,P,K vừa đủ theo quy định của từng nhà máy. Nếu sản xuất phân bón số lượng lớn, quy mô từ 20 đến 30 tấn trở lên thì cứ lấy khối lượng NPK theo quy chuẩn cần cho sản xuất.
Hỗn hợp vi lượng vừa đủ theo quy định của từng nhà máy, tiêu chuẩn là 2kg/tấn phân bón.
Vi sinh vật hữu ích vừa đủ theo quy định của từng nhà máy.
Quy trình tiến hành:
Bước 1: Phối trộn đều bằng máy trộn chuyên dùng.
Bước 2: Tiến hành sản xuất theo quy trình của nhà máy.
Bước 3: Kiểm tra chất lượng phân bón sau sản xuất về tiêu chuẩn hoặc có đạt yêu cầu ban đầu đặt ra hay không.
Bước 4: Đóng bao 10, 25 hoặc 50 kg/bao (khối lượng từng bao phụ thuộc vào nhu cầu thị trường).
Bước 5: Chuyển vào kho chứa thành phẩm và bảo quản nơi khô ráo thoáng mát.
Kết luận: Ở dây chuyền sản xuất phân bón hữu cơ chúng tôi không chia sẻ chi tiết cụ thể cách thức làm vì tùy thuộc vào từng nhà máy mà có quy trình khác nhau. Chúng tôi tập trung vào phần hướng dẫn ủ phân hữu cơ vi sinh ngay tại nhà, hy vọng sẽ giúp ích được bà con.
Nguồn: chúng tôi
Phân Hữu Cơ Vi Sinh Và Hữu Cơ Sinh Học Trong Sản Xuất Nông Nghiệp
Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên
Trước năm 1960 nông nghiệp Việt Nam là nền nông nghiệp hữu cơ, không sử dụng hóa chất, các nguồn hữu cơ được tái sử dụng một cách triệt để vì vậy rất an toàn về mặt sinh thái, nông sản luôn có chất lượng cao và ít rủi ro về môi trường. Từ năm 1960, cùng với sự lớn mạnh của ngành công nghiệp hóa chất, phân hóa học đã tạo bước ngoặt trong cuộc “Cách mạng xanh” trên thế giới, từng bước vô cơ hóa nền nông nghiệp Việt Nam. Từ một nước nông nghiệp lạc hậu, Việt Nam đã trở thành cường quốc trong lĩnh vực xuất khẩu lúa, gạo, hồ tiêu, cà phê, điều, chúng ta phải thừa nhận rằng phân hóa học là một trong những yếu tố đóng vai trò quyết định.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây để đảm bảo chiến lược an toàn thực phẩm mà các nước đang phát triển lại đang có xu hướng sử dụng ngày càng tăng lượng phân hóa học NPK. Theo tính toán thì đến năm 2020, các nước Châu Á sẽ sử dụng trên 250 kg NPK/ha, với mức này so với mức sử dụng trung bình của thế giới thì đã gia tăng lượng sử dụng NPK lên gấp 2 lần. Việt Nam cũng nằm trong xu thế chung của các nước Châu Á. Ngoài ra việc sử dụng phân bón hóa học với lượng cao để nhắm vào mục tiêu gia tăng năng suất các loại nông sản đang là thói quen của người nông dân trong thập kỷ vừa qua. Đặc biệt, việc sử dụng qúa nhiều phân đạm(N) tới mức lạm dụng đã làm tăng dần sự mất cân đối giữa các dưỡng chất trong đất. Điều này sẽ dần hình thành các các yếu tố dinh dưỡng hạn chế đến năng suất và chất lượng nông sản. Mặt khác, việc sử dụng quá cao lượng đạm sẽ gây khó khăn trong việc bảo quản nông sản cũng như việc tích lũy hàm lượng NO 3– trong rau và các loại cây thực phẩm sẽ là nguy cơ đe dọa sức khỏe của con người và vật nuôi
Một điều cần lưu ý là khi sử dụng gia tăng lượng NPK thì lâu dài sẽ xảy ra hiện tượng hiệu lực của chúng sẽ suy giảm. Mặt khác, xét về mặt kinh tế hiện nay giá phân vô cơ đang ở mức cao và có xu hướng tăng hơn nữa. Do đó, chi phí đầu tư cho cây trồng ngày càng cao mà giá cả nông sản thì rất bấp bênh nên sử dụng sản phẩm phân hữu cơ sẽ làm giảm giá thành đầu tư nhờ tận dụng hiệu quả các phế phẩm trong nông nghiệp cũng như các phụ phẩm của ngành chế biến thực phẩm, chăn nuôi…
Phân bón hữu cơ vi sinh và hữu cơ sinh học trong sản xuất nông nghiệp
