Bạn đang xem bài viết Quy Trình Kỹ Thuật Trồng Cải Bắp An Toàn được cập nhật mới nhất trên website Duhocaustralia.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
1. QUY TRÌNH KỸ THUẬT TRỒNG CẢI BẮP AN TOÀN
2. Tên tác giả: Nguyễn Thuý Hà, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
3. Xuất sứ: Kết quả nghiên cứu tại các địa bàn nghiên cứu: Lạng Sơn, Cao Bằng và Thái Nguyên
4. Quy trình
4.1. Thời vụ :
Vụ sớm: gieo cuối tháng 7 đến đầu tháng 8;
Vụ chính: gieo cuối tháng 9 đến đầu tháng 10;
Vụ muộn: gieo tháng 11đến giữa tháng 12;
4.2. Chăm sóc cây giống
Làm đất kỹ, bón lót 300-500kg phân chuồng + 5-6 kg lân + 2-3 kg phân kali/ sào. Luống rộng 80-100 cm, cao 25-30 cm, rãnh luống 25-30cm.
Rải phân đều trên mặt luống, đảo đều đất và phân, vét đất ở rãnh phủ lên mặt luống dày 1,5- 2 cm. Hạt giống nên ngâm vào nước ấm 50 0 C trong 20 phút. Lượng hạt gieo 1,5- 2,0 g/m 2. Gieo xong phủ lên một lớp rạ dày 1-2cm, sau đó dùng ô doa tưới đẫm nước. Trong 3-5 ngày sau gieo tưới 1-2 lần/ ngày, Khi hạt nảy mầm nhô lên khỏi mặt đất ngừng tưới 1-2 ngày, sau đó cứ 1- 2 ngày tưới 1 lần.
Nhổ tỉa cây bệnh, cây không đúng giống, để mật độ 3-4 cm. Sau mỗi lần nhổ tỉa kết hợp tưới thúc bằng phân chuồng hoai mục pha loãng. Không tưới phân đạm.
– Che cho vườn ươm lúc nắng gắt và mưa to
4.3 Làm đất, bón lót, trồng:
Nên trồng ở đất phù xa ven sông, độ pH khoảng 6-6,5, đất giàu mùn
– Làm đất kỹ, xử lý đất trước khi trồng, lên luống rộng 100-120 cm, rãnh luống 20-30, cao 20-25 cm.
– Mật độ trồng: 30. 000 – 35.000 cây/ ha ( khoảng cách : 40cm x 50 cm hoặc 50 cm x 50 cm )
4.4 Bón phân :
Chỉ sử dụng phân chuồng ủ mục, tuyệt đối không dùng phân tươi. Lượng phân chuồng cho 1 ha là 25- 30 tấn + 160- 200kg đạm nguyên chất + 90 kg phân lân nguyên chất + 80 kg ka li nguyên chất.
Bón lót toàn bộ phân chuồng, phân lân và 1/3 phân kali, 1/5 phân đạm
Bón thúc toàn bộ số phân đạm và 2/3 phân ka li còn lại vào các thời kỳ:
Cây hồi xanh, trải lá nhỏ, trải lá rộng, chuẩn bị cuốn, cuốn, kết thúc bón trước thu hoạch 20 ngày.
4.5 Tưới nước, chăm sóc
– Tuyệt đối không được dùng nguồn nước thải, nước ao tù chưa được xử lý để tưới. Có thể dùng nước giếng khoan đã được xử lý, nước sông ao hồ không bị ô nhiễm.
– Sau khi trồng phải tưới ngay, ngày tưới 2 lần vào sáng sớm và chiều mát cho đến khi cây hồi xanh, sau đó 2-3 ngày tưới một lần.
– Các đợt bón thúc đều phải kết hợp làm cỏ, xới xáo, vun gốc, tưới nước.
Khi cây trải lá bàng có thể tưới ngập rãnh 5-7 ngày một lần( Không để ruộng bị ngập úng)
4.6 Phòng trừ sâu bệnh hại:
Cần áp dụng các biện pháp phòng trừ tổng hợp một cách triệt để
Các loại sâu thường gặp: Sâu tơ, sâu xanh bướm trắng, sâu khoang, rệp.
Xử lý cây giống trước khi trồng ra ruộng bằng cách nhúng từng bó cây con vào dung dịch thuốc Sherpa 20 EC nồng độ 0,1 % trong 5-10 giây rồi vớt ra để khô nước mới đem trồng.
Khi cây lớn khi mật độ sâu vượt quá ngưỡng cho phép phải sử dụng các loại các loại thuốc sinh học như BT, NPV; thuốc hoá học Sherpa 20 EC, Atabron 5 EC; thuốc thảo mộc NeembonA- EC. Kết thúc phun thuốc hoá học trước thu hoạch 10-20 ngày.
Các loại bệnh hại thường gặp: Thối nhũn do vi khuẩn, thối nhũn do nấm , bệnh đốm lá.
Cần trồng luân canh đối với cây khác họ, tránh để ruộng quá ẩm, úng kéo dài, thường xuyên làm cỏ, thu gom các lá già…. Làm cho ruộng sạch thông thoáng. Khi cần có thể dùng thuốc:
Bệnh thối nhũn: Zineb Bul 80 wP, Ridomil MZ 72 wP
Bệnh đốm lá: Score 250 EC, Anvil 5 EC.
Nồng độ thuốc và lượng dùng phải theo đúng hướng dẫn ghi trên bao bì của mỗi loại thuốc.
5. Địa bàn đã triển khai: Huyện Đồng Hỷ . Thành Phố Thái Nguyên
6. Số hộ nông dân đã triển khai: 50 hộ
7. Địa bàn có thể áp dụng: Các tỉnh miền Bắc Việt Nam
Quy Trình Kỹ Thuật Trồng Cây Cải Bắp
1. Đặc điểm thực vật học: Cải bắp có chỉ số diện tích lá cao, hệ số sử dụng nước rất lớn, có bộ rễ chùm phát triển mạnh.
Đặc biệt ở cải bắp khả năng phục hồi bộ lá khá cao. Các thí nghiệm cho thấy, khi cắt 25% diện tích bề mặt lá ở giai đoạn trước cuốn bắp, năng suất vẫn đạt 97-98% so với không cắt. Điều đó khẳng định việc phun thuốc hoá hoá học trừ sâu tơ lứa 1 trong nhiều trường hợp là không cần thiết.
2. Yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh: Hạt cải bắp nảy mầm tốt nhất ở nhiệt độ 18-20 0C. Cây phát triển thuận lợi nhất ở 15-18 0 C. Độ ẩm đất thích hợp 75-85%, ẩm độ không khí 80-90%. Đất quá ẩm (trên 90%) kéo dài 3-5 ngày sẽ làm rễ cây nhiễm độc vì làm việc trong điều kiện yếm khí.
Đất: Ưa đất thịt nhẹ, cát pha, tốt nhất là đất phù sa bồi, pH: 5,6-6,0.
Do có lượng sinh khối lớn nên cải bắp yêu cầu dinh dưỡng cao. Vì vậy, phải đảm bảo lượng phân bón sao cho cây có trạng thái tốt, chống đỡ sâu bệnh và cho năng suất cao.
