Bạn đang xem bài viết Phân Bón Chứa Các Nguyên Tố Đất Hiếm Và Phương Pháp Sản Xuất Phân Này được cập nhật mới nhất trên website Duhocaustralia.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Ngoài việc dùng phân vô cơ người ta còn sử dụng phân hữu cơ sinh học, phân vi sinh, phân bón qua lá… nhằm góp phần tăng năng suất cây trồng và cải thiện môi trường. Vì thành phần vi lượng có trong phân vô cơ và hữu cơ không đủ cung cấp cho cây trồng, nên các chất kích thích sinh trưởng cũng đang được sử dụng rộng rãi. Sáng chế đề xuất một loại phân bón là chứa các nguyên tố đất hiếm có tác dụng thúc đẩy quá trình phát triển của cây, tăng hàm lượng chất diệp lục, tăng quá trình quang hóa và mức hấp thụ các chất dinh dưỡng vi lượng cũng như vĩ lượng, tăng khả năng chống chịu trong điều kiện bất thuận lợi của thời tiết. Thành phần của phân bón theo sáng chế bao gồm: muối nitrat đất hiếm(hòa tan oxit đất hiếm bằng axit nitric kỹ thuật) với lượng 80%, phức chất glutamat (phản ứng giữa axit humic với nitrat đất hiếm) với lượng 10%, phức chất humat đất hiếm (tách từ than bùn) với lượng 10%, tính theo tổng trọng lượng của phân bón này.
(Ảnh: ST)
Phân bón chứa nguyên tố đất hiếm có tác dụng tích cực đối với sự sinh trưởng, phát triển của cây lúa và tằng các chỉ tiêu cấu thành năng suất. Tuy không có khả năng ức chế bệnh, song do có tác dụng tốt đến sinh trưởng và phát triển của cây nên đã làm tăng cường khả năng chống chịu bệnh khô vằn, bệnh đạo ôn, làm lúa trổ đều và giảm tỷ lệ hạt lép.
Mọi ý kiến thắc mắc, quan tâm của độc giả về sáng chế/GPCN nêu trên xin liên lạc với:
Viện Nghiên cứu sáng chế và Khai thác công nghệ – Bộ Khoa học và Công nghệ
Phân Bón Npk Là Gì? Nguyên Liệu Sản Xuất Phân Bón Hóa Học Npk
Phân bón hóa học hay phân bón vô cơ là những hóa chất có chứa từ một hoặc nhiều nguyên tố dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng, dùng để bón để nâng cao năng suất. Có nhiều loại phân bón hóa học như phân ure, phân Kali Clorua, phân DAP, MAP,… Đặc biệt phân bón hỗn hợp NPK rất phổ biến nhất hiện nay.
Kiến thức cơ bản về phân bón hóa học phải kể đến là phân bón NPK. Phân bón này giữ vài trò thiết yếu cho sự phát triển của cây trồng. Phân này cung cấp 3 nguyên tố hóa học cần thiết giúp cây sinh trưởng và phát triển tốt, tăng ra hoa kết trái, tăng năng suất và chất lượng cây trồng.
1. Phân bón NPK là gì?
Phân bón NPK là loại phân bón hỗn hợp có đầy đủ 3 thành phần dinh dưỡng N, P, K. Trong thuật ngữ về ngành phân bón, kí hiệu của các chữ cái quen thuộc N, P và K là các nguyên tố dinh dưỡng đa lượng không thể thiếu đối với cây trồng. Đó là 3 nguyên tố dinh dưỡng:
– Chữ N: nguyên tố dinh dưỡng Đạm. – Chữ P: nguyên tố dinh dưỡng Lân. – Chữ K: nguyên tố dinh dưỡng Kali.
– Nguyên tố dinh dưỡng đạm là loại dinh dưỡng quan trọng nhất, có tác dụng làm cây xanh tốt, sinh trưởng chiều cao và khối lượng thân lá, hình thành hoa quả, mầm chồi…
– Nguyên tố dinh dưỡng lân giữ vai trò quan trọng việc ra rễ và phát triễn của bộ rể, đẻ nhánh, phân cành, ra hoa… của cây trồng.