2.1. Định nghĩa, công dụng, nguyên lý sản xuất phân hữu cơ vi sinh
Phân HCVS( hữu cơ vi sinh), có chứa các vi sinh vật là nấm đối kháng sẽ giúp phòng trừ nấm bệnh cho cây trồng đã được nghiên cứu nhiều năm nay và khẳng định việc sử dụng phân bón có chứa vi sinh vật có thể cung cấp cho đất từ 30-60kgN/năm, tăng hiệu lực của phân lân, nâng cao độ phì nhiêu thực tế của đất. Các chế phẩm có chứa vi sinh vật làm tăng khả năng trao đổi chất trong cây, nâng cao sức đề kháng và chống bệnh của cây trồng, làm tăng chất lượng nông sản
Các nhà sản xuất hiện nay có xu hướng tổ hợp nhiều chủng vi sinh vật có ích phối trộn thành những loại phân HCVS đa chức năng ( có khả năng phân giải xenlulô, phân giải lân, cố định đạm hoặc có thêm chức năng bảo vệ thực vật thay vì trước đây chỉ có một hoặc hai chức năng )
Việc tổ hợp các nhóm VSV( vi sinh vật) tùy thuộc vào mục đích sử dụng và khả năng phối hợp của chúng. Yêu cầu chất lượng VSV dùng trong sản xuất là: không gây bệnh cho người, động vật, cây trồng, làm tăng hiệu quả của sản xuất( tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế), dễ dàng tách các tế bào sau quá trình lên men, chủng VSV phải được chọn lọc thuần, khỏe, ít bị nhiễm tạp VSV lạ, dễ bảo quản và ổn định các đặc tính tốt và có khả năng thay đổi đặc tính theo hướng có lợi bằng kỹ thuật đột biến, kỹ thuật gen để không ngừng nâng cao năng suất
Một số tổ hợp các VSV chức năng để sản xuất phân HCVS:
– VSV cố định đạm: Rhizobium, Bradyrhizobium
– VSV cố định Nitơ tự do: A.Chroococcum, P. Tinctorius
– VSV phân giải lân: Pseudomonas sp, Achromobacter sp, …
– VSV kích thích sinh trưởng: E.cloaceae, A.radiobacter, A.Bejerinckii, E.cloacae, E.aerogenes
– VSV đối kháng vi khuẩn, nấm bệnh: B.subtilis, Pseudomonas sp, Bacillus
Để tạo được nhiều sinh khối VSV dùng trong sản xuất VSV đa chủng chức năng bên cạnh cần bảo đảm các điều kiện sinh trưởng, phát triển như nhiệt độ, ẩm độ, pH, nồng độ oxy thì thành phần môi trường nuôi cấy vô cùng quan trọng ( phải đáp ứng yêu cầu dễ kiếm, giá thành hạ nhưng bảo đảm cho VSV sinh trưởng và phát triển tốt)
Theo yêu cầu của người nông dân và để đáp ứng cho sản xuất, có thể bổ sung các nguyên tố đa, trung, vi lượng cho phân HCVS để tăng khả năng cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng
Tóm tắt sơ đồ: Quy trình sản xuất phân HCVS
2.2. Định nghĩa, công dụng và gợi ý ủ phân hữu cơ sinh học
Phân hữu cơ sinh học hay hữu cơ truyền thống là một loại phân được chế biến từ các nguyên liệu có nguồn gốc hữu cơ với quy trình chế biến được áp dụng bằng các tác nhân, hoặc bằng các kỹ thuật công nghệ sinh học nhằm nâng cao chất lượng và hiệu lực của phân thương phẩm
Phân hữu cơ sinh học là loại phân toàn diện có đầy đủ đa, trung, vi lượng và các amino acid như: Acid Aspartic, Acid Glutamic, Lysine, Serine, Leucine, Histidine, Tryptophan, Alanine, Glycine…các thành phần dinh dưỡng này rất cần thiết cho cây trồng mà phân vô cơ không thể thay thế được
Phân HCSH( hữu cơ sinh học) hoặc hữu cơ truyền thống còn làm các chức năng:
– Cải tạo hóa tính đất: trong quá trình phân giải hữu cơ có khả năng hòa tan, làm giảm khả năng di động của một số nguyên tố khoáng, hạn chế khả năng đồng hóa kim loại của cây, do đó sản phẩm nông nghiệp trở nên sạch hơn. Việc hình thành các phức hữu cơ – vô cơ làm tăng tính đệm của đất, điều này rất quan trọng với đất có thành phần cơ giới nhẹ
