Bạn đang xem bài viết Quy Trình Canh Tác Rau Khí Canh Trụ Đứng được cập nhật mới nhất tháng 12 năm 2023 trên website Duhocaustralia.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Phương pháp canh tác nông nghiệp không đất ngày càng là xu hướng của nền nông nghiệp xanh trong lòng thành phố. Các loại hình canh tác không đất phổ biến hiện có như thủy canh, khí canh,…
Về mặt kỹ thuật, thủy canh là kỹ thuật trồng cây không dùng đất mà trồng trực tiếp vào môi trường dinh dưỡng không phải là đất chẳng hạn như dung dịch hoặc giá thể (có thể là cát, trấu, vỏ xơ dừa, than bùn, vermiculite perlite,…).
Trong khi đó, khí canh là phương pháp canh tác dùng hơi sương để cung cấp dinh dưỡng cho cây, rễ được treo trong không khí, trong không gian tối và kín. Khí canh là mô hình khá phức tạp, cần nhiều thời gian chăm sóc, yêu cầu có kiến thức về thủy canh. Khí canh có nhiều mô hình khác nhau, trong đó khí canh trụ đứng khá phổ biến.
Khí canh trụ đứng có nhiều ưu điểm hơn so với các loại hình sàn ngang truyền thống như diện tích trồng được nhân lên nhiều lần (8-10 lần) do tăng theo chiều thẳng đứng, phân tầng, nhờ vậy năng suất cũng tăng cao; dễ dàng trong việc phân phối dung dịch dinh dưỡng cũng như thu hồi, việc chăm sóc cũng như thu hoạch đơn giản hơn; tận dụng tối đa nguồn ánh sáng, không gian sinh trưởng.
1. Quy trình thực hiện * Chuẩn bị giàn canh tác
Nhà lưới được xây dựng khi canh tác với quy mô lớn và diện tích canh tác đủ rộng (trên 200m2). Nếu chỉ canh tác quy mô hộ gia đình thì từ vài chục đến 200m2, có thể áp dụng che lưới giảm cường độ ánh sáng và chăm sóc thường xuyên để tránh sâu bệnh. Phía trên nhà lưới được che bằng ni-lông để ngăn mưa, giảm nắng. Các mặt bên được che bằng lưới màn để tránh côn trùng, nấm bệnh xâm nhập.
Sau 2-3 ngày gieo (đối với các giống cải, xà lách, rau muống,…) thì hạt nảy mầm, vẫn phun sương ngày hai lần sáng và chiều. Trong khay ươm tiến hành cho dung dịch thủy canh cao khoảng 1/3 chiều cao mút, với nồng độ 750-1.000 ppm để cây phát triển và thích ứng. Mục đích giúp cây thích ứng với môi trường dung dịch thủy canh trước khi đem lên giàn canh tác với nồng độ cao hơn. Quan sát theo dõi thường xuyên để thêm nước khi nước bị bốc thoát hơi dần. Trong những lúc nắng nóng, độ bốc thoát hơi nước cao thì cần tưới phun lên cây con để tránh mất nước (tránh tưới lúc quá nóng và nước tưới cần mát để tránh bỏng lá).
Vấn đề sâu bệnh hại trong giai đoạn này cần được theo dõi chăm sóc thường xuyên. Về bệnh, do trong giá thể đã xử lý phòng bệnh nên giai đoạn này không xuất hiện đáng kể. Nếu phát hiện bệnh cần tiêu hủy cây/lá/bộ phận bệnh ngay lập tức, tránh lây lan. Về sâu, giai đoạn này sâu bắt đầu tấn công, nếu không phát hiện kịp thời sẽ để lại hậu quả lớn do cây còn quá bé. Biện pháp xử lý là thủ công và theo dõi vườn ươm thường xuyên.
* Lên giàn canh tác
Khi cây con được 8-10 ngày tuổi (các loại cải 7-8 ngày, xà lách 10-12 ngày, rau muống 6-7 ngày,…) thì tiến hành đưa lên giàn canh tác khí canh. Chú ý lên giàn vào buổi sáng hoặc chiều mát tránh buổi trưa nóng khiến cây mất sức. Do cây mới lên giàn nên cần phun sương làm mát vào buổi trưa nóng, tránh cây mất nước vì đây là giai đoạn cây con.
Cần quan sát và chăm sóc thường xuyên vì đây là giai đoạn sâu bệnh bắt đầu tấn công (sâu vẽ bùa, sâu xanh da láng,…). Khi phát hiện cần tiêu hủy bộ phận bị sâu bệnh (đem ra khỏi nhà lưới).
Tiến hành cắt tỉa những cây ốm yếu, sinh trưởng kém để tập trung không gian sống cho cây khỏe mạnh. Mỗi rọ chừa lại số cây thích hợp tùy vào từng giống (cải 1-2 cây, xà lách 2 cây, rau muống 5 cây).
Ở giai đoạn này cây đã phát triển đạt gần kích thước tối đa, do đó nên giảm nồng độ dung dịch để giảm dư lượng phân bón cho sản phẩm, mặt khác tiết kiệm chi phí. Khoảng 5-7 ngày trước khi thu hoạch có thể chỉ thêm nước mà không cần thêm phân vào dung dịch thủy canh.
+ Xà lách: khoảng 45-50g/rọ; trụ 4m (80 rọ): 3,6-4kg/trụ; trụ 1,5m (32 rọ): 1,44-1,6kg/trụ. + Cải bẹ xanh: 92-95g/rọ, tương đương 7,36-7,6kg/trụ 4m và 2,9-3kg/trụ 1,5m.
3. Phạm vi ứng dụng mô hình khí canh trụ đứng
Hiện có hai dòng sản phẩm khí canh trụ đứng có thể áp dụng cho quy mô hộ gia đình đô thị (sản phẩm khí canh trụ đơn) và quy mô nông trại.
* Khí canh trụ đơn (Aeroponics Family): được thiết kế để có thể áp dụng tại nơi có diện tích nhỏ như ở các gia đình đô thị. Thiết bị có thể đặt tại lan can, ban công, sân thượng,…
– Kích thước: 0,5×0,5x2m (Dài x Rộng x Cao) – Lỗ trồng rau: 32 lỗ – Lượng rau trên trụ: từ 1,5-3kg rau (tùy vào loại rau trồng) – Thiết bị bao gồm: bồn phân, trụ trồng, bơm và timer – Điện áp: 220V AC – Công suất: 24W – Nguyên lý hoạt động: Dung dịch dinh dưỡng được bơm lên phía trên trụ và lần lượt thấm vào các giá thể từ trên xuống dưới, thời gian bơm phụ thuộc vào từng loại cây sẽ cài đặt cho phù hợp, thông thường là một tiếng bơm một tiếng nghỉ
* Khí canh trụ đứng quy mô nông trại (Aeroponics System Farm): Hệ thống được thiết kế dạng module nên có thể mở rộng diện tích không giới hạn, phù hợp với nhu cầu trồng rau thương phẩm, diện tích tối thiểu cần đầu tư trên 300m2.
Hệ thống bao gồm:
– Nhà trồng rau – Màn che cắt nắng – Hệ thống điều khiển tự động hoặc bán tự động – Hệ thống trụ trồng: trụ cách trụ tối thiểu 60 cm – Hệ thống ống dẫn dung dịch và hồi lưu – Bồn hồi lưu – Hệ thống bơm – Hệ thống chiếu sáng
Sản lượng trung bình trên 100m2: từ 350-600kg tùy vào loại rau trồng
Chi phí đầu tư: trung bình từ 1,5-2 triệu đồng/m2 tùy thuộc vào cấu hình thiết bị
Quy trình canh tác rau khí canh trụ đứng sẽ được trưng bày và giới thiệu tại Chợ công nghệ và thiết bị chế biến thực phẩm năm 2023 cùng với sự kiện Hội chợ triển lãm nông nghiệp công nghệ cao và công nghiệp thực phẩm 2023 – Lần 6 (HITECH AGRO 2023) diễn ra từ ngày 09-13/11/2023 tại Công viên Lê Văn Tám, đường Hai Bà Trưng, phường Đa Kao, Quận 1, TP.HCM.
Đây là một hoạt động quan trọng, theo chỉ đạo của UBND chúng tôi nhằm hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ nâng cao năng suất lao động cũng như chất lượng sản phẩm, tăng sức cạnh tranh của nông sản và thực phẩm chế biến mang thương hiệu Việt tại thị trường trong nước,
Được tổ chức định kỳ hằng năm, với quy mô khoảng 400 gian hàng của các doanh nghiệp trong và ngoài nước, cùng nhiều hoạt động phong phú, sự kiện sẽ là cơ hội để các doanh nghiệp mở rộng hợp tác thương mại, liên doanh, đầu tư sản xuất, tìm hiểu công nghệ, kỹ thuật tiên tiến.
Thực hiện chương trình thúc đẩy phát triển thị trường khoa học và công nghệ thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2023-2023 hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất để nâng cao năng suất lao động cũng như chất lượng sản phẩm, Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Hồ Chí Minh giao cho Trung tâm Thông tin và Thống kê Khoa học và Công nghệ tổ chức Chợ công nghệ và thiết bị chế biến thực phẩm năm 2023 cùng với sự kiện Hội chợ triển lãm nông nghiệp công nghệ cao và công nghiệp thực phẩm 2023 – Lần 6 (HITECH AGRO 2023) diễn ra từ ngày 09-13/11/2023 tại Công viên Lê Văn Tám, đường Hai Bà Trưng, phường Đa Kao, Quận 1, chúng tôi
Các đơn vị khoa học và doanh nghiệp khởi nghiệp quan tâm đến sự kiện vui lòng liên hệ theo địa chỉ: Trung tâm Thông tin và Thống kê Khoa học và Công nghệ, 79 Trương Định, P. Bến Thành, Q.1, chúng tôi ĐT: (028) 35210735 – Fax: (028) 3829 1957; Email: [email protected]
Trồng Rau Khí Canh Trụ Đứng
( Trồng rau khí canh là một phương pháp trồng rau công nghệ cao với hệ thống tự động trong môi trường dinh dưỡng ẩm giúp rau phát triển nhanh và năng xuất cao hơn. Hệ thống tháp rau khí canh khí canh trụ đứng) cho phép chúng ta trồng được hầu hết các loại rau quả, thảo mộc, trái cây với diện tích mỗi tháp rau chưa đến 0.35m².
Những nghiên cứu chứng minh sự hiệu quả của phương pháp trồng rau khí canh Trồng rau khí canh hiệu quả gấp 3 lần: Rau phát triển nhanh hơn 30%, năng xuất tốt hơn 30%, dinh dưỡng cao hơn 20% .Tháp rau khí canh trụ đứng là hệ thống công nghệ tiên tiến. Cây trồng phát triển chỉ cần nước và chất dinh dưỡng. Nghiên cứu cho thấy rằng, trồng cây bằng phương pháp khí canh giúp cây trồng phát triển nhanh gấp 3 lần và cho năng suất cao hơn 30% so với trồng cây bằng đất. Nghĩa là bạn sẽ thu hoạch được nhiều loại rau quả hơn, nhiều dinh dưỡng hơn chỉ sau vài tuần. Hơn nữa mô hình trồng rau khí canh rất thuận tiện chăm sóc, tối ưu diện tích và không gian sân vườn.