– Nguyên tố dinh dưỡng kali có tác dụng trong việc giúp cây cứng cáp, tổng hợp đường bột, tăng đậu trái, hạt nhỏ, tăng độ ngọt,…
2. Phân loại bón hóa học NPK
Hiện nay, trên thị trường có 3 loại phân bón chính là phân NPK trộn và phân NPK một hạt.
– Phân NPK trộn: là loại phân bón được sản xuất bằng cách trộn 3 nguyên liệu cơ bản mà có chứa đủ Đạm (N), Lân (chứa P) và Kali (chứa K). Ngoài ra, có thể bổ xung một số nguyên tố trung lượng như Caxi, Silic, Lưu huỳnh,… hoặc nguyên tố vi lượng như Sắt, đồng, bo,..
– Phân NPK phức hợp (NPK hóa học): Sử dụng công nghệ hóa học hiện đại bậc nhất trên thế giới. Công nghệ hóa học sử dụng các nguyên liệu lỏng là amoniac, axitphotphoric, axit sulphuaric như H 3PO 4, NH 3, H 2SO 4 đưa vào thiết bị phản ứng. Các phản ứng hóa học tạo thành hỗn hợp dinh dưỡng có dạng dịch bùn sệt là ammonium sulphate, ammonia phosphate với sự phân bố đồng đều từng nguyên tố và kết nối hóa học bền chặt. Hiện nay đây là công nghệ phức tạp và tiên tiến nhất. Tuy nhiên, những phản ứng hóa học phức tạp cho ra sản phẩm chất lượng cao nhất.
3. Nguyên liệu sản xuất phân bón hóa học NPK
3.1. Nguyên liệu cung cấp Đạm
– Đạm: Đạm Urê (46%N): Urea Phú Mỹ, và Urea Cà Mau là 2 thương hiệu cung cấp lớn của nước ta. Ngoài ra, còn có Urea Ninh Bình, Urea Hà Bắc, Urea Trung Quốc…
– Đạm Amon Clorua (25%N): khá phổ biến, đây là nguồn nguyên liệu từ nước ngoài như Trung Quốc,…
3.2. Nguyên liệu cung cấp Lân
– Lân nung chảy (15,5%P 2O 5hh, 24-32%SiO 2): Lân nung chảy Lâm Thao, Lân nung chảy Văn Điển, Lân Nung chảy Lào Cai, Lân nung chảy Ninh Bình .
– Lân supe (16,5%P 2O 5hh): Supe Lân Lâm Thao, Supe Lân Lào Cai, Supe Lân Long Thành.
– Supe Lân kép (40%P 2O 5hh): nguồn chủ yếu từ Trung Quốc hay Đức Giang.
– Diamon Photphat (DAP): DAP Lào Cai (16%N; 45%P 2O 5hh), DAP Trung Quốc (18%N; 46%P 2O 5hh), DAP Đình Vũ (16%N; 45%P 2O 5hh).
3.3. Nguyên liệu cung cấp Kali
– Kali Clorua (60%K 2 O): Kali Lào, Kali Liên Xô, Kali Israel, Kali Belarus, Kali Canada, …
– Kali Sunphat (52%K 2 O): Kali Sunphat Trung Quốc, Kali Sunphat Israel…
3.4. Các nguyên liệu cung cấp trung lượng
3.4.1. Các nguyên liệu cung cấp Canxi
– Supe lân đơn: 18 – 21% Ca
– Supe lân giàu: 12 – 14% Ca
– Lân nung chảy: 25 – 30% CaO
– Canxi Nitrorat: 15 – 19% CaO
– Đá vôi lẫn dolomit: hàm lượng CaO khá cao 42,4 – 54,7%
– Đá vôi dolomit hóa: 31,6 – 42,4% CaO
– Thạch cao: 56% CaO
– Canxi Chelate – CaEDTA: 10% Ca
– Canxi Clorua (CaCl 2): chứa 35% hàm lượng Ca
3.4.2. Các nguyên liệu cung cấp trung lượng Magie
– Lân nung chảy: MgO chứa khoảng 15 – 17%.
– Quặng (bột) Secpentin: 18 – 25% MgO.
