Xu Hướng 11/2023 # Quy Trình Kỹ Thuật Bón Phân Cho Cây Chè # Top 18 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Quy Trình Kỹ Thuật Bón Phân Cho Cây Chè được cập nhật mới nhất tháng 11 năm 2023 trên website Duhocaustralia.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

1. Vai trò của các yếu tố dinh dưỡng đối với cây chè

Ảnh hưởng của Đạm đối với phẩm chất và khả năng chống chịu sâu bệnh của cây chè

Là yếu tố quan trọng nhất cho thu hoạch sản phẩm búp chè. Trong phân đạm có chứa nguyên tố nitơ (N), nguyên tố này là thành phần cơ bản của vật chất sống (protit và nucleotit) và các hợp chất khác của cây. Hiệu suất của mỗi kg đạm bón vào có thể cho thu từ 4 - 8 kg chè khô chế biến. Song, bón đạm đơn độc, mất cân đối với các yếu tố dinh dưỡng khác hoặc bón quá nhiều so với mức cần thiết thì hiệu suất sử dụng phân bón giảm, chất lượng sản phẩm và tuổi thọ của cây giảm. Đặc biệt bón đạm liều lượng cao hoặc bổ sung đạm qua lá ở các thời kỳ sinh trưởng mạnh sẽ làm giảm hàm lượng tanin và chất hòa tan, sản phẩm chế biến có bã xám, màu nước tối. Sự dư thừa đạm tự do trong cây, tăng cao hàm lượng protein trong búp chè, khi chế biến protein kết hợp với tanin sẽ tạo thành hợp chất khó hòa tan, nước chè pha sẽ bị vẩn đục. Hàm lượng nitơ trong búp chè cao còn làm giảm lượng chất ancaloit, tăng vị đắng của sản phẩm. Ngoài ra, khi bón dư thừa đạm còn làm giảm khả năng chống chịu (sâu bệnh, hạn, rét…) của cây và làm tăng ô nhiễm môi trường, nhanh suy thoái kết cấu đất.

Ảnh hưởng của Lân đối với sinh trưởng của cây chè

Ảnh hưởng của Kali đối với sinh trưởng của cây chè

Kali là cũng là nguyên tố dinh dưỡng không thể thiếu của cây. Kali làm tăng tính thẩm thấu của màng tế bào, tăng trao đổi chất, tăng hoạt tính men và tổng hợp các vitamin. Chính từ đó kali làm tăng khả năng hấp thu các chất, tăng sự bền vững chống chịu các điều kiện bất thuận về sâu, bệnh hại cũng như giá rét.

Ảnh hưởng của các yếu tố trung lượng đối với sinh trưởng cây chè

Các yếu tố trung lượng Canxi, Magie đều có những vai trò nhất định đối với sự sinh trưởng, năng suất và chất lượng chè. Trong búp chè, hàm lượng Canxi 0,3 - 0,5%, Magie 0,2 - 0,4% khối lượng khô. Canxi làm tăng sự bền vững của vách tế bào, tăng khả năng hút nước của tế bào. Magie tham gia cấu tạo chất diệp lục - thành phần chính của bộ máy tổng hợp chất đường bột của cây.

Ảnh hưởng của các yếu tố vi lượng đối với phẩm chất chè

Các yếu tố vi lượng Kẽm, Bo, Molipden, chúng tôi cây cần lượng vô cùng ít nhưng cũng không nên để cây bị thiếu. Chúng có vai trò chủ yếu là tham gia cấu tạo các men (chất xúc tác sinh học đặc biệt) tăng cường các quá trình chuyển hóa vật chất trong cây. Đặc biệt có ảnh hưởng đến chất lượng chè.

Phân hữu cơ

Phân hữu cơ là các loại được chế biến từ những sản phẩm thực vật và động vật như lá cây mục, than bùn, phân gia súc, gia cầm, rác…

– Một khối lượng lớn phân hữu cơ nhưng chỉ chứa một lượng rất ít chất dinh dưỡng khoáng mà cây cần.

Ví dụ: Phân chuồng ủ

Phân chuồng

– Bón phân hữu cơ làm cho kết cấu của đất được tốt hơn.

– Thành phần và tính chất của phân hữu cơ rất khác nhau. Nhìn chung phân hữu cơ bao gồm tất cả các loại phân như: phân bắc, nước giải, phân gia súc, phân gia cầm, rác đô thị sau khi đã được chế biến thành phân ủ, các phế phẩm của công nghiệp thực phẩm và tàn dư của thực vật khi vùi trực tiếp vào đất.

2. Bón phân cho chè giai đoạn kiến thiết cơ bản (1 - 3 năm sau trồng) 2.1. Nguyên tắc và hình thức bón phân

– Nguyên tắc chung:

+ Chè ở thời kỳ cây còn nhỏ, có tuổi từ 1 đến 3 năm. Liều lượng tăng theo độ tuổi.

+ Tùy theo điều kiện đất đai, địa hình, khí hậu thời tiết, mức độ sinh trưởng của cây, loại phân sử dụng mà có kỹ thuật bón thích hợp.

– Có ba hình thức bón được áp dụng:

+ Bón lót.

+ Bón thúc vào đất.

+ Phun thúc phun lá.

2.2. Quy trình bón phân

Dựa vào các thông tin ở bảng 1 để thực hiện quy trình bón phân cho cây chè giai đoạn KTCB.

Bảng 1: Xác định loại phân bón, lượng bón và kỹ thuật bón phân cho chè kiến thiết cơ bản

Loại chè

Loại phân

Lượng phân

(kg/ha)

Số lần bón

Thời gian

bón 

(vào tháng)

Kỹ thuật bón

1

2

3

4

5

6

Chè tuổi 1

N

40

2

2 – 3 và 6 - 7

Trộn đều, bón sâu 6 – 8cm, cách gốc 25 – 30cm, lấp kín

P2O5

30

1

2 – 3

K2O

30

1

2 – 3

Chè tuổi 2

N

60

2

2 – 3 và 6 - 7

Trộn đều, bón sâu 6 – 8cm, cách gốc 25 – 30cm, lấp kín

P2O5

30

1

2 – 3

K2O

40

1

2 – 3

Đốn

tạo hình

lần I

(2 tuổi)

Hữu cơ

15.000 – 20.000

1

11 – 12

Trộn đều, bón rạch sâu 15 – 20cm, cách gốc 30 - 40cm, lấp kín

P2O5

100

1

11 - 12

Chè tuổi 3

N

80

2

2 – 3 và 6 - 7

Trộn đều, bón sâu 6 – 8cm, cách gốc 30 - 40cm, lấp kín

P2O5

40

1

2 – 3

K2O

60

2

2 – 3 và 6 – 7

2.2.1. Bón lót

– Áp dụng cho chè đốn tạo hình lần 1 (chè 2 năm tuổi)

– Loại phân sử dụng:

Phân hữu cơ và phân lân. Có thể sử dụng tất cả các loại phân hữu cơ truyền thống để bón. Ngoài ra trên thị trường hiện nay đã có thêm các loại phân chuyên dụng để bón lót cho chè. Ví dụ phân phức hợp hữu cơ khoáng Sông Gianh. Sử dụng phân hữu cơ Sông Gianh (chuyên dùng bón lót) cho chè theo khuyến cáo trên bao bì.

Loại phân lân thông thường được sử dụng có 17% lân (P2O5) nguyên chất.

– Lượng bón: Phân hữu cơ 15 - 20 tấn + 500 - 600 kg Suppe lân/ha.

– Cách bón: Đào rãnh sâu 15 - 20cm, cách gốc 30 - 40cm. Phân được rải mỏng dọc rãnh, trộn đều với đất. Bón sau khi đốn lần 1, vào cuối tháng 11 đến tháng 12.

2.2.3. Bón thúc

* Bón thúc vào đất:

– Đây là phương pháp bón thường được áp dụng, phân được bón sâu vào đất, chất dinh dưỡng được cung cấp từ từ cho cây. Tuy nhiên phương pháp này cũng có một số điểm hạn chế. Nhất là ở vùng đất có địa hình dốc, đất có thành phần cơ giới nhẹ thì dễ gây hiện tượng rửa trôi, xói mòn gây thoái hóa đất nhanh chóng về mùa mưa. Đôi lúc cây cần cung cấp dinh dưỡng nhanh chóng thì phương pháp bón này cũng không đáp ứng được.

– Áp dụng cho cây chè ở tuổi 1, tuổi 2 và tuổi 3.

Sinh trưởng của cây chè con phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó phụ thuộc nhiều vào phân bón. Lượng phân bón cho chè giai đoạn kiến thiết cơ bản quy cho 1 ha được trình bày ở bảng 1 như sau:

+ Loại phân bón thông thường là phân vô cơ, dạng đơn độc hoặc tổng hợp. Dù là dạng phân nào, trước khi sử dụng ta cũng phải tính toán để quy đổi từ định mức nguyên chất (ở bảng 1) ra thương phẩm. Thông thường trong phân urê có 46% N nguyên chất, supe lân có 17% P2O5 nguyên chất và trong kali clorua có 60% K2O nguyên chất.

+ Lượng phân:

Chè tuổi 1: Bón 40kg N, 30kg P2O5, 30kg K2O/ha. Tương đương với 87kg urê + 176kg supe lân Lào Cai + 50kg kali clorua.

Chè tuổi 2: Bón 60kg N, 30kg P2O5, 40kg K2O/ha. Tương đương với 130kg urê + 176kg supe lân Lào Cai + 67kg kali clorua.

Chè tuổi 3: Bón 80kg N, 40kg P2O5, 60kg K2O/ha.Tương đương với 174kg urê + 235kg supe lân Lào Cai + 100kg kali clorua.

+ Số lần bón và thời gian bón:

Chè tuổi 1 và tuổi 2: Đạm bón 2 lần/năm vào tháng 2 - 3 và 6 - 7. Lân và kali bón 1 lần/năm vào tháng 2 - 3.