3 Không: Không thuốc trừ sâu, không chất kích thích và không cỏ dại với khí canh trụ đứng !Sâu bệnh và cỏ dại luôn là mối quan tâm hàng đầu cho các nhà trồng trọt, không những tốn nhiều thời gian khắc phục mà còn cần nhiều công sức để giải quyết triệt để. Nhưng đối với phương pháp trồng cây bằng khí canh: Tháp Rau
Siêu tiết kiệm: Tiết kiệm 90% nước và không gian so với trồng rau truyền thốngKhông gian trồng rau hạn hẹp, lo ngại mùa nắng mà bạn không biết phải làm sao để có giàn rau sạch ngay tại nhà? Không lo sợ nữa vì đã có giải pháp,Tháp Rau đáp ứng tất cả những yêu cầu trên. Là hệ thống với công nghệ khép kín, thiết kế nhỏ gọn và phát triển dạng thẳng đứng. Tháp Rau chỉ cần 1 chút không gian và ít nước tương đương khoảng 10% so với cách trồng rau truyền thống. Phương pháp trồng rau này rất thích hợp khu vực chiếu sáng nhỏ như ban công, hiên nhà, mái nhà. Thậm chí là nhà bếp nếu cung cấp đủ ánh sáng cho cây phát triển. Hệ thống cũng rất thân thiện với môi trường.
Thiết kế của sản phẩm Khí Canh trụ đứngBộ sản phẩm khí canh trụ đứng được thiết kế hình trụ tròn gồm 2 phần chính: Bộ trụ và phụ kiện
Làm sao để SetUp một trụ đứng khí canh?Nếu bạn còn thắc mắc gì, hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp, tư vấn tận tình.
Trong trường hợp không có thời gian, bạn cũng có thể sử dụng dịch vụ lắp đặt tại nhà của chúng tôi với giá 200.000đ/bộ trụ. Thợ kỹ thuật sẽ hoạch toán toàn bộ chi phí phụ kiện chi tiết trước và sẽ chỉ thi công nếu được sự đồng ý của bạn.
Để duy trì Tháp Rau Thủy Canh Trụ Đứng, bạn cần phải làm gì?Sản phẩm trụ trồng rau khí canh hay thủy canh trụ đứng của chúng tôi cung cấp đều đã được tự động hóa đến 80% bao gồm: Hệ thống bơm setup tự động, bể dinh dưỡng lớn và hệ thống dẫn lưu hồi về tự động giúp bạn giảm thiểu tối đa thời gian chăm sóc. Với bộ trụ khí canh, bể dinh dưỡng 70 l cho 36 rọ trồng rau có thể duy trì dinh dưỡng cho trụ trong từ 5 – 7 ngày tùy giai đoạn phát triển của cây.
Tuy nhiên để duy trì, tạo ra năng xuất và tạo độ bền cho sản phẩm, có những công việc bạn phải thực hiện trong quá trình trồng rau:
Cách duy trì vườn tháp thủy canh trụ đứng
Bổ sung nước và dinh dưỡng: Trong quá trình rau phát triển. Cây sẽ hấp thu dinh dưỡng và thoát hơi nước khiến lượng dinh dưỡng bị hao hụt. Thông thường bạn sẽ phải bổ sung dinh dưỡng từ 5 – 7 ngày một lần
Ươm cây thay thế: Đối với hệ thống khí canh hay thủy canh, bạn phải ươm sẵn cây con trước khi cho lên giàn.
Vệ sinh hệ thống: Sau mỗi vụ rau, bạn nên vệ sinh các điểm thoát nước của hệ thống để đảm bảo trụ rau hoạt động tốt vào lứa rau tiếp theo.
Khuyến mãi lớn khi bạn đặt hàng ngay với chúng tôi: THẢO LUẬNCách Trồng Rau Muống Thuỷ Canh Trụ Đứng Đơn Giản, Hiệu Quả
Bài viết sau đây sẽ hướng dẫn chi tiết về cách trồng rau muống thuỷ canh hồi lưu trụ đứng đúng cách, đơn giản và dễ thực hiện.
1. Đặc điểm trồng rau thuỷ canh trụ đứngPhương pháp trồng rau thủy canh trụ đứng là dạng thủy canh hồi lưu. Ưu điểm nổi bật của phương pháp này giúp bảo vệ môi trường ( giảm thiểu sử dụng thuốc tăng trưởng và thuốc bảo vệ thực vật). Đồng thời, ứng dụng được trình độ kỹ thuật cao trong sản xuất nông nghiệp đảm bảo nhu cầu về rau sạch cho mọi gia đình Việt.
Lợi ích trồng rau muống thuỷ canh trụ đứng an toàn, hiệu quả
Bằng việc sử dụng dung dịch nước pha dinh dưỡng bao gồm đầy đủ và cân đối các nguyên tố đa lượng, trung lượng và vi lượng mà không cần đất trồng trực tiếp mà vẫn tối ưu hóa được quá trình sinh trưởng và phát triển của cây trồng.
Mô hình được thiết kế gồm có: Trụ đứng kiểu đơn lẻ hoặc gồm nhiều trụ liên kết với nhau tạo thành giàn.
Các điểm trồng được bố trí đều trên thân trụ. Cây trồng hấp thu dinh dưỡng thông qua hệ thống dẫn truyền dung dịch thủy canh thiết kế bên trong các ống trụ.
Ưu điểm nổi bật của mô hình trồng rau muống thuỷ canh trụ đứng là chiếm rất ít diện tích, hiệu quả năng suất cao lại vừa trang trí cảnh quan sân nhà.
Trên cùng trụ đứng, có thể linh hoạt kết hợp vừa trồng rau vừa trồng cây cảnh tuỳ theo sở thích.
2. Những lợi ích của mô hình trồng rau thủy canh trụ đứngĐáp ứng sự tăng trưởng của cây trồng, cân bằng dinh dưỡng và kiểm soát được độ PH giúp cây tang trưởng, phát triển tốt trong giới hạn một diện tích nhỏ là những lợi ích khi sử dụng mô hình trồng rau thủy canh trụ đứng.
Khắc phục được những nhược điểm về diện tích trồng và tình trạng ô nhiểm bởi kim loại nặng, hoá chất ở những vùng đô thị. Đồng thời, tiết kiệm được chi phí nhân công do không phải tốn công làm đất, nhân công làm cỏ, đào xới.
So với phương pháp truyền thống phải chờ hết mùa vụ này mới gối sang mùa vụ khá. Đối với mô hình trụ đứng này thì người trồng có thể quay vòng nhiều vụ trên cùng một diện tích trồng.
Trồng rau muống thuỷ canh trụ đứng kết hợp đan xen với nhiều loại rau khác
Mô hình trồng rau muống thuỷ canh trụ đứng được quay vòng nhanh chóng, an toàn. Rau muống được trồng trên trụ đứng và đặt trong nhà có mái che sẽ giảm thiệt hại do những biến đổi của khí hậu gây ra. Vì vậy, năng suất rau muống luông được ổn định và cao hơn so với canh tác truyền thống trên đất.
Quan trọng nhất là mô hình này đảm bảo chất lượng rau muống sạch, an toàn tuyệt đối vì tất cả các loại dưỡng chất hoá học đã được quy chuẩn và kiểm soát chặt chẽ. Điều tuyệt vời là chất lượng rau luôn được đảm bảo an toàn vì lượng thuốc hóa học sử dụng trong nông nghiệp được kiểm soát chặt chẽ. Mặt khác, ngoài các trụ đứng trồng rau muống thuỷ canh, bạn có thể tận dụng tối đa không gian để trồng xen kẽ các loại rau khác giúp đa dạng vườn rau của gia đình.
3. Quy trình trồng rau muống thủy canh hồi lưu trụ đứngCác bước tiến hành trồng rau thủy canh trụ đứng được thực hiện như sau:
3.1. Lắp đặt hệ thống giàn hồi lưu trụ đứng trồng rau muống thủy canh:Lắp đặt hệ thống thuỷ canh trụ đứng:
Chuẩn bị các trụ đứng đã được thiết kế sẵn các lỗ để đặt rọ trồng cây. Phía dưới mỗi trụ đứng là thùng nhựa đựng dung dịch dinh dưỡng thủy canh cung cấp cho cây trồng. Đặt cố định các trụ đứng này thật chắc.
Lắp đặt hệ thống thuỷ canh giàn hồi lưu:
Vật liệu cần chuẩn bị: Ống nhựa PVC phi 21, 14 chai nhựa loại 02 lít, 22 co chữ T phi 21, 7 co chữ L phi 21, 1 thùng nhựa đựng dung dịch trồng ( loại 18 lít), 1 bơm công suất 400-560 lít/ giờ và 1 timer (hẹn giờ).
Các bước thiết kế hệ thống thuỷ canh giàn hồi lưu:
Cắt ống nhựa PVC phi 21 ra thành nhiều đoạn ống nhựa nhỏ dài 15cm. Sau đó, nối các ống nhựa này lại bằng co chữ T phi 21 bằng keo dán ống nước. Chú ý, nên gắn các co chữ T này so le nhau.
Dùng co chữ L để nối hai hàng ống nhựa và co chữ T lại với nhau.
Cắt đôi chai nhựa loại 02 lít, bỏ miệng chai. Sau đó, sơn để trang trí cho đẹp và lắp vào các miệng ỗng chữ T vừa lắp.
Để tạo ra lỗ thoát, thu hồi dung dịch trở lại bốn chứa thì gẵn đầu dùng chữ T với 1 đầu co L lại với nhau.
Làm giàn đỡ bằng cách cắt ống PVC thành các khúc cao 70 – 80 cm và nối ốc lại làm thành chân giá.
Dùng dây chun buộc chặt phần chân đế và giàn thuỷ canh.
Gắn kết nối đường ống cấp nước vào giàn thuỷ canh. Đồng thời, kết nối đường ống cấp nước với máy bơm bằng ống nhựa cao su.
Hoàn thành lắp đường thoát nước, thu hồi dung dịch về bồn chứa.
3.2. Ươm hạt rau muống thủy canhĐể có chất lượng rau muống tốt thì cần lựa chọn hạt giống tốt, cho tỷ lệ này mầm cao. Trước khi gieo, hạt giống cần được ngâm ủ từ 3 – 6 giờ trong nước ấm. Sau đó, hạt giống được giữ ẩm bằng khăn ướt và để nơi thoáng mát tránh có ánh sáng
Việc ngâm ủ hạt giống này có tác dụng loại bỏ hạt lép cho hạt nảy mầm cao và đồng đều. So với các phương pháp gieo thẳng không cần ngâm nước thì tỷ lệ nảy mầm thành công chỉ khoảng 50 – 60%, thời gian nảy mầm tương đối lâu.
Ngay khi hạt vừa nhú mầm, bạn cần cho ngay vào các rọ nhựa thủy canh chứa khoảng nửa ly giá thể (xơ dừa, mùn cưa, tro trấu) và được đục lỗ thoát nhỏ dưới đáy cốc. Sau đó, phủ lên trên hạt mầm một lớp giá thể đồng thời phun nước trên bề mặt để giữ ẩm.
Khoảng sau 1 tuần, hạt phát triển thành cây hai lá mầm thì chuyển vào các khay chứa dung dịch thủy canh đã pha sẵn. Chú ý nên chọn những cây rau muống to khoẻ để cấy và các lỗ trồng đã bố trí sẵn trên thân trụ đứng.
Đồng thời, che lưới lan để giảm thiểu ánh sáng chiếu vào cây trong 7 ngày đầu tiên. Theo dõi và bổ sung kịp thời dinh dưỡng vào hệ thống.
Điện, nước cần đầy đủ cho hệ thống thuỷ canh: Nước là yếu tố chính và quan trọng nhất để trồng rau muống theo phương pháp trồng thuỷ canh. Đặc biệt, cần sử dụng nguồn nước sạch để tránh rau bị sâu bệnh.
Ngoài ra, mô hình thuỷ canh trụ đứng này không thể thiếu điện để cung cấp cho bơm nước hoặc thiết bị hẹn giờ hoạt động bình thường.
3.4. Chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh và thu hoạchChăm sóc, phòng trừ sâu bệnh:
Lựa chọn những loại dung dịch dinh dưỡng đạt tiêu tiêu chuẩn quốc tế, có chứng nhận an toàn với sức khoẻ người tiêu dùng. Lượng dung dịch này được đựng trong chai, trước khi đổ vào giàn trụ đứng trồng rau cần lắc thật đều thêm một lượng nước vừa đủ theo hướng dẫn ghi trên bao bì và khuấy đều.