– Cải tạo lý tính đất: tác dụng ổn định cấu trúc đất phụ thuộc vào bản chất của chất hữu cơ làm tăng khả năng kết dính của hạt đất để tạo thành đoàn lạp và làm giảm khả năng thấm ướt khiến cho kết cấu được bền trong nước. Bón phân HCSH tạo điều kiện thuận lợi cho VSV có ích trong đất phát triển và hoạt động mạnh, giải phóng nhiều đạm hòa tan, độ ổn định của kết cấu đất tăng. Chất hữu cơ trong đất làm khả năng giữ nước của đất cao hơn, việc bốc hơi nước của mặt đất ít đi, do đó tiết kiệm nước tưới, đồng thời khi mưa nhiều đất thoát nước nhanh hơn không bị ngập úng
– Phân HCSH tác động đến sinh tính của đất: Trong quá trình phân giải, phân hữu cơ cung cấp thêm thức ăn cho VSV có ích cả thức ăn khoáng và thức ăn hữu cơ, nên khi bón phân vaò đất tập đoàn VSV có ích phát triển nhanh, kể cả giun đất cũng phát triển. Một số chất có hoạt tính sinh học (Phytohormone) được hình thành lại tác động đến việc tăng trưởng và trao đổi chất của cây
– Phân HCSH đóng góp tích cực vào việc giải quyết vấn nạn ô nhiễm môi trường do sử dụng triệt để các nguyên liệu từ rác thải sinh hoạt hằng ngày, phân gia súc trong các trại chăn nuôi và dư chất của ngành công nghệ thực phẩm
Gợi ý ủ phân hữu cơ sinh học( Tính cho 1 tấn phân ủ)
– Phân chuồng trại: Phân bò, heo, gà 30 – 40%
– Vỏ cà phê: 60 – 70%
– Super lân: 2 – 3%
– Men Tricoderma sp( theo hướng dẫn của nhà sản xuất )
Ví dụ: chế phẩm Tricoderma của TT CNSHNN (ABC): 5×10 6 bt/gr: 4 – 5kg. Nước sinh hoạt có pha 1% urê
Lưu ý: Không nên dùng vôi nông nghiệp (CaCO 3) để ủ vì vôi có tính kiềm sẽ mất đạm
+ Chu kỳ bón: tùy thuộc vào hàm lượng hữu cơ trong đất. WASI khuyến cáo chu kỳ bón phân hữu cơ cho cà phê như sau:
Bảng chu kỳ bón phân hữu cơ dựa theo hàm lượng hữu cơ trong đất
+ Liều lượng: Đối với phân chuồng, lượng bón từ 15 – 20 tấn/ha; đối với các loại phân hữu cơ sinh học, hữu cơ vi sinh bón từ 3 – 4 tấn/ha.
+ Phương pháp bón: Phân hữu cơ được bón theo rãnh vào đầu hay giữa mùa mưa, rãnh được đào dọc theo thành bồn rộng 20 cm, sâu 15-20 cm , sau khi bón phân cần lấp đất lại. Lần bón sau rãnh được đào theo hướng khác và luân phiên nhau.
Không sử dụng nguồn nước thải chưa qua xử lý của các nhà máy để bón cho cây trồng.
Phân vi sinh hữu cơ chỉ góp phần cải tạo đất, làm cho đất tơi xốp, tạo điều kiện tốt cho hệ vi sinh vật đất phát triển giúp cây hấp thụ dinh dưỡng một cách tối đa, không thể thay thế hoàn toàn phân hóa học.
Không tùy tiện trộn chung các loại phân với nhau. Trộn tùy tiện nhiều loại phân đơn với nhau có thể làm giảm chất lượng của một số loại phân. Ví dụ trộn phân supe phốt phát với các dạng phân kiềm dễ tạo thành chất khó tan cây không hấp thụ được.
Nên bón vôi khi bón phân để làm tăng hiệu quả khi bón phân, huy động được một lượng chất dinh dưỡng dễ tiêu, diệt trừ mầm bệnh hại cho cây trồng. Tuy nhiên lượng vôi bón tùy vào loại đất (tính theo độ chua của đất) và loại cây trồng.
Sử dụng các biện pháp kỹ thuật để hạn chế ô nhiễm do sử dụng phân bón như: Bón phân vô cơ kết hợp với bón phân chuồng để có tác dụng cải tạo đất, sau mỗi đợt thu hoạch cần bổ sung nguồn hữu cơ cho đất. Bón vừa đủ, xen xanh, thâm canh để có hiệu quả cao nhất. Trồng xen xanh với cây họ đậu để vừa có tác dụng cải tạo đất vừa giảm được lượng phân bón cho đất. Phải ủ phân chuồng, phân tươi trước khi sử dụng cho cây trồng để tránh hiện tượng vi sinh vật gây bệnh hại cho cây trồng chưa được tiêu diệt sẽ gây bệnh cho cây trồng.
