Bạn đang xem bài viết Phân Bón Npk, Phân Bón Đạm Lân Kali, Nitơ, Phosphate, Kali, Phân Bón Tổng Hợp được cập nhật mới nhất trên website Duhocaustralia.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
NPK nhằm chỉ 3 nguyên tố dinh dưỡng đa lượng, tức 3 nguyên tố dinh dưỡng chính yếu cần bổ sung trước tiên cho cây trồng, nhằm nâng cao khả năng sinh trưởng và cho năng suất của cây trồng.
Trên bao bì của phân NPK thường có 3 số chính. Số đầu nhằm chỉ hàm lượng Đạm, quy ra % Nitơ (N) nguyên chất. Số thứ 2 nhằm chỉ hàm lượng Lân, quy ra % oxyt phospho (P2O5). Số thứ 3 nhằm chỉ hàm lượng Kali, quy ra % oxyt kali (K2O). Ngoài ra, có thể một số bao bì còn ghi thêm một số chất khác như Lưu Huỳnh, Canxi, Magie v.v.. Đối với Lưu Huỳnh thường được tính bằng % lưu huỳnh nguyên chất (S), Canxi được tính bằng % oxyt canxi (CaO), Magie được tính bằng % oxyt magie (MgO).Ví dụ: NPK 15-15-15-13S, trong đó có 15% N, 15% P2O5, 15% K2O và 13% S.
Các chỉ số trong NPK càng cao thì hàm lương dinh dưỡng càng lớn và giá thành càng đắt.
Chữ N nhằm chỉ nguyên tố dinh dưỡng Đạm (Nitơ tồn tại ở dạng NO3 -1), nguồn cung cấp có thể là Ca(NO3)2.Chữ P nhằm chỉ nguyên tố dinh dưỡng Lân (Phosphate, tồn tại ở dạng PO4 -3), nguồn cung cấp có thể là KH2PO4.Chữ K nhằn chỉ nguyên tố dinh dưỡng Kali (Kali, tồn tại ở dạng K +1), nguồn cung cấp có thể là KNO3.
Loại phân NPK là loại phân chuyên cung cấp cho cây trồng 3 nguyên tố dinh dưỡng này.- Phân đạm là loại dinh dưỡng quan trọng nhất, có tác dụng làm cây xanh tốt, sinh trưởng chiều cao và khối lượng thân lá, hình thành hoa quả, mầm chồi…- Phân lân có tác dụng tốt cho việc ra rễ, ra hoa…- Phân kali có tác dụng tốt cho việc tổng hợp đường bột, xellulo, làm cây cứng cáp, giúp trái lớn nhanh, hạt mẩy, tăng độ ngọt và mầu sắc trá…
Như đã nói ở trên, cây trồng không chỉ cần 3 nguyên tố dinh dưỡng này mà còn cần tổng cộng khoảng 13 nguyên tố, trong đó chia ra:– Các nguyên tố đa lượng gồm: N, P, K (Nitơ, Phospho, Kali).– Các nguyên tố trung lượng gồm: Ca, Mg, S (Canxi, Magie, Lưu Huỳnh).– Các nguyên tố vi lượng gồm: B, Cl, Cu, Fe, Mn, Mo, Zn (Bo, Clo, Đồng, Sắt, Mangan, Molipden, Kẽm).
Mặc dù số lượng các nguyên tố cây cần thì nhiều nhưng nông dân thường chỉ bón một số loại phân NPK cũng vẫn đáp ứng được nhu cầu phân bón cho cây vì trong đất thường có sẵn tất cả các nguyên tố dinh dưỡng này. Khi nông dân bón phân NPK tức là bón những nguyên tố thiếu hụt nhiều nhất, còn các nguyên tố khác thì cây trực tiếp khai thác từ đất.