Ngoài dinh dưỡng chăm sóc đủ cho cây, cần tưới cho rau vào các buổi sáng hoặc buổi chiều. Thêm vào đó, bắt các loại sâu ăn lá hoặc nhổ cỏ cho cây. Loại bỏ những cây con ốm yếu và chết được thay thế bằng cây khác. Theo dõi tốc độ phát triển của rau trên trụ đứng.
Mặt khác, ngoài dinh dưỡng đủ cho rau thì cần nhổ cỏ, bắt các loại sâu ăn lá, chú ý những bệnh thường gặp ở rau muống để có biện pháp xử lý và phòng ngừa. Tránh dung dịch thuỷ canh tiếp xúc với lá rau vì lá sẽ bị vàng úng, chết và gây ra những mầm bệnh lây lan qua vườn rau.
3.5. Thu hoạch:Tuyệt đối không sử dụng phân bón cho rau trước khi thu hoạch
Sau 35 – 40 ngày tiến hành thu hoạch rau muống để sử dụng. Khi hái rau thu hoạch, bạn cần lưu ý bấm rau sát gốc cây tránh bấm ngắn. Vì khi đó, cây sẽ mọc thành nhiều chồi nhỏ và cho kết quả năng suất không cao. Bạn nên dùng dao hoặc kéo cắt nhẹ, và đóng gói bảo quản trong ngăn mát tủ lạnh.
Rau muống là loại rau được nhiều gia đình ưa thích vào mùa hè. Trước thực trạng rau sạch, rau bẩn khó phân biệt trên thị trường thì giải pháp trồng rau muống thuỷ canh hồi lưu trụ đứng sẽ đảm bảo an toàn tuyệt đối cho gia đình bạn.
Để được tư vấn thêm hãy liên hệ ngay với công ty chúng tôi để có một vườn rau xanh tốt, mang lại giá trị dinh dưỡng cho bữa ăn hàng ngày, đảm bảo sức khoẻ cho cả gia đình.
[formidable id=7]
Quy Trình Trồng Rau Thủy Canh
Để biết quy trình trồng rau thủy canh như thế nào, ta sẽ tìm hiểu xem trồng rau thủy canh là gì? Cải ngọt trồng thuỷ canh
-Thủy canh là kỹ thuật trồng cây mà không cần sử dụng đất. Ta sẽ trồng trực tiếp vào dung dịch dinh dưỡng thủy canh.
-Dinh dưỡng thủy canh được nghiên cứu một cách chuẩn hóa. Bởi vậy sẽ không có chất kích thích hay hóa chất độc hại cho cơ thể.
-Dinh dưỡng thủy canh BKFAST được các cơ quan có thẩm quyền kiểm tra chất lượng -Viên hàn lâm Khoa học Công nghệ.Sản phẩm được cấp phép lưu hành trên thị trường.
Vì sao dinh dưỡng thủy canh lai được sử dụng trong quy trình trồng rau thủy canh Dinh dưỡng thuỷ canh Bio Grow BKFAST-Dinh dưỡng thủy canh bao gồm đầy đủ và cân đối được các nguyên tố ĐA – TRUNG – VI LƯỢNG
+Đa lượng: N, P, K
+Trung lượng: Ca, Na, Mg, S
+Vi lượng: Fe, Cu, Zn, Mn, B, Mo, Cl
-Dinh dưỡng thủy canh được sử dụng trong quy trình trồng rau thủy canh giúp tối ưu hóa quá trình sinh trưởng, phát triển của cây trồng.
-Nhờ đây công nghệ thủy canh tao ra những dòng sản phẩm chất lượng tốt, năng suất cao…
Ưu điểm khi áp dụng quy trình trồng rau thủy canh vào đời sống-Hoàn toàn không sử dụng đất.
-Đảm bảo sạch sẽ, không có cac loại kí sinh trùng như khi trồng vào đất.
-Tăng khả năng chống lai sâu bệnh.
-Không sử dụng chất kích thích tăng trưởng nên an toàn tuyệt đối cho người sử dụng.
-Không gây ô nhiễm môi trường.
-Không tốn nhiều thời gian và công chăm sóc.
-Sử dụng linh hoạt, không tốn nhiều diện tích.
-Tận dụng diện tích ở ban công, sân thượng…
-Cách trồng và chăm sóc rất đơn gian.
-Năng suất cao hơn phương pháp trồng rau truyền thống.
Thiết bị trồng rau thủy canh
06 Thùng lớn (Mỗi thùng chứa 13,5 lít nước)
06 Nắp nhựa
36 Rọ nhựa
Tặng kèm: 36 Giá thể xơ dừa + 01 bộ dinh dưỡng thuỷ canh (Pha đủ cho 06 thùng lớn) + 01 túi hạt giống
Bộ thiết bị trồng rau sạch BKFast Thiết bị trồng rau sạch thủy canh BKFASTĐặc điểm:
Lắp ráp đơn giản, gọn gàng
Được làm hạt nhựa PP và ABS nguyên sinh đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm
Nhẹ, bền, đẹp, màu xanh lá cây giúp ngăn ngừa rêu
Trên thân thùng có lỗ thoát nước: Giúp pha nước dễ dàng (Nước trong thùng đến miệng lỗ thoát nước là đủ 13,5 lít nước), Khi trời mưa hoặc tưới nước không bị đọng gây ngập úng chết cây.
Quy trình trồng rau thủy canh sử dụng thiết bị BKFASTBước 1: Chuẩn bị hạt giống, dụng cụ thủy canh chuyên dụng BKFAST.
Bước 2: Ngâm hạt giống theo tỷ lệ 2 sôi 3 lạnh trong vòng 30 phút để loại bỏ hạt hỏng, lép.
Làm ướt giá thể, nếu bạn sử dụng giá thể là xơ dừa dưới dạng viên nén thì tiến hành ngâm chúng trong 5 phút.
Bước 3: Gieo hạt.
Sau khi đã loại bỏ các hạt hỏng, lép, tiến hành gieo hạt vào giá thể, đưa vào rọ nhựa rồi đặt trên nắp thùng.
Bước 4: Pha dinh dưỡng thủy canh theo đúng hướng dẫn sử dụng. Đối với những người mới bắt đầu, lưu ý nên sử dinh dưỡng thủy canh đã chia sẵn nồng độ bởi pha chuẩn dinh dưỡng thủy canh chính là một yếu tố quan trọng quyết định đến chất lượng rau trồng sau này. Mỗi loại rau thì cần nồng độ dinh dưỡng khác nhau.
Quy trình trồng rau thủy canh và cách chăm sóc đơn giản hằng ngày-Đối với thời tiết ngày hè, bạn nên tưới cho rau lúc sáng sớm hoặc chiều tối. Bằng cách này tạo độ ẩm cho thân và lá cây phát triển tốt.
-Khi rễ cây đã quá dài, nên cắt bớt một đoạn rễ tránh việc cây hấp thụ quá nhiều dinh dưỡng không cần thiết.
-Thỉnh thoảng, bạn cũng có thể khuấy đều dung dịch dinh dưỡng để tạo thêm oxy cho cây.
Quy Trình Canh Tác Lúa Vụ Hè Thu
1. CHUẨN BỊ ĐẤT: Sau khi thu hoạch xong lúa vụ Đông Xuân tiến hành các bước như sau: – Mướn máy cắt rạ và đánh đều những luống rơm đã cắt, phơi 01 ngày sau đó tiến hành đốt để diệt các mầm móng sâu bệnh. – Sau khi đốt rơm cần nhanh chóng cày hoặc xới theo đúng kỹ thuật, phơi đất từ 7-10 ngày. Nếu để thời gian phơi đất càng lâu càng tốt. – Khi đến thời điểm xuống giống, tiến hành bơm nước vào ruộng trục 02 tác, kết hợp san bằng mặt ruộng, đánh gò thoát nước để chuẩn đất cho gieo sạ lúa.
* Chọn giống: Đối với vụ Hè thu không nên sản xuất lúa Jasmine 85, do thời tiết không thích hợp cho giống lúa này, năng suất thấp, chất lượng gạo kém, hiệu qủa sản xuất thấp, nhiều rủi ro. Do đó, nên chọn các giống lúa chất lượng cao, chất lượng gạo tốt, thích hợp trong vụ Hè thu như: OM4218, OM 5451, OM6976, OM7347, OM4900…cấp xác nhận để sản xuất. Mật độ gieo sạ tốt nhất: 120 – 130 kg/ha. Trước khi ngâm ủ 3-5 ngày phải lấy mẫu đại diện cho số lượng giống cần để thử tỷ lệ nẩy mầm, lúa mọc mầm trên 80% thì đạt yêu cầu gieo sạ. * Cách ngâm ủ: Do giống vụ Hè thu được sản xuất từ vụ Đông xuân nên hạt giống còn miên trạng nên cần phải xử lý với acid HNO3 68% ở liều lượng 5-7cc cho 01 kg lúa giống trong thời gian 24-30 giờ ở giai đoạn ngâm giống. Ngay khi đổ lúa vào bồn ngâm cần vớt hết các hạt lép lừng ra để loại bớt mầm bệnh lây lan. Thời gian ngâm từ 30 – 36 giờ, sau đó xả bỏ nước và rửa sạch hạt giống bằng nước sạch sao cho hạt giống hết mùi chua rồi đem ủ. Thời gian ủ từ 30 – 36 giờ là có thể đem gieo sạ tùy theo công cụ gieo sạ. Chú ý: trong quá trình ngâm hoặc ủ có thể dùng thuốc xử lý hạt giống như: Gaucho, Folicur, Cruiser, … để loại trừ bệnh lúa von và côn trùng chích hút gây hại ngay từ đầu vụ.
2. QUẢN LÝ NƯỚC: Quản lý nước trong ruộng phù hợp giúp cây lúa sinh trưởng, phát triển tốt, ít chịu tác động của phèn, ngộ độc hữu cơ. Quản lý tốt trong ruộng còn giảm thất thoát dinh dưỡng và hạn chế được sự phát triển của các loại dịch hại như: sâu, bệnh, cỏ dại. Áp dụng kỹ thuật tưới “ướt khô xen kẽ” của Viện lúa Quốc tế IRRI như sau: Cây lúa không phải lúc nào cũng cần ngập nước và chỉ cần bơm nước vào ruộng cao tối đa là 5cm. Trong tuần đầu tiên sau khi sạ, giữ mực nước ruộng từ bảo hòa đến cao khoảng 1 cm. Mức nước trong ruộng sẽ được giữ cao khoảng 1 – 3 cm theo giai đoạn phát triển của cây lúa và giữ liên tục cho đến bón phân lần hai (khoảng 20 – 25 ngày sau khi sạ), giai đoạn này nước là nhu cầu thiết yếu để cây lúa phát triển. Giữ nước trong ruộng ở giai đoạn này hạn chế sự mọc mầm của các loài cỏ (có nước làm môi trường thành yếm khí, hạt cỏ sẽ không mọc được). Cần sử dụng thuốc trừ cỏ phù hợp trong giai đoạn này. Giai đoạn từ 25 – 40 ngày sau khi sạ là giai đoạn lúa đẻ nhánh rộ và tối đa, phần lớn chồi vô hiệu thường phát triển trong giai đoạn này nên chỉ cần nước vừa đủ. Giữ mực nước trong ruộng từ bằng mặt đất đến thấp hơn mặt đất 15 cm (đặt ống nhựa có đục lỗ bên hông, bên trong có chia vạch 5 cm để theo dõi). Khi nước xuống thấp hơn vạch 15 cm thì bơm nước vào ngập tối đa 5 cm so với mặt đất ruộng. Khi nước hạ từ từ dưới vạch 15 cm thì bơm nước vào tiếp. Cách điều tiết nước này sẽ làm phơi lộ mặt ruộng vì vậy được gọi là tưới “ướt khô xen kẽ”. Mực nước dưới mặt đất càng xa (nhưng không thấp hơn 15 cm so với mặt đất) sẽ giúp rễ lúa ăn sâu vào trong đất, chống đổ ngó và dễ thu hoạch. Ở giai đoạn lúa 25 – 40 ngày, lá lúa phát triển giáp tán, hạt cỏ có nảy mầm cũng không phát triển và cạnh tranh với cây lúa. Đây cũng là giai đoạn cây lúa rất dễ bị bệnh khô vằn tấn công, mực nước không cao làm hạch nấm khô vằn sẽ không phát tán trong ruộng, bệnh ít lây lan. Giai đoạn lúa 40 – 45 ngày sau sạ, đây là giai đoạn bón phân lần 3 (bón thúc đòng hay bón đón đòng). Lúc này cần bơm nước vào khoảng 1 – 3 cm trước khi bón phân nhằm tránh ánh sáng làm phân hủy và phân bị bốc hơi, đặc biệt là phân đạm. Giai đoạn lúa từ 60 – 70 ngày sau sạ, đây là giai đoạn lúa trỗ nên cần giữ mực nước trong ruộng cao 3 – 5 cm liên tục trong khoảng 10 ngày để đủ nước cho cây lúa trỗ và thụ phấn dễ dàng, hạt lúa không bị lép, lửng. Cây lúa 70 ngày đến thu hoạch là giai đoạn lúa ngậm sữa, chắc và chín nên chỉ cần giữ mực nước từ bằng mặt đất đến thấp hơn mặt đất 15 cm (khi cần thiết thì bơm nước vào thêm). Lưu ý phải “xiết” nước 10 – 15 ngày trước khi thu hoạch để mặt ruộng được khô ráo, dễ áp dụng bằng máy gặt.
