Bạn đang xem bài viết Quy Trình Kỹ Thuật Trồng Hoa Lily được cập nhật mới nhất trên website Duhocaustralia.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
I. ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT HỌC VÀ YÊU CẦU VỀ ĐIỀU KIỆN NGOẠI CẢNH.
1. Đặc điểm thực vật học
– Rễ: Gồm 2 phần rễ thân và rễ gốc, rễ thân còn gọi là rễ trên do phần thân mọc dưới đất sinh ra có nhiệm vụ nâng đỡ thân, hút nước và dinh dưỡng, có tuổi thọ một năm. Rễ gốc, còn gọi là rễ dưới sinh ra từ gốc thân vảy, có nhiều nhánh, sinh trưởng mạnh, là cơ quan chủ yếu hút nước và dinh dưỡng có tuổi thọ tới 2 năm.
– Lá: Lá mọc rải rác thành vòng thưa, hình kim hoặc hình thuôn, đầu lá hơi nhọn không có cuống hoặc cuống ngắn. Lá mềm có màu xanh bóng, lá to hay nhỏ còn phụ thuộc vào giống cà điều kiện trồng trọt.
– Củ con và mầm hạt: Lily có nhiều củ con ở thân rễ, chu vi từ 0,5-3cm, số lượng củ tùy thuộc vào giống và điều kiện trồng trọt. Một số giống ở nách lá có mầm hạt hình cầu hoặc hình trứng khi chín có màu tím tối, chu vi từ 0,5-1,5cm.
– Hoa: Hoa lily có nhiều màu sắc khác nhau: trứng, hồng, đỏ, vàng,…mọc đơn lẻ hay xếp đặt trên trục hoa. Hoa chúc xuống, vươn ngang hoặc hướng lên, gồm 6 cánh hoa hình elip, gốc cánh có chấm màu tím, hồng…có 6 nhị, phấn hoa màu vàng hoặc đỏ cam, đỏ nâu và một nhụy nhỏ dài, đầu trục phình to.
– Quả: Quả chín sau khi hoa nở được 2 tháng. Khi chín quả có màu vàng sẽ nứt ra, hạt có cánh, vì vậy ở điều kiện tự nhiên có thể truyền đi theo gió. Sau khi thu quả, thân lá, khô héo, lúc này có thể thu hoạch củ để làm giống
II. YÊU CẦU NGOẠI CẢNH
1. Nhiệt độ
Lily là cây chịu rét khá, chịu nóng kém, ưa khí hậu mát ẩm, nhiệt độ thích hợp ban ngày là 20-250C, ban đêm là 120C-150C. Các giống lai phương Đông thời kỳ đầu thích hợp với nhiệt độ ban ngày 25-280C, ban đêm 18-200C. Dưới 120C cây sinh trưởng kém, hoa dễ bị mù.
Từ khi xuất hiện nụ đến khi ra hoa nhiệt độ chênh lệch ngày/đêm ảnh hưởng tới sự sinh trưởng của thân. Nếu chênh lệch từ 00C đến 160C thì độ cao của cây dao động từ 14,2 – 27cm.
2. Ánh sáng
Lily là cây ưa cường độ ánh sáng ở mức trung bình, cường độ ánh sáng thích hợp từ 12-15 nghìn lux. Vào mùa hè với nhóm lily châu Á và lily thơm cần che bớt 50% ánh sáng, nhóm phương Đông nên che bớt 70% ánh sáng. Ngược lại trồng trong nhà lưới vào mùa Đông, ánh sáng không đủ, nhị đực sẽ sản sinh Etylen, dẫn đến nụ bị rụng. Đặc biệt là nhóm lai châu Á rất mẫn cảm với thiếu ánh sáng, do vậy cần bỏ bớt lưới che phủ để tăng cường ánh sáng tự nhiên cho cây.
3. Nước
Thời kỳ đầu cây cần nhiều nước, thời kỳ ra hoa nhu cầu nước giảm bớt vì nước nhiều củ dễ bị thối, rụng nụ. Lily thích không khí ẩm ướt, độ ẩm thích hợp nhất là 80-85%.
4. Không khí
Lily là cây khá mẫn cảm với khí etylen, tuy nhiên độ mẫn cảm của các giống rất khác nhau: Giống châu Á mẫn cảm hơn đối với khí etylen so với các dòng giống khác.
5. Đất
Lily có thể trồng trên nhiều loại đất, nhưng đất nhiều mùn, đất thịt nhẹ là tốt nhất. Lily là loại cây có rễ ăn nông vì vậy đất thoát nước, tơi xốp rất quan trọng.
Các giống lai châu Á và lily thơm yêu cầu độ pH thích hợp từ 6-7, giống thuộc nhóm Phương Đông yêu cầu pH từ 5,5-6,5.
6. Dinh dưỡng
Lily yêu cầu mức độ phân bón cao nhất trong 3 tuần đầu kể từ sau khi trồng. Tuy nhiên, lúc này rễ non dễ bị ngộ độc muối. Muối trong đất chủ yếu do phân bón, nước tưới và hàm lượng dinh dưỡng của cây trồng vụ trước tạo nên. Vì vậy để tránh tác hại của muối trong đất, trước khi trồng 6 tuần cần phân tích đất để biết hàm lượng muối. Lily cũng mẫn cảm với hợp chất chứa Clo, yêu cầu lượng Clo trong đất không vượt quá 15mol/lít, nếu không sẽ gây hại rễ. Đất thiếu canxi, lily dễ bị vàng lá, lá phát triển không gọn.
III. KỸ THUẬT CANH TÁC VÀ CHĂM SÓC
Trồng cây cắt cành trong nhà lưới là một phương thức trồng chủ yếu hiện nay, nó có đặc điểm là dễ điều khiển điều kiện môi trường, chất lượng hoa tốt, hiệu quả kinh tế cao.
1. Chuẩn bị đất, lên luống
Đất cày bừa mịn, bằng phẳng, sạch cỏ, bón phân hữu cơ, vi sinh trộn thêm giá thể rơm rạ, trấu, phân chuồng hoai mục để làm cho đất tơi xốp tạo điều kiện thuận lợi cho cây sinh trưởng phát triển.
Xử lý đất: Tham khảo một số thuốc như Regent, Carbenzim, Topsin, Aliette để xử lý hoặc có thể dùng chế phẩm nấm Trichoderma spp có bán trên thị trường để xử lý nhưng lưu ý phải giữ ẩm cho đất và không dùng chung với thuốc có tác dụng diệt trừ nấm khác.
Lên luống rộng 1,3m cả rò rãnh, luống cao 15-20m.
2. Xác định thời vụ trồng
Tại Đà Lạt, trồng trong nhà kính thì có thể trồng quanh năm. Cần tính toán thời gian sinh trưởng của từng giống và dự báo thời tiết để trồng có hoa nở đúng dịp như mong muốn.
Thời gian từ khi trồng đến khi thu hoạch của một số giống tại Đà Lạt
STT
Giống
Vụ Đông xuân (ngày)
Hè thu (ngày)
1
Sorbone
90-95
80-85
2
Tiber
87-92
75-80
3
Manisa
85-90
70-75
4
Riato
90-95
80-85
5
Yellowen
70-75
65-70
6
Benlladona
Ít trồng
75-80
3. Cách trồng
– Mặt luống rộng 1m thì trồng 5 củ trên hàng; mặt luống rộng 1,2m thì trồng 6 củ trên hàng, độ sâu tùy kích thước củ giống, thường 10 – 12cm. Đặt củ vào rãnh sau đó lấp 1 lớp đất dày 8-10cm, nén chặt đất xung quanh củ.
Sau khi trồng phủ lớp rơm rạ, cỏ khô để làm mát đất, giúp củ mọc tốt.
– Chọn củ giống không bị sâu bệnh, củ mập vảy củ không bị xây xát, củ có mầm dài khoảng 1cm để trồng.
– Xử lý củ giống:
+ Trước khi xử lý cắt bỏ rễ chỉ để lại khoảng 5cm.
+ Nhúng củ vào dung dịch Daconil hoặc Carbendazim nồng độ theo đúng hướng dẫn trên bao bì sản phẩm, trong thời gian khoảng 5-10 phút để phòng trừ nấm bệnh.
4. Mật độ trồng
Mật độ trồng phải căn cứ vào chủng loại củ giống, độ lớn của củ và thời tiết. Với các giống cây to, cao thì nên trồng thưa, giống cây nhỏ thấp thì trồng dày; vụ Xuân và vụ Thu ánh sáng đầy đủ có thể trồng dày, vụ Đông ánh sáng yếu thì trồng thưa. Thường trồng với khoảng cách cây cách cây 15-20cm và mật độ 20-40 củ/m2. Có thể tham khảo mật độ ở bảng sau:
Mật độ trồng với quy cách củ giống và kích cỡ:
Chu vi củ giống (cm)
Loại hình
10-12
12-14
14-16
16-18
18-20
Lai Châu Á
30-45
25-30
22-25
17-22
Lai Phương Đông
30-40
25-30
20-25
18-20
16-18
Lily thơm
35-40
25-30
21-25
18-21
16-18
5. Chăm sóc sau khi trồng
5.1 Quản lý nhiệt độ
Sau khi trồng 3-4 tuần lily sống nhờ vào sự hút dinh dưỡng và nước từ rễ củ. Vì vậy, việc tăng cường nhiệt độ kích thích cho rễ sinh trưởng phát triển khỏe rất quan trọng. Khi bắt đầu ra rễ, nhiệt độ đất phải ở khoảng 12-130C. Vượt quá 150C cây ra rễ kém, vì vậy sau khi trồng phải che nắng, thông gió. Nếu trồng vào vụ hè thì phải tưới nước lạnh hoặc dùng rơm rạ phủ mặt luống để giảm nhiệt độ đất.