Ở những đất tốt, tức đất có chứa nhiều các nguyên tố dinh dưỡng cần thiết cho cây, thì việc bón phân ít quan trọng. Ở những đất này có thể bà con chỉ cần bón một mình phân đạm, hoặc chỉ bón phân NPK là đủ. Nhưng ở những đất xấu, tức là đất có chứa rất ít các nguyên tố dinh dưỡng, thì việc bón phân vô cùng quan trọng. Ở những đất này, ngoài phân NPK ra, bà con còn phải chú ý bón các loại phân có chứa các nguyên tố dinh dưỡng khác như bón vôi để tăng hàm lượng canxi, bón phân chuồng để bổ sung nhiều loại nguyên tố dinh dưỡng khác v.v..
Trong các loại phân lân sản xuất trong nước như phân lân Super, phân lân nung chẩy cũng chứa rất nhiều các nguyên tố dinh dưỡng khác như Canxi, Magie, Lưu Huỳnh và các nguyên tố vi lượng như Fe, Cu, Zn, Mn, B v.v.. nữa. Bà con có thể sử dụng các loại phân này như là nguồn cung cấp các nguyên tố dinh dưỡng khác ngoài phân NPK.
Hiện tại chúng tôi đang phân phối nhiều loại phân bón, Các loại phân bón chủ đạo trong nông nghiệp– Kali nitrat, Potassium nitrate, KNO3– SOP, Kali sunphat, Potassium Sulphate, K2SO4– Canxi nitrat, Calcium Nitrate, Ca(NO3)2.4H2O– Magiê sunphat, Magnesium sulphate, MgSO4.7H2O– Đồng Sunphat, CuSO4.5H2O, Copper sulphate– Mangan Sunphat, Manganese sulphate, MnSO4.H2O– Kẽm Sunphat, Zinc Sulphate, ZnSO4.7H20– Axit boric, Boric acid, H3BO3, Boracic acid– Natri molipđat, Sodium molybdate, Na2MoO4.2H2O– Amoni molipđat, Ammonium molybdate, (NH4)2MoO4– Phân đạm Urê, Urea, (NH2)2CO– MKP, Kali Dihydrophotphat, Monopotassium phosphate, KH2PO4– MAP, Monoammonium phosphate, Ammonium dihydrogen phosphate, NH4H2PO4– Amoni sunphat, Ammonium sulphate, (NH4)2SO4– Phân bón NPK, Phân bón Đạm Lân Kali, Nitơ, Phosphate, Kali, Phân bón tổng hợp.
Phân Bón Kali – Kcl – Kali Clorua, Potassium Cloride
Dinh dưỡng cây trồng, Phân bón kali – KCl – Kali clorua, Potassium cloride KCL là loại phân bón cần thiết nhất cho sự phát triển của cây trong không thể thiếu được.
Bản chất tinh khiết của KCL là những tinh thể sắc cạnh màu trắng tan hoàn toàn trong nước ( K2O) = 61 % .
Một số nhà sản suất có pha thêm một ít phụ gia màu hữu cơ chất bám dính nên có màu đỏ, hồng nhạt người ta hay gọi là phân muối ớt.
Kali Rất thích hợp cho mọi cây trồng phát triển trong giai trưởng thành thân rễ ra hoa đậu quả, cây khỏe, trái to, chắc hạt. Sử dụng làm dinh dưỡng cây trồng, phân bón kali là loại phân chua sinh lý, KCL bón cho nhiều loại cây trên nhiều loại đất, thích hợp với cây dừa (vì dừa ưa chất Clo). KCL không bón cho đất mặn và cây không ưa Clo (như các cây có củ, thuốc lá, cà phê, sầu riêng vì Clo ảnh hưởng đến hương vị).
Đóng bao: 50kg
Xuất xứ: Nga, Chi Lê, Isarel
THÔNG TIN LIÊN HỆ
Địa chỉ văn phòng: 97 Lê Quốc Hưng, P.12, Q.4, TP.HCM
Địa chỉ Nông Trại: liên ấp 1-2, xã Đa Phước, huyện Bình Chánh, Tp. HCM
Đường Nguyễn Tư Giản, P.12, Q. Gò Vấp
Đường Huỳnh Dân Sanh, cổng 10, vòng xoay Tam Hiệp, Biên Hòa, Đồng Nai
Điện thoại: 0903.865.035 – 0915.45.18.15Email: greenfarmjsc.hcm@gmail.com
Website: http://www.nongtrangxanh.net – www.greenfarmjsc.com
Sử dụng phân bón kali như thế nào cho tốt?