Đối với ruộng sản xuất lúa sử dụng thuốc trừ cỏ tiền nảy mầm để hạn chế cỏ dại, lúa cỏ, lúa lưu trữ ở nền đất ngay trong giai đoạn đầu gieo sạ theo công thức “2S”(phun 2 lần Sofit); Cách phun xịt như sau: Phun thuốc Sofit lần 1: tiến hành phun ngay sau khi làm đất lần cuối giữ mực nước cố định trong ruộng sâu 07-10 cm. Liều lượng thuốc 1,2 lít/ ha, nồng độ phun: với bình máy 25 lít pha 200 ml và phun 6 bình/ ha. Phun thuốc xong giữ nước tối thiểu 24 tiếng (1 ngày đêm) sau đó tháo bỏ nước cạn rồi mới tiến hành gieo sạ. Phun thuốc Sofit lần 2: tiến hành sau khi gieo sạ lúa 03 ngày. Liều lượng 1 lít/ ha, nồng độ phun: với bình 25 lít pha 83 ml và phun 12 bình/ ha Chú ý: Phun thuốc lần 2 có thể bỏ không cần phun diện tích đất lung sâu để tiết kiệm chi phí sản xuất. Vô nước sớm (5-7 ngày sau sạ) phủ đất 3-5 cm để khống chế không cho cỏ mọc trở lại. Trường hợp cỏ còn xót ở ruộng gò hoặc chân bờ xung quanh ruộng thì xịt quét lại bằng thuốc Sirius, Topshop, Push … vào thời điểm từ 7 – 15 ngày (nồng độ và liều lượng theo hướng dẫn trên bao bì) hoặc nhổ bằng tay.
4. QUẢN LÝ DINH DƯỠNG (BÓN PHÂN): Phân boùn là loại thức ăn cho cây trồng nguồn dinh dưỡng chủ yếu cho cây phát triển. Trên từng loại đất, từng loại cây trồng cũng như các giai đoạn sinh trưởng và phát triển mả cây cần từng loại dinh dưỡng cũng như liều lượng khác nhau. Để cây sinh trưởng và phát triển tốt, cho năng suất và chất lượng cao cần chú ý nguyên tắc bón phân 5 đúng: * Bón đúng chủng loại phân: Cây trồng cần phân gì thì bón phân đấy. Phân bón nhiều loại, nhưng có 3 loại chính là đạm (N); Lân (P2O5); Kali (K2O). Lưu huỳnh (S), Canxi (Ca), Ma nhe (Mg) cũng rất cần nhưng với lượng ít hơn. Mỗi loại có chức năng riêng nếu bón không đúng không phát huy được hiệu quả mà còn gây hại cho cây. Bón đúng không những đáp ứng được yêu cầu của cây mà còn giữ được ổn định môi trường của đất. Ở đất chua tuyệt đối không bón những loại phân có tính axít cao quá ngưỡng và trên loại đất kiềm không bón những loại phân có tính kiềm cao quá ngưỡng. * Bón đúng nhu cầu sinh lý của cây: Nhu cầu dinh dưỡng của cây trồng khác nhau tùy thuộc vào từng giai đoạn sinh trưởng và phát triển . Có loại cây ở giai đoạn sinh trưởng cần kali hơn đạm; cũng có loại cây ở thời kỳ phát triển lại cần đạm hơn kali. Bón đúng loại phân mà cây cần mới phát huy hiệu quả. Trong suốt thời kỳ sống cây trồng luôn luôn có nhu cầu các chất dinh dưỡng cho sinh trưởng và phát triển. vì vậy khi bón phân nên chia ra nhiều lần bón theo quy trình và bón vào lúc cây phát triển mạnh, Việc bón quá nhiều một lúc sẽ gây thừa lãng phí ô nhiễm môi trường, cây sử dụng không hết sẽ làm cho cây biến dạng dễ nhiễm bệnh, năng suất chất lượng nông sản thấp. Bón phân có 3 thời kỳ: Bón lót trước khi trồng (hay bón hồi phục sau khi cây thu hoạch vụ trước), bón thúc (nhằm thúc đẩy quá trình sinh trưởng của cây tạo nhánh lá mới), Bón rước hoa (rước đòng) có nơi bổ xung tạo hạt nuôi trái. * Bón đúng nhu cầu sinh thái: Bón phân là hình thức bổ xung vào đất chất dinh dưỡng cho cây trồng ngoài ra còn có các vi sinh vật (VSV) trong đất phân hủy các chất hữu cơ có sẵn hoặc cố định đạm từ không khí vào đất. Bón phân không những cung cấp cho cây trồng mà giúp cho VSV phát triển hữu hiệu hơn. Bón đúng loại phân đúng thời cơ bón đúng đối tượng làm tăng khả năng chống chịu của cây đối với thời tiết bất thường của môi trường và sâu bệnh gây hại. Bón phân không phaỉi lúc nào cũng để cung cấp dinh dưỡng thúc đẩy cây phát triển mà còn có trường hợp phải dùng phân để tác động hãm bớt tốc độ sinh trưởng nhằm tăng tính chông chịu của cây trước các yếu tố xấu phát sinh. Bón đúng vụ và thời tiết: Mùa vụ, nhiệt độ và thời tiết rất ảnh hưởng đến hiệu quả của phân bón không tạo được môi trường dinh dưỡng để tiêu, cây không phát triển, thối hoa quả. Bón đúng phương pháp: Có 2 loại phân bón: Phân bón gốc và phân bón lá. Tùy từng loại cây mà có phương pháp bón cho thích hợp, Với phân bón gốc thì bón vào hố , tán hoặc rải đều trên mặt đất. Với phân bón lá thì phun đều trên lá nếu ướt đều cả hai mặt lá thì càng tốt.
MỘT SỐ CÔNG THỨC PHÂN (CHO 01) HA LÚA THAM KHẢO:
5. XỬ LÝ NGỘ ĐỘC PHÈN VÀ NGỘ ĐỘC HỮU CƠ * Triệu chứng của ngộ độc phèn và ngộ độc hữu cơ: Nếu lúa bị ngộ độc phèn thì rễ la bị nhuộm đỏ, ít có rễ mới, vuốt trên tay thấy rễ nhám và cong queo, lá từ xanh đậm chuyển sang màu tím, có những lốm đốm nâu đỏ và cháy từ chót lá vào bên trong và xuống gốc lá, cây đẻ nhánh kém và ít bắt phân. Cây lúa bị ngộ độc hữu cơ thì rễ đen, có mùi trứng thối, thậm chí lớp đất xung quanh rễ cũng bị thối, trên lá cũng có những triệu chứng tương tự như ngộ độc phèn. Nếu bị nặng gốc lá thối rục ra và cây chết.
* Biện phâp khắc phục: – Ruộng lúa phải có hệ thống mương thoát phèn và rửa độc khi cần thiết. – Bón vôi và lân đầy đủ ngay đầu vụ (300 – 400 kg/ha). – Tháo nước giữa vụ: khi lúa được 30 ngày nên tháo nước cạn ruộng chừng 10 ngày để đất được thông thoáng, giải phóng bớt chất độc trong đất và cũng giúp lúa có bộ rễ ăn sâu, ít đẻ chồi vô hiệu.
* Phòng ngộ độc phèn, ngộ độc hữu cơ: + Bón lót hay bón sau khi sạ 0 – 3 ngăy: 2 – 3 kg Super Humic + 300 kg lân đun nung chảy + 20 – 30 kg urê để rơm rạ được phân huỹ bớt khí độc khi ruộng còn cạn nước, đồng thời Super Humic sẽ cố định bớt sắt và các kim loại khác có trong đất phèn. + Phun Hydrophos khi cây lúa được 15 – 18 ngày sau sạ để tăng khả năng kháng phèn, đồng thời giúp lúa đẻ chồi nhanh, tăng số chồi hữu hiệu, bộ rễ mạnh, tăng năng suất về sau. +Phun lại Hydrophos lần 2 khi cây lúa được 40 – 45 ngày sau sạ (lúc rước đòng) để giúp lúa kháng phèn, kháng ngộ độc hữu cơ giai đoạn cuối, đồng thời lúa phân hóa đòng tốt và trổ nhanh. Liều lượng sử dụng Hydrophos lă 40 – 50ml/bnh 16 lt (khoảng 1 lt/ha).
* Cứu lúa khi ruộng bị ngộ độc phèn hay ngộ độc hữu cơ xảy ra: + Bước 1: tháo cạn nước ruộng để xả độc, giữ cạn trong vng 7 – 10 ngày. + Bước 2: rải 2 – 3 kg Super Humic + 100 – 200 kg lân đun nung chảy hoặc vôi cho 1 ha. + Bước 3: phun Hydrophos liền sau đó, liều lượng 1 lít/ha.
Sau 5 – 7 ngày rễ ra trắng, lúa xanh trở lại thì có thể cho nước vào và bón phân trở lại theo nhu cầu ây lúa.
6. HẠN CHẾ ĐỔ NGÃ: * Bón phân cân đối ngay từ đợt 1, chỗ đất lung, 2 đầu vạt ruộng, chỗ đất bị che khuất ánh nắng giảm lượng đạm, không bón lân trễ và tăng cao lượng kali. * Tưới tiêu hợp lý: Ruộng cần đánh nhiều rãnh sâu để thoát nước nhanh, mực nước duy trì trong ruộng từ 3-5 cm. Tháo cạn nước khoảng 5-7 ngày ở giai đoạn 30-35 ngày, 50-55 ngày, 70-75 ngày giúp cho đất cứng thoáng khí bộ rễ ăn sâu. Sử dụng phân bón vi lượng CASI phun ở 2 giai đoạn 25-30 ngày, 70 ngày. bắt đầu trổ).
1. Ốc bươu vàng: – Đối với vụ Hè Thu: do thời tiết nắng nóng ốc vùi vào trong đất do đó ta không diệt được ngay đầu vụ. Khi cho nước vào bón phân lần 1 lúc này ốc bò lên cắn lúa ta kết hợp thuố cbã mồi (Toxbai 5kg/ha, Tomahawk 20kg/ha)rồi trộn với phân rãi đều trên ruộng.