Nhiệt độ cao làm cây lùn đi và số nụ giảm. Vì vậy, nếu trồng lily vào vụ hè Thu cần chọn giống chịu nóng, phải có biện pháp hạ nhiệt và tăng cường các biện pháp che nắng, phun nước, quạt gió…
5.2 Bón phân, tưới nước
Khoảng 2-3 tuần đầu sau trồng không cần bón phân, nếu đất khô quá thì phun nước duy trì độ ẩm đất. Có thể kiểm tra bằng cách lấy tay bóp đất, nếu không ra nước sau đó gõ nhẹ mà đất vỡ ra là được.
Lượng phân bón tính cho 1ha:
+ Phân chuồng hoai mục 60-80 m3; Vôi: 1000- 1500 kg
+ Lượng phân vô cơ nguyên chất: N: 120-150 kg; P205: 120-150 kg; K20: 150-180 kg
Có thể sử dụng phân đơn chất quy đổi theo lượng nguyên chất như trên hoặc sử dụng các loại phân phức hợp để bón như sau:
+ Bón lót: Toàn bộ vôi trước khi trồng 10-15 ngày, khi làm đất lần cuối bón phân chuồng + 25 kg DAP + 10 kg Canxi Nitrate.
+ Bón thúc lần 1: 20 ngày sau trồng (khi cây mọc cao 12-15cm): Bón 15 kg NPK 15-9-20.
+ Bón thúc lần 2: 35 ngày sau trồng: 15 kg Complex 12-11-17 + TE kết hợp tiến hành xới xáo, làm cỏ.
+ Bón thúc lần 3: Khoảng 50-55 ngày sau trồng: 10 kg Complex 12-11-17 + TE + 10 kg NitraBor + 10 kg MgSO4. Sau khi bón phân tiến hành vun đất vào gốc cao 3-5cm kết hợp tưới đẫm nước.
Sau đó 15 ngày bón 1 lần loại phân NPK Complex, NPK 7-7-14 số lượng từ 10-15 kg + 10 kg K2S04.
Cần bổ sung thêm các loại phân bón lá và vi lượng cho cây.
Trong thời kỳ sinh trưởng của lily cần duy trì độ ẩm cho đất. Đất quá khô cây sinh trưởng chậm. Ngược lại nước quá nhiều, ánh sáng không đủ thì thân lá mềm, yếu, cây vươn dài, tỷ lệ hoa mù cao.
Có thể tưới phun mưa, tưới nhỏ giọt. Lượng nước tưới nhiều hay ít phụ thuộc vào đất, nhiệt độ không khí, giống, tình hình sinh trưởng của cây và hàm lượng muối trong đất. Nên tưới trước 10 giờ sáng, phun lên cây để tránh đất quá ẩm, đồng thời tăng được độ ẩm trong nhà kính. Khi cây ra hoa thì ít tưới và tránh phun lên cây dễ làm thối nụ, hoa.
5.3 Điều chỉnh ánh sáng
Ánh sáng ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng phát triển và ra hoa của Lily. Thiếu ánh sáng thì cây sinh trưởng chậm, thân mềm yếu, lá vàng và hoa không bền. Khi mầm hoa của Lily phát dục vào mùa Đông cần có đủ ánh sáng, nếu ánh sáng không đủ vào giai đoạn mầm hoa nhú ra đến khi cắt hoa, hoa sẽ trắng và rụng. Vào vụ Hè cần che bớt ánh sáng, các giống lai Châu Á và lily thơm cần che bớt 50%, các giống Phương Đông cần che bớt 70%. Ở vụ Thu Đông hoặc Đông Xuân khi lily ra rễ cũng cần che bớt ánh sáng để giảm nhiệt độ đất. Sản xuất hoa vào vụ Đông cần đảm bảo nhà lưới có đủ ánh sáng. Xung quanh nhà lưới không nên có vật che chắn, đồng thời phải chọn giống ít mẫn cảm với ánh sáng để trồng. Căn cứ vào đặc tính sinh trưởng của lily, nếu trồng những giống yêu cầu thời gian chiếu sáng trong ngày dài khi củ nảy mầm được 50cm cần duy trì thời gian chiếu sáng 16 giờ trong ngày bằng cách thắp điện bổ sung ban đêm, mỗi đêm 4 giờ liên tục cho đến khi xuất hiện nụ. Cách làm là treo đèn 20W, 5m2/1 đèn, chiều cao 2m, lắp đặt thêm chụp thiếc để tăng độ phản xạ, mỗi ngày chiếu sáng bổ sung từ 17 giờ đến 21 giờ đêm.
5.4 Thông gió: Trong nhà lưới sự thông gió kém, nhất là vào mùa Đông, do đó cần phải thông gió để điều tiết không khí, đồng thời giảm nhiệt độ và độ ẩm.
– Nên mở cửa thông gió vào lúc giữa trưa từ 12-14 giờ.
– Khi thông gió phải duy trì độ ẩm trong nhà lưới. Nếu có điều kiện thì vừa thông gió, vừa phun mù để bổ sung hơi nước.
5.5 Căng lưới đỡ cây: Căng lưới ngay từ khi cây cao 20cm để luồn cây vào các mắt lưới, mỗi mắt lưới đỡ từ 1-3 cây, nâng dần lưới lên theo độ lớn của cây để cây không bị nghiêng.
IV. SÂU BỆNH HẠI VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ
1. Bệnh hại lily
– Bệnh thối gốc (Phytophthora spp.)
+ Triệu chứng: Hoa, chồi non, rễ, rễ thứ cấp xuất hiện những đốm màu xanh đậm, trong điều kiện ẩm ướt đốm lan to và biến màu đen xám, cây bị héo, lá vàng, bộ rễ bị mất màu. Cây bị nhiễm bệnh vẫn còn gốc, cuống lá dính vào thân bị thối làm cho lá bị héo. Cây bị nhiễm bệnh không cho thu hoạch nhưng vẫn có thể hồi phục vào vụ sau.
+ Phát sinh: Phát triển mạnh ở nhiệt độ 20-250C, ẩm độ 90-95%. Thường xuất hiện sau khi mưa liên tục 2-3 ngày.
– Biên pháp phòng trừ: Bổ sung thêm một số biện pháp
+ Vệ sinh đồng ruộng sạch sẽ
+ Tiêu hủy tàn dư cây bệnh tránh lây lan
Có thể tham khảo sử dụng các loại thuốc có hoạt chất sau để phòng trừ: Matalaxyl + Mancozeb; Fosetyl –Aluminium, Metalaxyl
– Bệnh khô lá (Botrytis ulipica):
Đây là bệnh thường gặp khi trồng Lily, đặc biệt bệnh xuất hiện nhiều khi trồng lily ở ngoài trời. Bệnh này do nấm Botrytis ulipitica gây nên.
Triệu chứng: Đầu tiên là những đốm trắng trên lá, ngoài viền có màu nhạt, ở giữa vết bệnh có màu sẫm. Nếu bị nhiễm nặng trong điều kiện thời tiết nóng ẩm thì những vết đốm này có thể liên kết lại làm cho toàn bộ lá bị gãy và thối. Nguồn bệnh lây lan qua sự tiếp xúc nước, không khí, gió.
Phòng trừ bệnh
+ Thu gom toàn bộ tàn dư cây bệnh và tiêu hủy vào cuối vụ thu hoạch.
+ Những vườn bị bệnh nặng, nên loại bỏ sớm các cây nhiễm bệnh tránh lây lan.
+ Không sử dụng cây bệnh làm phân xanh, có thể dùng màng phủ nông nghiệp để hạn chế sự lây lan của nấm bệnh.
+ Trồng lily ở những vườn cao ráo, thông thoáng, thoát nước tốt, không nên trồng ở các khu vực thoát nước kém và độ che bóng quá cao.
– Bệnh mốc xám (Botrytis cinerea Pers).
Bệnh này cũng khá phổ biến ở lily. Bệnh do nấm Botrytis cinerea gây nên, chủ yếu là hại lá, cũng có khi hại cả thân và hoa.
Triệu chứng của bệnh: Là trên lá xuất hiện những đốm hình tròn hoặc hình trứng, to nhỏ khác nhau, chỗ bị hại mọc ra những sợi màu tro.
Phòng trừ bệnh: Có thể sử dụng một trong các loại thuốc Eugenol (Lilacter 0.3 SL) để phòng trừ bệnh mốc xám.