Để phát huy tốt tác dụng của phân bón kali, khi bón cần căn cứ vào điều kiện cụ thể sau: * Điều kiện đất đai:
– Tất cả các dạng phân bón kali thông thường đều rất dễ tan trong nước, dễ bị rửa trôi như phân đạm. nên khi bón vào đất, kali cũng như các cation khác có trong phân kali đều ở dạng ion hòa tan trong dung dịch đất (K+, Na+, Mg2+). Một phần các caion khác, tùy theo loại đất. – Đất ít chua hay không chua, nhiều Ca2+, Mg2+, khi bón phân kali vào thì ion K+ sẽ đẩy Ca2+, Mg2+ ra khỏi keo đất, do đó bón lâu ngày, nhất là khi bón lượng nhiều thì dễ làm cho đất bị chua hóa. Vậy nên phải bón vôi khử chua, bổ sung Ca2+, Mg2+ cho đất. – Đất chua, bão hòa nhiều Al3+, H+ khi bón phân kali thì đẩy các ion Al3+, H+ này ra dung dịch đất làm đất bị chua tạm thời. Nếu đất quá chua mà không có vôi bón thì có thể lượng ion Al3+, H+ bị đẩy ra nhiều đủ gây độc cho cây trồng. Do đó phải bón vôi khử chua trước khi phân bón kali. * Bón kali căn cứ vào loại cây: – Nhóm 1: Rất mẫn cảm với Clo (Cl): thuốc lá, cây lấy tinh dầu, cam, quýt, nho… nên bón phân kali không có Clo. – Nhóm 2: Mẫm cảm với clo, thích hợp với nồng độ kali cao: khoai tây, cây họ đậu. – Nhóm 3: có Thể bón những lượng kali cao như: bông, đay, lanh, dưa chuột… – Nhóm 4: Thích hợp với loại phân kali 40% K2O, tức là chịu được nồng độ bón kali thuộc trung bình (các cây có lấy hạt và đồng cỏ). – Nhóm 5: Thích hợp nhất với phân kali có chứa một ít natri: củ cải đường, của cải, cây lấy củ làm thức ăn cho gia súc thuộc họa hòa thảo. – Trường hợp không có phân bón kali thì khắc phục bằng cách bón bằng tro bếp để thay thế kali, vì tro bếp hàm lượng kali khá cao, bón kết hợp vôi, tăng lượng tro bón lên nhiều lần. Hỏi: Phân kali là gì và tác dụng của phân kali? Đáp: Phân kali phần lớn là các muối kali (KCL, K2SO4, KNO3, K2SO4) dùng làm phân bón cho cây trồng. Vai trò của phân kali cũng được thể hiện qua vai trò của nguyên tố kali đối với thực vật. Trong cây kali tồn tại chủ yếu ở trong dịch tế bào (hởn 80%), một phần nhỏ nữa được các chất keo của tế bào hấp thu, còn khoảng dưới 1% bị giữ lại trong chất nguyên sinh ở tế bào. Ánh sáng kích thích sự hút kali của cây. Ban ngày cây hút kali mạnh và vận chuyển lên các bộ phận trên của cây, ban đêm tối ánh sáng yếu kali không được cây hút lên mà một phần kali còn được vận chuyển ngược xuống rễ cây và thoát ra ngoài. Hầu hết kali trong cây tồn tại dạng ion K+ kết hợp với các axit hữu cơ tạo nên các muối hòa tan, dễ dàng rút ra bằng nước. – Kali giúp cho quang hợp tiến hành bình thường, đẩy nhanh quá trình vận chuyển hydrat carbon tổng hợp được từ lá sang các bộ phận khác. Thiếu kali đồng hóa CO2 của cây kém. Sự chuyển hóa hydrat từ dạng này sang dạng khác bị kìm hãm khi thiếu kali. Đường glucoza chuyển hóa thành sacaroza chậm hoặc đình trệ khi thiếu kali. Do vậy cây không được cung cấp đủ kali thì củ cải đường, mía, đu đủ…. kém ngọt. – Kali giúp cho những cây lấy sợi tạo ra sợ dài và bền hơn. Hầu hết các men trong cây hoạt động nhờ có sự kích thích của kali. Kali tạo cho bề dày của các bó mạch gỗ dày hơn nên cây cứng và chống đổ tốt hơn. – Thiếu kali hàm lượng đạm (N) không protit tăng, sự hình thành N protit giảm, cây yểu lả, dễ bị lụi, gãy đổ và dễ bị nhiễm bệnh hơn. – Kali trong không bào tăng khả năng chống lạnh cho cây tốt hơn. Khi dinh dưỡng đủ kali, trời lạnh hiện tượng đông nguyên sinh tế bào được hạn chế, tăng tính chịu lạnh cho cây tốt hơn. – Với ngũ cốc, kali tăng sức đẻ nhánh của cây.