Phần II. Kỹ thuật trồng và chăm sóc:
1. Giống:Tại Lâm Đồng đang trồng một số loại giống bắp cải khác nhau, nhưng chủ lực vẫn là giống Shotgun và Green Nova, ngoài ra, nông dân vẫn canh tác một số giống khác với tỉ lệ thấp như bắp cải tim, bắp cải tím…
Tiêu chuẩn lựa chọn giống xuất vườn:
2. Chuẩn bị đất:
Chọn đất canh tác: Cách xa các khu công nghiệp, bệnh viện, nhà máy, … (không gần nguồn nước ô nhiễm và nước thải của các nhà máy, bệnh viện). Đất tơi xốp, nhẹ, nhiều mùn, tầng canh tác dày, thoát nước tốt.
Vệ sinh vườn, dọn sạch các tàn dư thực vật của vụ trước, rải vôi cày xới kỹ sâu khoảng 20-25cm. Ở những vườn các vụ trước đã trồng bắp cải cần xử lý đất bằng Nebijin 0.3DP để hạn chế bệnh sưng rễ. Làm luống, rãnh rộng 1.2m, cao 15cm, trong mùa khô cao 10cm. Vườn trồng cần có mương rãnh thoát nước.
3. Trồng và chăm sóc: Trước khi trồng nhúng rễ cây vào dung dịch Sherpa 0,1-0,15%. Nếu sử dụng polietylen phủ đất, sau khi bón lót, phủ kín mặt luống, dùng đất chèn kỹ mép luống và đục lỗ trồng.
Trồng hai hàng kiểu nanh sấu, hàng x hàng 45cm, cây x cây 35cm, mật độ trồng 33.000-35.000 cây/ha.
Sau khi trồng, tưới đẫm sau đó tưới đều hàng ngày cho tới khi hồi xanh, có thể tưới rãnh cho cây, để nước ngấm 2/3 luống phải tháo hết nước, không nên tưới rãnh trước và sau khi mưa.
Làm cỏ, tưới nước và các biện pháp kỹ thuật khác:
Tưới nước: Sử dụng nguồn nước không bị ô nhiễm, nước giếng khoan, nước suối đầu nguồn, không sử dụng nước thải, nước ao tù, ứ đọng lâu ngày.
Tưới mỗi ngày 2 lần vào sáng sớm hoặc chiều mát cho đến khi cây hồi xanh, sau đó 1 ngày tưới 1 lần. Khi cây trải lá bàng có thể tháo nước ngập rãnh, khi đất đủ ẩm phải tháo nước ngay.
Làm sạch cỏ trên luống, rãnh và xung quanh vườn sản xuất. Làm cỏ trước khi bón phân kết hợp xăm xới tạo đất thoáng khí.
3. Phân bón và cách bón phân:
Phân bón: Lượng phân đề nghị bón cho 1 ha/vụ:
Phân chuồng hoai: 40 m 3; phân hữu cơ vi sinh: 1.000kg, Vôi bột: 1.000kg.
Phân hóa học (lượng nguyên chất): 140kg N – 70kg P 2O 5 – 150kg K 2 O
Chuyển đổi lượng phân hóa học qua phân đơn hoặc NPK tương đương:
Cách 1: Ure: 304kg; super lân: 437,5kg; KCl: 250 kg;
Cách 2: NPK 15-5-20: 750; Ure: 60kg; super lân: 203kg.
Bón theo cách 1:
Bón theo cách 2:
Phân bón lá sử dụng theo khuyến cáo in trên bao bì.
Phần III. Sâu hại và biện pháp phòng trừ:
1. Sâu tơ (Plutella xylostella):
– Đặc điểm gây hại: Là sâu gây hại nguy hiểm nhất, chúng phát sinh và gây hại liên tục quanh năm, Bướm đẻ trứng rải rác hoặc từng cụm hay theo dây dọc ở mặt dưới lá. Sâu non mới nở gặm biểu bì tạo thành những đường rãnh nhỏ ngoằn ngoèo. Sâu lớn ăn toàn bộ biểu bì lá làm cho lá bị thủng lỗ chỗ gây giảm năng suất và chất lượng rau.
– Biện pháp phòng trừ: Vệ sinh đồng ruộng, thu dọn sạch tàn dư cây trồng từ vụ trước, phá bỏ các ký chủ phụ xung quanh ruộng, cày lật đất sớm để diệt trứng, nhộng, sâu non và hạn chế mầm bệnh. Luân canh với cây trồng khác họ, Trồng xen một số cây tiết ra mùi khó chịu để ngăn ngừa bướm sâu tơ như cà chua, hành, tỏi. Tưới nước vào buổi sáng sớm hoặc chiều tối.
Bảo vệ các loài thiên địch như nuôi thả một số đối tượng như ong ký sinh ( Diadegma semiclausum), Ong Cotesia Plutella, nấm ký sinh
Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng và chỉ phun thuốc khi mật độ sâu non trung bình 2 con/cây ở giai đoạn 2-3 tuần sau trồng, 3 con trở lên ở giai đoạn 4-7 tuần sau trồng. Không phun thuốc đặc hiệu trị sâu tơ khi sâu chưa xuất hiện ở các ngưỡng trên.
Luân phiên sử dụng một số loại thuốc có hoạt chất sau để phòng trừ: Azadirachtin + Spinosad Diafenthiuron, Abamectin; Abamectin + Emamectin benzoate, Cypermethrin:; Emamectin Benzoate; Indoxacarb; Lufenuron; Matrine; Spinosad; Citrus oil.
– Đặc điểm gây hại: Cả rệp non và trưởng thành đều chích hút nhựa cây, làm búp và lá bị xoăn lại, lá nhạt màu hoặc vàng, héo rũ. Ngoài gây hại trực tiếp cho cây trồng, rệp còn là môi giới truyền bệnh virus. Thời tiết nóng khô thuận lợi cho rệp phát triển.
– Biện pháp phòng trừ:Tưới nước, giữ ẩm cho cây trồng trong điều kiện thời tiết mùa khô. Sử dụng một số loại thuốc sau: Abamectin; Abamectin + Alpha-cypermethrin; Abamectin + Chlorfluazuron; Deltamethrin; Emamectin benzoate; Emamectin benzoate + Petroleum oil; Etofenprox; Fipronil; Matrine; Rotenone; Rotenone 2.5% + Saponin 2.5%; Spinosad ; Thiamethoxam.
– Đặc điểm gây hại: Trưởng thành đẻ trứng rải rác thành từng quả trên lá. Sâu non mới nở gặm ăn chất xanh và để lại màng lá trắng mỏng, sống thành từng cụm. Sâu tuổi lớn phân tán, ăn khuyết lá để lại gân làm cây xơ xác. Sâu xanh bướm trắng phát sinh mạnh trong những tháng ít mưa.
– Biện pháp phòng trừ: Dùng vợt bắt bướm, ngắt nhộng trên lá, thu dọn và huỷ bỏ tàn dư cây trồng, luân phiên sử dụng một số hoạt chất sau: Abamectin; Emamectin benzoate; Matrine; Azadirachtin; Abamectin + Chlorfluazuron; Abamectin + Alpha-cypermethrin, Abamectin + Bacillus thuringiensis.
– Đặc điểm gây hại: Trưởng thành hoạt động vào lúc sáng sớm hoặc trời mát. Trời mưa ít hoạt động. Trưởng thành ăn lá và giao phối trên cây. Đẻ trứng chủ yếu trong đất, đẻ nhiều vào sau buổi trưa. Sâu non có 3 tuổi, sống trong đất, ăn rễ cây, làm cho cây bị còi cọc, héo hoặc bị chết. Hoá nhộng ngay trong đất.