Để đáp ứng nhu cầu mỗi ngày một tăng của xã hội, cộng với sự tiện lợi của phân hóa học, do đó người nông dân thích dùng phân vô cơ, đây là tiến bộ vượt bậc của khoa học nông nghiệp nhưng cái gì cũng co mặt trái của nó. Sử dụng phân hóa học thiếu khoa học không chỉ làm lãng phí mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường và vấn đề an toàn thực phẩm. Vì vậy, chúng ta cần sớm có ứng dụng một số giải pháp bền vững cho nông nghiệp, phải sử dụng phân hữu cơ, đặc biệt là hữu cơ sinh học, công nghệ phân bón mới này, dù không mang tính cách mạng, vì đã có khởi điểm từ rất lâu trong lịch sử nông nghiệp của nhân loại, nhưng chắc chắn sẽ làm phong phú thêm và thay đổi phần nào hệ thống phân bón của cây trồng, vừa bảo vệ cây trồng ít nấm bệnh, vừa cải thiện và bảo vệ nguồn tài nguyên đất cho một nền nông nghiệp bền vững trong tương lai.
Ứng Dụng Công Nghệ Sinh Học Vào Sản Xuất Phân Bón Hữu Cơ Vi Sinh
Quy mô sản xuất nông nghiệp ngày càng được mở rộng mang lại nhiều giá trị gia tăng thì cũng làm cho chất thải của hoạt động sản xuất nông nghiệp ngày càng nhiều gây ô nhiễm môi trường. Để nông nghiệp phát triển bền vững, điều tất yếu phải sử dụng các chế phẩm vi sinh xử lý các chất thải trong nông nghiệp thành phân bón hữu cơ, thực hiện các mô hình sản xuất nông nghiệp xanh, khép kín, hỗ trợ lẫn nhau và bảo vệ môi trường sinh thái. Với mục tiêu này, Sở Khoa học và công nghệ (KH&CN) đã xây dựng và giao nhiệm vụ cho Trung tâm Nghiên cứu, Ứng dụng và Thông tin KH&CN Quảng Trị thực hiện dự án “Ứng dụng chế phẩm vi sinh xử lý phế thải trong sản xuất nông nghiệp làm phân bón hữu cơ tại tỉnh Quảng Trị”.
Nhiều năm qua, việc sử dụng phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật phổ biến trong sản xuất nông nghiệp đã gây ra nhiều hậu quả khôn lường như: Phá vỡ cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm môi trường, chai cứng đất sản xuất, làm giảm chất lượng nông sản…
Hằng năm, lượng phế phụ phẩm trong trồng trọt và chất thải trong chăn nuôi trở thành nguồn rác thải rắn gây ô nhiễm môi trường khá trầm trọng ở vùng nông thôn. Rơm rạ, thân cây trồng sau khi thu hoạch người dân đốt ngay tại đồng ruộng vừa làm chai cứng đất, ô nhiễm khói bụi, vừa làm chết các vi sinh vật sống trong đất. Chất thải trong chăn nuôi vương vãi khắp nơi vừa ô nhiễm môi trường, vừa làm mất mỹ quan đường làng ngõ xóm, nhất là hiện nay đang xây dựng nông thôn mới. Ước tính bình quân mỗi năm với quy mô sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thì lượng phân gia súc khoảng 800 ngàn tấn, lượng rơm rạ khoảng 450 ngàn tấn, trong đó khoảng 50% số lượng được sử dụng để làm thức ăn cho cá, làm biogas, sản xuất nấm, làm thức ăn cho gia súc… còn lại thải ra môi trường hoặc nông dân đem đốt.
Hiện nay, tình hình sản xuất nông nghiệp đang dần trở lại hướng sản xuất theo phương pháp hữu cơ để thay thế phương pháp sản xuất vô cơ. Vì vậy, nhu cầu phân bón hữu cơ là rất lớn. Ước tính mỗi năm số lượng phân hữu cơ phục vụ nhu cầu sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh tối thiểu khoảng 1 triệu tấn. Trong khi đó lượng phân chuồng và phế phụ phẩm trong trồng trọt lại rất nhiều sẽ thành nguyên liệu đáp ứng tốt để xử lý thành phân hữu cơ bằng chế phẩm sinh học nhằm tái sử dụng phế phụ phẩm, cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng và làm sống lại hệ vi sinh vật hữu ích cải tạo đất.