VT (Theo Viện Thổ nhưỡng – Nông hóa)
( Kali Sữa ) Phân Bón Npk Bổ Sung Vi Lượng
THÀNH PHẦN NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT :
N : 5% , K2O: 9 % , P2O5: 7 %
Mg : 100 ppm , Mn : 80 ppm , Cu : 60 ppm , Zn ; 50 ppm , Fe : 30 ppm
Tỷ trọng : 1,15 – 1,25 kg / l . Ngoài ra còn bổ sung thêm Bo và SIlic và một số phụ gia vừa đủ
CÔNG DỤNG :
Kali sữa là phân bón dạng dung dịch đậm đặc chứa hàm lượng Kali cao . Ngoài ra Kali Sữa còn chứa đạm và đặc biệt có bổ sung thêm BO và Silic giúp cây dễ hấp thụ nên cho hiệu quả cao .
Kali Sữa giúp trái cây mau lớn , hạt mau lớn , chín đều to chắc nặng , tăng tích lũy đường bột
Kali SỮA được bổ sung Silic giúp cây trồng phòng ngừa một số bệnh xâm nhập
Kali Sữa giúp tăng tổng hợp màu sắc , hương vị làm nên phẩm chất
Năng cao năng suất & chất lượng nông sản khi thu hoạch .
Cung cấp nhanh Kali dạng sữa với hàm lượng cực kỳ cao đáp ứng ngay nhu cầu cần tạo bột cho cây trồng
Giúp lúa nhanh vô gạo, điều tiêu và cà phê nhanh chắc hạt, chắc nhân
Khoai lang, khoai tây, cà rốt nhân to củ
Kali sữa dễ dàng được cây trồng hấp thụ 100% thông qua lá, rễ, củ, quả. Giúp nông sản nặng ký, năng suất tăng rõ rệt.
Bên cạnh Kali thành phần cao còn có rất nhiều trung vi lượng khác giúp cây có đầy đủ, dinh dưỡng, quang hợp tốt, lá xanh bền.
Tăng khả năng phân hóa mầm hoa
Giúp cây tăng sức đề kháng với sâu bệnh và thời tiết khắc nghiệt
LƯỢNG BÓN :
Sử dụng vào lúc sáng sớm hoặc lúc trời mát
LOẠI CÂY
GIAI ĐOẠN SỬ DỤNG
LIỀU DÙNG
CÂY LÚA , CÂY LƯƠNG THỰC
Trước khi trổ từ 3 – 5 ngày .
Sau khi trổ từ 3 – 5 ngày .
Lúa bắt đầu ngậm sữa
40 – 50 ml / 25 lít nước
CÂY ĂN TRÁI
Sử dụng cho giai đoạn nuôi trai và đến khi sắp thu hoạch .