– Biện pháp phòng trừ: Vệ sinh đồng ruộng, xử lý đất trước khi trồng. Luân canh cây trồng khác họ, sử dụng một số hoạt chất sau: Abamectin; Emamectin benzoate; Dinotefuran; Azadirachtin; Chlorantraniliprole; Chlorantraniliprole 20% + Thiamethoxam ; Abamectin + Alpha-cypermethrin.
– Đặc điểm gây hại: Trưởng thành hoạt động giao phối và đẻ trứng ban đêm, thích mùi chua ngọt. Đẻ trứng rời rạc thành từng quả trên mặt đất. Sâu non mới nở gặm lấm tấm biểu bì lá cây, sâu lớn tuổi sống dưới đất, ban đêm bò lên cắn đứt gốc cây. Sâu đẫy sức hoá nhộng trong đất.
– Biện pháp phòng trừ: Vệ sinh đồng ruộng, làm sạch cỏ dại trên ruộng và xung quanh bờ, nếu có điều kiện tưới ngập nước để tiêu diệt sâu non và nhộng, cày xới để sâu non, nhộng lộ lên trên làm mồi cho chim gà. Đối với những thửa ruộng nhỏ, có thể bắt sâu bằng tay. Dùng một số loại thuốc hoá học để phun hoặc rải xuống đất, xung quanh gốc cây như: Abamectin; Metarhizium anisopliae.
– Đặc điểm gây hại:Trưởng thành hoạt động ban đêm, thích các chất có mùi chua ngọt, đẻ trứng thành ổ bám mặt dưới lá. Sâu non sau khi nở sống tập trung quanh chỗ ổ trứng, gặm lấm tấm chất xanh của lá. Sâu lớn tuổi phân tán, ăn khuyết lá. Sâu non phá hại mạnh vào ban đêm. Hoá nhộng trong đất.Vòng đời trung bình 35-40 ngày.
– Biện pháp phòng trừ:Vệ sinh đồng ruộng, làm đất kỹ trước khi trồng. Dùng bả chua ngọt để bắt bướm, ngắt bỏ ổ trứng, diệt sâu non mới nở, dùng các loại hoạt chất sau để phòng trừ: Abamectin; Azadirachtin; Bacillus thuringiensis var. aizawai; Emamectin benzoate; Etofenprox; Fipronil; Trichlorfon.
Phần IV. Bệnh hại và biện pháp phòng trừ:
– Triệu chứng: Cây bị bệnh yếu, bắp nhỏ, đôi khi héo và chết, trong điều kiện ẩm ướt bệnh lây lan sang các lá bên cạnh và gây thối bắp, toàn bộ bắp có thể bị thối khô, bắt đầu từ những lá bao phía ngoài. Trên chỗ thối có các hạch nhỏ màu nâu.
– Nguyên nhân: Bệnh d o nấm Rhizoctonia solani gây ra, phát triển trong điều kiện thời tiết ẩm ướt và nhiệt độ trong đất cao.
– Biện pháp phòng trừ: Luân canh cây trồng. Sử dụng luân phiên một trong các loại hoạt chất sau: Validamycin, Copper citrate; Cytokinin; Kasugamycin; Trichoderma viride; Chitosan + Polyoxin; Trichoderma spp 10 6 cfu/ml + K-Humate + Fulvate + Chitosan + ;
– Triệu chứng: Ban đầu là những vết nứt thối trũng xuất hiện trên gốc thân cây và sau này có thể xuất hiện trên lá, có hình đốm tròn màu nâu nhạt. Những cây bị bệnh thường có kích thước nhỏ hơn.Các vết thối mục lan rộng và bao lấy thân phía trên mặt đất, làm cho cây bị héo và đổ. Thân cây khô và hoá gỗ, mô cây chuyển màu đen, đôi khi có viền đỏ tía.
– Biện pháp phòng trừ: Vệ sinh vườn, mùa mưa nên làm luống cao, thoát nước tốt, luân canh cây trồng, khi có bệnh xuất hiện cần tiêu hủy sớm cây bệnh. Sử dụng một số loại thuốc sau Trichoderma spp; Trichoderma viride…
– Triệu chứng:Bệnh gây hại ở cây giống và cây đã lớn, vết bệnh có màu vàng, hình chữ V xuất hiện trên rìa lá với mũi nhọn hướng vào trong, những vết bệnh này lan dần vào giữa lá. Diện tích bị nhiễm bệnh chuyển sang màu nâu, các mô cây bị chết. Gân lá ở những vùng bị nhiễm chuyển màu đen có thể nhìn thấy khi cắt lá. Lá của những cây giống nhiễm bệnh chuyển sang màu vàng và rụng trước khi cây lớn.
– Biện pháp phòng trừ: Vệ sinh vườn sau thu hoạch, luân canh cây trồng. Sử dụng các loại hoạt chất sau: Copper Hydroxide.
Triệu chứng: Vết bệnh đầu tiên thường xuất hiện ở các cuống lá già phía dưới gần mặt đất, tạo thành những đốm mọng nước, sau đó thối nhũn. Vết bệnh theo cuống lá phát triển lên phía trên làm cho cả lá bị vàng và thối nhũn. Các lá phía trên cũng có thể bị bệnh và cả cây bị thối. Khi cây bị bệnh, các tế bào trở nên mềm, có nước và nhớt, có mùi lưu huỳnh.
– Biện pháp phòng trừ: Vệ sinh vườn sau thu hoạch, làm đất kỹ, lên luống cao dễ thoát nước, luân canh cây trồng khác. Bón phân cân đối, không bón quá nhiều đạm, trong điều kiện mùa mưa cần tăng cường bón kali. Sử dụng một số loại nông dược sau: Copper hydroxide; Kasugamycin; Ningnanmycin; Oxolinic acid; Carbendazim; Copper Oxychloride 50% + Metalaxyl 8%; Copper Oxychloride + Streptomycin sulfate + Zinc sulfate ; Cucuminoid 5% + Gingerol 0.5%.
– Triệu chứng của bệnh đốm vòng thường xuất hiện trên những lá già, lúc đầu là những chấm nhỏ màu đen, sau lan rộng ra thành hình tròn, màu nâu có hình tròn đồng tâm. Trời ẩm ướt trên vết bệnh có lớp nấm xốp màu đen bồ hóng
– Biện pháp phòng trừ: Vệ sinh vườn, xử lý hạt giống bằng nước nóng 50 0C trong khoảng 30 phút trước khi gieo. Dùng các loại hoạt chất sau để phòng trừ: Chitosan; Prochloraz– Manganese complex; Trichoderma spp 10 6 cfu/ml + K-Humate + Fulvate + Chitosan + .
– Triệu chứng: Bệnh gây hại từ khi cây còn nhỏ cho tới khi thu hoạch, ở cây con, bệnh xuất hiện ở gốc cây sát mặt đất làm cho chỗ bị bệnh thối nhũn, cây gãy gục rồi chết. Khi trời ẩm ướt trên gốc chỗ bị bệnh xuất hiện một lớp nấm màu trắng xốp.