Ngoài ra có thể tham khảo sử dụng các loại thuốc có hoạt chất sau để phòng trừ:
Carbendazim, Benomyl, Flusilazole, Propineb, Thiophanate-Methyl
– Bệnh thối củ:
Nguyên nhân: Do nấm Fusarium oxysporum.
Điều kiện phát sinh, phát triển: Nấm xâm nhập vào củ thông qua bộ rễ của phần củ và phần bẹ lá. Nấm có thể tồn tại trong đất và tàn dư cây trồng ít nhất 3 năm mà không cần sự có mặt của cây ký chủ. Bệnh phát sinh mạnh trong điều kiện nhiệt độ và ẩm độ của đất cao.
Triệu chứng: Vết bệnh có màu nâu nhạt hoặc nâu sẫm, có khả năng lan rộng lên các bẹ lá làm cho các bẹ lá bị tách rời ở phần gốc, sau đó củ bị thối. Cây bị bệnh làm cho bộ lá chuyển sang màu vàng, cây bị lùn và biến màu, phát sinh nhiều chồi nhỏ làm cho củ dần dần bị phân hủy.
Biện pháp phòng trừ: Nên ghi rõ các biện pháp phòng trừ để nông dân có thể áp dụng trong thực tế:
+ Không sử dụng củ giống có biểu hiện nhiễm bệnh, nên chọn củ sạch bệnh để làm giống. Khi phát hiện cây nhiễm bệnh cần nhổ bỏ và tiêu hủy. Ở những vườn bị bệnh nặng cần thay lớp đất mặt khoảng 45cm. Vệ sinh và khử trùng đất trước khi trồng.
+ Không nên bón nhiều đạm vì dư đạm củ sẽ bị mềm, phát triển nhanh và dễ bị nhiễm bệnh.
+ Sử dụng phân hữu cơ đã ủ hoai và tránh không để phân tiếp xúc trực tiếp với bộ rễ.
+ Trồng cây ở những nơi thoát nước tốt, tránh tưới nước lên cây trong những tháng mùa khô.
+ Bệnh phát triển mạnh ở những chân đất chua vì vậy có thể bón thêm vôi để tăng độ pH cho đất.
+ Trong quá trình chăm sóc tránh làm tổn thương cây.
+ Có thể sử dụng đất sạchvà trồng lyly vào chậu.
+ Sử dụng thuốc Trichoderma spp 106 cfu/ml (1%) + K-Humate 3.5%) + Fulvate 1% +Chitosan 0.05% + Vitamin B1 0.1% (Fulhumaxin 5.65SC) để phòng trừ bệnh.
*Bệnh thối rễ
Nguyên nhân: Do nấm Rhizoctinia solani, Pythium splendens, Cylindrocarpo destructans gây ra.
Điều kiện phát sinh, phát triển: Bệnh gây hại mạnh trong điều kiện thoát nước kém, kết cấu đất quá chặt và không thông thoáng.
Biện pháp phòng trừ:
+ Vệ sinh đồng ruộng sạch sẽ.
+ Tiêu hủy tàn dư cây bệnh.
+ Xử lý đất trước khi trồng.
+ Đảm bảo vườn thoát nước tốt.
Có thể tham khảo sử dung các loại thuốc có hoạt chất sau để phòng trừ: Validamycin, Iprodione, Thiophanate -Methyl, Pencycuron.
2. Sâu hại lily
Rệp bông (Aphis gossypii Glover)
Chủ yếu gây hại thân, cành, lá. Rệp hút dịch lá làm cho cây khô héo, hoa biến dạng, đồng thời rệp bông là môi giới truyền bệnh virus hoa lá dưa (CMV) gây hại cho lily.
Phòng trừ: Làm sạch cỏ, vì cỏ là ký chủ chủ yếu của rệp, cắt bỏ lá, thân bị hại đem tiêu hủy
Có thể tham khảo sử dụng các thuốc có hoạt chất sau để phòng trừ: Emamectin benzoate, Abamectin, Cypermethrin, Dinotefuran…
Bọ trĩ (Frankliniella intonsa)
Bọ trĩ là loại sâu nhỏ bò hoặc nhảy tập trung ở hoa hoặc lá. Sâu non thích núp ở trong nụ hoa gây hại. Sâu trưởng thành thích hút dịch ở bề mặt hoa tạo thành vân khác màu hoặc giảm màu sắc hoa.
+ Phòng trừ: Vệ sinh đồng ruộng, treo bẫy dính màu xanh trên đất trồng để bắt bọ trĩ.
Có thể tham khảo sử dụng các loại thuốc có hoạt chất sau để phòng trừ: Imdacloprid, Abamectin, Cypermethrin, Dinotefuran, Emamectin benzoate…
Nhện (Rhizoglyphus robini)
Ở đất cát pha, đất bazan phát sinh nhiều nhện, nhện gây hại chủ yếu ở hoa, lá, rễ, củ Lily… làm nụ hoa rụng, hoa nở không đều.
– Phòng trừ: Xử lý củ giống trước khi trồng bằng cách ngâm nước nóng 400C trong 2 giờ.
– Có thể tham khảo sử dụng các loại thuốc có hoạt chất sau để phòng trừ: Diafenthiuron, Hexythiazox, Propargite, Abamectin, Fenpyroximate, Emamectin benzoate…
V. THU HOẠCH
1.Xác định thời điểm thu hoạch hoa
– Thời gian thu hoa: Cắt hoa vào buổi sáng để tránh nụ bị khô tóp lại và hạn chế việc giữ khô trong nhà lưới (không nên quá một giờ). Việc thu vào sáng sớm hay lúc trời râm mát để tránh sự thoát hơi nước của hoa. Tuyệt đối không thu hoạch vào giữa trưa vì lúc này nhiệt độ cao, ánh sáng mạnh sẽ làm cho cành hoa héo tàn nhanh
– Độ nở hoa: Lily sau trồng 50-55 ngày thì bắt đầu có nụ và sau khoảng 2-3 tuần là có thể thu hoạch. Bởi vậy ngay khi nụ thứ nhất dưới gốc phình to và có màu thì có thể thu hoa, nếu thu sớm hơn thì nụ sẽ không phát triển đầy đủ, hoặc thu muộn hơn (một vài nụ đã nở to ra), hoa dễ bị dập nát. Nếu trên 1 cành có 6 nụ thì nên cắt khi 2 nụ dưới có màu là tốt nhất.
– Dùng dao hoặc kéo sắc để cắt, không nên cắt hoa quá thấp để cho củ lớn thêm, tốt nhất là cắt cách mặt đất 10-15cm, để lại 5-6 lá/cây. Sau khi cắt ngâm ngay cành hoa vào nước sạch để cành hoa không bị mất nước.
2.Xử lý sau khi cắt hoa
– Sau khi cắt hoa loại bỏ hoa đã nở, các cành hoa già, xấu, không đủ tiêu chuẩn ra một khu riêng
– Cắt tỉa bỏ những lá già, vàng, sâu bệnh ở trên cành, bỏ bớt lá dưới gốc cách vết cắt khoảng 10cm
– Tiếp theo là cắm ngay 1/3 cành hoa vào trong thùng nước sạch, sau đó đưa vào nơi mát, thông thoáng để xử lý sơ bộ
3.Đóng gói
Trước khi tiến hành bảo quản, cần phân loại hoa theo từng loại để tiện bảo quản. Thường dựa vào độ dài cành, độ cứng của cành, số lá và số nụ để phân cấp.
+ Nhóm I: Chiều cao thân 50-70cm
+ Nhóm II: Chiều cao thân 70- 90cm
+ Nhóm III: Chiều cao thân 90-110cm
+ Nhóm IV: Chiều cao thân 110cmvà dài hơn
Sau khi phân cấp xong thì bó lại với số lượng cành từ 5-10 cành/bó tùy theo nhu cầy của khách hàng
Tiến hành bó hoa lại thành bó, sao cho các nụ hoa được xếp bằng nhau. Gói hoa lại thành chùm trong giấy kiếng.
Giai đoạn cuối cùng là gói hoa, giấy gói hoa Lily phải bảo vệ được cả búp hoa và thân cây. Quá trình gói hoa phải được thực hiện trong thời gian ngắn, tránh hoa không bị khô.
Nếu không thể phân loại và bó hoa được ngay sau khi thu hoạch thì nên mang hoa vào chứa trong kho lạnh.
Lưu kho: Sau khi bó, hoa Lily được ngâm phần gốc vào chậu nước rồi để trong phòng lạnh. Xử lý bằng hợp chất Thiosunphate có màu bạc + GA3 (6ml Chrysal A.V.B + 1 viên S.V.B trong ba lít nước).
Khi hoa Lily hút đủ nước thì có thể để trong kho lạnh. Không cần ngâm nước cũng được.
Phân Phối: Trước khi vận chuyển đi tiêu thụ, hoa Lily cần phải được bao bì thích hợp để bảo vệ hoa khỏi bị dập. Hạn chế tốc độ nở, kéo dài tuổi thọ của hoa.