40 – 50 ml / 25 lít nước
CÂY LẤY CỦ
Sử dụng cho giai đoạn nuôi củ đến khi sắp thu hoạch
40 – 50 ml / 25 lít nước
CÂY CÔNG NGHIỆP
Sử dụng cho giai đoạn nuôi củ đến khi sắp thu hoạch
40 – 50 ml / 25 lít nước
RAU MÀU
Sử dụng cho giai đoạn nuôi củ đến khi sắp thu hoạch
40 – 50 ml / 25 lít nước
Cảnh Báo : Tránh xa tầm tay trẻ em, không được ăn, vệ sinh sạch sẽ sau khi sử dụng.
Bảo Quản: Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát.
Cam kết hàng chuẩn chính hãng
Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn & báo giá tốt nhất
CÔNG TY TNHH VÔI THÁI HÒA
Hot line : 0918202139 ( Mr.PHÚC )
Email : huucothaihoa@gmai.com
Sử Dụng Phân Bón Kali Humate
sử dụng phân bón Kali Humate Axit humic được tự nhiên, chất hữu cơ tìm thấy nhiều trong đất rừng và giàu oxy hóa thứ hạng thấp than đá, than non, than bùn, vv Nó không phải là một thay thế cho các loại phân bón hóa học và sinh học phân bón. Nó làm tăng khả năng giữ nước, giữ lại chất dinh dưỡng và tăng cường hoạt động vi sinh, enzyme trong đất, vv Các chất hữu cơ phân hủy sinh học trên được chuyển vào đất mùn, trong đó có chứa các chất humic và fulvic. Các chất humic chứa nhóm chức năng khác nhau của carboxylic, cacbonyl, phenolic, cồn với trọng lượng phân tử cao hơn 40.000 đến 70.000 và khả năng trao đổi cation cao (100-130 meq / 100 gm). Than non chứa nhiều axit humic. Trong khi đó, một số than oxy hóa có chứa hàm lượng cao các axit fulvic; cả hai đều là những chất kích thích tăng trưởng thực vật và có lợi cho cây trồng.
Cách sử dụng phân bón Kali Humate Tất cả các loại cây, ngũ cốc, đậu, hạt có dầu, rau, cây xanh, vườn cây ăn trái, cây trồng trong nhà kính, cây cảnh, thảm cỏ cỏ thương mại và vườn ươm có thể được phun kali Humate trong đất trước khi trồng và phun phân bón lá trong hai hoặc ba giai đoạn trên cây trước khi ra hoa cho kết quả tốt nhất. Kali Humate có thể được trộn với các loại phân hữu cơ và phân bón, áp dụng như điều trị ngâm hạt giống, ứng dụng gốc, ứng dụng phân bón lá hoặc sử dụng trực tiếp trong quá trình tưới phân.
kali Humate có thể được áp dụng 35 ml / m2 trước khi trồng / gieo / trong khi tưới. Đối với cây có tuổi hoặc lớn lên, liều dùng có thể tăng lên khoảng @ 200 ml mỗi cây. Rắn kali Humate có thể được áp dụng @ 10 kg / ha đối với tất cả các loại cây trồng.
Một lít chất lỏng được pha loãng trong 30 lít nước và phun cho tất cả các loại cây trồng trước khi ra hoa, cây cảnh và bãi cỏ cỏ; một lần trong 30 ngày vào buổi sáng hoặc buổi tối cho kết quả tốt hơn và có thể được kết hợp với phun phân bón cũng có.
Phương thức sử dụng phân bón Kali Humate
Các quinoidine và tích cực acid trong sản phẩm lỏng kali Humate có tiềm năng mạnh mẽ của quá trình oxy hóa, trong đó kiềm chế các hoạt động của các gốc tự do và do đó, áp dụng biện sự phát triển của tán lá và tích cực ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa thực vật, quang hợp, hô hấp, hoạt động của men. Kali, tác động lên các cấp độ tế bào, thúc đẩy sự hấp thụ dưỡng chất của rễ và trao đổi khí qua các lỗ khí; Yếu tố này cũng là một thành phần quan trọng của chất diệp lục, đẩy nhanh tiến trình quang hợp. Kali Humate làm giảm bớt độc tính của các dư lượng thuốc BVTV và ngăn ngừa ô nhiễm từ đất của các ion kim loại nặng cũng như các vấn đề có hại khác. Năng lực Cation trao đổi cao của các sản phẩm cải thiện việc sử dụng phân bón. Nó kết hợp với các yếu tố như nitơ, phốt pho và kali trong đó chiếm đa chức năng phân phức hợp hiệu quả cao.