Khi cây lớn, vết bệnh thường xuất hiện trên các lá già sát gốc hoặc phần gốc thân, chỗ bị bệnh thối nhũn nhưng không có mùi thối. Nếu trời khô nắng thì chỗ bị bệnh thường khô và teo đi, các lá biến vàng. Ở cây cải bắp khi đã cuốn, bệnh lây lan từ lá ngoài vào trong làm toàn bộ bắp bị thối và chết đứng trên ruộng, gặp gió to cây đổ gục. Chỗ vết bệnh đã thối có lớp mốc trắng và nhiều hạch nấm nhỏ màu nâu hoặc đen bám chặt vào lá.
– Biện pháp phòng trừ: Vệ sinh vườn, trồng cây sạch bệnh, luân canh với cây trồng khác họ như hành, cà rốt. Bón phân cân đối. Tăng lượng phân chuồng hoai có tác dụng kích thích cây khỏe và hạn chế được sự phát triển của bệnh. Sử dụng một số loại hoạt chất sau: Prochloraz-Manganese complex, Trichoderma spp, Trichoderma viride, Trichoderma spp + K-Humate + Fulvate + Chitosan + Vitamin B1.
7. Bệnh sưng rễ (Plasmodiophora brassicae.W)
– Triệu chứng: Bệnh gây hại trên bộ rễ của cây (rễ chính và rễ bên). Bộ phận rễ bị biến dạng sưng phồng lên, có các kích cỡ khác nhau tùy thuộc thời kỳ và mức độ nhiễm bệnh.
Cây biểu hiện các triệu chứng sinh trưởng chậm, cằn cỗi, lá biến màu xanh bạc, có biểu hiện héo vào lúc trưa nắng, sau đó phục hồi vào lúc trời mát, khi bị nặng toàn thân cây héo rũ kề cả khi trời mát, lá chuyển màu xanh bạc, nhợt nhạt, héo vàng và cây bị chết hoàn toàn.
Phần V. Phòng trừ dịch hại tổng hợp
Áp dụng các biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp IPM
1. Biện pháp canh tác kỹ thuật: Thường xuyên v ệ sinh đồng ruộng sạch sẽ, cắt tỉa các lá già vàng úa tiêu hủy, thực hiện tốt chế độ luân canh trồng cây rau khác họ thập tự: cà rốt, khoai tây, bố xôi, xà lách…chọn giống khỏe, sức đề kháng sâu bệnh tốt, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. Bón phân cân đối và hợp lý, tăng cường sử dụng phân hữu cơ sinh học, vi sinh. Chăm sóc theo yêu cầu sinh lý của cây (tạo cây khỏe)
– Kiểm tra đồng ruộng phát hiện và kịp thời có biện pháp quản lý thích hợp đối với sâu, bệnh. Thực hiện ghi chép nhật ký đồng ruộng.
2. Biện pháp sinh học:Hạn chế sử dụng các loại thuốc hóa học có độ độc cao để bảo vệ các loài ong ký sinh của ruồi đục lá, các loài thiên địch bắt mồi như nhện, bọ đuôi kìm… Sử dụng các chế phẩm sinh học trừ sâu bệnh
3. Biện pháp vật lý: Nhổ bỏ, gom và tiêu huỷ sớm các cây bị nhiễm bệnh, sử dụng bẫy màu vàng, bẫy Pheromone dẫn dụ côn trùng. Có thể sử dụng lưới ruồi cao từ 1,5-1,8m che chắn xung quanh vườn hạn chế ruồi đục lá, sâu, côn trùng gây hại bay từ vườn khác sang.
4. Biện pháp hóa học: Khi sử dụng thuốc phải cân nhắc kỹ theo nguyên tắc 4 đúng (đúng lúc, đúng cách, đúng liều lượng, đúng thuốc), đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc, p hun khi bệnh chớm xuất hiện. Chỉ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật khi thật cần thiết và theo yêu cầu sau:
+ Không sử dụng loại thuốc cấm sử dụng cho rau.
+ Chọn các thuốc có hàm lượng hoạt chất thấp, ít độc hại với thiên địch, các động vật khác và con người
+ Ưu tiên sử dụng các thuốc sinh học (thuốc vi sinh và thảo mộc).
Phần VI. Thu hoạch, phân loại và xử lý bảo quản sau thu hoạch:
Sau khi trồng 90-110 ngày là có thể thu hoạch. Thu khi bắp đã cuốn chắc, chặt, mặt bắp mịn, lá xếp phẳng và căng, gốc chuyển sang màu trắng đục hay trắng sữa, đủ tuổi sinh trưởng để đạt chất lượng tốt nhất. Thu hoạch vào lúc sáng sớm hoặc buổi chiều. Chú ý chặt cao sát thân bắp sau khi chặt loại bỏ lá ngoài, Đóng gói theo yêu cầu của khách hàng.
Cải bắp có thể bảo quản được từ 7-10 ngày ở điều kiện nhiệt độ 20 0C, thoáng khí và tối. Trong điều kiện nhiệt độ 1 0 C, ẩm độ 95-98% cải bắp có thể để được trong thời gian 2-3 tháng.
Quy Trình Kỹ Thuật Trồng Rau An Toàn
Chuyên mục
»
Khuyến Nông Vĩnh Phúc
»
Kỹ thuật trồng trọt
Quy trình kỹ thuật trồng rau an toàn
I. Khái niệm về RAT
1. Thế nào là rau an toàn.
RAT là rau được sản xuất với quy trình kỹ thuật đảm bảo an toàn, sản phẩm đến người tiêu dùng khong gây độc hại.
2. Bốn chỉ tiêu an toàn.
– An toàn về dư lượng thuốc BVTV (nghĩa là dư lượng thuốc BVTV thấp hơn mức cho phép)
– An toàn về hàm lượng nitơrat (NO3).
– An toàn về kim loại nặng.
– An toàn về vi sinh vật và ký sinh trùng gây bệnh cho người.
Ví dụ: Theo QĐ ngày 28/4/1998 của Bộ NN & PTNT síi 67/1998/QĐ-BNN&PTNT thì:
– Cải bắp: hàm lượng nitơrat phải nhỏ hơn 500mg/kg.
– Súp lơ: hàm lượng nitơrat phải nhỏ hơn 0.2mg/kg.
– Cải b ắp: hàm lượng Padan phải nhỏ hơn 0.5mg/kg
– Trên rau: hàm lượng chì phải nhỏ hơn 0.5mg/kg
– Trên rau: hàm lượng vi khuẩn Ecoli phải nhỏ hơn 100 khuẩn lạc/gam
– Trên rau: hàm lượng Coliorm phải nhỏ hơn 1000 khu ẩn lạc/gam
II. Nguyên tác trong việc sản xuất RAT.
1. Kh ông trồng rau trên vùng đất ô nhiễm
2. Không dùng phân tươi, nước giải tưới cho rau.
3. Không dùng nước bẩn tưới cho rau: Nước thải từ nguồn gây ô nhiễm (như ở nguyên tắc 1).
4. Không dùng thuốc BVTV độ độc cao, thuốc cấm, thuốc hạn chế sử dụng.
5. Không dùng quá nhiều phân đạm bón cho rau.
6. Không dùng phân đạm trong vòng 10-15 ngày trước khi thu hoạch.
7. Đảm bảo thời gian cách ly của từng loại thuốc BVTV.
III. Cơ sở khoa học của các nguyên tắc trong vệ sinh sản xuất RAT
1. Không trồng rau trên đất bị ô nhiễm:
Đất ô nhiễm chất thải công nghiệp thì hàm lượng kim loại nặng (chì, thuỷ ngân…) thường cao. Khi trồng rau sư lượng kim loại nặng trong rau thường lớn.