Hoa phải được đóng trong thùng carton khô ráo, không để nơi có nhiệt độ cao hoặc ẩm ướt. Tốt nhất, nên vận chuyển bằng xe lạnh.
Quy Trình Kỹ Thuật Trồng Hoa Lily Trong Chậu Bán Dịp Tết
Quy trình kỹ thuật trồng hoa Lily trong chậu bán dịp tết
I. Giới thiệu:
Lily (Limo spp) là một trong sáu loài hoa phổ biến, quan trọng nhất trên thế giới, đã có thị trường tiêu thụ rộng lớn do đa dạng về chủng loại và số lượng các giống lai thương mại. Lily có thể trồng làm hoa cát, hoa trong chậu và hoa ngoài vườn ở nhiều nước trên thế giới. Với các đặc trưng riêng về hương thơm ngọt ngào, màu sắc hấp dẫn, kiểu dáng quý phái, độ bền cao, quanh năm có hoa… nên hoa Lily được nhiều người tiêu dùng ưa chuộng, vì thế nhu cầu sử dụng ngày càng cao và thu hút các nhà đầu tư trong nước và ngoài nước.
Ở Việt Nam, lily được xếp vào loại hoa cao cấp, thường đắt hơn 10-15 lần so với các loại hoa thông thường như cúc, hồng, cẩm chướng, chỉ đắt sau phong lan và địa lan. Với nhu cầu tiêu thụ hoa của thị trường như trên, Việt Nam có nhiều cơ hội để sản xuất và mở rộng thị trường tiêu thụ hoa ở trong nước và ngoài thế giới.
Thừa Thiên Huế, những năm gần đây đã chuyển đổi đất trồng màu, trồng lúa kém hiệu quả sang trồng hoa các loại như cúc, lay ơn, loa kèn, đồng tiền, lily… phục vụ cho các dịp lễ như 14/2, 8/3, 20/10, 20/11… đặc biệt vào dịp tết Nguyên đán mang lại hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên người trồng hoa chủ yếu sản xuất các loại hoa phổ biến như hoa cúc các loại, lay ơn, đồng tiền, với phương thức trồng trên đất hoặc trong chậu. Trong lúc đó hoa lily cũng đã trồng, nhưng diện tích còn rất khiêm tốn, mặc dù đây là một loại hoa rất có tiềm năng về thị trường và lợi nhuận cao. Nguyên nhân là sản xuất hoa lily cần đầu tư lớn và có tính thời vụ cao, phải đảm bảo cho lá, hoa tươi, màu sắc đẹp. nhiều nụ, cành cứng, thẳng, đạt tiêu chuẩn phẩm cấp cao. Sản xuất hoa lily đòi hỏi công nghệ cao, khép kín (trồng trong giá thể, nhà kính, áp dụng phương pháp tưới nhỏ giọt, thu hoạch, bảo quản…)
1. Tại sao trồng hoa lily trong chậu?
Hiện nay người trồng hoa lily thường chọn phương thức trồng chậu vì ưu điểm:
– Nâng cao được giá trị của hoa, nếu trồng ngoài đất chỉ chơi hoa cắt cành (5-7 ngày) còn trồng trong chậu thì chơi cả cây từ khi có nụ đến lúc tàn (với thời gian hơn 1 tháng).
– Bảo vệ cây, hoa khỏi những ảnh hưởng bất lợi của các yếu tố ngoại cảnh, khống chế được sâu bệnh hại.
– Sử dụng giá thể tơi xốp, thoát nước tốt nên bộ rễ sinh trưởng khỏe.
– Cây sinh trưởng, phát triển tốt, đồng đều, hoa/cành nhiều, hoa đẹp, tỷ lệ cây cho thu hoạch cao (trên 90%).
-Nâng cao hiệu suất sử dụng nước, dinh dưỡng, thuốc bảo vệ thực vật, nhà màng ni lông, nhà lưới (về không gian và thời gian)… nơi có điều kiện đầu tư cao, đồng bộ (giá thể, nhà kính, áp dụng phương pháp tưới nhỏ giọt).
– Hiệu quả kinh tế cao, thường giá bán 1 cây trồng chậu gấp 1,5-2 lần giá bán cành trồng trên đất…
– Ngoài ra trồng trong chậu còn chủ động thời vụ, giống, phù hợp với khả năng đầu tư, chăm sóc và tiêu thụ ở quy mô nông hộ, hợp với nhu cầu trang trí ngày tết của gia đình, công sở…
Tuy nhiên trồng lily trong chậu cũng có một số nhược điểm là tốn công chăm sóc, chi phí đầu tư bàn đần cao và yêu cầu kỹ thuật cao hơn trồng ngoài vườn. Đứng trước những yêu cầu trên, người trồng hoa lily phải lựa chọn cho mình một phương thức sản xuất vừa phải đảm bảo yêu cầu sinh thái của cây phù hợp với điều kiện thời tiết khí hậu của địa phương, khả năng đầu tư thâm canh, tiết kiệm nhất các chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao được hiệu quả kinh tế, nhanh thu hồi vốn, tái đầu tư mở rộng.
2. Tại sao cần trồng hoa lily bán đúng dịp tết?
Để có thu nhập cao, người trồng hoa thường tập trung trồng nhiều loại hoa bán dịp tết, đây là lúc nhu cầu hoa cao nhất trong năm nên dễ tiêu thụ, giá bán cao hơn ngày thường. Năm 2011, bà con nông dân ở Phú Mậu 1, Phú Mận 2, Phú Thanh, Phú Dương, Phú Thượng, Vinh Thanh – Huyện Phú Vang – Thừa Thiên Huế đã chuyển đổi diện tích trồng màu, trồng lúa một vụ sang diện tích trồng hoa lên tới 34 ha, tăng so với kế hoạch 4 ha và tăng so với năm 2010 là 5,2 ha. Qua các năm, các hộ trồng hoa ở vùng này có thu nhập bình quân 100 triệu đồng/ha/vụ, có hộ thu nhập 300 triệu đồng/ha/năm, gấp 3-4 lần trồng lúa.
Đối với hoa lily, năm 2010 nông dân xã Thạch Môn – Hà Tĩnh đã trồng hoa lily (trong chậy và trên đất, có mái che) bán dịp tết, mỗi cành giá 35.000-50.000 đồng (ngày thường bán 25.000-30.000 đồng/cành), trừ tổng chi phí, lãi ròng thu được 90.650.000đồng/sào 500m2.
Lily có nguồn gốc từ Đông Nam châu Phi, là cây chịu rét khá, chịu nóng kém, ưa khí hậu mát ẩm, nhiệt độ thích hợp cho sinh trưởng phát triển là 20-250C. Các giống lily thơm, chịu nóng tốt hơn, nên yêu cầu nhiệt độ ban ngày là 25-280C, ban đêm là 18-200C. Lily ưa ánh sáng ngày dài và cường độ ánh sáng trung bình, nên trong điều kiện thời tiết Thừa Thiên Huế cần phải chiếu ánh sáng bổ sung (ở nhiệt độ thích hợp 16-180C) có thể sẽ rút ngắn được thời gian ra hoa của tất cả các giống. Lily yêu cầu đất trồng thoát nước, nhiều mùn. Thời kỳ đầu cây cần độ ẩm cao 80-85%, thời kỳ ra hoa yêu cầu ẩm độ thấp hơn, vì nếu quá ẩm củ dễ bị thối.
Củ lily có đặc tính ngủ nghỉ nên phá vỡ tính ngủ nghỉ là biện pháp kỹ thuật bắt buộc. Trong kỹ thuật trồng, người ta đã xử lý tính ngủ nghỉ của củ hoa lily bằng nhiệt độ thấp trong kho lạnh chuyên dùng hoặc tủ định ôn ở nhiệt độ 3-5 độ C. Thời gian xử lý lạnh tùy giống, từ 4-6 tuần (giống lily thơm) hoặc 6-8 tuần (giống lai châu Á).
Liên hệ với đặc điểm thời tiết khí hậu ở Thừa Thiên Huế, hoa lily có thể trồng tốt vào vụ đông xuân, đặc biệt trồng hoa lily bán đúng dịp tết sẽ thu hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên người trồng hoa đang đứng trước những khó khăn không nhỏ, đầu vụ thường mưa lớn, kéo dài, thời tiết thay đổi thất thường có năm rét đậm kéo dài trong tháng 1 dẫn đến cây sinh trưởng chậm, hoa bị thui chột. Ngược lại có năm nắng nóng nhiều ngày liên tục cuối vụ làm hoa ly nở sớm. Vì vậy làm thế nào để trồng hoa lily bán đúng dịp tết trong lúc hoa lily chịu ảnh hưởng lớn của yếu tố ngoại cảnh? Hiện chưa có một quy trình nào thống nhất để phổ biến cho bà con trồng hoa lily bán dịp tết thu hiệu quả kinh tế cao.