2. Bù lạch ( bọ trĩ): Xuất hiện sớm ở giai đoạn lúa 5 – 10 NSKS ở những ruộng lúa phát triển kém, thiếu nước. Thường thấy ở vụ Hè Thu. – Hiện tượng: lúa vàng, đọt bị cuốn từ mép vào, nhúng ướt tay vuốt nhẹ ngang đọt lúa, quan sát trên tay thấy những con bọ trĩ nhỏ li ti có màu từ vàng nâu đến nâu sậm bám vào. – Phòng trị: + Có thể ngừa bằng cách xử lí giống lúc ngâm ủ. + Trị bù lạch bằng cách cung cấp nước và dinh dưỡng (phun phân bón lá có hàm lượng lân (P2O5) cao) cho cây lúa phát triển rể, sau đó bón phân thúc đợt 1 sớm ( 7 – 10 NSKS) giúp cây lúa nở lá, nở đọt. Bù lạch không còn nơi ẩn náu và sẽ bị tiêu diệt bởi ánh sáng mặt trời. + Có thể sử dụng thuốc trừ sâu như: Regen xanh 1gói/bình máy.
4. Sâu cuốn lá nhỏ 3.1 Mô tả sâu cuốn lá nhỏ Ngài thân dài: 8-10mm, màu vàng nâu. Cánh có hai vệt ngang hình lượn sóng, màu tro. Mép ngoài của cánh có viền màu nâu sẫm hoặc xám. Trứng hình bầu dục dài 0.5mm, màu vàng nhạt Sâu non có 5 tuổi. Khi đẫy sức sâu dài trên 15mm màu xanh lá mạ Nhộng dài 7-10mm, màu nâu nhạt. 3.2 Đặc điểm gây hại Ngài thường vũ hoá và đẻ trứng vào ban đêm, ban ngày ẩn náu trong khóm lúa. Mỗi con cái có thể đẻ trên 50 trứng. Ngài có tính hướng sáng. Sâu non mới nở rất linh hoạt. Sâu non nhả tơ cuốn dọc hai mép lá lại tạo thành bao, sâu sống và gây hại bên trong bao bằng cách ăn mô lá màu xanh có diệp lục tố, chỉ chừa lại lớp biểu bì màu trắng, ruộng lúa bị hại trông xơ xác nhìn từ xa thấy bạc trắng. Mỗi sâu non có thể phá hại 5-9 lá. Khi đẫy sức sâu cắn đứt 2 mép lá, nhả tơ làm thành bao kín và hóa nhộng trong đó. Sâu phá hại mạnh nhất khi lúa đẻ nhánh và làm đòng đến trỗ bông. Lá lúa bị sâu hại mất diệp lục tố màu xanh nên khả năng quang hợp bị giảm, lúa sinh trưởng kém, hạt bị lép, làm năng xuất thất thu nghiêm trọng. Ngoài ra, vết thương ở mép lá cắn tạo điều kiện cho vi khuẩn bệnh cháy bìa lá xâm nhập và gây hại. 3.3 Các biện pháp phòng trừ Gieo trồng với mật độ hợp lý Mật độ và kỹ thụật gieo trồng phụ thuộc vào giống lúa, thời vụ, đất, dinh dưỡng, khả năng thâm canh của các hộ nông dân. Mật độ quá dầy hoặc quá thưa đều ảnh hưởng đến năng suất, đồng thời cịn ảnh hưởng đến sự phát sinh và phát triển của sâu bệnh, cỏ dại. Sử dụng phân bón hợp lý Bón phân không hợp lý làm cho cây phát triển không bình thường, dễ bị sâu bệnh phá hại. Ruộng lúa bón quá nhiều phân đạm làm cho cây phát triển quá tốt, màu xanh của lá hấp dẫn các loại sâu hại. Ngược lại bón không đủ phân, không được chăm sóc tốt và không đủ nước cây lúa còi cọc dễ bị sâu bệnh hại. Biện pháp hóa học Sâu cuốn lá gây hại nặng trên lá cờ làm giảm quang hợp, lúa bị lép. Nếu mật số cao (15-20 lá bị hại/m2) ở giai đoạn lúa trổ (65 – 70 NSKS) thì sử dụng thuốc đặc trị như : Akka, Apamex, Aremex, Regent 800WG, Padan 95, Vitako, Amate… Chú ý: Khi thấy bướm sâu cuốn lá nở rộ, thì 07 ngày sau đó phun các loại thuốc trên là tốt nhất. 5. Sâu đục thân
4.1 Đặc tính gây hại Gây thiệt hại đáng kể bằng việc làm giảm số chồi hữu hiệu, xuất hiện từ giai đoạn lúa được 20 – 25NSKS đến lúa chín sáp. Nếu sâu xuất hiện sớm khi lúa dưới 30 NSKS, lúc này cây lúa có khả năng nẩy chồi thay thế vì vậy không cần can thiệp thuốc BVTV. Nếu sâu tấn công lúc cây lúa ở giai đoạn 40 NSKS trở về sau, ở giai đoạn này cây lúa không thể cho chồi hữu hiệu để thay thế vì vậy năng suất lúa năng suất lúa sẽ bị làm giảm đáng kể. 4.2 Biện pháp phòng trị Để phòng ngừa không nên gieo sạ dày, cân đối lượng phân bón, tránh bón dư đạm. Khi cây lúa được 40 NSKS trở về sau nếu thấy bướm xuất hiện (màu trắng, cánh có hai chấm đen), 6-7 ngày sau tiến hành rải các loại thuốc trừ sâu lưu dẫn dạng hạt như: Basudin 10H, Regent 0.3G, Padan 3H…; nếu không sử dụng thuốc hạt thì phun một trong các loại thuốc như: Padan 95, Basudin 50ND,Prevathon …6. Sâu phao: 5.1 Đặc tính gây hại Là đối tượng mới được phát hiện trong vài năm trở lại đây, có đặc điểm giống như sâu phao là dùng lá lúa cuốn lại thành phao và di chuyển trên mặt nước để đến nơi ăn phá.Tuy nhiên đặc điểm phân biệt giữa sâu phao đục bẹ và sâu phao là: – Sâu phao: sử dụng ngọn lá lúa cuốn quanh mình tạo thành phao di chuyển trên mặt nước, sâu non gặm thành mô diệp lục của lá lúa non, để lại lớp biểu bì màu trắng, khi sâu lớn cắn ngang lá lúa cuốn phao, do đó triệu chứng của sâu phao là phiến lá có xuất hiện những lớp biểu bì trắng giống như bậc thang, lá đứt ngang ngọn phẳng như được cắt bằng kéo. – Sâu phao đục bẹ: sử dụng hai đoạn của phiến lá lúa ghép lại thành phao, đục xuyên qua bẹ gây hại bên trong thân lúa, vì vậy khó phát hiện triệu chứng, khi phát hiện cũng là lúc cây lúa đã héo, khi nhổ cây lúa bị hại lên quan sát ta nhận thấy phần bẹ lúa bị đục thủng lổ chổ. Với đặc tính gây hại như trên, nên đối tượng sâu phao đục bẹ được coi là đối tượng gây hại nghiêm trọng trên ruộng lúa.
5.2 Biện pháp phòng trừ Do sâu phao đục bẹ di chuyển bằng phao, nên sẽ di chuyển theo độ dốc của ruộng lúa ngập nước từ nơi cao đến nơi thấp, vì vậy mức độ thiệt hại sẽ tập trung cao ở đất trũng. Khi phát hiện có sự hiện diện của sâu phao đục bẹ, cần tháo cạn nước và xử lí thuốc hoá học ở nơi trũng của ruộng lúa bằng các loại thuốc trừ sâu có tính lưu dẫn như Padan 95, Vitako3g, Kinalux 25EC…
6.1 Đặc tính gây hại Ấu trùng và thành trùng sinh sống và hút nhựa cây nơi gốc lúa, mật số cao có thể làm cho cây lúa mất dinh dưỡng và héo cây ( gọi là hiện tượng cháy rầy), ngoài ra Rầy Nâu còn là tác nhân lan truyền bệnh siêu vi khuẩn như lúa cỏ, lùn xoắn lá và vàng lùn rất nguy hiểm ( chưa có thuốc trị). Các thế hệ Rầy có thể liên tục gây hại kéo dài từ giai đoạn mạ cho đến lúc lúa chín.
6.2 Những nguyên nhân làm mật số Rầy bùng phát: – Sử dụng các loại nông dược phổ rộng ở giai đoạn đầu 10-25 ngy sau khi gieo làm cho thiên địch bị tiêu diệt gây mất cân bằng sinh thái. – Sử dụng phân bón dư thừa, nhất là phân đạm. – Mật độ gieo sạ dày, tạo bóng râm và ẩm độ quanh gốc lúa cao.
6.3 Biện pháp phòng trừ: Biện pháp canh tác: – Kéo hàng hoặc sạ thưa với số lượng giống 120 – 130kg/ha. – Không bón thừa đạm, tốt nhất là bón theo bảng so màu lá lúa. Biện pháp hoá học: Phun thuốc hoá học (Chess15g, Ram15g,Gepa15g, Osin 6.5g) khi rầy ở giai đoạn ấu trùng trưởng thành ( màu nâu, chưa có cánh), khi mật số nhiều hơn 1 con/chồi. Chỉ phun thuốc khi lượng Rầy đạt mật số như trên ( đối với rầy không mang mầm bệnh) và phun ngừa khi xung quanh xuất hiện bệnh siêu vi khuẩn do Rầy Nâu lan truyền.
7. Nhện gié: – Triệu chứng: Nhện sống trong bẹ lá lúa, chích hút nhựa. Khi mật độ cao, tạo ra những sọc dài màu tím hoặc nâu chạy dọc theo bẹ lúa (bệnh cạo gió), mật độ cao làm cho bông lúa bị lem lép nặng, lúa không vào chắc được (bông bị đơ), gây hại nặng trên lúa thơm đặc sản. – Điều kiện phát triển và bộc phát, khí hậu khô hạn, nắng nóng kéo dài. – Phòng trừ: Đối với lúa thơm đặc sản ở vụ Hè Thu nên phun thuốc trước khi phát hiện thấy triệu chứng cạo gió, vào 02 giai đoạn cây lúa được 35 – 40 NSKS và lúa trước khi trổ 50 – 55 NSKS bằng một trong các loại thuốc Kinalux 25EC, Nissorun 5EC,…phun từ 3 – 4 bình16 lít/1000 m2.
8. Bệnh đạo ôn (cháy lá) 8.1 Đặc tính Bệnh do nấm Pyricularia Oryzea sp. Bệnh phát triển nhanh trong điều kiện ẩm độ cao 85-90%, nhiệt độ mát từ 18-24OC và trên các ruộng dư đạm, gieo sạ dầy. Bệnh có thể lây lan nhanh và phát triển thành dịch gây hại nghiêm trọng, đặc biệt nhất là khi trời có nhiều sương mù, ruộng bón thừa đạm, canh tác giống nhiểm thì bệnh cháy lá sẽ xảy ra. Vết bệnh điển hình dạng hình thoi như mắt én có tâm màu xám, tấn công ở các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cây lúa. Trên lá làm lúa bị lụi chết ( bệnh bả trầu ), trên cổ lá gây thối cổ bẹ lá cờ, trên thân lúa làm thối đốt thân lúa, trên gié lúa làm thối cổ gié, thối cổ bông lúa và trên hạt gây lem lép hạt. 8.2 Biện pháp phòng trị Thường xuyên thăm đồng để phát hiện bệnh. Khi thấy có vết bệnh điển hình đầu tiên (vết bệnh hình mắt én, tâm xám, có viền nâu) để phòng trị kịp thời. Tốt nhất nên phun khi bệnh vừa xuất hiện và thay đổi thuốc BVTV ở mổi lần phun. Có thể sử dụng một trong cac loaii thuốc sau : Fuan, One Over, Trizole, Kitazin, Rabcide, Kasai, Hagro – Blast, Filia,Vista, Beam, Ninja… Chú ý khi lúa bị bệnh cháy lá phải ngưng bón phân đạm, không phun các loại phân bón lá và luôn phải giữ ruộng đủ nước, tránh để ruộng khô. Có thể phun kết hợp thuốc trị bệnh cháy lá với thuốc trị rầy nâu, sâu cuốn lá để giảm chi phí, phun từ 3-4 bình 16 lít/1000m2. Chú ý: Giữ nước trong ruộng khi lúa bị bệnh.