Đất ô nhiễm thuốc BVTV, chất thải bệnh viên, cụm dân cứ, nghĩa trang… thường có hàm lượng chất dư lượng thuốc BVTV hoặc các vi sinh vật gây bệnh cho người cao khi trồng rau không đảm bảo an toàn.
2. Không dùng phân tươi, nước giải tươi bón cho rau:
Nước giải tương, phân chuồng tươi thường có VSV gây bệnh không những cho rau mà cả cho người sử dụng.
3. Không sử dụng phân đạm quá cao.
Việc bón phân đạm quá cao, đẫn đến dư lượng nitơrat trong rau lớn, gây hại cho người sử dụng. Không những thế bón đạm cao mất cân đối giữa các loại phân khác nhau dẫn đến sâu, bệnh hại trên rau nhiều.
4. Không sử dụng thuốc BVTV độ độc cao (nhóm I, II), thuốc cấm, thuốc hạn chế sử dụng:
Mặc dù một số loại thuốc này có hiệu lực trừ sâu, bệnh cao song gây hại rất lớn cho môi trường, sức khoẻ người sản xuất. Bên cạnh đó để lại dư lượng thuốc có độ độc lớn trên rau, thời gian phân huỷ của lôại thuốc này thường chậm, vì vậy sỉư dụng chúng không an toàn.
5. Không sử dụng thuốc BVTV không đảm bảo thời gian cách lu, phân đạm 10-15 ngày trước khi thu hoạch;
Sử dụng thuốc BVTV, phân đạm muộn thì hàm lượng các chất hyóa học chưa kịp phân huỷ đến mức an toàn. Khi sử dụng sản phẩm rau sẽ gây độc.
IV. PHÂN TÍCH 4 NGUYÊN TẮC IPM.
IPM là chức viết tắt tiếng của tiếng anh có nghĩa là “Quản lý dịch hại tổng hợp”, 4 nguyến tắc IPM cụ thể như sau:
1. Trồng cây khoẻ:
– Cây trồng khoẻ là áp dụng các biện pháo trồng trọt để cây có khả năng sinh trưởng phát triển tốt. Cho năng suất cao; Cụ thể như sau: Hạt giống, cây con tốt, sạch bệnh, đủ tiêu chuẩn.
– Biện pháp kỹ thuật gieo trồng thời vụ: Làm đất tốt, bón phân hợp lý cân đối, dùng kỹ thuật. Sử dụng có hiệu quả thuốc BVTV..
2. Bảo vệ thiên dịch.
– Thiên dịch là những sinh vật có ích “bạn của nhà nông” góp phấn tiêu diệt, hạn chế dịch hại trên đồng ruộng như: Nhện, Kiến 3 khoang, Ong ký sinh…
– Vì vậy, bảo vệ thiên địch không những làm giảm sự gây hại và bùng phát của dịch hại mà còn giảm sử dụng thuốc BVTV, giảm chi phí sản xuất.
– Biện pháp bảo vệ thiên địch là nông dân hiểu bóêt về lợi ích của thiên địch, tập tính hoạt động của nóm sử dụng các biện pháo kỹ thuật phát huy vai trò của thiên địch trên đồng ruộng, hạn chế sử dụng thuốc BVTV.
3. Thăm đồng thường xuyên.
Để nắm được diễn biến sâu bệnh hại, sinh trưởng phát triển cây trồng làm cơ sở cho việc phân tích hẹ sinh thái, đề xuất được biện pháp quản lý đồng ruộng hợp lý, hiệu quả nhất.
4. Nông dân là chuyên gia:
Là người quyết định thực hiện các biện pháp kỹ thuật trên đồng ruộng vì vật người nông dân phải hiểu được hệ sinh thái đồng ruộng có khả năng đưa ra các quyết định đúng đắn, hợp lý nhất. Không những thế họ còn hỗ trợ, khuyến khíchm giúp đỡ các nông dân khác cùng làm theo IPM. Bởi vì các biện pháp IP chỉ phát huy được hiệu quả khi được thực hiện có tính cộng đồng.
V. KỸ THUẬT SỬ DỤNG THUỐC BVTV TRÊN RAU.
1 Thuốc BVTV có các nhóm như sau:
– Thuốc trừ sâu hại.
– Thuốc trừ nấm hại.
– Thuốc trừ chuột.
– Thuốc trừ cỏ.
– Thuốc kích thích, điều hoà sinh trưởng cây trồng.
– Thuốc trừ nhện hại.
– Thuốc trừ tuyến trùng.
2. Nồng độ, liều lượng sử dụng.
– Nồng độ: Là lượng thuốc cần dùng pha trộn với một đơn vị thể tích trọng lượng của nước, hạt giống, không khí…ví dụ: Pha 100ml thuốc vào 10l nước, nghĩa là nước thuốc đã pha có nống độ 1 phần nghĩn.
– Liều lượng sử dụng: Là lượng thuốc cần dùng cho một đơn vị thể tích hoặc diện tích. Ví dụ: Dùng bassa trừ rầy nâu hại lúa dùng 1-1.5l/ha.
3. Các tác dụng của thuốc BVTV tác động lên dịch hại.
– Tác dụng tiếp xúc .
– Tác dụng vị độc.
– Tác dụng xông hơi.
– Tác dụng nội hấp hay lưu dẫn.
4. Nội dung 4 đúng trong sử dụng thuốc BVTV.
4.1. Đúng thuốc: Đối tượng dịch hại nào thì dùng đúng loại thuốc có khả năng diệt loại dịch hại đó. Không thể dùng thuốc trừ bện để trừ sâu được: Không thể dùng ĐipTerex để trừ rầy nâu…
4.2. Đúng liều lượng, nồng độ: Từng loại thuốc BVTV khi đưa vào sử dụng đều có nghiên cứu, thí nghiệm, khảo nghiệm khảo sát để quy định rõ liều lượng (g,kg,lít..) và nồng độ % cho đơn vị, trên đối tượng dịch hại cụ thể, Có hướng dẫn trên nhãn thuốc.
Nếu dùng quá mức thì lãng phí thuốc, gây ô nhiễm môi trường, hại sức khoẻ, dịch hại kháng quen thuốc.
Nếu dùng quá thấp thì dịch hại k chết ngay, nhờn thuốc….
4.3: Đúng lúc: Thời điểm phun có ý nghĩa cực kỳ quan trọng.
– Chỉ phun thuốc trừ dịch hại khi thật cần thiết bởi nếu dịch hại chưa mức độ phải phun hoặc còn có thể sử dịng các biện pháp khác hiệu quả hơn mà lại phụn thuốc thì gây lãng phí và ô nhiễm môi trường.
– Phun định kỳ, phun quá sớm hoặc quá muộn đều không có tác dụng trừ dịch hại dẫn đến lãng phí thuốc. VD: Nếu để sâu cuốn lá làm là lúa xơ xác bạc trắng và tới 85-90% sâu non đã vào nhộng mới phun thuốc thì hiệu quả không đạt được gì.
– Phun thuốc vào đúng giai đoạn xung yếu cua sâu hại, bệnh hại có ý nghĩ quan trọng, VD: Phun trừ sâu ở tuổi 1-2 là hiệu quả nhất, phun trừ bệnh hại khi bệnh mới phát sinh.