Chức năng của phân bón Kali Humate
1) Thúc đẩy sự hình thành kết cấu đất tốt, tăng khả năng trao đổi cation (CEC), khả năng giữ nước, và năng lực trong việc giữ chân phân bón. 2) Thúc đẩy sự hấp thu chất dinh dưỡng của thực vật và tăng cường khả năng của đất để chelate chất dinh dưỡng và thúc đẩy trao đổi chất dinh dưỡng giữa thực vật và các loại phân bón được áp dụng. Do đó làm giảm sự mất mát của các loại phân bón áp dụng từ lọc và chạy ra. Bởi vì họ đã là một phần của một cấu trúc hữu cơ, các humates chelate phức với các nguyên tố vi lượng có thể xâm nhập vào tế bào dễ dàng hơn so với các ion thông thường. 3) Kích thích hoạt động của vi sinh vật có lợi và phát triển gốc. Nghiên cứu dài hạn cho thấy rằng các chất humic trái phiếu nhiều chất hữu cơ và vô cơ thành các hợp chất kém tan hoặc không hòa tan, do đó nó làm giảm các tác dụng độc hại của các khoản còn lại của thuốc diệt cỏ, đất gây ô nhiễm nuclides radio, kim loại nặng và các chất độc hại khác, cũng bức xạ và ô nhiễm hóa chất. 4) Cải thiện khả năng căng thẳng cây trồng kháng, nó đã được chứng minh rằng các humates giúp chống lại ảnh hưởng của hạn hán và đảm bảo khả năng chịu hạn của họ. Kinh nghiệm lâu dài trong việc sử dụng humates đã chỉ ra rằng sự hiện diện của họ là rất quan trọng trong tất cả các giai đoạn phát triển của thực vật nhưng đặc biệt quan trọng trong giai đoạn đầu. Việc điều trị trước khi trồng hạt giống là rất quan trọng. Ngay cả trước khi bắt đầu nảy mầm, lực lượng quan trọng được đánh thức, và hệ thống miễn dịch được kích thích. 5) Tăng năng suất và chất lượng cây trồng khác nhau. Humates chứa sinh học nhiều thành phần hoạt động, và nó ảnh hưởng trực tiếp sử dụng của họ. Potassium Humate (A Salt của Acid Humic) Lợi ích
Lợi ích khi sử dụng phân bón Kali Humate
Axit humic thể chất thay đổi cấu trúc của đất. Cải thiện cấu trúc của đất: Ngăn chặn nước cao và tổn thất chất dinh dưỡng trong ánh sáng, đất cát. Đồng thời chuyển đổi chúng thành các loại đất hiệu quả bằng cách phân hủy. Trong đất nặng và nhỏ gọn, thông khí giữ đất và nước là cải thiện; các biện pháp canh tác được tạo điều kiện. Ngăn ngừa nứt đất, nước chảy tràn bề mặt và xói mòn đất bằng cách tăng khả năng của chất keo để kết hợp. Giúp đất để nới lỏng và sụp đổ và do đó làm tăng thông khí của đất cũng như khả năng làm việc của đất. Tăng khả năng giữ nước của đất và do đó giúp chống hạn hán. Làm tối màu của đất và do đó giúp hấp thu năng lượng mặt trời.