– Dolomite và dolomite nung: thì 17,6 – 20% MgO.
– MgSO 4.H 2 O: có chứa MgO 28% trong hỗn hợp này.
– Magie Chelate – MgEDTA: 6% Mg.
3.4.3. Các nguyên liệu cung cấp trung lượng Lưu huỳnh
– Đạm SA: 23% S, đây là nguyên liệu phổ biến nhất.
– Kali Sunphat: 17% S
– Supe lân đơn: 11% S
– Lưu huỳnh nguyên chất: 95 – 98% S, thường ở dạng bột, vảy hay cục.
3.4.4. Các nguyên liệu cung cấp trung lượng Silic
– Lân nung chảy: 24 – 32% SiO 2
– Sodium Silicate Pentahydrate: 28.5% SiO 2 (đặc tính tan hoàn toàn trong nước)
– Quặng Secpentin: 40-48% SiO 2
3.5. Các nguyên liệu cung cấp vi lượng
3.5.1. Các hợp chất có chứa Bo
– Axit boric: Công thức hóa học: H 3BO 3 hoặc B(OH) 3 . Hàm lượng Bo: 17.5%.
– Natri borat (Hàn the): đây là nguyên liệu chủ yếu, được nhiều nhà máy NPK sử dụng. Bột Decahidrat natri tetrabonat (Na 2B 4O 7.10H 2O) chứa 11,3%B. Borat ngậm 5 nước chứa 14,9% Pentahydrat natritetrabonat (Na 2B 4O 7.5H 2O) thường ở dạng bột và viên. Natri tetraborat (Na 2B 4O 7) ở dạng bột và viên có chứa 20,5 B.
3.5.2. Các loại nguyên liệu cung cấp đồng
– Các hợp chất hòa tan trong nước: Đồng sunfat ngậm phân tử một nước (CuSO 4.H 2O), Cu có tỷ lệ 35% ở dạng bột hoặc dạng viên. Đồng sunfat ngậm 5 phân tử nước (CuSO 4.5H 2 O) có tỷ lệ Cu chiếm khoảng 25%. Bên cạnh đó, Phức đồng cũng được sử dụng(Cu.EDTA) ở dạng bột hoặc viên có chứa 15%Cu.
– Các hợp chất tan trong axit xitric: hợp chất ngậm nước dạng bột hoặc viên sunfat hydroxit đồng (CuSO 4.3Cu(OH) 2.2H 2O) có chứa 53% Cu; Đồng có chứa 75% trong (II) oxit (CuO) hay đồng (I) oxit (Cu 2 O) có chứa 89% Cu. Silicat đồng ở dạng thủy tinh (silicat đồng) ở dạng bột; muối đồng amôn có chứa 30% đồng.
3.5.3. Các loại nguyên liệu chứa sắt
– Sắt (II) sunfat (FeSO 4.7H 2 O): Dạng bột màu xanh. Hàm lượng: Fe: 20%, S: 18,8%.
– Sắt (II) cacbonat (FeCO 3.2H 2 O. Dạng bột màu nâu hoặc trắng. Hàm lượng: Fe: 42%.
– Phân sắt chelate (EDTA-Fe): dạng phức Ethylenediaminetetraaceticacid, ironsodium complex. Công thức hóa học: EDTA-Fe (C 10H 12FeN 2NaO 8). Là bột màu vàng, có àm lượng sắt chelate: 13%.
3.5.4. Các loại nguyên liệu cung cấp Mn
– Mangan Sunfat (MnSO 4.4H 2 O): Mn: 24%; S: 14%. Dạng bột màu hồng nhạt, tan tốt trong nước.
– Mangan Clorua (MnCl 2. 4H 2O). Thành phần MnCl 2: 63,59%, hàm lượng H 2 O: 36,41; hàm lượng Mn: 27,76%; Hàm lượng Cl: 35,83%.
– Phân Mangan Chelate (nEDTA-Mn-13):Là bột màu trắng, hàm lượng Mn chelated: 13%. Tên hóa học là Ethylenediaminetetraacetic acid. Công thức hóa học: EDTA-MnNa 2(C 10H 12N 2O 8MnNa 2).