Chè tuổi 3: Đạm bón 2 lần/năm vào tháng 2 - 3 và 6 - 7. Lân và kali bón 1 lần/năm vào tháng 2 - 3. Kali: Bón 2 lần/năm vào tháng 2 - 3 và 6 - 7.

+ Cách bón:

Đối với chè 1, 2 tuổi: Dùng cuốc, xẻng trộn đều phân, bón sâu 6 - 8cm, cách gốc 25 - 30cm, lấp kín.

Đối với chè 3 tuổi: Dùng cuốc, xẻng trộn đều phân, bón sâu 6 - 8cm, cách gốc 30 - 40cm (do lúc này tán rộng hơn chè 1,2 tuổi), lấp kín.

* Bón phân phun lá:

– Ngoài việc sử dụng loại phân truyền thống bón vào đất, chúng ta có thể sử dụng loại phân phun lá cho chè. Ví dụ phân Humate.

– Sử dụng phân phun lá hiệu quả nhanh nhưng dễ gây cháy lá nếu sử dụng sai chỉ dẫn. Nên sử dụng 1 lần vào sau thời kỳ đốn lần 1 để kích thích chè nẩy lộc sớm.

3. Bón phân cho chè kinh doanh 3.1. Nguyên tắc và hình thức bón phân

– Nguyên tắc chung:

+ Bón theo sức sinh trưởng và mức năng suất của đồi chè.

+ Cây chè cho năng suất thấp bón ít, năng suất cao bón nhiều.

+ Bón phân hữu cơ kết hợp cân đối các yếu tố khoáng đa lượng (N, P, K), bổ sung các yếu tố trung lượng và vi lượng khi cần thiết.

+ Bón đúng cách, đúng lúc, đúng đối tượng, bón lót, bón thúc kịp thời.

+ Tuỳ điều kiện đất, khí hậu mà quy định lượng, tỷ lệ bón các loại phân thích hợp.

– Có ba hình thức bón được áp dụng:

+ Bón lót.

+ Bón thúc vào đất.

+ Phun thúc phun lá.

3.2. Qui trình bón phân cho cây chè thời kỳ kinh doanh

Dựa vào các thông tin ở bảng 2 để thực hiện quy trình bón phân cho cây chè giai đoạn KTCB.

* Bón lót:

Thường ở giai đoạn này, có thể áp dụng hình thức bón lót 2 hoặc 3 năm 1 lần tùy theo chất đất tốt hay xấu. Đất giầu mùn thì 3 năm, đất ít mùn thì 2 năm một lần bón lót.

Thời gian và số lần bón tương tự như với chè KTCB. Có hai điểm khác biệt. Một là lượng phân hữu cơ nhiều hơn 10 tấn (25 - 30 tấn/ha), hai là bón sâu 15 - 20cm ở vị trí giữa hai hàng chè.

* Bón thúc:

– Với diện tích chè ở thời kỳ đang sung sức:

+ Tỷ lệ N/P/K = 2 – 3/1/1. Điều này có nghĩa là nên phối hợp giữa 3 yếu tố Đạm, Lân và Kali theo tỷ lệ cứ 2 đến 3 phần Đạm thì có 1 phân lân và 1 phần Kali để bón cho chè thời kỳ kinh doanh. Trong thương trường hiện nay có rất nhiều loại phân tổng hợp với các tỷ lệ N:P:K theo các công thức phối trộn rất khác nhau. Chúng ta nên chọn loại có tỷ lệ phối trộn N:P:K – 2:1:1 như 24 - 12 - 12 và 28 - 14 - 14 hoặc N:P:K – 3:1:1 như 36 - 12 - 12 và 42 - 14 - 14.

Năng suất càng cao thì tỷ lệ N (đạm) càng lớn. Một năm bón từ 3 - 4 lần theo sản lượng, có điều kiện nhân lực bón 5 lần hoặc mỗi tháng 1 lần đều tốt. Phân lân bón 1 lần đầu năm, phân kali bón 2 - 3 lần. Giành phần lớn lượng bón ở đầu vụ cho sản lượng và 1 phần nhỏ gần cuối vụ (tháng 9 - tháng 10) giúp cây qua đông.

+ Năng suất đọt dưới 60 tạ/ha bón liều lượng như sau: 100 - 120kg N + 40 - 60kg P2O5 + 60 - 80kg K2O/ha. Tương đương với 217 - 260kg urê + 235 - 353kg supe lân + 100 - 133kg KCl/ha.

+ Năng suất đọt từ 60 đến dưới 80 tạ/ha bón liều lượng như sau: 100 - 120kg N + 40 - 60kg P2O5 + 60 - 80kg K2O/ha. Tương đương với 260 - 390kg urê + 353 - 588kg supe lân supe lân + 133 - 200kg KCl/ha.

Bảng 2: Xác định loại phân bón, lượng bón và kỹ thuật bón cho chè kinh doanh thu búp

Loại chè

Loại phân

Lượng phân (Kg/ha)

Số lần bón

Thời gian bón (vào tháng)

Kỹ thuật bón

1

2

3

4

5

6

Các loại hình 3 năm 1 lần

Hữu cơ

25.000 -30.000

1

12 – 1

Trộn đều, bón rạch sâu 15 - 20cm, giữa hàng, lấp kín

P2O5

100

1

12 - 1

Năng suất đọt < 60 tạ/ha

N

100 – 120

3 - 4

2; 4; 6; 8

Trộn đều, bón sâu 6 – 8cm, cách gốc 25 – 30cm, lấp kín. Bón 40 – 20 – 30 – 10% hoặc 40 – 30 – 30% N; 100% P2O5; 60 - 40% K2O

P2O5

40 – 60

1

2

K2O

60 – 80

2

2; 4

Năng suất đọt 60 – dưới – 80 tạ/ha

N

100 – 180

3 – 4

2; 4; 6; 8

Trộn đều, bón sâu 6 – 8cm, giữa hàng, lấp kín. Bón 40 - 20 - 30 - 10 % hoặc 40 - 30 - 30% N; 100% P2O5; 60 - 40% K2O

P2O5

60 – 100

1

2

K2O

80 – 120

2

2; 4

Năng suất đọt 80 – dưới 120 tạ/ha

N

180 – 300

3 – 5

1; 3; 5; 7; 9

Trộn đều, bón sâu 6 – 8cm, giữa hàng, lấp kín. Bón 30 – 20 – 20 – 20 – 10% hoặc 30 - 20 - 30 – 20% N; 100% P2O5; 60 – 30 – 10% K2O

P2O5

100 – 160

1

1

K2O

120 – 200

2 – 3

1; 5; 9

N

300 – 600

3 – 5

1; 3; 5; 7; 9

Trộn đều, bón sâu 6 – 8cm, giữa hàng, lấp kín. Bón 30 - 20 - 20 - 20 – 10% hoặc 30 - 20 - 30 – 20% N; 100% P2O5; 60 - 30 – 10% K2O

P2O5

160 – 200

1

1

K2O

200 – 300

2 – 3

1; 5; 9

Với năng suất đọt dưới 80 tạ/ha thì nên bón phân vào các tháng chẵn 2, 4, 6 và 8 hàng năm. Lượng đạm chia theo các tháng theo tỷ lệ 40 - 30 - 20 - 10%. Nếu bón 3 lần thì theo tỷ lệ 40 - 30 - 30%. Kali bón 2 lần vào tháng 2 và 4 theo tỷ lệ 60 - 40%.

+ Năng suất đọt từ 80 đến dưới 120 tạ/ha bón liều lượng như sau: 100 - 120kg N + 40 - 60kg P2O5 + 60 - 80kg K2O/ha. Tương đương với 390 - 652kg urê + 588 - 941kg supe lân + 200 - 333 KCl/ha.

+ Năng suất đọt trên 120 tạ/ha bón liều lượng như sau: 100 - 120kg N + 40 - 60kg P2O5 + 60 - 80kg K2O/ha. Tương đương với 652 - 1034kg urê + 941 - 1176kg supe lân + 333 - 500kg KCl/ha.

Với năng suất đọt trên 80 tạ/ha thì nên bón phân vào các tháng lẻ 1, 3, 5, 7 và 9 hàng năm. Lượng đạm chia theo các tháng theo tỷ lệ 30 - 20 - 20 - 20 – 10%. Nếu bón 4 lần thì theo tỷ lệ 30 - 20 - 30 – 20%. Kali bón lần vào tháng 1, 5 và 9 theo tỷ lệ 60 - 30 – 10%.

Cách bón giữa các thời kỳ tương tự nhau: Trộn đều, bón sâu 6 - 8cm, giữa hàng, lấp kín.

– Xác định lượng phân bón cho cây trồng dặm: (xem bảng 3).

Đối với nương chè tuổi lớn, mất khoảng < 40% cần tiến hành phục hồi. Đào hố hay hố trồng rộng 40cm, sâu 30cm bón phân hữu cơ lượng 2,5 - 3kg/gốc, trộn đất lấp kín trước khi dặm ít nhất 1 tháng. Những điểm mất khoảng liên tục tiến hành gieo cây phân xanh, bổ sung cây bóng mát như chè kiến thiết cơ bản trên đất phục hoang.

* Sử dụng phân bón lá cho cây chè

– Ngoài việc sử dụng loại phân truyền thống bón vào đất, chúng ta có thể sử dụng phối kết hợp với loại phân phun lá cho chè.

– Sử dụng phân phun lá hiệu quả nhanh nhưng dễ gây cháy lá nếu sử dụng sai chỉ dẫn.

– Chè chủ yếu trồng trên đất dốc, độ chua cao, sau mỗi mùa mưa, tầng đất mặt bị bào mòn nặng. Hàng năm chè vẫn được bón phân bổ sung, nhưng hiệu suất của phân bón không cao, đặc biệt là phân lân. Bón phân lân vào đất chua có nhiều sắt, nhôm di động, chỉ sau một thời gian ngắn, nguyên tố lân bị khoáng hóa hết, cây không hút được. Chè của ta luôn ở trong tình trạng đói phân, đặc biệt là phân lân và kali, năng suất không vươn lên được. Bón nhiều phân đạm, năng suất tuy có nhích lên nhưng chất lượng chè giảm, giá thành cao.