Lợi ích hóa học cửa phân bón kali humate
Axit humic hóa học thay đổi các thuộc tính cố định của đất. Trung hòa cả axit và đất kiềm; điều chỉnh pH của đất. Cải thiện và tối ưu hóa sự hấp thu các chất dinh dưỡng và nước của các nhà máy. Tăng tính đệm của đất. Hành động như chelate tự nhiên cho các ion kim loại trong điều kiện kiềm và thúc đẩy sự thu hút của rễ. Phong phú về các chất hữu cơ và khoáng chất cần thiết cho sự tăng trưởng thực vật. Giữ lại phân bón vô cơ hòa tan trong nước trong vùng rễ và giảm thẩm thấu của họ. Có các năng lực trao đổi cation rất cao. Thúc đẩy việc chuyển đổi của các yếu tố dinh dưỡng (N, P, K + Fe, Zn và các yếu tố vi lượng khác) vào các hình thức có sẵn cho các nhà máy. Tăng cường sự hấp thu của nitơ ở thực vật. Giảm phản ứng của photpho với Ca, Fe, Mg và Al và giải phóng nó vào một biểu mẫu có sẵn và có lợi cho cây trồng. Năng suất của phân bón đặc biệt là khoáng sản được tăng lên đáng kể. Giải phóng carbon dioxide từ đất calcium carbonate và cho phép sử dụng của nó trong quang hợp. Giúp loại bỏ úa lá do thiếu sắt trong thực vật. Giảm các chất độc hại trong đất
Lợi ích sinh học phân bón
Axit humic sinh học kích thích các nhà máy và các hoạt động của vi sinh vật. Kích thích các enzyme thực vật và gia tăng sản xuất của họ. Hoạt động như một chất xúc tác hữu cơ trong nhiều quá trình sinh học. Kích thích sự tăng trưởng và phát triển của các vi sinh vật mong muốn trong đất. Tăng cường sức đề kháng tự nhiên của thực vật chống lại bệnh và dịch hại. Kích thích tăng trưởng của rễ, đặc biệt là theo chiều dọc và cho phép hấp thu tốt hơn các chất dinh dưỡng. Tăng hô hấp gốc và sự hình thành gốc. Thúc đẩy sự phát triển của chất diệp lục, đường và axit amin trong các nhà máy và hỗ trợ trong quang hợp. Tăng vitamin và khoáng chất nội dung của các nhà máy. Dày lên thành tế bào trong các loại trái cây và kéo dài thời gian bảo quản và hạn sử dụng thời gian. Tăng nảy mầm và khả năng tồn tại của hạt giống. Kích thích tăng trưởng thực vật (sản xuất sinh khối cao hơn) bằng cách đẩy nhanh phân chia tế bào, tăng tốc độ phát triển trong hệ thống rễ và tăng năng suất chất khô. Tăng cường chất lượng của sản lượng; cải thiện ngoại hình của mình và dinh dưỡng
Axit humic chelate hợp chất dinh dưỡng, đặc biệt là sắt, trong đất cho đến một hình thức thích hợp cho việc sử dụng máy. Như vậy, cung cấp dinh dưỡng của cây được tối ưu hóa. Tăng cao tới 70% sản lượng, kèm theo sự suy giảm lên đến 30% trong việc sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu, cũng như tăng trưởng tốt hơn và khỏe mạnh của cỏ xanh, cây cảnh, cây trồng nông nghiệp và rừng có thể đạt được với các ứng dụng thường xuyên đầu tiên chất lượng axit humic. Hơn nữa, khả năng giữ nước của đất được tăng lên đáng kể, có nghĩa là việc sử dụng nước có thể giảm hiệu quả kinh tế chúng tôi có thể thu được trong ánh sáng và đất cát nghèo mùn cũng như trên các lĩnh vực tái canh.
Sl # Trồng trọt Cải thiện năng suất 1. Cơm 2,5-22,4% 2. Cây mía 5,1-24,1% 3. Đậu phọng 14,0-27,2% 4. Xung 14,3-27,7% 5. Bông 15,4-24,4% 6. Cà chua Tối đa 16% 7. Hành tây (khô) Lên đến 47,83% số 8. Trà Lên đến 30.00%
Cập nhật thông tin chi tiết về Phân Bón Npk, Phân Bón Đạm Lân Kali, Nitơ, Phosphate, Kali, Phân Bón Tổng Hợp trên website Duhocaustralia.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!