4.4 Đúng cách: Để phát huy hết hiệu quả của thuốc BVTV thì phải sử dụng đúng cách, nếu không sẽ lãng phí thuốc; VD:
– Thuốc hạt phải rắc, dải vào đấy mới có tác dụng.
– Thuốc dạng sữa, bột thấm nước thì phải pha với nước để sử dụng, có một số loại thuốc để phun mù, phun sương hoặc để xông hơi trong nhà khi bảo quản.
– Khi phun thuốc phải làm thế nào cho thuốcbám, dính vào cây, trải đều trên lá làm cho dịch hại dễ tiếp xúc, ăn tới thuốc mới đạt hiệu quả nhất.
– Để phun bass trừ rầy nâu hại lúa phải rẽ gốc lúa mà phun ( không được phun trên mặt lúa). Nhưng để trừ bọ xít dài lại phải phun trên bề mặt ruộng lúa.
Chỉ có thể tuân thủ 4 nguyên tắc sử dụng thuốc BVTV thì phòng trừ dịch hại mới đạt hiệu quả kinh tế, kỹ thuật tối đa, đảm bảo an toàn vệ sinh môi trường, sức khoẻ của người sản xuất và tiêu dùng.
VI. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC YẾU TỐ TRONG HỆ SINH THÁI CÂY RAU.
1. Các nhóm yêu tố trong hệ sinh thái ruộng rau bao gồm:
– Nhóm cây trồng.
– Nhóm sâu hại.
– Nhóm bệnh hại.
– Nhóm thiên địch ( như nhện, bó rùa…)
– Nhóm động vật ăn mồi như ếch, nhái.
– Nhóm trung gian.
– Chuột hại.
– Nhóm yếu tố ngoại cảnh: mặt trời, mây….
Hệ sinh thái (HST) cây rau cũng như nhiều HST cây trồng khác bao gồm nhiều yếu tố sinh tháo khác nhay. Mỗi yếu tố đều có một vai trò sinh thái nhất định; VD: Cây trồng là yếu tố trung gian, là nguồn thức ăn của nhiều loại sinh vật khác, côn trùng bệnh cây…
Các yếu tố này tác động qua lại hữu cơ với nhau, hỗ trợ, thúc đẩy lẫn nhau cùng tồn tại phát triển trong HST, tạo nên HST sự bền vững. VD: Cây thiên địch…ß sâu hạißtrồng
2. Cây trồng chịu sự tác động của sâu hại, nhưng sâu hại lại chịu sự tác động của thiên địch.
– Các sinh vật đều chịu tác động cả nhiệt độ, nước, ánh sáng…
– Nếu phun thuốc trừ sâu hại thì thuốc BVTV tác động đến tất cả các yếu tố sinh vật khác trong HST, không chỉ có sâu hại bị chết mà cả các thiên địch cũng bị chết theo, các sinh vật trung guan thậm chí cả cây trồng cũng bị ảnh hưởng.
3. Con người là yếu tố sinh thái quan trọng nhất quyết định sự tồn tại bền vững của HST – vì vậy con người phải hiểu biết về quy luật phát triển của HST để từ đó có quyết định đúng đắn mang lại hiệu quả cao nhất.
VII. MỘT SỐ LOẠI DỊCH HẠI TRÊN RAU.
1. Sâu tơ:
1.1. Đặc điểm hình thái.
– Ngài có cánh trước mầu nâu xám, có dải trắng (ngài đực), vàng (ngài cái) chạy từ gốc cánh đến đỉnh cánh.
– Trứng hình bầu dục màu xanh.
– Sâu non có 4 tuổi, đẫy sức dài 9-10mm
– Nhộng màu vàng nhạt nằm trong kén mỏng.
1.2. Đặc điểm:
– Vũ hoá sau 1-2 ngày thì đẻ trứng. Mỗi ngài cái có thể đẻ được 10-400 quả trứng. Trứng đẻ riêng lẻ hay cụm 3-5 quả ở dưới mặt lá.
– Sâu non tuổi 1-2 ăn thịt lá để chừa biểu bì tuổi lớn sâu gặm thủng lá.
– Khi đẫy sức sâu nhả tơ kết kén ngay trên lá để hoá nhộng.
– Vòng đời của sâu tơ 21-30 ngày ở nhiệt độ 20-300C.
1.3. Biện pháp quản lý:
– Điều tra phát hiện bướm sâu trên ruộng.
– Chỉ phun thuốc khi mật độ sâu trứng cao.
– Sử dụng xem kẽ giữa thuốc hoá học và thuốc sinh học BT, Song mã, Srerpa, Karete, Padan.
2. Sâu khoang.
2.1. Đặc điểm hình thái:
– Ngoài vỏ màu xanh bạc, cánh trước có vân ngang bạc trắng óng ánh.
– Trứng hình bán cầu, mới đẻ màu trắng vàng sau màu tro tối, xếp với nhay thành ổ màu nâu vàng.
– Sâu non màu nâu đen, nâu tối. Đốt bụng thứ nhất có một vệt đen to băo quang, sâu non có 6 tuổi, tuổi 1 dài 3-5 mm, tuổi 6 dài 35-50mm.
– Nhộng màu nâu tươi, cuối bụng có một đôi gai ngắn.
2.2. Đặc điểm sinh học và quy luật phát triển.
– Ngoài hoạt động mạnh từ nửa đêm về trước có su tính ánh sáng bước sóng ngắn và mùi chua ngọt.
– Ngàu đẻ trứng thành ổ trên lá.
– Sâu non mới nở tập trung ở mặt dưới lá ăn hết thịt lá chừa lại biểu bì và gân lá.
– Ở tuổi 3-4 sâu phân tán và cắn khuyết lá hoặc có khi cắn trụi lá, cành hoa mụ quả. Khi đẫy sức sâu chui xuống đất làm kén và hoá nhộng.
– Thời gian phát dục của trứng: 3-7 ngày; sâu non: 12-27 ngày;Nhộng: 8-10 ngày.
– Sâu khoang phá hại trên nhiều loại cây rau, màu.
2.3. Biện pháp quản lý:
– Điều tra phát hiện sớm sự gây hạo của sâu khoang, diệt sây bằng ngắt ổ trứng hoặc bắt tay với sâu tuổi lớn.
– Phun thuốc BVTV khi cần thiết.
3. Bọ nhảy sọc cong vỏ lạc.
3.1. Đặc điểm hình thái:
– Trưởng thành là bọ cánh cứng, toàn thân mầu nâu đen bóng , trên cánh trước có 2 vân trắng.
– Trứng hình bầu dục màu vàng sữa.
– Sâu non có 3 tuổi, đầu sức dài 4mm, mỗi đốt đều có u lồi, trên có lông.
– Nhộng màu vàng nhạt, mầm cánh có mầm chân rất phát triển. Đốt cuối có 2 gai lỗi.
3.2. Đặc điểm sinh học và quy luật phát triển.
– Trưởng thành ít mẫn cảm ánh sáng thường, ăn lá tạo những lỗ nhỏ, khi bị nặng lá xơ xác. Trưởng thành có thể sống tới 1 năm, thời kỳ trước đẻ trứng là 15-80 ngày, đẻ trứng 30-45 ngày.
– Bọ trưởng thành đẻ trứng trên thân cây gần sát mặt đẩt hay ngay trên mặt đất.
– Sâu non ăn rễ cây, củ tạo những đường ngoằn ngoèo hay trứng lỗ sâu làm cho cây bị héo, thối, đẫy sức sâu làm nhộng trong đất.