Dự án “Ứng dụng chế phẩm vi sinh xử lý phế thải trong sản xuất nông nghiệp làm phân bón hữu cơ tại tỉnh Quảng Trị” do Trung tâm Nghiên cứu, Ứng dụng và Thông tin KH&CN tỉnh chủ trì thực hiện trong thời gian 1 năm nhằm xây dựng mô hình sản xuất phân bón hữu cơ từ phế phụ phẩm trong nông nghiệp, từ đó nhân ra diện rộng để nông dân tự sản xuất hoặc doanh nghiệp đầu tư sản xuất thành phân bón hữu cơ vi sinh.
Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu, Ứng dụng và Thông tin KH&CN tỉnh Đào Ngọc Hoàng cho biết: “Dự án đã tiến hành khảo sát, đánh giá nguồn phế phụ phẩm nông nghiệp và xây dựng mô hình ứng dụng chế phẩm vi sinh xử lý phế phụ phẩm thành phân hữu cơ. Các chế phẩm vi sinh là tập hợp các vi sinh vật hữu ích phân giải nhanh các chất hữu cơ làm phân bón, hạn chế mùi hôi từ đống ủ, đối kháng với một số nấm gây bệnh cho cây trồng”. Trung tâm đã lựa chọn các huyện Vĩnh Linh, Gio Linh, Hải Lăng, Cam Lộ và thành phố Đông Hà để xây dựng mô hình. Mỗi nơi chọn 20 hộ làm thí điểm, mỗi hộ xử lý 20 m3 phế phụ phẩm/năm. Các loại phế phụ phẩm như rơm rạ, thân cây lạc, ngô, hoa màu được trộn với phân gia súc, gia cầm rồi ủ với chế phẩm sinh học Compo- QTMIC. Thời gian ủ phân khoảng 25- 30 ngày. Nhờ có chế phẩm sinh học làm phân hủy nhanh các chất hữu cơ nên phân hữu cơ vi sinh sau khi ủ tơi xốp, ít hôi.
Trước khi thực hiện dự án này, Trung tâm Nghiên cứu, Ứng dụng và Thông tin KH&CN tỉnh cũng đã tiến hành thử nghiệm trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ “Ứng dụng chế phẩm sinh học trong sản xuất phân hữu cơ vi sinh từ vỏ cà phê tại xã Hướng Phùng”, “Hoàn thiện công nghệ và nâng cao năng lực sản xuất, chất lượng các chế phẩm vi sinh vật xử lý các phế phụ phẩm nông nghiệp và môi trường nuôi trồng thủy sản”. Kết quả thử nghiệm các nhiệm vụ này được Hội đồng Khoa học và Công nghệ cấp nhà nước và cấp tỉnh thẩm định nghiệm thu.
Kỹ thuật sản xuất phân hữu cơ vi sinh khá đơn giản, không cần vốn đầu tư nhiều nên người dân có thể tự làm để phục vụ nhu cầu phân bón cho sản xuất nông nghiệp của hộ gia đình hoặc trang trại. Chỉ cần có hố ủ, đưa phụ phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, phân gia súc trộn đều với chế phẩm vi sinh rồi ủ thành đống đủ số ngày quy định là thành phân hữu cơ. Phân hữu cơ vi sinh rất tốt cho cây trồng. Theo tính toán của Hiệp hội phân bón sinh học Việt Nam thì 1 tấn phân hữu cơ từ rơm rạ có 10 kg đạm, 9,5 kg lân và 21 kg kali. Đặc biệt là trong phân hữu cơ vi sinh có vô số tỉ vi sinh vật cải tạo hệ sinh thái trong đất. Bón phân hữu cơ vi sinh giúp cây trồng phát triển bền, năng suất cao, chất lượng sản phẩm tốt, an toàn thực phẩm. Đặc biệt, bón phân vi sinh giúp cải tạo đất, cân bằng hệ sinh thái trên đồng ruộng.
Với việc sử dụng chế phẩm sinh học xử lý phụ phẩm nông nghiệp sẽ góp phần giải quyết tốt vấn đề môi trường, đồng thời tạo thêm nguồn phân bón hữu cơ tái đầu tư trở lại cho cây trồng, hướng tới phát triển nông nghiệp sạch, bền vững.
(Nguồn: Báo Quảng Trị)
Cập nhật thông tin chi tiết về Quy Trình Sản Xuất Phân Hữu Cơ Vi Sinh trên website Duhocaustralia.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!