3.5.5. Các loại nguyên liệu cung cấp kẽm
– Kẽm sunfat (ZnSO 4.H 2 O) – Kẽm sunfat mono hydrat. Hàm lượng: Zn: 35 %; S: 17 %
– Kẽm sunfat hydroxit [ZnSO 4.4Zn(OH) 2]. Hàm lượng Zn rất cao 55% và lưu huỳnh (S): 5,4.
– Kẽm sunfat (ZnSO 4.7H 2 O) – Kẽm sunfat heptahydrat
– Kẽm clorua (ZnCl 2): chứa hàm lượng Zn đến 52%.
3.6. Các loại phụ gia trong sản xuất phân bón hóa học NPK
– Cao Lanh (kaolin): là nguyên liệu quan trọng trong công nghệ tạo hạt bằng hơi nước. Một số nơi cung câp như Cao lanh Quảng Bình, Cao lanh Bình Định, Cao lanh Bình Dương hoặc Cao lanh Thanh Hóa…
– Đất sét thường là chất kết dính như đất sétHải Dương hay đất sét từ Thanh Hóa…
– Canxi Cacbonat (CaCO 3): chứa 50-60%CaO): Bột đá Nghệ An hoặc Bột đá Thanh Hóa, Ninh Bình… là nguồn cung cấp chủ yếu.
– Bột quặng Photphorit (6 – 10% P 2O 5 hh: Lân sống, lân tự nhiên): Mỏ Photphorit Hòa Bình, Photphorit Thanh Hóa
4. Lời kết
Sản Xuất, Kinh Doanh Phân Bón
Hiện nay, bà con đang đứng giữa ma trận về phân bón hữu cơ với hàng trăm, hàng ngàn nhãn hiệu tên gọi, công dụng, thành phần,… khác nhau. Nên bà con cần phải nắm rõ, hiểu biết về các loại phân bón hữu cơ để đưa ra lựa chọn thông minh, lựa chọn những sản phẩm phân bón chất lượng, phù hợp với loại cây trồng bà con đang canh tác để đạt hiểu quả cao trong canh tác nông nghiệp.
I.Phân bón hữu cơ là gì?
Là những loại phân bón có chứa các chất dinh dưỡng đa, trung, vi lượng ở dưới dạng những hợp chất hữu cơ, được dùng trong sản xuất nông nghiệp, có nguồn gốc, được hình thành từ phân, chất thải gia súc, gia cầm, tàn dư thân, lá cây,phụ phẩm từ sản xuất nông nghiệp, than bùn hoặc các chất hữu cơ từ chất thải sinh hoạt, nhà bếp, từ các nhà máy sản xuất thủy, hải sản,…khi bón vào đất phân bón hữu cơ giúp cải tạo đất, tăng độ phì nhiêu, tơi xốp cho đất bằng việc cung cấp, bổ sung các chất mùn, chất hưu cơ, các loại vi sinh vật cho đất đai và cây trồng.
II.Phân loại phân hữu cơ
Phân bón hữu cơ được phân thành 2 nhóm chính:
Phân bón hữu cơ truyên thống như phân chuồng, phân xanh, phân rác,….
Phân bón hữu cơ công nghiệp như phân bón hữu cơ sinh học, phân hữu cơ, phân bón hữu cơ vi sinh, phân bón vi sinh và phân bón hưu cơ khoáng.
1.Phân bón hữu cơ truyền thống
Có nguồn gốc từ phân gia cầm, gia súc, phụ phẩm trong sản xuất nông nghiệp, chế biến nông – lâm – thủy sản, rác thải, phân xanh…được chế biến bằng các kỹ thuật ủ truyền thống. Những loại phân bón hữu cơ truyền thống nhìn chung thường có hiệu lực chậm, thời gian xử lý dài và hàm lượng dinh dưỡng thấp.
a.Phân chuồng
Phân chuồng được có nguồn gốc từ phân, nước tiểu động vật (phân gia cầm, gia súc, phân bắc). Được chế biến bằng các kỹ thuật, phương pháp ủ phân truyền thống.