9. Bệnh Đốm vằn: 9.1 Đặc tính gây hại:
Bệnh do Nấm gây ra, những hạch Nấm lưu tồn trong đất hoặc trôi nổi trong môi trường nước, gặp lúc điều kiện thuận lợi chúng tấn công bắt đầu từ gốc hoặc bẹ lá lúa và phát triển
Quy Trình Canh Tác Lúa Vụ Đông Xuân
A. KỸ THUẬT CANH TÁC
1. CHUẨN BỊ HẠT GIỐNG VÀ GIEO SẠ:
Giống được sử dụng là giống Jasmine xác nhận hoặc một số giống chất lượng cao khác nhưng phải là cấp xác nhận. Mật độ sạ: 100 – 130 kg/ha. Trước khi ngâm ủ 7 ngày phải lấy mẫu đại diện cho số lượng giống cần để thử tỷ lệ nẩy mầm, lúa mọc mầm trên 80% thì sử dụng giống đó gieo sạ được. * Cách ngâm ủ: Ngay khi đổ lúa vào bồn ngâm cần vớt hết các hạt lép lừng ra để loại bớt mầm bệnh lây lan. Thời gian ngâm từ 30 – 36 giờ, sau đó xả bỏ nước và rửa sạch hạt giống bằng nước sạch sao cho hạt giống hết mùi chua rồi đem ủ. Thời gian ủ từ 30 – 36 giờ là có thể đem gieo sạ tùy theo công cụ gieo sạ. Chú ý: trong quá trình ngâm hoặc ủ có thể dùng thuốc xử lý hạt giống như: Jivon, Folicur, Cruiser, … để loại trừ bệnh lúa von và côn trùng chích hút gây hại ngay từ đầu vụ.
2. QUẢN LÝ NƯỚC: Quản lý nước trong ruộng phù hợp giúp cây lúa sinh trưởng, phát triển tốt, ít chịu tác động của phèn, mặn, ngộ độc hữu cơ. Quản lý tốt trong ruộng còn giảm thất thoát dinh dưỡng và hạn chế được sự phát triển của các loại dịch hại như: sâu, bệnh, cỏ dại. Áp dụng kỹ thuật tưới “ướt khô xen kẽ” của Viện lúa Quốc tế IRRI như sau: Cây lúa không phải lúc nào cũng cần ngập nước và chỉ cần bơm nước vào ruộng cao tối đa là 5cm. Trong tuần đầu tiên sau khi sạ, giữ mực nước ruộng từ bảo hòa đến cao khoảng 1 cm. Mức nước trong ruộng sẽ được giữ cao khoảng 1 – 3 cm theo giai đoạn phát triển của cây lúa và giữ liên tục cho đến bón phân lần hai (khoảng 20 – 25 ngày sau khi sạ), giai đoạn này nước là nhu cầu thiết yếu để cây lúa phát triển. Giữ nước trong ruộng ở giai đoạn này hạn chế sự mọc mầm của các loài cỏ (có nước làm môi trường thành yếm khí, hạt cỏ sẽ không mọc được). Cần sử dụng thuốc trừ cỏ phù hợp trong giai đoạn này. Giai đoạn từ 25 – 40 ngày sau khi sạ là giai đoạn lúa đẻ nhánh rộ và tối đa, phần lớn chồi vô hiệu thường phát triển trong giai đoạn này nên chỉ cần nước vừa đủ. Giữ mực nước trong ruộng từ bằng mặt đất đến thấp hơn mặt đất 15 cm (đặt ống nhựa có đục lỗ bên hông, bên trong có chia vạch 5 cm để theo dõi). Khi nước xuống thấp hơn vạch 15 cm thì bơm nước vào ngập tối đa 5 cm so với mặt đất ruộng. Khi nước hạ từ từ dưới vạch 15 cm thì bơm nước vào tiếp. Cách điều tiết nước này sẽ làm phơi lộ mặt ruộng vì vậy được gọi là tưới “ướt khô xen kẽ”. Mực nước dưới mặt đất càng xa (nhưng không thấp hơn 15 cm so với mặt đất) sẽ giúp rễ lúa ăn sâu vào trong đất, chống đổ ngã và dễ thu hoạch.
Ở giai đoạn lúa 25 – 40 ngày, lá lúa phát triển giáp tán, hạt cỏ có nảy mầm cũng không phát triển và cạnh tranh với cây lúa. Đây cũng là giai đoạn cây lúa rất dễ bị bệnh khô vằn tấn công, mực nước không cao làm hạch nấm khô vằn sẽ không phát tán trong ruộng, bệnh ít lây lan. Giai đoạn lúa 40 – 45 ngày sau sạ, đây là giai đoạn bón phân lần 3 (bón thúc đòng hay bón đón đòng). Lúc này cần bơm nước vào khoảng 1 – 3 cm trước khi bón phân nhằm tránh ánh sáng làm phân hủy và phân bị bốc hơi, đặc biệt là phân đạm. Giai đoạn lúa từ 60 – 70 ngày sau sạ, đây là giai đoạn lúa trỗ nên cần giữ mực nước trong ruộng cao 3 – 5 cm liên tục trong khoảng 10 ngày để đủ nước cho cây lúa trỗ và thụ phấn dễ dàng, hạt lúa không bị lép, lửng. Cây lúa 70 ngày đến thu hoạch là giai đoạn lúa ngậm sữa, chắc và chín nên chỉ cần giữ mực nước từ bằng mặt đất đến thấp hơn mặt đất 15 cm (khi cần thiết thì bơm nước vào thêm). Lưu ý phải “xiết” nước 10 – 15 ngày trước khi thu hoạch để mặt ruộng được khô ráo, dễ áp dụng bằng máy gặt.
3. QUẢN LÝ CỎ DẠI:
Đối với ruộng sản xuất lúa sử dụng thuốc trừ cỏ tiền nảy mầm để hạn chế cỏ dại, lúa cỏ, lúa lưu trữ ở nền đất ngay trong giai đoạn đầu gieo sạ theo công thức “2S”(phun 2 lần Sofit); Cách phun xịt như sau: Phun thuốc Sofit lần 1: tiến hành phun ngay sau khi làm đất lần cuối giữ mực nước cố định trong ruộng sâu 07–10 cm. Liều lượng thuốc 1,2 lít/ ha, nồng độ phun: với bình máy 25 lít pha 200 ml và phun 6 bình/ ha. Phun thuốc xong giữ nước tối thiểu 24 tiếng (1 ngày đêm) sau đó tháo bỏ nước cạn rồi mới tiến hành gieo sạ. Phun thuốc Sofit lần 2: tiến hành sau khi gieo sạ lúa 03 ngày . Liều lượng 1 lít/ ha, nồng độ phun: với bình 25 lít pha 83 ml và phun 12 bình/ ha Chú ý: Phun thuốc lần 2 có thể bỏ không cần phun diện tích đất lung sâu để tiết kiệm chi phí sản xuất. Vô nước sớm (5–7 ngày sau sạ) phủ đất 3–5 cm để khống chế không cho cỏ mọc trở lại. Trường hợp cỏ còn xót ở ruộng gò hoặc chân bờ xung quanh ruộng thì xịt quét lại bằng thuốc sirius, Topshop, … vào thời điểm từ 7 – 15 ngày (nồng độ và liều lượng theo hướng dẫn trên bao bì) hoặc nhổ bằng tay.
4.XỬ LÝ NGỘ ĐỘC PHÈN VÀ HỮU CƠ * Triệu chứng của ngộ độc phèn và ngộ độc hữu cơ: Nếu lúa bị ngộ độc phèn thì rễ lá bị nhuộm đỏ, ít có rễ mới, vuốt trên tay thấy rễ nhám và cong queo, lá từ xanh đậm chuyển sang màu tím, có những lốm đốm nâu đỏ và cháy từ chót lá vào bên trong và xuống gốc lá, cây đẻ nhánh kém và ít bắt phân. Cây lúa bị ngộ độc hữu cơ thì rễ đen, có mùi trứng thối, thậm chí lớp đất xung quanh rễ cũng bị thối, trên lá cũng có những triệu chứng tương tự như ngộ độc phèn. Nếu bị nặng gốc lá thối rục ra và cây chết.
* Biện pháp khắc phục:
– Ruộng lúa phải có hệ thống mương thoát phèn và rửa độc khi cần thiết. – Bón vôi và lân đầy đủ ngay đầu vụ (300 – 400 kg/ha). – Tháo nước giữa vụ: khi lúa được 30 ngày nên tháo nước cạn ruộng chừng 10 ngày để đất được thông thoáng, giải phóng bớt chất độc trong đất và cũng giúp lúa có bộ rễ ăn sâu, ít đẻ chồi vô hiệu. * Phòng ngộ độc phèn, ngộ độc hữu cơ: + Bón lót hay bón sau khi sạ 0 – 3 ngăy: 2 – 3 kg Super Humic + 300 kg lân đun nung chảy + 20 – 30 kg urê để rơm rạ được phân hũy bớt khí độc khi ruộng còn cạn nước, đồng thời Super Humic sẽ cố định bớt sắt và các kim loại khác có trong đất phèn.
+ Phun Hydrophos khi cây lúa được 15 – 18 ngày sau sạ để tăng khả năng kháng phèn, đồng thời giúp lúa đẻ chồi nhanh, tăng số chồi hữu hiệu, bộ rễ mạnh, tăng năng suất về sau. +Phun lại Hydrophos lần 2 khi cây lúa được 40 – 45 ngày sau sạ (lúc rước đòng) để giúp lúa kháng phèn, kháng ngộ độc hữu cơ giai đoạn cuối, đồng thời lúa phân hóa đòng tốt và trổ nhanh. Liều lượng sử dụng Hydrophos lă 40 – 50ml/bnh 16 lt (khoảng 1 lt/ha).
* Cứu lúa khi ruộng bị ngộ độc phèn hay ngộ độc hữu cơ xảy ra: + Bước 1: tháo cạn nước ruộng để xả độc, giữ cạn trong vòng 7 – 10 ngày.
+ Bước 2: rải 2 – 3 kg Super Humic + 100 – 200 kg lân đun nung chảy hoặc vôi cho 1 ha. + Bước 3: phun Hydrophos liền sau đó, liều lượng 1 lít/ha.