– Để tháo gỡ yếu tố hạn chế này, áp dụng biện pháp phân bón qua lá. Bón phân qua lá không bị keo đất hấp thu, không bị biến đổi về thành phần hóa học, ít bị rửa trôi, lá cây hấp thu trực tiếp, nên hiệu suất của phân bón rất cao. Phân bón qua lá không làm thay đổi thành phần hóa học của đất, không làm thay đổi thành phần cấu tạo của đất, không gây tác hại đến quần thể vi sinh vật có ích trong đất… Hiện nay trên thị trường có nhiều loại phân bón qua lá, qua tìm hiểu thấy có một số loại phân thỏa mãn được yêu cầu thâm canh cây chè.

Ví dụ:

+ Phân bón lá Poly-feed 19-19-19: Đây là loại phân đa lượng có hàm lượng đạm, lân và kali bằng nhau và đều chiếm 19%, tỷ lệ này phù hợp với cây chè. Ngoài các nguyên tố đa lượng trong phân còn có các nguyên tố vi lượng (đơn vị tính mg/kg) sắt 1000, măng gan 500, bo 200, kẽm 150, đồng 110, mô líp đen 70… đều ở dạng dễ tiêu và tan hoàn toàn trong nước. Với thành phần trên cung cấp đầy đủ và cân đối cho chè, giúp cho chè ra nhiều lá, nhiều búp, chất lượng chè được tăng lên rõ. Pha phân poly-feed với nước nồng độ 0,5-1% phun ướt đẫm toàn bộ tán lá cây chè, mỗi tháng phun một lần xen kẽ với dùng Multi-k.

+ Phân Multi-K hay KNO3 (13-0-46): phân có 13% đạm, không có lân, 46% kali. Đây là loại phân bón lá rất giàu kali, giúp cho cây tăng khả năng vận chuyển các sản phẩm quang hợp về bộ phận tích lũy; tăng lượng nước kết hợp trong tế bào của cây, giúp cho cây tăng khả năng chống rét, chống hạn và chống chịu sâu bệnh. Dùng phân Multi-k cây quang hợp bình thường khi ánh sáng yếu. Pha Multi-k với nước theo nồng độ từ 1-2% mỗi tháng phun một lần, sau khi phun Poly-feed được 15 – 16 ngày. Dùng xen kẽ Multi-k và Poly-feed năng suất chè tăng từ 20 - 25%, chất lượng chè được cải thiện rõ. Hai sản phẩm phân bón này hoàn toàn không để lại dư lượng trên nông sản.

+ Humate kali: Đây là loại phân phun lá rất an toàn khi sử dụng cho chè. Sử dụng theo đúng chỉ dẫn trên bao bì.

Bảng 3: Bón phân bổ sung cho cây trồng dặm

Loại phân

Lượng phân (kg/gốc)

Số lần

Thời gian (vào tháng)

Kỹ thuật bón

Hữu cơ

3 – 5

1

12 – 1

Trộn đều với phân lân, bón rạch sâu 15 - 20cm, giữa hàng, lấp kín. Bón trước 1 năm đối với chè đốn đau, đốn trẻ lại

N

0.20 - 0.30

2 - 3

2; 5; 8

Trộn đều, bón sâu 6 – 8cm, giữa hàng, lấp kín. Bón 60 - 40% hoặc 30 – 30 – 40%N, 100% P2O5 và 60 -40%K2O

P2O5

0.10 - 0.15

1

12 - 1

K2O

0.15 - 0.20

2

2; 6

– Những điều cần chú ý khi sử dụng phân bón lá cho chè?

+ Khi cây chè đã có bộ khung tán ổn định, phân bón lá chỉ phát huy hiệu quả tốt theo hướng có lợi cho sinh trưởng cây chè, khi đã cung cấp đủ chất dinh dưỡng nền về khoáng đa lượng, phân hữu cơ bón vào đất.

+ Sử dụng phân bón lá rất hiệu quả cho những nương chè sau đốn trẻ lại và giai đoạn cây con ở vườn ươm.

+ Sử dụng theo đúng chỉ dẫn trên bao bì, không tự phối hợp với các hóa chất khác hoặc thay đổi nồng độ pha chế.

+ Lựa chọn loại bình phun tốt, phun dạng sương mù tránh nhỏ giọt.

+ Chỉ nên phun phân lá khi thời tiết mát mẻ, không mưa.

+ Chỉ được sử dụng các loại phân bón lá đã được cấp chứng chỉ an toàn vệ sinh theo tiêu chuẩn VietGAP. Đảm bảo thời gian cách li tối thiểu 15 ngày sau khi phun mới thu hái sản phẩm.

* Sử dụng vôi bón cho chè:

Trong điều kiện đất quá chua, nhiều nhôm di động nên dùng vôi 1 lần với liều lượng từ 700 - 1.500kg/ha. Thời gian bón vào đầu năm (tháng 1 - 2).

Biện pháp khử chua hữu hiệu là dùng phân khoáng ít gây chua kết hợp với chế độ sử dụng chất hữu cơ tại chỗ để cải thiện đất đai.

Chú ý: Việc bón phân cho chè cần phải cải tiến sao cho phù hợp với giống chè, vùng sản xuất và nguyên liệu cho chế biến.

* Quy trình bón phân cho chè Đài Loan

– Các loại phân:

+ Phân hữu cơ: Các loại bã đậu, vỏ,…có trên 20 loại. Trong đó N: 2 - 7% nhưng thiếu P, K. Tuỳ chất đất, loại phân mà bón. Phân trâu bò: 25tấn, bã cá: 2tấn, bã đậu: 4tấn,…Bón vào mùa đông.

+ Phân phức hợp: Tỷ lệ: 20 : 5 : 10 ; 23 : 5 : 5.

+ Phân xanh: Các loại họ đậu, mỗi ha gieo hạt 15 - 30kg, tuỳ loại. – Thời kỳ bón phân:

Cả năm bón 3 lần, lần 1 trước khi nẩy mầm bón 1/2 lượng phân, lần 2 bón 1/4 số lượng sau khi hái chè xuân, lần 3 bón 1/4 số lượng vào tháng 6 để thúc chè thu.

– Phương pháp bón:

Tuỳ chất đất, bộ rễ, khí hậu và thể cây để bón. Lấy thân chính làm trục. Bộ rễ phân bố bán kính cách gốc: 15 – 25cm, ở độ sâu 20 – 50cm. Vậy đào rãnh sâu 20cm cách gốc 15 – 25cm bón và lấp đất. Không nên bón rải trôi phân. Với chè con thì cuốc váng móng ngựa cách gốc 30cm bón. Ngoài ra còn bón phân theo đường ống tưới bằng nhựa PE.

Nguồn: Giáo trình nghề trồng chè – Bộ NN&PT NT

Kỹ Thuật Chăm Sóc Cây Chè: Quy Trình Kỹ Thuật Đốn Chè

Bài viết hướng dẫn quy trình kỹ thuật đốn chè thời kỳ kiến thiết cơ bản và thời kỳ kinh doanh, thực hiện các phương pháp đốn chè tại các thời kỳ đúng qui trình kỹ thuật, làm cho cây chè có bộ khung tán đồng đều, sinh trưởng, phát triển tốt, thuận tiện cho việc chăm sóc và thu hái.

1. Cở sở khoa học của việc đốn chè – Dựa vào giai đoạn phát dục của cây chè

Các vị trí của cành trên cây khác nhau thì có tuổi phát dục khác nhau, cành phía trên cao thường có tuổi phát dục lớn nên nhanh ra hoa kết quả, sinh trưởng dinh dưỡng yếu. Vì vậy cần được đốn đi để kích thích các mầm phía dưới mọc lên sinh trưởng dinh dưỡng khỏe hơn, chậm ra hoa hơn.

– Dựa vào quá trình sinh trưởng của cây chè

Thông thường, ở bất kỳ loại cây trồng nào cũng có hiện tượng: khi chồi ngọn (chồi đỉnh) còn tồn tại thì chồi nách (chồi bên) ngừng sinh trưởng, nếu ngắt bỏ chồi ngọn thì chồi nách sẽ đua nhau mọc ra. Hiện tượng đó gọi là tương quan ức chế sinh trưởng. Các chất dinh dưỡng được ưu tiên vận chuyển đến chồi đỉnh nên chồi đỉnh sinh trưởng mạnh hơn (ưu thế sinh trưởng ngọn). Ở cây chè cũng vậy, các cành ở phía mặt tán có ưu thế sinh trưởng mạnh đã kìm hãm sự phát triển của cành dưới. Đốn chè sẽ phá vỡ ưu thế sinh trưởng đỉnh, các chồi nách sẽ phát triển mạnh tăng số lượng cành và búp chè.

– Toàn bộ cây chè là một thể thống nhất. Bộ tán lá là nơi quang hợp để sản xuất ra chất dinh dưỡng (gọi là chất hữu cơ hay nhựa nguyên). Chất nhựa nguyên này được vận chuyển trong vỏ cây xuống nuôi rễ. Ngược lại, bộ rễ cây lại hút nước và các chất dinh dưỡng (nhựa nguyên) trong đất để vận chuyển trong phần gỗ lên nuôi thân lá cây. Nếu như vì một lí do nào đó mà rễ không nhận được chất nhựa luyện từ lá vận chuyển tới; hoặc lá không nhận được các thứ mà rễ hút được từ đất đưa lên thì cây sẽ dần dần héo úa mà chết. Nhìn vào tán lá cây chúng ta có thể biết được bộ rễ cây đang sinh sống tốt hay xấu. Nếu cây có bộ tán lá tươi tốt, rậm rạp thì chứng tỏ bộ rễ cây đang sống rất tốt. Ngược lại tán lá vàng úa, thưa thớt thì chứng tỏ bộ rễ cây đang sống trong tình trạng rất tồi tệ. Như vậy, lá cây là cơ quan kích thích rễ cây sinh trưởng, phát triển và ngược lại. Mối quan hệ như vậy giữa bộ phận trên với bộ phận dưới đất gọi là tương quan kích thích. Giữa bộ phận trên và dưới mặt đất của cây chè luôn có tỷ lệ cân đối, đốn chè là hình thức phá vỡ thế cân bằng giữa hai bộ phận đó, tạo điều kiện cho bộ phận trên mặt đất phát triển.