Những năm gần đây, nhóm nghiên cứu hoa lily tại Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Nông nghiệp Huế và trường Đại học Nông Lâm Huế đã tuyển chọn được 2 giống hoa lily phù hợp với điều kiện sinh thái vụ đông xuân ở Thừa Thiên Huế, cũng như áp dụng quy trình trồng hoa trong chậu có hiệu quả.
II. Quy trình kỹ thuật trồng hoa lily bán dịp tết tại Thừa Thiên Huế
1. Chuẩn bị nhà có mái che đơn giản
Đây là kiểu nhà lưới phổ biển nhất, cột làm bằng bê tông (1 hàng cột ở giữa cao, 2 hàng bên thấp), kích thước dài x rộng = (20×5)m, cao 2-2,5m, diện tích khoảng 100m2, khung, sườn bằng tre. Trên mái phủ lưới trắng và nilon trong để chống mưa mà vẫn đảm bảo ánh sáng cho cây (vụ Đông Xuân). Chú ý mái che có thể hình vòm khum hoặc chữ nhật, đỉnh vòm cao 2,5m. Bề rộng mỗi nhà 5-6m, chiều dài tùy thuộc lô đất và khả năng đầu tư của chủ hộ (40-60m).
2. Chuẩn bị giá thể trồng
Giá thể trồng lily là hỗn hợp gồm đất phù sa + trấu hun, xơ dừa + phân vi sinh theo tỷ lệ 60% : 30% : 10%, trộn hỗn hợp đều trước khi cho vào chậu.
3. Chuẩn bị chậu trồng
Chậu để trồng có thể làm bằng chậu nhựa, chậu sứ, chậu xi măng, chậu gỗ nhưng phải chắc và không được quá to để dễ di chuyển. Chậu có quy cách khác nhau tùy theo mục đích kinh doanh. Thông thường chậu có kích thước cao 25cm, đường kính mặt chậu 30cm, đáy đục lỗ 3cm để thoát nước dễ dàng.
4. Chọn giống trồng
Sử dụng giống Yelloween hoặc giống Sorbonne. Giống Sorbonne: cao 85-110cm, có 3-7 hoa/cây. hoa màu hồng, lá nhỏ, thời gian trồng hoa đầu nở 76-77 ngày. Giống Yelloween: cao 95-120cm, có 6-9 hoa/cây, hoa màu vàng, lá to, thời gian sinh trưởng trồng đến hoa đầu nở 79-80 ngày.
5. Chọn thời vụ trồng
Để hoa nở đúng dịp tết, chúng ta tính ngày trồng đến ngày hoa đầu nở khoảng 77 ngày cộng trừ 5 ngày tùy thời tiết lạnh hay nóng. Căn cứ thời gian sinh trưởng của giống, nhiệt độ, thời vụ trồng củ bắt đầu từ ngày 10-15/10 âm lịch.
Chú ý: hoa lily ưa lạnh, nên chỉ trồng tốt nhất vào vụ đông xuân và yêu cầu trồng trong nhà có mái che để chống mưa to đầu vụ và giảm cường độ ánh sáng mạnh ở cuối vụ, bảo vệ hoa khỏi bị ảnh hưởng xấu của thời tiết.
6. Xử lý củ trước khi trồng
Củ giống được lấy ra khỏi thùng rũ sạch mùn cưa và sau đó ngâm vào chậu hòa sẵn dung dịch Daconil 75WP (15g/10lít nước). Ngâm củ trong 15 phút rồi vớt ra để ráo, cắt bớt rễ và sau đó tiến hành trồng ngay. Chọn những củ không bị sâu bệnh, khu mua về đã xử lý ngủ nghỉ, chiều cao mầm ừ 1,5-2cm, chu vi củ giống 18-20cm.
7. Mật độ và cách trồng
– Mật độ trồng: mỗi chậu 3 củ, mật độ 18 củ/m2. Không nên trồng mật độ quá dày, đảm bảo thông thoáng, đủ diện tích dinh dưỡng.
– Cách trồng: dưới lớp củ phải cho lớp đất vào đáy chậu đảm bảo độ dày tối thiểu là 5cm, cho thêm một lớp giá thể hỗn hợp, mùn cưa (chất giữ củ giống trong thùng mua về) cho rễ mọc thuận lợi hơn, độ dày lớp này tối thiểu 8cm.
– Đặt củ lên trên lớp giá thể, 3 củ/chậu sao cho mầm hướng lên vuông góc với mặt giá thể.
– Tiếp tục cho hỗn hợp giá thể trồng vào chậu và cố định củ, đảm bảo cho các củ phân bố đều nhau trên chậu. Sau đó lấp củ một lớp giá thể dày khoảng 5cm.
– Trồng xong tiến hành tưới nước nhẹ cho củ ổn định, rồi xếp chậu thành hàng theo băng/luống có chiều rộng 1,2-1,5m để tiện cho việc chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh và thu hoạch sau này. Các chậu được sắp xếp sát nhau để tận dụng diện tích.
8. Bón phân
Phân bón cho 1 ha (180.0000 cây cho 60.000 chậu). Phân hoai mục: 15-20 tấn; Lân: 150-200 kg; Kali: 150-200 kg; Đạm: 120-150 kg.
Cách bón:
– Bón lót: bón toàn bộ phân chuồng hoai mục, ¾ lượng lân, ¼ lượng kali. ¼ lượng đạm.
– Bón thúc: số lượng lân còn lại ngâm vào hố sau đó hòa thêm đạm và kali với nước để tưới thêm nhiều lần, cứ 10-12 ngày bón thúc 1 lần.
– Ngoài ra cần phải tăng cường thêm phân bón lá, một trong các loại như Komix, Antonix, Growmore, Đầu trâu 502 để giữ bộ lá xanh bền, cây mập (phun phân này trước hoặc sau phun thuốc trừ bệnh 2-3 ngày, không trộn chung với thuốc bảo vệ thực vật).
9. Chăm sóc, tưới nước
Thường xuyên giữ ẩm 70-72%
+ Thường 1-2 ngày tưới 1 lần.
+ Khi cây mọc khỏi mặt đất, ta xới nhẹ kết hợp bón phân loãng, khi cây nhú hoa ngừng xới xáo.
Làm cỏ:
– Tưới nước hoặc mưa nhiều, giá thể mặt chậu dễ bị chặt hạn chế cung cấp oxy cho bộ rễ, dẫn đến cây lily sinh trưởng chậm, mặt khác việc tưới nước đủ ẩm đã tạo điều kiện cho cỏ dại phát triển. Do đó phải làm cỏ thường xuyên.
– Giai đoạn cây nảy mầm do cây chưa phát triển nên cỏ mọc nhanh nên cần tiến hành làm cỏ 1 lần/tuần.
– Giai đoạn cây sinh trưởng phát triển mạnh về sau tán cây đã che kín chậu thì tiến hành làm cỏ thêm 3 lần và kết hợp với các lần tưới phân thúc.
Cắm cọc:
Khi cây cao khoảng 40-50cm tiến hành cắm cọc (dùng những thanh tre kích thước 0,5m với chiều dài phù hợp và luôn thấp hơn cổ bông hoa) để chống đổ do thời tiết bất thường gây ra.
Bổ sung đất mặt:
Do quá trình tưới nước giá thể bị xẹp xuống hoặc bị rửa trôi nên ảnh hưởng tới sinh trưởng của rễ. Do vậy trong quá trình sinh trưởng phải bổ sung đất mặt cho các chậu cây bằng hỗn hợp có thành phần tương tự như giá thể trồng.
Khi cây Lily cao khoảng 50cm bổ sung đất mặt giúp bộ rễ cây phát triển tốt, chống đỡ cây khỏe hơn và chú ý tưới dùng bơm áp lực nhỏ, tưới từ từ để tránh phân trong chậu bị rửa trôi.
Chiếu đèn:
Khi cây bắt đầu ra nụ rộ thì tiến hành chiếu đèn. Treo bong đèn loại 100W dạng bóng tròn, 5m2/đèn, chiều cao cách ngọn cây luôn luôn trên 1m, lắp đặt thêm chụp thiếc để tăng độ phản ánh sáng. Mỗi ngày thời gian chiếu sáng từ 7 giờ tối, chiếu đèn cho tới khi nụ đạt yêu cầu. Khi trời mưa, nhiệt độ xuống thấp, tiến hành thắp đèn để tăng nhiệt độ, giúp cây được sinh trưởng bình thường.
Phòng trừ sâu bệnh:
Lily là cây rất dễ bị sâu bệnh như bệnh kho lá, rệp bông phá hại đặc biệt là khí hậu thời tiết Thừa Thiên Huế rất phù hợp cho các đối tượng này gây hại trên lily. Khi cây bị bệnh thì gây thiệt hại rất lớn trong thời gian ngắn, cây sẽ không thể hồi phục được. Do đó cần theo dõi thường xuyên, vệ sinh đồng ruộng, tiêu hủy tàn dư cây bệnh, đảm bảo nhà lưới thông gió, phun thuốc phòng trừ bệnh. Từ khi cây có lá thật, chiều cao thân chính đạt khoảng 15cm bắt đầu phun định kỳ 7 ngày/lần, một trong các loại thuốc luân phiên Daconin, Ridomin, Anvil để phòng bệnh.