Sau 5 – 7 ngày rễ ra trắng, lúa xanh trở lại thì có thể cho nước vào và bón phân trở lại theo nhu cầu cây lúa. 5. QUẢN LÝ DINH DƯỠNG (BÓN PHÂN): Phân bón là loại thức ăn cho cây trồng nguồn dinh dưỡng chủ yếu cho cây phát triển. Trên từng loại đất, từng loại cây trồng cũng như các giai đoạn sinh trưởng và phát triển mà cây cần từng loại dinh dưỡng cũng như liều lượng khác nhau. Để cây sinh trưởng và phát triển tốt, cho năng suất và chất lượng cao cần chú ý nguyên tắc bón phân 5 đúng:
* Bón đúng chủng loại phân: Cây trồng cần phân gì thì bón phân đấy. Phân bón nhiều loại, nhưng có 3 loại chính là đạm (N); Lân (P2O5); Kali (K2O). Lưu huỳnh (S), Canxi (Ca), Ma nhe (Mg) cũng rất cần nhưng với lượng ít hơn. Mỗi loại có chức năng riêng nếu bón không đúng không phát huy được hiệu quả mà còn gây hại cho cây. Bón đúng không những đáp ứng được yêu cầu của cây mà còn giữ được ổn định môi trường của đất. Ở đất chua tuyệt đối không bón những loại phân có tính axít cao quá ngưỡng và trên loại đất kiềm không bón những loại phân có tính kiềm cao quá ngưỡng. * Bón đúng nhu cầu sinh lý của cây: Nhu cầu dinh dưỡng của cây trồng khác nhau tùy thuộc vào từng giai đoạn sinh trưởng và phát triển . Có loại cây ở giai đoạn sinh trưởng cần kali hơn đạm; cũng có loại cây ở thời kỳ phát triển lại cần đạm hơn kali. Bón đúng loại phân mà cây cần mới phát huy hiệu quả. Trong suốt thời kỳ sống cây trồng luôn luôn có nhu cầu các chất dinh dưỡng cho sinh trưởng và phát triển. vì vậy khi bón phân nên chia ra nhiều lần bón theo quy trình và bón vào lúc cây phát triển mạnh, Việc bón quá nhiều một lúc sẽ gây thừa lãng phí ô nhiễm môi trường, cây sử dụng không hết sẽ làm cho cây biến dạng dễ nhiễm bệnh, năng suất chất lượng nông sản thấp. Bón phân có 3 thời kỳ: Bón lót trước khi trồng (hay bón hồi phục sau khi cây thu hoạch vụ trước), bón thúc ( nhằm thúc đẩy quá trình sinh trưởng của cây tạo nhánh lá mới), Bón rước hoa (rước đòng) có nơi bổ xung tạo hạt nuôi trái. * Bón đúng nhu cầu sinh thái: Bón phân là hình thức bổ xung vào đất chất dinh dưỡng cho cây trồng ngoài ra còn có các vi sinh vật (VSV) trong đất phân hủy các chất hữu cơ có sẵn hoặc cố định đạm từ không khí vào đất. Bón phân không những cung cấp cho cây trồng mà giúp cho VSV phát triển hữu hiệu hơn. Bón đúng loại phân đúng thời cơ bón đúng đối tượng làm tăng khả năng chống chịu của cây đối với thời tiết bất thường của môi trường và sâu bệnh gây hại. Bón phân không phải lúc nào cũng để cung cấp dinh dưỡng thúc đẩy cây phát triển mà còn có trường hợp phải dùng phân để tác động hãm bớt tốc độ sinh trưởng nhằm tăng tính chống chịu của cây trước các yếu tố xấu phát sinh.
Bón đúng vụ và thời tiết: Mùa vụ, nhiệt độ và thời tiết rất ảnh hưởng đến hiệu quả của phân bón không tạo được môi trường dinh dưỡng để tiêu, cây không phát triển, thối hoa quả.
Bón đúng phương pháp: Có 2 loại phân bón: Phân bón gốc và phân bón lá. Tùy từng loại cây mà có phương pháp bón cho thích hợp, Với phân bón gốc thì bón vào hố , tán hoặc rải đều trên mặt đất. Với phân bón lá thì phun đều trên lá nếu ướt đều cả hai mặt lá thì càng tốt.
MỘT SỐ CÔNG THỨC PHÂN (CHO 01) HA LÚA THAM KHẢO:
Công thức 1: (100-46-50)
NSKS
BÓN PHÂN
LOẠI PHÂN
SỐ LƯỢNG
GHI CHÚ
Từ 7 đến 10
ĐỢT 1:
Nếu đất không bằng phẳng thì bón phân DAP trễ 3-5 ngày so với khuyến cáo.
Ä
DAP(18-46-0)
40
Ä
UREA(46)
38
Ä
KALI(60)
25
Từ 20 đến 25
ĐỢT 2:
Ä
DAP(18-46-0)
50
Ä
UREA(46)
67
Ä
KALI(60)
13
Từ 38 đến 45
ĐỢT 3:
Kiểm tra khi thấy “tim đèn” thì bón phân. Lúa còn xanh thì giảm lượng Urea từ 3-5% và tăng lượng Kali lên từ 5-10% và ngược lại.
Ä
DAP(18-46-0)
10
Ä
UREA(46)
50
Ä
KALI(60)
38
Từ 75 đến 85
ĐỢT 4:
Nếu thấy lúa còn quá xanh tốt thì không cần bón phân.
Ä
UREA(46)
23
Ä
KALI(60)
8
SỐ LƯỢNG TỪNG LOẠI PHÂN CHO CẢ VỤ (CHO 01 HA)
TÊN PHÂN
SL(kg)
DAP(18-46-0)
100
UREA(46)
178
KALI(60)
84
Cộng:
362
Công thức 2: (100-46-50)
NSKS
BÓN PHÂN
LOẠI PHÂN
SỐ LƯỢNG
GHI CHÚ
Từ 7 đến 10
ĐỢT 1:
Nếu đất không bằng phẳng thì bón phân BĐ(20-20-15) trễ lại 3-5 ngày so với khuyến cáo, hoặc chia nhỏ thành 2 lần bón cách nhau 3-5 ngày.
Ä
BĐ(20-20-15)
92
Ä
UREA(46)
14
Ä
KALI(60)
2
Từ 20 đến 25
ĐỢT 2:
Ä
BĐ(20-20-15)
46
Ä
DAP(18-46-0)
30
Ä
UREA(46)
55
Ä
KALI(60)
10
Từ 38 đến 45
ĐỢT 3:
Kiểm tra khi thấy “tim đèn” dài 1-2 mm thì bón phân. Lúa còn xanh thì giảm lượng Urea từ 3-5% và tăng lượng Kali lên từ 5-10% và ngược lại lúa vàng thì tăng Urea và giảm Kali.
Ä
BĐ(20-20-15)
9
Ä
DAP(18-46-0)
6
Ä
UREA(46)
48
Ä
KALI(60)
35
Từ 75 đến 85
ĐỢT 4:
Nếu thấy lúa còn quá xanh tốt thì không cần bón phân.
Ä
UREA(46)
21
Ä
KALI(60)
8
SỐ LƯỢNG TỪNG LOẠI PHÂN CHO CẢ VỤ
TÊN PHÂN
SL(kg)
BĐ(20-20-15)
147
DAP(18-46-0)
36
UREA(46)
138
KALI(60)
47
368
Công thức 3: (100-46-50)
NSKS
BÓN PHÂN
LOẠI PHÂN
SỐ LƯỢNG
GHI CHÚ
Từ 7 đến 10
ĐỢT 1:
Nếu đất không bằng phẳng thì bón phân VN(16-16-8) trễ lại 3-5 ngày so với khuyến cáo, hoặc chia nhỏ thành 2 lần bón cách nhau 3-5 ngày.
Ä
VN(16-16-8)
115
Ä
UREA(46)
14
Ä
KALI(60)
10
Từ 20 đến 25
ĐỢT 2:
Ä
DAP(18-46-0)
50
Ä
UREA(46)
67
Ä
KALI(60)
12
Từ 38 đến 45
ĐỢT 3:
Kiểm tra khi thấy “tim đèn” dài 1-2 mm thì bón phân. Lúa còn xanh thì giảm lượng Urea từ 3-5% và tăng lượng Kali lên từ 5-10% và ngược lại lúa vàng thì tăng Urea và giảm Kali.
Ä
VN(16-16-8)
29
Ä
UREA(46)
45
Ä
KALI(60)
34
Từ 75 đến 85
ĐỢT 4:
Nếu thấy lúa còn quá xanh tốt thì không cần bón phân.
Ä
UREA(46)
22
Ä
KALI(60)
8
SỐ LƯỢNG TỪNG LOẠI PHÂN CHO CẢ VỤ
TÊN PHÂN
SL(kg)
VN(16-16-8)
144
DAP(18-46-0)
50
UREA(46)
148
KALI(60)
64
406
6. HẠN CHẾ ĐỔ NGÃ: * Bón phân cân đối ngay từ đợt 1, chỗ đất lung, 2 đầu vạt ruộng, chỗ đất bị che khuất ánh nắng giảm lượng đạm, không bón lân trễ và tăng cao lượng kali. * Tưới tiêu hợp lý: Ruộng cần đánh nhiều rãnh sâu để thoát nước nhanh, mực nước duy trì trong ruộng từ 3–5 cm. Tháo cạn nước khoảng 5–7 ngày ở giai đoạn 30–35 ngày, 50–55 ngày, 70–75 ngày giúp cho đất cứng thoáng khí bộ rễ ăn sâu. Sử dụng phân bón vi lượng CASI phun ở 2 giai đoạn 25–30 ngày, 70 ngày. bắt đầu trổ).
B. QUẢN LÝ SÂU BỆNH
1. Ốc bươu vàng: – Đối với vụ Đông Xuân: bơm nước ra đến khi nước trên ruộng còn 10-20cm, tiến hành phun thuốc diệt ốc như: Clodansuper 35g, Snail 35g, Transit 35g. Liều lượng 20gói/ha phun đều khắp ruộng, nên phun vào buổi chiều và để 24giờ. Sau đó rút nước ra và chuẩn bị làm đất để gieo sạ. – Đối với vụ Hè Thu: do thời tiết nắng nóng ốc vùi vào trong đất do đó ta không diệt được ngay đầu vụ. Khi cho nước vào bón phân lần 1 lúc này ốc bò lên cắn lúa ta kết hợp thuốc bã mồi (Toxbai 5kg/ha, Tomahawk 20kg/ha)rồi trộn với phân rãi đều trên ruộng. 2. Bù lạch ( bọ trĩ):
Xuất hiện sớm ở giai đoạn lúa 5 – 10 NSKS ở những ruộng lúa phát triển kém, thiếu nước. Thường thấy ở vụ Hè Thu. – Hiện tượng: lúa vàng, đọt bị cuốn từ mép vào, nhúng ướt tay vuốt nhẹ ngang đọt lúa, quan sát trên tay thấy những con bọ trĩ nhỏ li ti có màu từ vàng nâu đến nâu sậm bám vào. – Phòng trị: + Có thể ngừa bằng cách xử lí giống lúc ngâm ủ. + Trị bù lạch bằng cách cung cấp nước và dinh dưỡng (phun phân bón lá có hàm lượng lân (P2O5) cao) cho cây lúa phát triển rể, sau đó bón phân thúc đợt 1 sớm ( 7 – 10 NSKS) giúp cây lúa nở lá, nở đọt. Bù lạch không còn nơi ẩn náu và sẽ bị tiêu diệt bởi ánh sáng mặt trời. + Có thể sử dụng thuốc trừ sâu như: Regen xanh 1gói/bình máy.