– Dựa vào điều kiện thời tiết, khí hậu của từng vùng. Miền Bắc nước ta về mùa đông khí hậu khô, nhiệt độ và ẩm độ thấp, cây bị bốc thoát nước nhiều nếu cây có cành lá rậm rạp. Đốn là biện pháp nhằm giảm bớt số cành lá nhất định để hạn chế sự thoát hơi nước của cây.

2. Tác dụng của việc đốn chè 2.1. Mặt tốt

– Làm cho cây luôn ở trạng thái sinh trưởng dinh dưỡng, hạn chế sự ra hoa, kết quả.

– Loại trừ các cành già yếu, sâu bệnh không còn khả năng phát sinh và nuôi dưỡng những cành búp tươi.

– Tăng đường kính tán chè, tăng mật độ cành và búp trên tán tạo cơ sở cho sản lượng búp cao.

– Đối với những nương chè già cỗi, đốn nhằm thay thế một phần hoặc toàn bộ khung tán tăng cường sức sống cho cây.

– Tạo bộ khung tán ngang tầm người hái, nâng cao năng suất lao động.

– Tùy theo ý muốn, chúng ta có thể đốn tạo cho cây chè có các dạng tán cây chủ yếu như sau:

Các dạng tán chè: 1. Đứng thẳng, 2. Trung gian, 3. Nằm ngang

Các dạng hình của tán cây chè

2.2. Mặt xấu:

Thường chỉ xảy ra khi khi chúng ta đốn sai quy trình. Ví dụ như làm tổn thương cây, những vết thương đó sẽ là nơi sâu hại, bệnh hại dễ dàng xâm nhập. Hay khi đốn không đúng mùa vụ, đốn sai mục đích…

3. Kỹ thuật đốn chè 3.1. Đốn chè thời kỳ kiến thiết cơ bản 3.1.1. Ý nghĩa

Đốn chè là biện pháp kỹ thuật quan trọng trong thời kỳ nương chè KTCB, nhằm tạo cho cây chè có bộ khung tán vững chắc, rộng, nhiều cành, hình dáng cân đối, nương chè mau khép tán, có khả năng cho năng suất cao và nhiệm kỳ kinh tế dài.

3.1.2. Kỹ thuật đốn

– Mức đốn:

Cây chè sau trồng 2 năm có chiều cao 65 – 70 cm, đường kính gốc 1,0 cm trở lên ta bắt đầu đốn lần 1:

+ Đốn lần I (2 tuổi): Thân chính cách mặt đất 13 – 15cm, đốn cành bên cách mặt đất 30 – 35cm, giữ bộ lá.

+ Đốn lần II (3 tuổi): Cách mặt đất 30 – 35cm, giữ bộ lá.

+ Đốn lần III (4 tuổi): Cách mặt đất 40 – 45cm, tán bằng hay mâm xôi tùy theo đốn máy hoặc đốn cưa.

Về thực chất đốn lần 1 là hình thức trẻ lại, đốn lần 2 và 3 là đốn lửng mà ta sẽ áp dụng ở thời kỳ chè KD.

– Dụng cụ: Dao đốn, kéo đốn, máy đốn.

– Thời vụ đốn: Đốn trước khi đốn chè sản xuất vào tháng 11 đến tháng 12 hàng năm.

– Kỹ thuật đốn:

Khi đốn vết đốn vát 450, nhẵn, không dập nát, tán phẳng đều. Khi đốn lần 1 các cành xung quanh có vết đốn vát quay về tâm cây chè để cây phân tán đều. Đốn xong cần tiến hành kiểm tra vết đốn, nếu chưa đảm bảo kỹ thuật phải sửa lại cho đúng kỹ thuật.

Chú ý: Đốn tạo tán có mặt phẳng nghiêng theo sườn dốc.

3.2. Đốn chè thời kỳ kinh doanh 3.2.1. Ý nghĩa

– Phá bỏ ưu thế sinh trưởng đỉnh của cây và kích thích các chồi ngủ, chồi nách mọc thành nhiều cành non mới.

– Tạo ra bộ khung tán trẻ, khỏe, tăng diện tích bề mặt tán cho nhiều búp, vừa tầm hái, tăng năng suất lao động.

– Làm cho cây trẻ lâu, hạn chế sự ra hoa, kết quả, kích thích sinh trưởng búp non, tăng mật độ búp và trọng lượng búp.

3.2.2. Thời vụ đốn chè

Thời vụ đốn tốt nhất từ tháng 11 đến tháng 1 năm sau, khi cây chè ngừng sinh trưởng. Tập trung vào tháng 1, nên đốn sau các đợt sương muối 10 – 15 ngày.

Đốn khi trời râm mát hoặc có mưa nhỏ là tốt nhất. Không đốn khi tiết trời nắng hanh sẽ làm cho chè bị khô đầu cành.

Ở vùng có ẩm độ tốt, chủ động tưới nước thì có thể áp dụng biện pháp đốn 1 phần diện tích vào tháng 4 – 5 sau đợt chè xuân để rải vụ thu hoạch.

Đốn chè thời kỳ kinh doanh

3.2.3. Các dạng đốn chè

– Đốn phớt: 2 năm sau khi đốn tạo hình, mỗi năm đốn trên vết đốn cũ 3 – 5 cm. Sau đó mỗi năm đốn cao thêm 2 – 3cm, khi vết đốn cuối cùng cao 70cm, hàng năm đốn cao thêm 1 – 2cm

– Đốn lửng: Những nương chè đốn phớt nhiều năm cao quá 90cm và chè bị sâu bệnh nhiều, búp chè nhỏ, năng suất giảm thì đốn lửng cách mặt đất 60 – 65cm, nếu năng suất còn khá nhưng cây quá cao thì đốn cách mặt đất 65 – 70cm.

Chú ý: Hái đợt đầu sau đốn cần chừa lại 3 – 4 lá chừa để cây duy trì bộ lá cho quang hợp.

– Đốn đau: Những nương chè đã đốn lửng nhiều năm, cây phát triển kém, năng suất thấp, giảm rõ rệt thì đốn cách mặt đất 40 – 45cm. Trước khi đốn đau cần phải bón lót định kỳ theo quy trình. Sau khi đốn cần hái chè theo phương pháp nuôi tán, chỉ hái những búp chè cao hơn 60cm.

– Đốn trẻ lại: Những nương chè già cỗi, đã được đốn đau nhiều lần, năng suất giảm thì đốn trẻ lại cách mặt đất 10 – 12cm. Trước khi đốn phải bón phân chuồng, lân theo quy trình trước 1 năm.

Chú ý: Đốn đau trước, đốn phớt sau; đốn tạo hình chè con trước, đốn chè trưởng thành sau

Bước 1: Xác đinh vị trí đốn

Tuỳ thuộc vào tuổi chè và năng suất chè mà ta xác định vị trí đốn cho phù hợp.

Bước 2: Đốn chè

Dựa vào vị trí đốn đã xác định ở bước 1 ta tiến hành đốn. Dùng dao đốn, kéo sắc hoặc máy đốn.

Vết đốn dứt khoát, không bị dập xước.

Hiện nay trên thị trường đã có một số loại máy đốn, hái chè. Các loại máy này đều là máy nhập ngoại từ Trung Quốc, Nhật hay Đài Loan. Sử dụng máy thì năng suất lao động cao. Tuy nhiên, chỉ nên áp dụng cho những nương chè có độ đồng đều cao.

Thường có 2 loại máy đốn phớt kiêm hái chè và máy đốn cành la (đốn lửng, đốn đau)

Máy đốn phớt

Máy đốn chè cành la

Các máy này có nguyên lý hoạt động tương tự như chiếc tông đơ của thợ cắt tóc hoặc máy cắt cỏ. Chỉ khác là máy được lắp một động cơ xăng để cắt thay vì lực cơ học của bàn tay.

Thông thường, trước khi cho máy hoạt động người thợ phải lắp các linh kiện vào khung máy, động cơ máy. Cho nhiên liệu, dầu máy. Dật dây cho máy nổ. Điều chỉnh tay ga để thay đổi tốc độ cắt. Tốc độ cắt càng nhanh thì vết cắt càng gọn, năng suất càng cao. Nâng tầm cắt đến độ cao theo mức đốn của quy trình và cắt sao cho đồng đều trên mặt tán chè.

Khi sử dụng máy đốn phớt hoặc hái chè, máy được lắp một chiếc bao thu gom sản phẩm. Cần có thêm một người đi theo phía sau để nâng chiếc bao lên, tránh làm tổn hại tán lá chè. Mở đáy bao để lấy sản phẩm ra khi đầy bao.

Sau khi không sử dụng, cần tháo rời các linh kiện ra khỏi giá máy, lau chùi sạch, bôi dầu mỡ và xếp vào hộp máy. Bảo quản nơi khô ráo.