Ưu điểm: Phân chuồng gồm có các chất dinh dưỡng khoáng đa lượng, trung và vi lượng cung cấp cho cây trồng, cung cấp chất mùn giúp cải tạo đất, tăng độ phì nhiêu, tơi xốp và ổn định kết cấu đất tạo điều kiện cho bộ rễ phát triển, hạn chế xói mòn, hạn hán.
Nhược điểm:
Có hàm lượng các dưỡng chất thấp cần bón với khối lượng lớn, chi phí vận chuyên cao, tốn nhiều nhân công.
Nếu không chế biến kỹ hoặc sử dụng phân chuồng tươi sẽ mang nhiều mầm bệnh cho cây trồng như các bào tử nấm bệnh, vi khuẩn, virut, hạt giống cỏ dại, nhộng kén côn trùng… hoặc trứng giun sản, vi khuẩn thổ tả,.…gây ảnh hưởng tới sức khỏe của con người.
Phân chuồng được lấy từ phân và nước tiểu gia súc
b.Phân xanh
Phân xanh được gọi chung các cây hay lá cây tươi được chế biến bằng các ủ hoặc vùi xuống trong đất để bón cho cây trồng và đất. Ưu điểm: Phân xanh có tác dụng bảo vệ, cải tạo đất đai, hạn chế xói mòn. Nhược điểm: Phân xanh khi vùi xuống đất, xảy ra quá trình phân hủy chất hữu cơ (phân hủy cây phân xanh) thường phát sinh các chất độc hại với cây trồng như CH4, H2S,…gây ra hiện tượng ngộ độc chất hữu cơ. Phân xanh có tác dụng chậm và chỉ có công dụng để bón lót.
Lá và cây tưởi được ủ để làm phân xanh Nguồn:tuysonvien.blogsport
c.Phân rác
Là những loại phân chế biến bằng biện pháp ủ truyền thống từ rơm rạ, thân cây, lá cây từ sản xuất nông nghiệp,…. Ưu điểm: Phân rác giúp tăng độ tơi xốp, ổn định kết cấu đất, hạn chế xói mòn và chống hạn cho cây trồng. Nhược điểm: Phân rác có hàm lượng dinh dưỡng thấp, cách chế biến phức tạp và mất thời gian dài. Và có thể mang những mầm bệnh hoặc hạt cỏ dại sẵn có trong nguồn nguyên liệu (tàn dư cây trồng lấy để ủ làm phân rác).
Rơm rạ để ủ thành phân rác
d.Than bùn
Than bùn không bón trực tiếp mà phải qua chế biến mới sử dụng được cho cây trồng. Ưu điểm: Than bùn có công dụng tốt trong việc bón cải tạo, tăng độ phì nhiêu cũng như hữu cơ cho đất. Nhược điểm: Hàm lượng dinh dưỡng thấp, quá trình chế biến phức tạp nên phải bón với khối lượng lớn vừa tốn công tốn sức vừa tốn chi phí.
2.Phân bón hữu cơ chế biến theo quy trình công nghiệp
Là những loại phân bón hữu cơ được chế biến từ các chất hữu cơ có nguồn gốc khác nhau theo quy trình công nghiệp với khối lượng lớn lên đến hàng ngàn tấn, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật để sản xuất ra loại phân bón có chất lượng tốt hơn, đầy đủ dưỡng chất so với nguyên liệu đầu vào và các loại phân bón hữu cơ truyền thống.
Phân bón hữu cơ được sản xuất theo quy trình công nghiệp
a.Phân bón vi sinh
Phân bón vi sinh là phân trong thành phần có chứa từ một hoặc nhiều loại vi sinh vật hữu ích gồm nhiều nhóm : vi sinh vật phân giải hữu cơ, vi sinh vật cố định đạm, vi sinh vật ký sinh, vi sinh vật đối kháng, vi sinh vật phân hủy xenlulo,….. Ưu điểm: Bổ sung thúc đẩy sự phát triển của hệ vi sinh vật đất, phân giải các chất cây trồng khó hấp thu thành dạng dễ hấp thu cho cây trồng, tổng hợp một số chất dinh dưỡng cho cây trồng chủ yếu là đạm (N), khống chế các mầm bệnh tồn tại trong đất, nâng cao hiệu quả sử dung hấp thu phân bón. Nhược điểm:
Phân bón vi sinh không cung cấp hoặc chỉ cung cấp một lượng vừa phải các chất dinh dưỡng (từ những vi sinh vật cố đinh đạm, vi sinh vật phân giải lân,..) cho cây trồng, không đủ khả năng cung cấp đầy đủ và cân đối các chất dinh dưỡng cho cây trồng.