10. Thu hoạch
Thời gian thu hoạch tốt nhất với lily là lúc nụ thứ nhất dưới gốc phình to và chuyển từ màu xanh sang màu vàng xanh. Nếu trên 1 cành có trên 6 nụ thì thu khi 2 nụ dưới có màu là tốt nhất.
Quy Trình Kỹ Thuật Trồng Hoa Cẩm Chướng
1. Đặc điểm thực vật học
– Rễ: Cẩm chướng có bộ rễ chùm, phát triển rất mạnh vào vụ chính để hút nước, dinh dưỡng. Chiều dài của rễ 15-20cm. Khi vun gốc, cây cẩm chướng sẽ ra rễ phụ ở các đốt thân. Rễ phụ cùng với rễ chính tạo thành bộ rễ khoẻ mạnh để giữ cây và hút thức ăn nuôi cây tươi tốt, ra hoa nhiều, đẹp và thơm.
– Thân: Thân thảo, nhỏ, mảnh mai, thân mang nhiều đốt và rất dễ gãy ở các đốt. Thân cẩm chướng thường có màu xanh nhạt, bao phủ 1 lớp phấn trắng xung quanh có tác dụng quan trọng chống thoát hơi nước và bảo vệ cây khỏi bị sâu bệnh hại. Trên mỗi đốt mang lá và mầm nách.
– Lá: Lá kép, mọc từ các đốt thân. Lá mọc đối, phiến lá dày, hình mũi mác, mép lá trơn. Mặt lá nhẵn, không có độ bóng. Trên mặt lá có phủ một lớp phấn trắng, mỏng và mịn. Lớp phấn trắng có tác dụng làm giảm bốc hơi nước.
– Có 2 dạng: Hoa đơn và hoa kép. Hoa mọc đơn, từng chiếc một. Hoa nằm ở đầu cành và mang nhiều màu sắc. Ngay cả trên một hoa cẩm chướng kép cũng có từ 2 màu khác nhau trở lên. Nụ hoa có đường kính 2-2,5cm. Hoa khi nở hoàn toàn có đường kính khoảng 5-8cm.
– Hạt cẩm chướng: hạt cẩm chướng nhỏ, nằm trong quả. Mỗi quả thường có từ 100- 600 hạt
2. Yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh
– Đất trồng: Cẩm chướng ưa đất thịt nhẹ, tơi xốp, nhiều mùn, giàu dinh dưỡng, đất thoát khí, giữ ẩm tốt nhưng không ứ nước. pH thích hợp từ 6-7, độ ẩm 60-70%.
– Nhiệt độ: Nhiệt độ thích hợp cho hoa cẩm chướng sinh trưởng và phát triển tốt là 18 0C – 25 0 C. Nếu nhiệt độ vượt qua ngưỡng thích hợp này, cây sẽ sinh trưởng và phát triển kém, cho hoa với chất lượng kém, màu sắc không tươi, tuổi thọ trung bình giảm…
– Độ ẩm: Độ ẩm thích hợp 60-70 % , tối thích 70 %. Độ ẩm tương đối của không khí và đất ảnh hưởng trực tiếp đến sự quang hợp và hô hấp của cây cẩm chướng. Nếu độ ẩm được ổn định sẽ tạo điều kiện cho cây hút dinh dưỡng và muối khoáng thuận lợi, cây sinh trưởng tốt, năng suất và phẩm chất hoa cao.
– Dinh dưỡng: Nếu thiếu dinh dưỡng cây sẽ còi cọc, hoa nhỏ và sâu bệnh hại dễ xâm nhập và phát triển. Nếu bón phân không cân đối, thừa dinh dưỡng đạm, cây phát triển vóng cao, dễ bị lốp đổ và khả năng chống chịu kém.
+ Đạm: Có tác dụng thúc đẩy quá trình sinh trưởng và phát triển của cây, tham gia vào cấu tạo diệp lục. Thiếu đạm cây sinh trưởng kém, cho hoa nhỏ, nhanh tàn, lá vàng úa. nếu thiếu trầm trọng cây sẽ ngừng sinh trưởng và chết. Tuy nhiên, thừa đạm cây sẽ mọc um tùm, lá nhiều và yếu ớt dễ phát sinh bệnh. Hoa cũng yếu dễ bị gục ngã và nhanh tàn.
+ Lân: Giúp cho bộ rễ cây phát triển khoẻ mạnh là tiền đề cho quá trình sinh trưởng và phát triển của cây sau này. Lân giúp cho hoa bền, đẹp. Thiếu lân lá thường có màu tím, màu tím từ mép lá lan dần vào bên trong. Hoa nhỏ, chóng tàn, màu sắc nhợt nhạt. Trong quá trình sinh trưởng của cây, cây cần lân nhiều vào giai đoạn sinh trưởng sinh thực tức là khi ra hoa kết qủa. Vì vậy, cần phải hiểu nhu cầu của cây để cung cấp lân vào các giai đoạn hợp lý.
+ Kali: Giúp cho cây cứng cáp, chống chịu tốt với điều kiện bất lợi của môi trường và sâu bệnh hại. Cây cần kali nhiều vào lúc ra hoa, giúp cành hoa cứng cáp, màu sắc hoa tươi, bền lâu. Nếu thiếu kali thì đầu chóp lá già, bắt đầu vàng và chết khô, sau đó là phần thịt lá .
+ Canxi: Giúp cho cây chống chịu tốt với điều kiện bất lợi. Thiếu canxi trên lá non xuất hiện những đốm màu xanh nhạt, nghiêm trọng hơn là bị chết khô.
* Các nguyên tố vi lượng
Cây cần loại phân này với số lượng nhỏ nhưng không thể thiếu được và cũng không thể thay thế được. Thông thường cây ít thiếu vi lượng, tuy nhiên những lúc thời tiết lạnh đột ngột kéo dài thường sẽ xảy ra thiếu vi lượng. Khắc phục bằng cách phun bổ sung phân vi lượng qua lá, hoặc pha loãng tưới vào gốc cho đến khi thấy cây trở laị bình thường không nên bổ sung nữa.
II. KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC 1. Chuẩn bị đất
– Đất trồng cẩm chướng phải tơi xốp, có độ thoáng cao, thoát nước, nhiều mùn. Không trồng 2 vụ cẩm chướng liên tục, phải luân canh 2-3 năm.
Đất được cày sâu 40-50m, tơi nhỏ, khử tuyến trùng bằng ethoprophos 10% (20-30 kg Mocap hạt/ ha), khử vi khuẩn bằng calcium hypochlorite (30kg/ha).
2. Cây giống và trồng cây
Cây giống khi trồng cần có các tiêu chuẩn không thấp hơn các tiêu chuẩn quy định tại quyết định số 07/2010/QĐ-UBND ngày 10/02/2010 của UBND tỉnh Lâm Đồng vv quy định tiêu chuẩn cây giống xuất vườn ươm của một số loại rau, hoa trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Cụ thể: Độ tuổi cây trong vườn 25-35 ngày, chiều cao cây: 3,5-7cm; đường kính cổ rễ: 1,5-2mm; có 6-8 lá thật. Cây phải khỏe mạnh, không dị hình, ngọn phát triển tốt, không có biểu hiện nhiễm sâu bệnh hại.
– Cây được trồng với mật độ 200.000 – 220.000 cây/ha;
3. Tưới nước
Nước tưới phải đảm bảo sạch, phải được cách ly với nguồn rác thải và phải được xử lý trước khi dùng;
4. Phân bón và cách pháp bón
Lượng phân cần bón: tính cho 1ha
– Vôi: 1000-1500 kg;
– Phân vi sinh: 300 kg;
– Magiê sulphat: 80-100kg
– Phân hoá học theo hàm lượng nguyên chất: 300 N – 200 P 2O 5 – 250 K 2 O
Có thể sử dụng phân đơn hoặc phân phức hợp quy đổi tương đương theo hàm lượng nguyên chất như trên
* Nếu sử dụng phân đơn: cần 652 kg urê, 1375 kg super lân, 417 kg kali đỏ
– Bón lót: Toàn bộ phân chuồng, vôi, phân vi sinh và magiê sulphat, lân super 500 kg;
– Bón thúc: Bón theo định kỳ 20 ngày/lần: 36,2kg urê + 48,6 kg super lân + 23,2 kg kali đỏ.
* Nếu sử dụng phân NPK 20-20-15 : Cần 1000 kg NPK, 217 kg urê, 83 kg kali đỏ.
– Bón lót: toàn bộ phân chuồng, vôi, phân vi sinh và magiê sulphat, NPK 300 kg;
– Bón thúc : Bón theo định kỳ 20 ngày/lần: 39 kg NPK+ 12 kg Ure + 4,6 kg kali đỏ.
– Cây hoa cẩm chướng cho thu hoạch kéo dài, cần bổ sung thêm vôi để cân bằng độ pH trong đất.