Máy đốn chè Nhật Bản

Sử dụng máy đốn, hái chè

Đồi chè đốn máy

Nguồn: Giáo trình nghề trồng chè – Bộ NN&PT NT

Những đặc điểm cơ bản của một số giống chè phổ biến ở Việt Nam, phân biệt các giống chè dựa vào các đặc điểm thực vật học, lựa chọn được những giống chè phù hợp với điều kiện đất đai, khí hậu của địa phương…

Nhu cầu phân bón của cây chè ở các thời kỳ sinh trưởng, phát triển khác nhau, lựa chọn được loại phân bón thích hợp để bón cho chè ở các thời kỳ sinh trưởng, phát triển của chè…

Nhu cầu nước của cây chè ở các giai đoạn sinh trưởng, phát triển khác nhau, quy trình tưới nước, giữ ẩm cho cây chè ở các thời kỳ sinh trưởng, phát triển…

Kỹ Thuật Bón Phân Cho Cây Chè

1. Đặc điểm nông học và yêu cầu ngoại cảnh Chè là cây công nghiệp dài ngày, thích hợp trong điều kiện nhiệt đới và á nhiệt đới, nhất và vùng trung du, miền núi. Nhiệt độ thích hợp cho chè khoảng 20-30oC, độ dài 11 giờ/ngày, tổng tích ôn 3.500-4.000oC/năm, lượng mưa: 1.500-2.000mm/năm. Đất trồng chè cần có độ dày trên 60cm, giữ được ẩm nhưng phải thoát được nước, độ dốc bình quân không quá 15%. Chè là cây ưa đất chua, pH từ 4,5-5,0 là thích hợp. Độ cao địa hình có ảnh hưởng đến chất lượng chè, những vùng chè có chất lượng cao thường ở độ cao 500-800m so với mực nước biển. Mật độ trồng chè dao động trong khoảng 6.000-15.000 cây/ha. Ở phía Nam, mật độ thích hợp khoảng 6.600-8.300 cây/ha (hàng cách hàng 1,5m, cây cách cây 0,8-1,0m). Có rất nhiều giống chè được trồng ở nước ta. Một số giống chè cao sản đang được được khuyến cáo trồng ở Lâm Đồng gồm: LĐ 97, LDP1, LDP2, PH1, TB14, Keo Am Tích, Phúc Vân Tiên, Ôlong, …

2. Nhu cầu dinh dưỡng Cây chè cần nhiều đạm nhất, sau đó tới kali và lân. Ngoài ra, chè có nhu cầu cao về nhôm di động, natri, sắt, mangan và một số nguyên tố trung vi lượng khác (Ca, Mg, Zn, Cu, Bo, …). Tuy nhiên, bón đạm quá nhiều, năng suất tuy cao nhưng chất lượng giảm. Ngược lại, bón nhiều lân và kali làm tăng lượng đường hòa tan, tăng hàm lượng tanin, tăng chất lượng chè. Theo IFA World Fertilizer Use Manual, để tạo ra 1 tấn chè khô thương phẩm, cây chè cần 169kg N; 56,8 kg P2O5; 88kg K2O; 29,2kg MgO; 67kg CaO; 8,71kg Al; 4,79kg Mn; 2,41kg Fe; 0,74kg Na; 0,38kg Zn; 0,38kg Cu và 0,26kg Bo.

3. Kỹ thuật bón phân * Bón phân cho chè giai đoạn kiến thiết cơ bản: + Bón lót: Bón lót trước khi trồng 20-30 tấn phân hữu cơ, 1.000-1.500kg supper lân cho mỗi ha. Số phân này được trộn đều với lớp đất mặt trong hố 2-4 tuần trước khi trồng. + Bón thúc: Lượng bón tùy theo giống chè, khoảng cách trồng, loại đất và tuổi cây. Có thể bón theo tuổi cây như sau: – Năm thứ nhất: 10 tấn phân hữu cơ + 100kg Sumicoat + 150kg NPK 30-9-9-TE + 700kg Urê + 600kg Superlân + 150kg KCl/ha; – Năm thứ hai: 10 tấn phân hữu cơ + 100kg Sumicoat + 150kg NPK 30-9-9-TE + 850kg Urê + 750kg Superlân + 200kg KCl/ha; – Năm thức ba: 15 tấn phân hữu cơ + 100kg Sumicoat + 150kg NPK 30-9-9-TE + 1.000kg Urê + 800kg Superlân + 250kg KCl/ha; Lượng phân trên được chia làm 10-12 lần/năm (trung bình 1 tháng/lần). Riêng phân hữu cơ, phân lân super và Sumicoat chỉ cần bón 1 lần vào đầu mùa mưa. Cách bón: Rải phân theo đường vành khăn, cách gốc 10-15cm, kết hợp với xới đất để vùi lấp phân. Chú ý tưới nước và giữ đủ ẩm sau khi bón phân. + Tưới thúc: Hòa tan 10-20 g HAI-Chyoda trong 10 lít nước, tưới ướt đất và định kỳ tưới 20-30 ngày/lần hoặc khi thấy cây cằn cỗi. * Bón phân cho chè giai đoạn kinh doanh: Lượng phân bón cho chè trong giai đoạn kinh doanh tùy theo mức năng suất cần đạt. Định mức trung bình 30-45kg N + 10-15kg P2O5 + 10-15kg K2O/tấn búp tươi. Ngoài ra, cần bón hoặc phun thêm phân bón có chứa vi lượng để tăng năng suất và chất lượng chè. + Loại phân và lượng bón:

TT

Loại phân

Bón theo mức năng suất búp tươi

<20 tấn

búp tươi/ha

20-25 tấn

búp tươi/ha

25-30 tấn

búp tươi/ha

30-40 tấn

búp tươi/ha

Ngoài ra, cần bón phân hữu cơ định kỳ bón 3 năm 1 lần với lượng 10-15 tấn/ha, bón ngay sau khi đốn đau. + Thời kỳ bón: Phân Sumicoat và phân lân bón 1 lần/năm vào đầu mùa mưa (tháng 4 – tháng 6). Các loại phân còn lại (phân NPK 30-9-9-TE, Urê, KCl) chia là 5-6 lần bón/năm, từ tháng 4 – tháng 11. + Cách bón: Rải phân theo đường vành khăn, theo tán cây hoặc xẻ rãnh giữa 2 tán cây, kết hợp với xới đất để vùi lấp phân. Chú ý tưới nước (nếu không có mưa) và giữ đủ ẩm (khoảng 70-80%) sau khi bón phân. Phân bón lá: Ngoài phân bón gốc, sử dụng phân bón lá cho chè để bổ sung vi lượng, tăng năng suất và chất lượng chè. Sử dụng phân bón lá Foliar Blend (50ml/16L), phun ướt đều lên lá ngay sau mỗi lứa hái sẽ giúp cây hồi phục nhanh, cây phát triển mạnh, ra cành, ra lá mới.

4. Giới thiệu phân bón HAI sử dụng cho cây chè: * Phân bón Sumicoat: + Thành phần: N: 16%; P2O5: 19%; K2O: 16%. + Công dụng: Sumicoat là loại phân phức hợp nhập trực tiếp từ Nhật Bản, trong mỗi viên có lớp vỏ bọc thông minh, phóng thích dưỡng chất từ từ (một năm mới hết phân), giảm thất thoát, tăng hiệu lực phân bón. Chỉ cần bón 1 lần trong một năm.* Phân bón NPK 30-9-9-TE: + Thành phần: N: 30%; P2O5: 9%; K2O: 9%; MgO: 1,5%; Zn:0,01%; B:0,01%; Fe: 0,01%; Mn:0,015%. + Công dụng: Phân bón NPK 30-9-9-TE là loại phân phức hợp tan hoàn toàn, giúp cây đâm tược mạnh, phát triển cành lá, chồi non.* Phân bón HAI-Chyoda: + Thành phần: N: 14%; P2O5: 17%; K2O: 12%; S: 12%. + Công dụng: Phân bón HAI-Chyoda là loại phân phức hợp của Nhật Bản, tan nhanh trong nước, trong đất, có tác động nhanh và tức thì, giúp cây cây ra rễ, phát cành, ra lá mới nhanh chóng. Phân có thể được sử dụng để bón gốc, hòa nước tưới hoặc phun lên lá.* Phân bón lá Foliar Blend: + Thành phần: B: 300ppm; Co: 20ppm; Mn: 1.000ppm; Mo: 20ppm; Zn: 500ppm. + Công dụng: Foliar Blend là loại phân sinh học được nhập từ Mỹ, trong phân chứa nhiều enzyme, amino acid, vitamin, chất chiết xuất thực vật có tác dụng kích thích sinh trưởng phát triển cây trồng, phát triển hệ vi sinh vật có ích trong đất, tăng cường quang hợp, hấp thu dinh dưỡng và tăng sức chống chịu của cây với điều kiện bất lợi. Các tin khác

Quy Trình Kỹ Thuật Bón Phân Cho Cây Bưởi

– Bưởi thường trồng vào đầu và cuối mùa mưa, khi đất đủ ẩm thì tỷ lệ sống sót sẽ cao hơn. Tuy nhiên, nếu có đủ nước tưới thì có thể trồng quanh năm miễn là tránh thời điểm nắng nóng và rét đậm (nếu trồng trong mùa nắng mà đủ nước tưới, cây sẽ phát triển tốt hơn và ít bị sâu bệnh tấn công).

Sau khi đào hố, dùng 30g VD. TINH VÔI/hố hoặc rải 500g vôi bột/hố và phơi hố khoảng 10-15 ngày để tăng pH trong đất, cũng như ngăn ngừa nấm bệnh.

– Bón lót (phân bón cho 1 hố/1 gốc): Trộn đều lớp đất mặt với 5-10 kg phân chuồng đã ủ hoai với VD. TRICHODERMA (hoặc 1kg MASTER GREEN) + 30g VD. ĐÁNG ĐỒNG TIỀN + 300g Super Lân + 50g Vibasu lấp bằng miệng hố.

– Việc trộn phân lấp hố và xử lý côn trùng (kiến, mối,..) được thực hiện trước khi trồng ít nhất 15 ngày. Sau khi trồng, cần che mát cho cây nếu thời tiết nắng gắt. Tuy nhiên không nên che quá 50% ánh sáng và thường xuyên giữ ẩm liên tục cho cây khoảng 2 ngày/lần trong tháng đầu tiên. Từ tháng thứ 2 trở đi, tưới định kỳ 3-4 ngày/lần sẽ giúp cây nhanh bén rễ và phục hồi.