– Thời gian phát dục của trứng 4-8 ngày; sâu non 11-12 ngày; nhyộng 8-11 ngày.
3.3. Biện pháp quản lý.
– Điều tra phát hiện sớm sịư phát sinh gây hại của sọc cong vỏ lạc.
– Điều tiết độ ẩm trên ruộng có thể tháo nước ngập 2/3 rãnh trong 2 giờ.
– Sử dụng thuốc BVTV khi cần thiết.
4. Rệp hại rau.
4.1. Cây ký chủ:
– Rệp thuốc lá.
– Rệp rau cải.
– Rệp bắp cải.
4.2. Đặc điểm sinh học và quy luật phát triển:
– Rệp trưởng thành và rệp non bám vào lá, thân, cành, hoa, quả để hút nhựa cây, cây bị nặng lá quăn queo, lá vàng, ngọn rụt lại; nhiệt độ thích hợp cho rệp rau cải từ 14-150C.
4.3. Biện pháp quản lý:
– Chăm sóc cây ngay từ khi mới trồng.
– Phát hiện rệp sớm, có thể phun thuốc BVTV.
– Nhổ bỏ cây bịi bệnh quá nặng mật độ rệp cao.
5.Bệnh héo xanh cà chua, khoai tây.
5.1. Triệu chứng:
Cây héo đột ngột, lá vẫn còn xanh, bó mạch hoá nâu chứa dịch nhờn vi khuẩn: ngày héo, đêm xanh.
5.2. Đặc điểm lây lan và phát triển
– Là bệnh do vi khuẩn gây nên, vi khuẩn thích hợp trong điều kiện nhiệt độ 27-270C, xâm nhập qua vết thương vào cây.
– Vi khuẩn có thể dống trong đất 5-6 năm, nguồn bệnh cho năn sau là vi khuẩn và tàn dư.
5.3. Biện pháp quản lý:
– Nguồn cây con sach bệnh: Kỹ thuật làm vườn ươm phải đam rbảo hạt giống sạch bệnh, trồng trên đất vụ trước không bị bệnh hoặc không trồng câu họ cà.
– Nhổ triệt để cây bị bệnh nếy phát hiện, thiêu huỷ nơi xa.
– Đất ruộng chua có thể bón vôi bột (20kg/sào) khi làm đất.
– Không bón, phân chuồng tươi, nước có nguồn bệnh.
– Không để giống trên ruộng đã bị bệnh.
6. Bệnh mốc sương cà chua, khoai tây.
6.1. Triệu chứng:
Hại trên lá, thân, quả, củ:
– Trên lá: vết bệnh màu xanh tái, sau thành màu nâu ướt, khi trời ẩm mặt dưới lá có một lớp nấm sám, đó là cánh bào tử phân sinh cùng bào tử.
– Trên thân, cành: vết bệnh màu nâu thẫm đen kéo dài trên thân, cành bệnh nặng thân cành có thể bị gãy.
– Trên quả cà chua: vết bệnh cứng, bề mặt không bằng phẳng, để lâu quả thối không chín được.
– Trên củ khoai tây: vết bệnh mầu nâu vàng xung quanh củ.
6.2. Đặc điểm lây lan và phát triển.
– Sợi nấm không màu, cánh bao tử thon nhỏ, không màu, phân nhánh trên đỉnh có bào tử phân sinh hình trứng. Bao tử phân sinh từ trên lá, thân… được nước mưa rửa trôi thấm vào đất, xâm nhập vào củ qua mắt củ, vỏ và vết thương.
– Bào tử phân sinh hình thành trong điều kiện có giọt nước kéo dài, nhiệt độ thích hợp khoảng 180C, độ ẩm cao 85-900C.
– Khoai tây thường bị nặng từ thời kỳ là giao tán, có củ non, nhưng cà chua lại bị nặng ngay từ giai đoạn đầu.
6.3. Biện pháp quản lý:
– Điều tra phát hiện thường xuyên, khi bệnh mới phát sinh nếu thấy điều kiện thời tiết thuận lợi thì phun thuốc trừ bệnh sớm.
– Vơ lá, tỉa cành thường xuyên.
– Sử dụng thuốc BVTV theo đúng kỹ thuật.
7. Bệnh thối nhũn bắp cải.
7.1. Triệu chứng:
– Bệnh có thể từ ngọn xuống tới gốc hoặc từ gốc lên ngọn.
– Là bắp cải lúc đầu có dạng giọt dầu sau đó thành màu nâu nhạt lá ngoài nhũn, có mùi khó ngửi. Trong mô bị bệnh chứa dịch màu vàng xám đó là dịch vi khuẩn.
7.2. Đặc điểm lây lan và phát triển.
– Vi khuẩn phát triển ở nhiệt độ thích hợp 27-300C, độ ẩm cao, xâm nhập vào cây qua vết thương.
– Bón phân quá nhiều, không đúng lúc, nước đọng ở cuống làm cho bệnh phát triển, bệnh tồn tại trên tàn sư, trong đất.
7.3. Biện pháp quản lý:
– Trồng bắp cải đúng thời vụ, điều tiết nước tưới hợp lý, sử dụng vôi bột khi làm đất ( nếu ruộng chua). Bón phân cân đối giữa đạm, lân. Kaly. Bón phân chuồng hoại muc.
– Nhổ bỏ cây bệnh khi phát hiện sớm.
– Thực hiện luân canh cây trồng, không trồng bắp cải trên đất đã bị bệnh thối nhũn ở vụ trước.
8. Bệnh héo vàng hại khoai tây.
8.1. Triệu chứng bệnh;
Thối gốc, héo rũ chết vàng, cây thường bị nặng nhất vào cuối giai đoạn sinh trưởng.
8.2. Nguyên nhân gây bệnh do nấm.
– Phurarium oxysporum
– Rhizoctium solani.
– Selerotium rolfsii.
8.3. Quy luật phát sinh gây hại.
– Nấm hại xâm nhập vào củ ngay khi còn ở ngoài đồng hoặc trong thời gian bảo quản, sợi nấm phát triển làm tắc bó mạch gây tình trạng héo rũ. Nấm phát triển nhanh ở nhiệt độ 25-300C.
– Chế độ nước tưới quá nhiều làm phát triển mạnh.
8.4. Biện pháp quản lý:
– Thực hiện tốt chế độ luân canh cây họ cà với cây lúa, rau mầu khác.
– Đất trồng kém cần bón phân cân đối tăng cường phân hữu cơ.
– Củ khoai giống phải lựa chọn ở ruộng không bị bệnh, bảo quản khoai tây giống tốt cần xử lý bằng Zinep nồng độ 6.3-10%.
– Làm cỏ, vun cao gốc, tưới đủ nước.
– Chọn giống chống bệnh cao.
– Sử dụng thuốc BVTV đúng kỹ thuật.
Nguồn: nnptntvinhphuc.gov.vn
Các tin khác
Kỹ thuật chăm sóc thanh long ruột đỏ trong thời kỳ ra quả
(04/12/2014)
Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây bí xanh
(25/06/2013)
Hướng dẫn kỹ thuật gieo cấy và chăm sóc giống lúa chất lượng RVT
(14/05/2013)
Một số giống đậu tương năng suất cao cho vụ đông
(14/05/2013)
Kĩ thuật trồng khoai tây
(14/05/2013)
Các tin đã đưa ngày:
Cách Trồng Bắp Cải Và Kỹ Thuật Trồng Bắp Cải
Bắp cải hay còn được gọi là bắp su là loại rau phổ biến trong những bữa ăn, bắp cải có thể xào, luộc, nấu canh và có thể sử dụng như rau sống. Bắp cải là loại rau dễ trồng, thời gian sinh trưởng ngắn vì vậy mọi người có thể trồng bắp cải trên ruộng hoặc trong thùng xốp.