– Bổ sung thêm phân bón lá và vi lượng bằng cách phun Atonik, Miracle, Ba lá xanh, Tinh phân cá… theo định kỳ 15-20 ngày một lần (phun lúc chiều mát và tưới rửa lá vào sáng sớm hôm sau để hạn chế sự phát triển của nấm bệnh, tránh phun lên hoa).
5. Giăng lưới:
Cành hoa cẩm chướng khá cao và mầm yếu nên cần có lưới đỡ để tránh cây đổ ngã khi chăm sóc và thu hoạch. Dùng lưới bằng dây cước, dây dù hoặc dây kẽm với kích thước lỗ 20cm x 20cm giăng để nâng đỡ cây.
Khi cây cao khoảng 20cm, tiến hành giăng lưới tầng đầu. Có thể dùng lưới bằng dây dù, cước, tuy nhiên đan lưới bằng kẽm cho hiệu quả cao nhất. Khi cây cao 30-40 cm, tiến hành giăng lưới ở tầng thứ 2 để giữ cho cành hoa không bị đổ ngã.
6. Bấm ngọn, tỉa chồi nách và nụ
– Bấm ngọn: Khi cây cao khoảng 20cm, các nhánh bên đã phát triển, cần bấm bỏ ngọn đầu để các nhánh bên phát triển đồng đều, thu hoạch hoa hàng loạt.
– Tỉa bỏ chồi nách: Trên cây cẩm chướng phát triển rất nhiều chồi nách. Nếu để nguyên sẽ tiêu hao dinh dưỡng và dễ sinh sâu bệnh hại, cần thường xuyên tỉa bỏ chồi nách để cành hoa to khỏe. Tỉa bỏ cẩn thận để tránh tổn thương đến cây. Sau khi tỉa nhánh, phun thuốc phòng trừ nấm bệnh ngay.
– Tỉa nụ: đối với hoa đơn tỉa bỏ các nụ bên để nụ chính to khỏe. Đối với hoa kép, tỉa bỏ nụ chính để các hoa còn lại phát triển đồng đều. Tiến hành tỉa khi nụ chính to bằng hạt bắp. Tỉa nhẹ nhàng để không làm ảnh hưởng đến các nụ còn lại.
1. Sâu, nhện hại và biện pháp phòng trừ
– Loại sâu này thường cắn ngang gốc cây, đặc biệt là cây mới trồng. Chúng thường hoạt động vào ban đên nên cần phun thuốc vào các buổi chiều tối sau khi đã tưới đất thật ẩm.
– Có thể tham khảo sử dụng các hoạt chất để phòng trừ: Diazinon, Abamectin, Cypermethrin + profenofos, Esfenvalerate.
1.2. Nhóm sâu ăn lá (sâu xanh, sâu khoang)
– Sâu tuổi nhỏ ăn phần thịt lá để lại lớp biểu bì phía trên. Sâu tuổi lớn ăn khuyết lá non, ngọn non, mầm non, khi cây có nụ sâu ăn đến nụ và làm hỏng nụ, hoa.
– Có thể tham khảo sử dụng các hoạt chất để phòng trừ như: Abamectin, Emamectin, Cypermethrin
Nhện chích hút lá làm lá trở nên quăn queo, biến dạng, cây sinh trưởng kém, nụ và cánh hoa bị chích hút làm hoa không nở, hoặc nở méo và bạc màu.
– Giữ nhà lưới luôn thoáng mát, tưới phun tăng độ ẩm cho nhà lưới trong những ngày nắng nóng.
– Có thể tham khảo sử dụng các hoạt chất để phòng trừ như: Diafenthiuron, Hexythiazox, Propargite, Abamectin, Fenpyroximate Emamectin benzoate…
– Thường sinh sống trên lá và ngọn non của cây và hoa, chúng chích hút nhựa cây làm ngọn cây không phát triển bình thường được, làm hoa biến dạng, đổi màu, không nở được.
– Có thể tham khảo sử dụng các hoạt chất để phòng trừ: Emamectin benzoate , Abamectin, Cypermethrin, Dinotefuran…
– Là một trong những đối tượng gây hại nặng trên một số cây hoa kiểng và cẩm chướng. Bọ trĩ xuất hiện nhiều khi cây bắt đầu ra hoa, làm hoa không nở, méo mó và bạc màu lỗ chỗ. Lây lan rất nhanh nhờ bay được và kích thước nhỏ nên rất khó trị.
– Nhà lưới luôn thoáng mát, dọn sạch cỏ rác xung quanh khu vực nhà lưới, tưới mát cho nhà lưới trong những ngày nắng nóng.
– Có thể tham khảo sử dụng các hoạt chất để phòng trừ: Imdacloprid, Abamectin, Cypermethrin, Dinotefuran, Emamectin benzoate
2. Bệnh hại chính và biện pháp phòng trừ
– Thân bị thối ngay trên bề mặt đất. Rễ và gốc bị thối, ngọn héo và chết. Có các đám bào tử nấm màu hồng hiện diện trên các mô bị phân huỷ.
Bào tử nấm có trong đất và trong xác thực vật, bào tử phát tán thông qua nước tưới; điều kiện môi trường nóng, độ ẩm cao, bón quá nhiều đạm sẽ tạo điều kiện cho bệnh phát triển mạnh
– Đất trồng sạch bệnh, luân canh cây trồng (không trồng 2 vụ cẩm chướng liên tiếp trong 2-3 năm trên cùng 1 lô đất). Trồng cây khỏe, sạch bệnh, tiêu hủy cây bệnh ngay khi phát hiện để không lây lan sang cây khác.
– Không tưới quá nhiều nước, vệ sinh đồng ruộng sạch sẽ.
– Phòng bằng cách phun thẳng vào gốc cây Fulhumaxin 5.15SC, 5.65SC, 6.15SC ngoài ra có thể tham khảo sử dụng các hoạt chất để phòng trừ: Thiophanate – methyl, Benomyl, Iprodione phun theo liều lượng khuyến cáo
2.2. Bệnh héo rũ Fusarium ( Fusarium oxysporum)
– Các nhánh héo rũ chuyển sang màu vàng và nghiêng về một phía ở giai đoạn đầu. Mạch dẫn bị mất màu và chuyển sang màu nâu đậm. Hệ thống rễ vẫn nguyên vẹn. Ở các giai đoạn sau, thân phát triển các vết thối khô.
– Cây và đất bị nhiễm nấm Fusarium oxysporum. Bào tử lan trong nước, phát triển mạnh ở nhiệt độ nóng ẩm cao hơn 25 o C.
– Luân canh cây trồng, dùng giống khỏe, nhổ bỏ cây bệnh, sạch bệnh, xử lý đất kỹ trước khi trồng. Điều chỉnh pH đất = 6,5 – 7,0
– Có thể tham khảo sử dụng các hoạt chất để phòng trừ: Benomyl, Mancozeb 8% + Methalaxyl, Iprodione,
2.3. Bệnh héo rũ do vi khuẩn Pseudomonas caryophylli.
– Ngọn cây hoặc các nhánh cây riêng rẽ héo đột ngột, gốc cây bị nứt, rễ bị thối, mạch dẫn mất màu và chuyển sang màu vàng, lớp vỏ ngoài dễ dàng bị tách ra khỏi thân và mềm nhũng.
– Vi khuẩn lan truyền thông qua nước tưới, xác cây và rác thải mang mầm bệnh. Bệnh phát triển mạnh khi nhiệt độ cao và nóng ẩm .
– Sử dụng cây giống sạch bệnh, xử lý đất kỹ trước khi trồng. Vệ sinh ruộng sạch sẽ, sát trùng dụng cụ.
– Có thể tham khảo sử dụng các hoạt chất để phòng trừ: Copper Hydroxide, Kasugamycin, Bismerthiazol
Thân bị héo ngay bề mặt đất, vết thối phát triển từ bên ngoài vào. Toàn bộ cây héo và chết. Có thể nhìn thấy hạch nấm màu đen bằng kính lúp hoặc khi độ ẩm đất cao có lớp sợi nấm như bột trắng. Bào tử nấm Rhizoctonia solani có sẵn trong đất, xác thực vật . Bệnh phát triển mạnh khi độ ẩm và nhiệt độ cao.
– Xông hơi môi trường ra rễ và đất, không tưới quá nhiều.
– Có thể tham khảo sử dụng các hoạt chất để phòng trừ: Iprodione, Benomyl, Fosetyl Aluminium Carbendazim, Pencycuron
– Các nốt nhỏ chứa nhiều bào tử màu nâu trên lá và thân cây. Bệnh nặng làm cho lá khô, cháy. Bào tử có sẵn trong không khí, phát triển mạnh trong điểu kiện thời tiết nóng ẩm. Chỉ lan truyền trên cây sống nhờ gió, nước mưa hoặc nước tưới.
– Sử dụng cây giống sạch bệnh, cắt bỏ lá bệnh.
– Có thể tham khảo sử dụng các hoạt chất để phòng trừ: Benomyl, Hexaconazole, Diniconazole, Carbendazim…
– Các bào tử màu xám có lông hình thành trên hoa trong điều kiện thời tiết nóng ẩm. Bào tử nấm có sẵn trong không khí, trong xác thực vật và phát triển mạnh trong điều kiện nóng ẩm.