Trong giai đoạn kiến thiết, nhà vườn có thể tận dụng phần đất trống để xen cây trồng khác, nhưng phải hết sức lưu ý là trồng loại cây gì và mật độ bao nhiêu để cây bưởi không bị cạnh tranh dinh dưỡng, không bị sâu bệnh xâm hại và thiếu ánh sáng để quang hợp. Có như thế việc “lấy ngắn nuôi dài” mới phát huy tác dụng.

Dùng 1kg CAN SIÊU XANH + 500g VD. ĐÁNG ĐỒNG TIỀN hòa nước tưới cho 100-120 gốc cần tưới nước giữ ẩm để phân hòa tan nhanh, bộ rễ dễ dàng hấp thu dinh dưỡng một cách trọn vẹn và cơi đọt 1 bung đồng loạt, phát triển tối đa.

Trộn 100g NPK 20-20-15 + 30g VD. ĐÁNG ĐỒNG TIỀN bón vào 1 gốc. Giai đoạn này không nên bổ sung nhiều phân NPK, tránh trường hợp bộ rễ quen phân ngay từ đầu sẽ kém phát triển về sau.

Sau khi tưới phân khoảng 3 – 5 ngày, dùng 50ml 250ml VD. PHÂN TÍM + AMINO.1 /220 lít nước, phun ướt đều 2 mặt lá để thúc cây nhú đọt mới.

Pha 250ml 250g250g VD. SIÊU NHÚ ĐỌT + SUPER NUTRI + SUPER VI LƯỢNG (hoặc 250g MAGIÊ-KẼM) trong 220 lít nước và phun ướt đều 2 mặt lá định kỳ vào mỗi lần cây ra đọt non sẽ giúp cung cấp đa-trung-vi lượng, giúp cây đi đọt nhanh, đọt mập khỏe ; chống hiện tượng vàng đọt, teo tóp đọt, bộ lá phát triển xanh dày, đồng đều hơn.Ccó thể kết hợp với các loại sản phẩm thuốc bảo vệ thực vật khác để phòng ngừa sâu bệnh cho vườn Bưởi.

+ Xen kẽ giữa các lần bón phân, sau khi bón phân 7-10 ngày thì tiến hành pha 800g CaCu-Zn trong 300 lít nước và tưới đều 5-7 lít/gốc để phòng ngừa bệnh vàng lá thối rễ, tăng pH và cải thiện cấu trúc đất. sử dụng 3 lần/năm ( đầu, giữa và cuối màu mưa).

để ngăn ngừa nấm bệnh tấn công trong vườn nên dùng 500ml VD. ĐỒNG ĐỎ pha vào 440 lít nước và phun đều trên tán lá khi cơi đọt khoảng 15-20 ngày tuổi (hoặc 1kg VD. ĐỒNG Chelate rải 120-150 gốc), sử dụng định kỳ ít nhất 3-4 lần/năm.

Đầu mùa mưa bón vôi bột cho vườn Bưởi với liều lượng 300g/gốc hoặc 30g VD. TINH VÔI/gốc, bón rải đều quanh gốc sẽ giúp ổn định pH đất.

Vào đầu mùa mưa (khoảng tháng 5-6 DL) tiến hành bón phân chuồng đã ủ hoai với VD. TRICHODERMA với liều lượng 7-10kg/gốc (sử dụng VD. TRICHODERMA để ủ: 1kg/2-3 khối phân chuồng). Nếu không có nguồn phân chuồng, có thể thay thế 1kg MASTER GREEN + 30g VD. TRICHODERMA bón cho 1 gốc.

Mục tiêu kích thích cây cho ra 1-2 cơi đọt giúp cho cây nhanh phục hồi.

– Sát khuẩn đất, khử chua: Tiến hành bón vôi bột với liều 200g/gốc hoặc 50g rải cho 1 gốc. Sau một thời gian nuôi trái dài, bộ rễ đã hấp thu một lượng lớn dinh dưỡng trong đất, một phần khoáng chất bị rửa trôi và làm thay đổi cân bằng pH đất nên việc sử dụng vôi bột hoặc VD. TINH VÔI sẽ giúp nâng pH nhanh chóng . Đối với những vườn bưởi suy, kiệt sức do nuôi trái, sau khi bón vôi khoảng 10 ngày, cần bổ sung một lượng dinh dưỡng nhất định để giúp cây phục hồi, tạo điều kiện cho quá trình làm bông vụ tiếp theo.

Bón phân phục hồi sau thu hoạch:

– Bón phân lần thứ nhất (giúp phục hồi và tạo cơi đọt 1):

Dùng 1kg XÔ DÙ XANH + 500g VD. ĐÁNG ĐỒNG TIỀN pha trong 300 lít nước, tưới 5 lít/m đường kính tán, định kỳ thúc mỗi cơi đọt, giúp cây ra rễ mạnh, tái tạo bộ rễ mới, nhú đọt nhanh, đọt mập.

Sau khi tưới phân 5 ngày, như công thức trên 250ml VD chúng tôi + 250ml VD. SIÊU NHÚ ĐỌT + 250g VD. NUTRI trong 220 lít nước và phun đều mặt lá giúp bộ lá xanh dày, quang hợp mạnh (có thể kết hợp thêm thuốc trừ sâu vẽ bùa, rầy mềm, rầy chổng cánh, nhện,..). Khi cơi đọt 1 chuẩn bị già, dùng 300g trong 220 lít nước giúp lá già đồng loạt, lá xanh dày, hạn chế hiện tượng rụng lá khi nuôi trái sau này.

Sau khi tưới phân hoặc rải phân 20 ngày nên dùng 800g VD. CACU-Zn/220 lít nước, tưới 30-35 gốc giúp ngăn ngừa bệnh vàng lá thối rễ, phục hồi và tái sinh rễ non nhanh chóng.

Tùy thuộc vào độ tuổi, độ sung của cây và điều kiện thời tiết mà cây bưởi sẽ cho 1-2 cơi đọt trước khi ra hoa. Do đó khi chăm sóc cơi đọt 2, tiến hành tưới (hoặc bón phân) và phun kích thích cây bung đọt với liều lượng tương tự như khi áp dụng cho cơi đọt 1.

– Khi cơi đọt cuối chuyển sang lụa (khoảng 15-20 ngày tuổi), quý nhà vườn nên sử dụng phân có hàm lượng Lân và Kali cao (theo tỷ lệ 3:1) nhằm giúp cây chuyển nhanh từ giai đoạn sinh trưởng sang giai đoạn sinh sản. Dùng 300-500g Super Lân + 200g KCl + 200g VD. LÂN 86 rải cho 1 gốc, tưới nước giữ ẩm liên tục trong 5-7 ngày giúp phân nhanh hòa tan cây hấp thụ dinh dưỡng tốt hơn, sau đó ngưng tưới nước hoàn toàn (bưởi là cây cảm ứng điều kiện khô hạn để ra , đồng thời dùng 1kg PACLO SPEED 20 + 500g VD. LÂN 86 + 1kg VD. MKP pha trong 220 lít nước và phun qua lá sẽ giúp lá nhanh thành thục và phân hóa mầm hoa hiệu quả

– Sau 25-30 ngày cắt nước tùy vào độ sung hay suy của cây,nếu thấy cây có dấu hiệu xào lá hay cuốn kèn (2 mép lá úp vào nhau, lá hơi héo vào buổi chiều nhưng sáng mai không tươi lại hoàn toàn) thì tiến hành tưới nước mồi, trong 3 ngày đầu (ngày tưới hai lần), sau đó ngày thứ 4 trở đi tưới đẫm lại mỗi ngày một lần.

– Sau khi tưới đẫm, cây sẽ cảm ứng sinh trưởng và bắt đầu phát triển rễ tơ. Vào thời điểm này, nên kết hợp bổ sung dinh dưỡng để kích thích bộ rễ non phát triển

+ Lần 1

Trên tán lá pha 500g VD. RA HOA CCM pha vào 220 lít nước và phun sẽ giúp kích ra hoa đồng loạt, sau 5-7 ngày, phun lá công thức: 500g VD. RA HOA CCM + 50ml VD. PHÂN TÍM/220 lít nước giúp vọt hoa nhanh, sáng hoa. Sau 15 ngày trở đi, thường xuyên theo dõi khi thấy chồi già có hiện tượng ướm chồi non ra hoa là đạt yêu cầu.

Do ảnh hưởng của khô hạn, Bưởi ra hoa vào tháng 4-5 khi bắt đầu mùa mưa và thu hoạch vào tháng 11-12. Tuy nhiên, nếu kích thích ra hoa vào đầu mùa mưa để thu hoạch vào dịp tết thì giá bán sẻ cao, nhưng khả năng tượng hoa của cây bưởi sẽ gặp nhiều trở ngại do thời gian khô hạn chưa đủ để hình thành mầm hoa. Chính vì vậy mà biện pháp kích thích ra hoa mùa nghịch bằng cách “xiết nước” hoặc lợi dụng sự khô hạn giữa mùa sẽ cho kết quả không ổn định, sự ra hoa không tập trung. Sau đợt ra hoa đầu tiên nếu được bón phân và tưới nước thì cây bưởi sẽ tiếp tục ra hoa đợt hai và có thể ra hoa 4-5 đợt hoa/năm, ra hoa nhiều đợt và kéo dài hay cây Bưởi ra hoa quanh năm.

– Trường hợp cây Bưởi đang nuôi trái chuyền. Nếu thấy trên cây lá lụa không có bông và trái non thì sử dụng 1kg VD. LÂN 86/440 lít nước, tưới 5-6 lít/m đường kính tán 2 lần cách nhau khoảng 7-10 ngày thúc đẩy quá trình phân hóa mầm hoa hiệu quả.

* Nguyên nhân rụng trái non:

(1) Mất cân đối về dinh dưỡng

+ Sau một thời gian dài tập trung dinh dưỡng để nuôi trái, cây bị kiệt sức. Do vậy, khi cây ra hoa và đậu trái, cây không đủ dinh dưỡng để nuôi toàn bộ lượng trái dẫn đến rụng trái.