3. Sâu cuốn lá nhỏ 3.1 Mô tả sâu cuốn lá nhỏ Ngài thân dài: 8-10mm, màu vàng nâu. Cánh có hai vệt ngang hình lượn sóng, màu tro. Mép ngoài của cánh có viền màu nâu sẫm hoặc xám. Trứng hình bầu dục dài 0.5mm, màu vàng nhạt Sâu non có 5 tuổi. Khi đẫy sức sâu dài trên 15mm màu xanh lá mạ Nhộng dài 7-10mm, màu nâu nhạt. 3.2 Đặc điểm gây hại Ngài thường vũ hoá và đẻ trứng vào ban đêm, ban ngày ẩn náu trong khóm lúa. Mỗi con cái có thể đẻ trên 50 trứng. Ngài có tính hướng sáng. Sâu non mới nở rất linh hoạt. Sâu non nhả tơ cuốn dọc hai mép lá lại tạo thành bao, sâu sống và gây hại bên trong bao bằng cách ăn mô lá màu xanh có diệp lục tố, chỉ chừa lại lớp biểu bì màu trắng, ruộng lúa bị hại trông xơ xác nhìn từ xa thấy bạc trắng. Mỗi sâu non có thể phá hại 5-9 lá. Khi đẫy sức sâu cắn đứt 2 mép lá, nhả tơ làm thành bao kín và hóa nhộng trong đó. Sâu phá hại mạnh nhất khi lúa đẻ nhánh và làm đòng đến trỗ bông. Lá lúa bị sâu hại mất diệp lục tố màu xanh nên khả năng quang hợp bị giảm, lúa sinh trưởng kém, hạt bị lép, làm năng xuất thất thu nghiêm trọng. Ngoài ra, vết thương ở mép lá cắn tạo điều kiện cho vi khuẩn bệnh cháy bìa lá xâm nhập và gây hại. 3.3 Các biện pháp phòng trừ Gieo trồng với mật độ hợp lý Mật độ và kỹ thụật gieo trồng phụ thuộc vào giống lúa, thời vụ, đất, dinh dưỡng, khả năng thâm canh của các hộ nông dân. Mật độ quá dầy hoặc quá thưa đều ảnh hưởng đến năng suất, đồng thời cịn ảnh hưởng đến sự phát sinh và phát triển của sâu bệnh, cỏ dại. Sử dụng phân bón hợp lý Bón phân không hợp lý làm cho cây phát triển không bình thường, dễ bị sâu bệnh phá hại. Ruộng lúa bón quá nhiều phân đạm làm cho cây phát triển quá tốt, màu xanh của lá hấp dẫn các loại sâu hại. Ngược lại bón không đủ phân, không được chăm sóc tốt và không đủ nước cây lúa còi cọc dễ bị sâu bệnh hại. Biện pháp hóa học Sâu cuốn lá gây hại nặng trên lá cờ làm giảm quang hợp, lúa bị lép. Nếu mật số cao (15-20 lá bị hại/m2) ở giai đoạn lúa trổ (65 – 70 NSKS) thì sử dụng thuốc đặc trị như : Akka, Apamex, Aremex, Regent 800WG, Padan 95, Vitako, Amate… Chú ý: Khi thấy bướm sâu cuốn lá nở rộ, thì 07 ngày sau đó phun các loại thuốc trên là tốt nhất. 4. Sâu đục thân
4.1 Đặc tính gây hại Gây thiệt hại đáng kể bằng việc làm giảm số chồi hữu hiệu, xuất hiện từ giai đoạn lúa được 20 – 25NSKS đến lúa chín sáp. Nếu sâu xuất hiện sớm khi lúa dưới 30 NSKS, lúc này cây lúa có khả năng nẩy chồi thay thế vì vậy không cần can thiệp thuốc BVTV. Nếu sâu tấn công lúc cây lúa ở giai đoạn 40 NSKS trở về sau, ở giai đoạn này cây lúa không thể cho chồi hữu hiệu để thay thế vì vậy năng suất lúa năng suất lúa sẽ bị làm giảm đáng kể. 4.2 Biện pháp phòng trị Để phòng ngừa không nên gieo sạ dày, cân đối lượng phân bón, tránh bón dư đạm. Khi cây lúa được 40 NSKS trở về sau nếu thấy bướm xuất hiện (màu trắng, cánh có hai chấm đen), 6-7 ngày sau tiến hành rải các loại thuốc trừ sâu lưu dẫn dạng hạt như: Basudin 10H, Regent 0.3G, Padan 3H…; nếu không sử dụng thuốc hạt thì phun một trong các loại thuốc như: Padan 95, Basudin 50ND,Prevathon …
5. Sâu phao:
5.1 Đặc tính gây hại Là đối tượng mới được phát hiện trong vài năm trở lại đây, có đặc điểm giống như sâu phao là dùng lá lúa cuốn lại thành phao và di chuyển trên mặt nước để đến nơi ăn phá.Tuy nhiên đặc điểm phân biệt giữa sâu phao đục bẹ và sâu phao là: – Sâu phao: sử dụng ngọn lá lúa cuốn quanh mình tạo thành phao di chuyển trên mặt nước, sâu non gặm thành mô diệp lục của lá lúa non, để lại lớp biểu bì màu trắng, khi sâu lớn cắn ngang lá lúa cuốn phao, do đó triệu chứng của sâu phao là phiến lá có xuất hiện những lớp biểu bì trắng giống như bậc thang, lá đứt ngang ngọn phẳng như được cắt bằng kéo. – Sâu phao đục bẹ: sử dụng hai đoạn của phiến lá lúa ghép lại thành phao, đục xuyên qua bẹ gây hại bên trong thân lúa, vì vậy khó phát hiện triệu chứng, khi phát hiện cũng là lúc cây lúa đã héo, khi nhổ cây lúa bị hại lên quan sát ta nhận thấy phần bẹ lúa bị đục thủng lổ chổ. Với đặc tính gây hại như trên, nên đối tượng sâu phao đục bẹ được coi là đối tượng gây hại nghiêm trọng trên ruộng lúa.
5.2 Biện pháp phòng trừ Do sâu phao đục bẹ di chuyển bằng phao, nên sẽ di chuyển theo độ dốc của ruộng lúa ngập nước từ nơi cao đến nơi thấp, vì vậy mức độ thiệt hại sẽ tập trung cao ở đất trũng. Khi phát hiện có sự hiện diện của sâu phao đục bẹ, cần tháo cạn nước và xử lí thuốc hoá học ở nơi trũng của ruộng lúa bằng các loại thuốc trừ sâu có tính lưu dẫn như Padan 95, Vitako3g, Kinalux 25EC…
6. Rầy Nâu :
6.1 Đặc tính gây hại Ấu trùng và thành trùng sinh sống và hút nhựa cây nơi gốc lúa, mật số cao có thể làm cho cây lúa mất dinh dưỡng và héo cây ( gọi là hiện tượng cháy rầy), ngoài ra Rầy Nâu còn là tác nhân lan truyền bệnh siêu vi khuẩn như lúa cỏ, lùn xoắn lá và vàng lùn rất nguy hiểm ( chưa có thuốc trị). Các thế hệ Rầy có thể liên tục gây hại kéo dài từ giai đoạn mạ cho đến lúc lúa chín.
6.2 Những nguyên nhân làm mật số Rầy bùng phát: – Sử dụng các loại nông dược phổ rộng ở giai đoạn đầu 10-25 ngy sau khi gieo làm cho thiên địch bị tiêu diệt gây mất cân bằng sinh thái. – Sử dụng phân bón dư thừa, nhất là phân đạm. – Mật độ gieo sạ dày, tạo bóng râm và ẩm độ quanh gốc lúa cao.
6.3 Biện pháp phòng trừ: Biện pháp canh tác: – Kéo hàng hoặc sạ thưa với số lượng giống 120 – 130kg/ha. – Không bón thừa đạm, tốt nhất là bón theo bảng so màu lá lúa. Biện pháp hoá học: Phun thuốc hoá học (Chess15g, Ram15g,Gepa15g, Osin 6.5g) khi rầy ở giai đoạn ấu trùng trưởng thành ( màu nâu, chưa có cánh), khi mật số nhiều hơn 1 con/chồi. Chỉ phun thuốc khi lượng Rầy đạt mật số như trên ( đối với rầy không mang mầm bệnh) và phun ngừa khi xung quanh xuất hiện bệnh siêu vi khuẩn do Rầy Nâu lan truyền.
7. Nhện gié:
– Triệu chứng: Nhện sống trong bẹ lá lúa, chích hút nhựa. Khi mật độ cao, tạo ra những sọc dài màu tím hoặc nâu chạy dọc theo bẹ lúa (bệnh cạo gió), mật độ cao làm cho bông lúa bị lem lép nặng, lúa không vào chắc được (bông bị đơ), gây hại nặng trên lúa thơm đặc sản. – Điều kiện phát triển và bộc phát, khí hậu khô hạn, nắng nóng kéo dài. – Phòng trừ: Đối với lúa thơm đặc sản ở vụ Hè Thu nên phun thuốc trước khi phát hiện thấy triệu chứng cạo gió, vào 02 giai đoạn cây lúa được 35 – 40 NSKS và lúa trước khi trổ 50 – 55 NSKS bằng một trong các loại thuốc Kinalux 25EC, Nissorun 5EC,…phun từ 3 – 4 bình16 lít/1000 m2.
II. BỆNH HẠI
8. Bệnh đạo ôn (cháy lá)
8.1 Đặc tính Bệnh do nấm Pyricularia Oryzea sp. Bệnh phát triển nhanh trong điều kiện ẩm độ cao 85-90%, nhiệt độ mát từ 18-24OC và trên các ruộng dư đạm, gieo sạ dầy. Bệnh có thể lây lan nhanh và phát triển thành dịch gây hại nghiêm trọng, đặc biệt nhất là khi trời có nhiều sương mù, ruộng bón thừa đạm, canh tác giống nhiểm thì bệnh cháy lá sẽ xảy ra. Vết bệnh điển hình dạng hình thoi như mắt én có tâm màu xám, tấn công ở các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cây lúa. Trên lá làm lúa bị lụi chết (bệnh bả trầu), trên cổ lá gây thối cổ bẹ lá cờ, trên thân lúa làm thối đốt thân lúa, trên gié lúa làm thối cổ gié, thối cổ bông lúa và trên hạt gây lem lép hạt. 8.2 Biện pháp phòng trị Thường xuyên thăm đồng để phát hiện bệnh. Khi thấy có vết bệnh điển hình đầu tiên (vết bệnh hình mắt én, tâm xám, có viền nâu) để phòng trị kịp thời. Tốt nhất nên phun khi bệnh vừa xuất hiện và thay đổi thuốc BVTV ở mổi lần phun. Có thể sử dụng một trong cac loaii thuốc sau : Fuan, One Over, Trizole, Kitazin, Rabcide, Kasai, Hagro – Blast, Filia,Vista, Beam, Ninja… Chú ý khi lúa bị bệnh cháy lá phải ngưng bón phân đạm, không phun các loại phân bón lá và luôn phải giữ ruộng đủ nước, tránh để ruộng khô. Có thể phun kết hợp thuốc trị bệnh cháy lá với thuốc trị rầy nâu, sâu cuốn lá để giảm chi phí, phun từ 3-4 bình 16 lít/1000m2. Chú ý: Giữ nước trong ruộng khi lúa bị bệnh.
9. Bệnh Đốm vằn:
9.1 Đặc tính gây hại:
Bệnh do Nấm gây ra, những hạch Nấm lưu tồn trong đất hoặc trôi nổi trong môi trường nước, gặp lúc điều kiện thuận lợi chúng tấn công bắt đầu từ gốc hoặc bẹ lá lúa và phát triển dần lên trên. Vết bệnh có hình vằn vện nên gọi là bệnh Đốm vằn. Bệnh thường được phát hiện trên ruộng sau khi lúa đạt chồi tối đa ( khoảng 45 ngày SKS), thường gây hại theo từng chòm. Bón dư đạm, nhiệt độ và ẩm độ cao là các điều kiện làm tăng mức độ trầm trọng của bệnh.
9.2 Biện pháp phòng trị: Các loại thuốc đặc trị như Validan 5DD, Anvil 5SC, …Khi phát hiện lúa bệnh phun trị bằng một trong các loại thuốc trên. Phun xịt một lần vào giai đoạn giai đoạn chồi tối đa (25 – 40 NSKS) và phun lại một lần vào giai đoạn dài lóng ( 40-50 NSKS).
10. Bệnh vàng lá chín sớm:
10.1 Đặc tính gây hại: – Bệnh phát triển mạnh cả ở vụ Đông&
Cập nhật thông tin chi tiết về Quy Trình Canh Tác Rau Khí Canh Trụ Đứng trên website Duhocaustralia.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!