Cách trồng Bắp cải và Kỹ thuật trồng bắp cải
Bắp cải có hai loại bắp cải xanh và bắp cải tím, cải bắp gồm hai giống ngắn ngày cho thu hoạch trong vòng hơn 1 tháng sau gieo trồng và giống bắp cải dài ngày cho thu hoạch trong vòng từ 2,5 – 3,5 tháng. Tùy theo điều kiện mà bạn có thể lựa chọn giống bắp cải phù hợp để trồng.
Bắp cải là loại cây chịu lạnh, trồng bắp cải vào các thời vụ gieo vào cuối tháng 7 – 8, vụ chính gieo vào cuối tháng 9 – 10 và vụ muộn gieo từ tháng 11 – 12.
Bắp cải có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau như đất thịt nhẹ, nhất pha cát, đất tơi xốp và dễ thoát nước vì cải bắp có bộ rễ kém phát triển và ăn nông nên không chịu được hạn hay ngập úng.
Hướng dẫn chi tiết trồng bắp cải
Cách trồng Bắp cải và Kỹ thuật trồng bắp cải
Bước 1: Gieo hạt giống bắp cải
Đất gieo hạt giống bắp cải cần phải được xới cho tơi xốp, trộn đất với vôi bột, phân hữu cơ, xơ dừa hoặc tro trấu để phơi đất khoảng 1 tuần để diệt mầm bệnh có trong đất. Bón lót phân chuồng hoai mục, supe lân và kali sunfat trộn đều với đất ươm.
Trước khi gieo hạt giống thì cần tưới nước cho ẩm đất, san phẳng mặt đất rồi tiến hành gieo hạt bắp cải lên mặt đất rồi lấp đất mỏng lên. Rắc một ít thuốc trừ kiến, các sâu hại khác, phía trên phủ một lớp rơm mỏng và tưới đủ ẩm mỗi ngày.
Chú ý nơi gieo hạt bắp cải phải có ánh nắng nhẹ, khô thoáng. Trong 3 – 5 ngày đầu sau khi gieo hạt mỗi ngày nên tưới nước để giữ ẩm cho hạt nhanh nảy mầm, khi hạt nảy mầm trồi lên mặt đất thì ngừng tưới 1 – 2 ngày. Sau đó tưới 2 ngày 1 lần và tiến hành tưới thúc bằng phân chuồng ủ mục hoặc phân xanh hữu cơ pha loãng kết hợp nhổ tỉa cây còi cọc.
Bước 2: Làm đất trồng cây con
Đất trước khi trồng bắp cải cần phải làm đất kỹ, dọn sạch cỏ dại, phun thuốc diệt cỏ, bón vôi bột và phơi nắng 20 ngày để diệt trừ mầm bệnh có trong đất trồng.
Thời điểm trồng cây con cần làm đất tơi xốp, bón lót các loại phân chuồng hoại mục, xơ dừa, tro trấu để bổ sung dưỡng chất cần thiết rồi cho vào thùng xốp hoặc chậu để trồng cây. Nếu trồng trên ruộng thì cần phải lên luống cao 20 – 25cm, luống rộng 0,8 – 1m, rãnh rộng 30cm. Rạch 2 hàng song song trên mặt luống cách nhau 50cm rồi bón lót phân chuồng hoai mục, phân lân, đạm và kali sau đó lấp đất lại rồi mới trồng cây con.
Bước 3: Trồng cây con
Sau khi gieo bắp cải mọc cây con có 5 – 6 lá thật khoảng tuần thứ 3 trở đi thì có thể nhổ cây mang trồng sang chậu, thùng xốp hoặc trồng trực tiếp ngoài ruộng.
Nên chọn cây con khoẻ không sâu bệnh, nhổ cây vào buổi chiều mát để trồng. Tạo hố rồi đặt bầu cây con xuống đất, vun cho chặt gốc để tránh bầu cây quá cạn khiến cây dễ bị đổ ngã. Trồng mỗi cây cách nhau khoảng 50cm. Trồng xong phải tưới nước cho cây để cây con nhanh chóng phục hồi.
Chăm sóc bắp cải
Khi được 50 ngày sau trồng sẽ có dấu hiệu cuộn lá hình thành nên bắp cải
Cũng như cách chăm bón cho cải thảo, bắp cải thuộc loại rau lấy lá vì vậy không nên bón nhiều phân hóa học, chủ yếu tưới nước cách 3 – 4 ngày tưới nước cho bắp cải 1 lần, bón phân chuồng hoại mục pha loãng, phân đạm và kali để bón cho cây.
Sau khi trồng bắp cải được 10 ngày thì tiến hành bón phân đạm và kali cho cây hồi xanh, chú ý bón phân bằng cách đào lỗ giữa rãnh cách gốc cây 5cm rồi vùi phân xuống đất sau đó lấp kín đất và tưới nước cho phân tan. Cách 15 ngày sau tiếp tục bón lần 2 tương tự như vậy.
Cây bắp cải sau khi trồng được 40 ngày sẽ phát triển tán lá xòe rộng ra bằng bàn tay, cây cao khoảng 20cm, thời điểm này cần tưới đủ nước, dùng phân chuồng ủ hoại pha với nước tưới vào gốc cây và làm sạch cỏ dại xung quanh kết hợp vun gốc và phủ quanh gốc cây rơm rạ hoặc lá khô để duy trì độ ẩm cho cây.
Bắp cải khi được 50 ngày sau trồng sẽ có dấu hiệu cuộn lá, những lá ở phía trong bắt đầu cuộn tròn lại thành một cụm tròn ở chính giữa thân được bao bọc bên ngoài bằng các lá rộng già. Đây là giai đoạn quan trọng cần chăm bón cho cây, sử dụng phân Better NPK 16-12-8-11+TE tưới cho cây, lưu ý tưới xuống phần gốc không được tưới trực tiếp vào ngọn đang cuộn lá.
Vào mỗi đợt bón phân cần kết hợp làm cỏ, xới xáo vun gốc và tưới nước để giúp bắp cải nhanh phát triển. Cắt tỉa các lá già ở gốc cây, kiểm tra sâu bệnh để kịp thời phòng trị.
Cây bắp cải ở giai đoạn hình thành cuộn lá rất dễ bị sâu bệnh hại, vì vậy cần đề phòng các loại sâu sâu tơ, sâu khoang, sâu đục nõn, sâu xám ăn lá, bạn nên sử dụng các loại thuốc trừ sâu sinh học để phòng trị.
Thu hoạch bắp cải
Tìm hiểu thêm
Copyright @hoinuoitrong.com
Tìm hiểu thêm cách trồng bắp cải cách trồng bắp cải tại nhà bắp cải trồng như thế nào trồng bắp cải trong thùng xốp kỹ thuật trồng bắp cải
Cập nhật thông tin chi tiết về Quy Trình Kỹ Thuật Trồng Cải Bắp An Toàn trên website Duhocaustralia.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!