+ Bón phân NPK nhiều làm cho cây bị sốc dinh dưỡng dễ dẫn đến rụng hoa và trái non.

(2) Sử dụng chất ức chế sinh trưởng khi xử lý ra hoa nghịch vụ.

(3) Sâu bệnh hại: Bệnh ghẻ nhám, bệnh loét, bọ trĩ, sâu vẽ bùa, rầy rệp, nhện đỏ gây hại.

Để hạn chế tình trạng rụng hoa, trái non ngoài việc cung cấp dinh dưỡng đầy đủ, cân đối cần cung cấp thêm nguyên tố Bo trên lá để làm tăng thụ phấn, đậu trái:

Sau khi đậu trái 1-1,5 tháng, tiến hành dùng: – Tưới gốc:

300g NPK 20-20-15 + 30g VD. ĐỒNG TIỀN VÀNG/gốc, rải định kỳ 1 tháng/lần.

– Phun qua lá:

+ Công thức 2: Phun 50ml VD. PHÂN VÀNG + 250ml VD. FULVIC PLUS vào 220 lít nước, phun đều mặt lá.

– Sử dụng luân phiên công thức 1 và 2, phun cách nhau 10 ngày/lần đến trước khi thu hoạch 7 ngày giúp trái lớn nhanh, bóng trái, sáng da, con tép mọng nước, tăng năng suất.

– Trước thu hoạch 1 tháng pha 250g VD. KALI ĐEN/220 lít nước phun đều mặt lá sẽ giúp trái ngọt, nặng ký.

– Hàng năm, kết hợp với các lần bón phân sau 7-10 ngày nên dùng 1kg VD. CaCu-Zn/ 220 lít nước tưới quanh gốc 5-7 lít để hạn chế các mầm bệnh xâm hại cây trồng.

Bưởi là loại cây ăn trái lâu năm, nếu được chăm sóc tốt có thể khai thác lên tới 20-25 năm, vì thế việc đầu tư chăm sóc cây bưởi là vô cùng quan trọng giúp vườn bưởi bền, sung sức, trái bưởi to đẹp, đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Nguồn: Công Ty Vì Dân

Quy Trình Kỹ Thuật Bón Phân Cho Cây Cam

Hôm nay chúng tôi xin giới thiệu cho bà con quy trình kỳ thuật chung để bón phân cho cây cam các loại giúp bà con tăng năng suất, giảm công sức về lâu dài.

Cây cam là một loại cây trồng chủ lực ở các tỉnh phía Bắc, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế và đời sống cho đại bộ phận người nông dân. Hiện nay có rất nhiều loại cam đặc sản cho hiệu quả kinh tế cao như : Cam Cao Phong, Xã Đoài, cam Vinh….. Nhưng để đạt được hiệu quả kinh tế ngoài chất lượng giống và điều kiện tự nhiên thì quy trình chăm sóc cũng như cách thức bón phân cũng cần được chú trọng. Theo nhu cầu thị trường hiện nay, thì xu hướng sản xuất nông nghiệp theo hướng hữu cơ đang được đẩy mạnh. Vì thế nên các loại phân bón hữu cơ sinh học được sản xuất và đưa vào sử dụng ngày càng nhiều. Hôm nay chúng tôi xin giới thiệu cho bà con quy trình kỳ thuật bón phân cho cây cam bằng phân bón hữu cơ sinh học Eco Nutrients.

Nhiệt độ: Cây cam có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới nóng ẩm nên chúng thích hợp với khí hậu ấm, tuy nhiên chúng lại có phạm vi phân bố rộng, một số giống cam có thể sinh trưởng ở nhiệt độ thấp. Cây cam sinh trưởng tốt ở nhiệt độ 23 – 29 độ C. Ở nước ta trừ một số vùng có sương muối kéo dài, thì các vùng khác có thể phù hợp với việc trồng cây cam.

Ánh sáng: cây cam quýt thích hợp với cường độ ánh sáng từ 10.000 – 15.000 lux, cam quýt không ưa ánh sáng trực xạ, ưu ánh sáng tán xạ. Nhưng không nên trồng cây cam ở dưới những cây to vì sâu bệnh có thể gây hại cho trái cam. Chúng ta nên trồng cây ở mật độ hợp lý, nơi thoáng mát và tránh ánh nắng mặt trời. Các giống khác nhau có yêu cầu về ánh sáng khác nhau.

Nước : Cam, quýt là giống cây có đặc tính ưa ẩm và chịu hạn kém. Chúng có nhu cầu nước cao ở những giai đoạn: nảy mâm, phân hóa mầm hoa, tạo quả và phát triển quả. Nhưng chúng lại là loại cây chịu úng kém. Ở những nơi có lượng mưa 1500 – 2000mm/ năm rất thích hợp trồng cây cam, quýt.

Thổ nhưỡng và chất dinh dưỡng :

Thổ nhưỡng: Cây cam thích hợp với vùng đất có nhiều mùn, khả năng thấm nước và thoát nước tốt, có tầng đất dày, giữ ẩm tốt. Không nên trồng cam ở nơi có đất sét nặng, đất cát già hoặc tầng đất mỏng. Độ pH của đất thích hợp trồng cam là từ 5.5 – 6 . Những nơi có pH thấp thì nên bón phân để nâng độ pH lên.

Nhu cầu dinh dưỡng: Để cây phát triển tốt cũng như các loài cây khác, cây câm cũng cần được cung cấp cân đối và đầy đủ các nguyên tố đa lượng NPK và các nguyên tố vi lượng như Ca, Mg….

+ Đạm: là nguyên tố đa lượng quyết định đến năng suất và phẩm chất quả. Đạm đảy mạnh sự phát triển của thân, lá, cành và hình thành lộc mới. Tuy nhiên nhiều đạm quá lại ảnh hưởng không tốt đến chất lượng quả như quả to, vỏ dày, hàm lượng vitamin C có trong quả thấp….. Thiếu đạm đẫn đến suy giảm diệp lục ở lá, lá dễ rụng, nhánh dễ chết khô, quả nhỏ, mỏng vỏ. Cây cam hấp thụ đạm nhiều nhất từ tháng 2 đến tháng 12. + Phân lân: rất cần trong việc phân hóa mầm hoa. Thiếu phân lân thân cây sinh trưởng kém, lá rụng nhiều, rẽ kém phát triển. Phân Lân có tác dụng làm giảm hàm lương acid trong quả, nâng cao tỉ lệ đường/acid , quả sẽ ngon hơn. + Kali: nguyên tố này cần thiết cho quá trình tạo quả của cây cam. Chất lượng quả phụ thuộc chủ yếu vào nguyên tố này. Cây được cung cấp đầy đủ kali thì có quả to,ngọt và cất giữ được lâu trong quá trình vận chuyển. Nhưng nếu bón thừa kali thì cành lá sinh trưởng chậm, cây kém phát triển. Nếu trong đất chứa nhiều hàm lượng Kali sẽ ngăn cản quá trình hấp thu Ca, Mg, làm quả to nhưng hình thức không đẹp. + Magie: đây không phải là chất đa lượng nhưng nguyên tố này lại ảnh hưởng rất lớn đến năng suất cây có múi, trong đó có cây cam. Tùy thuộc vào từng loại thổ nhưỡng, mức độ thiếu hụt, dư thừa các nguyên tố mà ảnh hưởng đến năng suất cây trồng và chất lượng quả. Bón phân đầy đủ và đúng quy trình sẽ giúp phần nâng cao năng suất hiệu quả kinh tế cây trồng.

Quy trình sử dụng phân bón hữu cơ sinh học Eco – Nutrients.

Dùng để làm đất tơi xốp : Kết hợp 1000 ml Eco – Hydro Fish và 2 kg Eco – Fish Bloom hòa vào 600 lít nước để phun ẩm đất. Các lần phun cách nhau từ 3 – 5 ngày, trung bình khoảng 4 lít / cây, phun 3 lần đất sẽ trở nên mềm và tơi xốp hơn. Trong quá trình phun bà con nên cày xới để đất tơi xốp hơn.

Mật độ trồng cây:

Dùng Eco – Nutrients để xử lý đất trước khi trồng.

+ Đối với các cây ghép gốc gieo hạt là 300 – 500 cây/ ha. Khoảng các giữa các cây và hàng là 4x5m. + Đối với các loại cây chiết ghép có thể trồng với mật độ lớn hơn khoảng 800 – 1200 cây/ ha. Và khoảng cách 4 x2m, hoặc 3x3m, 3x4m. + Ở các tỉnh miền Tây người ta thường đắp thành từng gò cao để trồng. Gò có kích thước 60 – 80 cm và cao 20 – 30 cm.

Thời kỳ nuôi cây đến khi trưởng thành

Sử dụng phân bón hữu cơ sinh học Eco Nutrients để bón và chăm sóc cây sau khi trồng.

Mạnh Quân

Xin chào tôi là Mạnh Quân giám đốc Sacotec , chúng tôi đang tập trung vào mảng chăn nuôi, trồng trọt theo hướng hữu cơ sinh học, xu hướng phát triển tất yếu hiện nay. Đi kèm đó là việc phân phối cực kỳ đa dạng các sản phẩm hữu cơ trong và ngoài nước với giá tốt nhất như phân tảo bón lá, phân gà vi sinh, phân đạm cá, chế phẩm sinh học… Xem tất cả bài viết của Mạnh Quân →

Quy Trình Kỹ Thuật Bón Phân Cho Lan

– Dựa theo từng tuổi của lan và nhu cầu dinh dưỡng của mỗi giai đoạn.

– Áp dụng nguyên lý “Ăn ít nhưng ăn thường xuyên, đều đặn”.

– Dựa theo mùa vụ, thời tiết trong ngày.

– Dựa vào hướng dẫn sử dụng trên nhãn bao bì của từng loại phân.