– Cắt bỏ các hoa già, nhà lưới thoáng mát, giảm độ ẩm.
– Có thể tham khảo sử dụng các hoạt chất để phòng trừ: Carbendazim, Flusilazole Ningnanmycin, Propineb, Iprodione, Thiophanate-Methyl
– Thời điểm thu hoạch thích hợp nhất đối với hoa cẩm chướng là lúc hoa hé nở 10-15%, thu hoạch vào sáng sớm (không quá 10 giờ sáng) hoặc chiều mát (từ 3 giờ chiều). Trong những ngày trời mát có thể thu hoạch hoa cúc bất kỳ thời điểm nào trong ngày.
– Cắm hoa vào xô nước hoặc xô dung dịch xử lý ức chế sinh ethylene ngay sau cắt hoa khỏi cây và vận chuyển về nơi lưu giữ hoa (nhà mát).
Quy Trình Kỹ Thuật Trồng Hoa Hồng Môn Chậu
1. Nhóm tác giả: ThS. Bùi Thị Hồng, ThS. Chu Thị Ngọc Mỹ, TS. Trịnh Khắc Quang, TS. Đặng Văn Đông, KTV. Nguyễn Thị Vẻ
2. Cơ quan tác giả: Viện Nghiên cứu Rau quả
Từ kết quả nghiên cứu của đề tài: “Nghiên cứu tuyển chọn giống và biện pháp kỹ thuật sản xuất một số chủng loại hoa chậu có giá trị cao ở các tỉnh phía Bắc”. Thời gian thực hiện 2008-2010.
Áp dụng cho các tỉnh phía Bắc
Các tổ chức, cá nhân tham gia sản xuất hoa lily chậu
QUY TRÌNH KỸ THUẬT TRỒNG HOA TIỂU HỒNG MÔN CHẬU
Hồng Môn (Anthurium) là chi lớn nhất thuộc họ ráy Araceae với khoảng 900 loài phân bố ở vùng Trung và Nam Mỹ. Đây là loài hoa đẹp, sang trọng và đa dạng về màu sắc cũng như hình dáng của hoa. Hồng Môn có thể trồng chậu dùng trang trí trong nhà, công viên, vườn hoa hoặc trồng sản xuất hoa cắt cành trong thương mại.
Trồng Hồng Môn chậu trong nhà có mái che, thời vụ trồng thích hợp nhất là vào vụ xuân (tháng 3-4) và vụ thu lúc nhiệt độ mát mẻ: tháng 9-10.
Có thể trồng trong nhà đơn giản hoặc nhà hiện đại. Tuy nhiên, Hồng Môn là cây ưa bóng, với điều kiện mùa hè nước ta cần chuẩn bị 1-2 lớp lưới đen để giảm cường độ chiếu sáng cho cây.
3. Chuẩn bị giá thể, chậu trồng cây
– Giá thể đảm bảo độ thông thoáng, tơi xốp. Giá thể trồng là ½ xơ dừa + ¼ trấu hun + ¼ phân chuồng.
– Chậu trồng: Tùy từng tuổi cây chọn chậu trồng có kích thước khác nhau
Cây mới xuất vườn: chậu có đường kính 5 cm. Cây 6 tháng tuổi: chậu có đường kính 10 cm. Cây 1 năm tuổi: chậu có đường kính 15 cm
4. Kỹ thuật trồng và chăm sóc
– Chọn cây giống: cây invitro sau 2 tháng ra ngôi, cao 10-15cm, 5-6 lá, 5-7 rễ, dài 3-5 cm, không có vết sâu bệnh.
– Xử lý nấm bệnh giá thể trồng: dùng Daconil 75WP hoặc Rhidomil Gold 68%WP (pha tỷ lệ 20-25g/10 lít nước) phun đều trên mặt giá thể đã được tãi mỏng.
– Cách trồng: Lấy cây con ra khỏi bâu cũ, đặt vào chậu mới, đường kính tùy theo tuổi cây dùng giá thể đã trộn sẵn và xử lý nấm bệnh thêm đều vào xung quanh, ấn nhẹ tay, đảm bảo cây không bị vỡ bầu, sau đó tưới nước nhẹ, trong vòng 7 – 10 ngày không được tưới NPK nhưng cần giữ ẩm. Sau khi cây ổn định rễ, không bị héo, tiến hành tưới phân cho cây. Hòa loãng phân để tưới, kết hợp khi tưới nước.
Tùy từng thời vụ và tình trạng của cây mà có chế độ tưới nước khác nhau nhưng cần đảm bảo chậu không bị khô quá, cũng không bị úng nước. Có thể dùng phương pháp tưới phun lên toàn cây hoặc tưới vào từng gốc. Tuy nhiên, nếu tưới nước vào gốc cây thì thỉnh thoảng vẫn phải phun nước lên toàn lá để rửa hết lớp bụi, tạo điều kiện cho lá cây quang hợp tốt, đồng thời bộ lá xanh bóng, đẹp.
Bón phân nên kết hợp với tưới nước. Cách 7 – 10 ngày tưới một đợt phân Đầu trâu với tỷ lệ N:P:K là 20:20:15 +Te pha loãng với nồng độ 1 kg/300 lít nước.
Ngoài việc tưới phân NPK cho cây cần phun thêm phân bón lá Plant soul 3 với nồng độ 1/800, định kỳ 7 ngày phun/lần.
4.4. Kỹ thuật che giảm ánh sáng
Vào mùa hè dùng 2 lớp lưới đen (dệt kim), che cao 2,0- 2,5 m để đảm bảo giảm bớt được 70% cường độ ánh sáng. Vào mùa đông tùy vào điều kiện thời tiết có thể để 2 lớp, 1 lớp lưới hay kéo cả 2 lớp lưới vào. Cường độ án sáng luôn đảm bảo ở mức …… lux
– Thời điểm thu hoạch: tùy theo nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên Hồng Môn là cây lâu năm nên cho thể bán khi cây được 1-2 năm tuổi.
– Vận chuyển: cho từng chậu vào túi ni lông, sau đó xếp chặt các chậu trong thùng cattong với kích thước 40 x 60 x 70 cm.
– Chăm sóc trong quá trình sử dụng: để chậu hoa ra ngoài ánh sáng 1-2h (8-10h) mỗi ngày. Tùy vào độ ẩm của chậu có thể 3-4 ngày tưới nước/1 lần và định kỳ 10-15 ngày dùng phân Plant soul (20-20-20+Te) phun 1 lần với nồng độ pha loãng là 1/800.
1.1. Nhện: Gây hại trên lá làm cho lá bị cháy vàng lãm xuống héo đi và biến dạng, cuối cùng làm cho lá vàng khô và rụng.
Phòng trừ: Sử dụng Pegesus 500EC liều lượng 8 -10 ml/bình 8 lít, phun 3 bình/sào Bắc Bộ, hoặc sử dụng luân với một số loại thuốc khác như: Ortus 5 EC liều lượng 10 ml/bình 8 lít, Comite 73 ND liều lượng 10 -15 ml/ bình 8 lít.
1.2. Rệp: hút dịch dinh dưỡng của lá non, mầm non của hoa làm cho cây bị suy nhược, lá và hoa bị biến dạng, cong queo, phát dục khó. Dịch do chúng tiết ra dẫn dụ kiến đến dẫn đến bệnh muội than hoặc các loại bệnh nấm khác.
Phòng trừ: sử dụng Karate 2,5 EC liều lượng10 – 15 ml/bình 10lít, Ofatox 400WP hoặc Supracide 40ND liều lượng10 – 15 ml/bình 10 lít. Hoặc dùng tấm bìa màu vàng dẫn dụ.
2.1. Bệnh đốm vòng trắng (vành khuyên trắng: gây hại rễ và ở cổ thân cây, lá và rễ cây bị nhiễm bệnh thối nhũn
Phòng trừ: Không được dùng khay và chất nền cũ chưa qua khử trùng. Xử lý diệt ký chủ khác, vệ sinh nơi trồng. Loại bỏ cây bị bệnh, lá bị bệnh để tiêu huỷ. Sử dụng Futanin50% 50ml/bình 8 lít phun toàn bộ lên cây.
2.2. Bệnh thối cây do vi khuẩn (Xanthomonas): Bệnh do trung gian truyền bệnh là bọ trĩ chích hút.
Phòng trừ: Không sử dụng cây bị bệnh để nhân giống. Cách ly và tiêu hủy cây bị bệnh, khử trùng dụng cụ. Hạn chế tưới nước, khi tưới không nước bắn từ luống này sang luống khác. Giảm tối đa lượng đạm bón cho cây, tăng cường thêm kali, lân, các vitamin và các nguyên tố vi lượng để giúp cây khoẻ mạnh chống chịu lại bệnh. Sử dụng Starner, Streptomycin hoặc Oxytetracyclin để phun cho cây và xử lý chất trồng.
Cập nhật thông tin chi tiết về Quy Trình Kỹ Thuật Trồng Hoa Lily trên website Duhocaustralia.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!