– Tuỳ theo tính chất của giá thể để lựa chọn loại phân bón rễ cho phù hợp.

Tuổi 1 tính từ ngày cấy mô đến khi cây lan đạt tiêu chuẩn cây con tách ra vườn ươm. Tuổi này kéo dài khoảng từ 4-8 tháng tùy theo từng nhóm, loài lan.

Tuổi 2 tính từ khi cây con tách khỏi chai mô đến khi ra khỏi vườn ươm (giai đoạn này cây con sống trong vườn ươm có điều kiện chăm sóc khác với vườn sản xuất). Tuổi này kéo dài từ 4-6 tháng tuỳ loài lan.

Tuổi 3 tính từ khi cây lan ra khỏi vườn ươm để trồng tại vườn sản xuất cho tới khi cây đạt tuổi trưởng thành (có thể ra hoa). Tuổi này kéo dài từ 4-8 tháng tuỳ loài lan (riêng một số loài có thể kéo dài 24 tháng)

Tuổi 4 tính từ tháng tiếp theo của tuổi 3 chuyển qua hoặc tính từ trước khi cây ra hoa 3 tháng (tuổi này kéo dài khoảng 3 tháng).

Tuổi 5 tính từ khi cây nhú phát hoa đến khi hoa nở hoàn toàn (100% nụ hoa trên phát hoa đã nở hết). Tuổi này kéo dài từ 2-3 tháng tùy theo loài lan và thời tiết khí hậu.

– Dựa theo nguyên tắc bón phân chung và ở mỗi tuổi của lan thì có chế độ bón phân phù hợp. Mỗi loài nhóm lan cũng có kỹ thuật bón khác nhau.

– Chế độ bón tùy thuộc vào chủng loại phân và liều lượng, số lần bón.

Do được nuôi trong chai mô ở điều kiện vô trùng và môi trường đủ dinh dưỡng nên không có bất cứ một tác động nào khác ngoại trừ ánh sáng và nhiệt độ.

Chất lượng cây giống phụ thuộc vào kỹ thuật nuôi cấy và pha chế môi trường nuôi lan.

Đây là tuổi cây mới tách từ môi trường trong phòng ra vườn ươm, vì vậy phải chăm sóc đúng kỹ thuật. Bón phân theo “nguyên tắc 4 đúng”:

+ Đúng chủng lọai phân phù hợp với từng giai đọan sinh trưởng, phát triển.

+ Đúng nồng độ, liều lượng qui định cho mỗi tuổi và nhóm lòai lan.

+ Đúng thời kỳ, giờ giấc và mùa vụ.

+ Đúng kỹ thuật và phương pháp bón.

Nếu là phân dạng tinh thể hay dạng bột pha 0,5g cho 1 lít nước sạch để xịt.

Nếu là phân lỏng thì pha với liều lượng bằng phân nửa (1/2) so với liều khuyến cáo.

Định kỳ xịt 3 ngày/lần.

Nên xịt lúc 8h – 9h sáng, sau đó từ 16h – 17h thì xịt sương lại bằng nước sạch để cây hấp thu phần còn lại của phân đã bám dính trên lá.

Sáng ngày hôm sau cần tưới nước cho sạch hết tồn dư của phân ở trên lá (các phần tồn dư này cây không hấp thu được và không có lợi cho cây).

Một số loại phân phù hợp cho tuổi này bao gồm: HT- 311 (30-10-10); ORCHID-1; VTM-B1; FISH EMULSION 5-1-1(sữa cá); HT-ORCHID-11(Phân HCSH); HT-ORCHID-12(19-6-12) hoặc Nutricote 19-6-12.

Đây là giai đoạn cây sinh trưởng mạnh nhất, tăng trưởng cả về số lượng và khối lượng. Giai đoạn này rất cần hấp thu đủ dinh dưỡng để chuyển qua hình thành mầm hoa.

Một số loại phân bón thích hợp cho loại này gồm:

+ HT-311 (30-10-10); HT-ORCHID-11 (Phân hữu cơ sinh học); HT-ORCHID-12 (19-6-12); VTM-B1; FISH EMULSION 5-1-1(sữa cá); HT-222 (21-21-21)

+ Phân bón rễ (Áp dụng cho nhóm lan trồng trên giá thể như Địa lan, Vú nữ, Cattlaye Dendrobium ); Hữu cơ sinh học (HT-ORCHID-11); Phân hạt Nutricote 19-6-12; Nutricote 14-14-14 hoặc Phân tan chậm HT – ORCHID.06 (12-12-12).

HT-ORCHID.06 NUTRICOTE 19-6-12

– Với Dendro có thể đặt 1 trong 3 loại: Hữu cơ sinh học (HT-ORCHID-11); Phân hạt Nutricote 19-6-12; Nutricote 14-14-14.

– Với Oncidium (vũ nữ) đặt 1 trong 3 loại như trên.

– Với Phalaenopsis( Hồ điệp): chọn Nutricote 19-6-12 hoặc phân chậm tan HT – ORCHID.06(12-12-12)

Ghi chú: Có thể sử dụng phân hạt chậm tan loại Nutricote 19-6-12 và Nutricote 14-14-14 rải trên bề mặt chậu lan (loại phân hạt đựng trong hũ)

– Nếu giá thể trồng bằng than củi thì không rắc loại này vì phân sẽ bị lọt xuống đáy chậu (lãng phí phân), nên sử dụng loại túi lưới (NUTRICOTE 19-6-12).

4. Áp dụng phân bón cho tuổi 4:

– Một số loại phân bón thích hợp cho tuổi này:

+ HT-131 (10-30-10); ORCHID-2 (6-30-30); HT-ORCHID.04 (0-38-19); HT-ORCHID.05(STRONG); HT-ORCHID.09; KH2PO4; KNO3.

+ HT-ORCHID.01 (3-6-12); Nutricote 14-14-14+ TE.

5. Áp dụng phân bón cho tuổi 5:

Đây là tuổi nuôi hoa, dinh dưỡng giúp hoa đậm màu, tươi lâu và bền hoa. Tuổi này sử dụng loại HT-113 (10-10-30 ); lọai HT-222 (21-21-21); HT-008; Hữu cơ vi sinh. Xịt khi hoa mới nhú và xịt 2 lần (mỗi lần cách nhau 5 ngày) với liều 1gam/1lít nước.

Chú ý: Tuổi này mục đích là nuôi hoa (chú ý không xịt phân bón lên phát hoa).

Sử dụng ở đầu vòi phun 1 dụng cụ chụp để phân không bám vào phát hoa. Chỉ xịt ở phần thân lá và rễ phía dưới.

6. Những điều cần lưu ý khi bón phân:

– Phun phân vào thời điểm từ 8 – 9 giờ sáng.

– Từ 16 – 17 giờ phun sương bằng nước sạch để cho cây hấp thu hết phân (tiết kiệm phân).

– Sáng ngày hôm sau, dùng nước xịt mạnh để rửa lá lan cho sạch hết tồn dư cặn (không làm ảnh hưởng tới màu sắc lá).

– Sau hết 1 chu kỳ sinh trưởng đầu tiên của cây lan (tính từ nuôi cấy mô đến ra hoa) thì chu kỳ bón phân tiếp theo được tính từ tuổi 3 của lan.

Như vậy: Áp dụng qui trình bón phân theo tuổi 3 sau khi kết thúc hoa đợt 1. Rồi lần lượt chuyển qua tuổi 4, tuổi 5. Các chu kỳ lại lặp lại từ tuổi 3 sau mỗi đợt ra hoa.

– Với điều kiện khí hậu ở Việt Nam (kể từ đèo Hải Vân trở vào phía Nam) cây lan không cần thời gian nghỉ. Nếu đủ dinh dưỡng thì cây lan vẫn tiếp tục ra hoa theo chu kỳ.

Chú ý: Với lan Vanda và Mokara thì chủ yếu sử dụng phân bón qua lá là chính. Cần xiết nước (hạn chế tưới nước) và phải tăng lượng ánh sáng (kể cả thời gian chiếu sáng và cường độ ánh sáng) trong giai đoạn cần kích thích ra hoa.

Trong qúa trình chăm sóc cần chú ý sử dụng một số chế phẩm sinh học phòng trừ bệnh chuyên dùng cho lan như: OLICID – chúng tôi ORCHID- chúng tôi Giúp cho lá bóng đẹp, hoa bền màu sử dụng chế phẩm chúng tôi (Super – Ca). Nếu chậu lan bị nhiều rong rêu sử dụng chế phẩm ORCHID- 9.RR.

Hiện nay trên thị trường có rất nhiều cơ sở cung cấp lan giống. chúng tôi xin giới thiệu đến các bạn một địa chỉ bán lan giống cấy mô uy tín, đảm bảo chất lượng.

Trung tâm Bảo tồn giống hoa lan – Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam là đơn vị trực thuộc Trung tâm Nông nghiệp Công nghệ cao là đối tác của Công ty TNHH Đầu tư và phát triển Nông Nghiệp Bền Vững được thành lập từ năm 2012 dưới sự quản lý của Tiến sĩ Hoàng Thị Giang – Chuyên gia về Công nghệ sinh học, công nghệ nuôi cấy mô tại trường Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam.

Giá một cây lan giống trên thị trường hiện nay dao động từ 20.000 VNĐ – 2.500.000 VNĐ. Tại Trung tâm, một cây lan giống nuôi cấy mô có giá trung bình 30.000 VNĐ/cây 4 tháng tuổi, một mức giá vô cùng phải chăng so với thị trường và phù hợp với người chơi lan cũng như các nhà vườn.

Để đặt hàng giống cây tại Trung tâm bạn chỉ cần:

HOTLINE: 0862.060.008

ĐỊA CHỈ: Phòng trưng bày và giới thiệu sản phẩn – Học viện Nông Nghiệp Việt Nam – TT.Trâu Quỳ – Gia Lâm

Cập nhật thông tin chi tiết về Quy Trình Kỹ Thuật Bón Phân Cho Cây Chè trên website Duhocaustralia.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!