Có hạn sử dụng và mỗi loại đều phụ thuộc nhiều vào các nhóm cây trồng. Ví dụ phân vi sinh cố đinh đạm chỉ phù hợp bón cho các cây trồng họ đậu,….
Vi sinh vật phải có chất hữu cơ làm nguồn thức ăn để phát triển nền cần bón bổ sung thêm phân bón hưu cơ để làm thức ăn cho VSV, khiến tốn thêm một khoản chi phí để bón phân hữu cơ.
b.Phân bón hữu cơ sinh học
Là sản phẩm phân bón chế biến từ các loại nguyên liệu hữu cơ được pha trộn và xử lý bằng cách lên men với sự góp mặt từ một hoặc nhiều loại vi sinh vật có lợi để tăng và cân bằng hàm lượng các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng. Có trên 22% thành phần là các chất hữu cơ. Ưu điểm:
Có thể dùng bón được tất cả các giai đoạn của cây trồng : bón lót, bón thúc, bón nuôi quả,…
Cung cấp đầy đủ, cân đối các dinh dưỡng khoáng cần thiết cho cây trồng sinh trưởng, phát triển khỏe mạnh, tăng năng suất và chất lượng nông sản.
Bổ sung một lượng lớn chất mùn, acid Humic, Humin,…. giúp cải tạo các đặc tính hóa học – sinh học – vật lý của đất, hạn chế rửa trôi các chất dinh dưỡng và xói mòn đất, phân giải các độc tố trong đất.
Bổ sung thúc đẩy hệ vi sinh vật đất phát triển giúp khống chế các mầm bệnh có trong đất, cung cấp các chất kháng sinh tự nhiên giúp tăng sức đề kháng tự nhiên, sức chống chịu của cây trồng với sâu bệnh và với những bất lợi từ thời tiết, hạn chế sâu bệnh hại.
Tăng hiệu lực hấp thu các chất dinh dưỡng từ đất bằng việc cung cấp các vi sinh vật phân giải những chất cây trồng khó hấp thu (khó tiêu) thành dễ hấp thu (dễ tiêu), thân thiện với môi trường, an toàn với người và sinh vật có ích.
Nhược điểm: Phân bón hữu cơ sinh học là giá thành thường hơi cao so với các loại phân bón khác, nhưng giá thành không phải là vấn đề, vì bù lại giá thành cao hơn nhưng có chất lượng tốt hơn, sẽ làm tăng năng suất và chất lượng nông sản, từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế và thu nhập. Ngoài ra, sẽ hạn chế tối đa hoặc không phải sử dụng các loại phân bón hóa học, các loại thuốc BVTV, từ đó giảm được chi phí phân bón hóa học và thuốc BVTV, đảm bảo sức khỏe con người.
c.Phân bón hữu cơ vi sinh
Là sản phẩm phân bón chế biến theo quy trình công nghiệp từ nhiều nguồn nguyên liệu hữu cơ khác nhau, được xử lý lên men với từ một hoặc nhiều chủng vi sinh vật có lợi, chứa các bào tử sống. Có thành phần hàm lượng các chất hữu cơ trên 15%. Ưu điểm: Cung cấp đủ các yếu tố dinh dưỡng khoáng đa, trung, vi lượng cho cây trồng, cải tạo độ phì nhiêu, tơi xốp của đất. Cung cấp một lượng vi sinh vật phân giải các chất khó hấp thu thành chất dễ hấp thu, vi sinh vật đối kháng, ký sinh,…cho đất giúp ức chế, kìm hãm sự phát triển các mầm bệnh trong đất, nâng cao sức đề kháng của cây trồng, không gây ô nhiễm môi trường, không độc hại với con người và sinh vật có ích. Nhược điểm: Thường hàm lượng thành phần các chất hữu cơ ít hơn phân bón hữu cơ sinh học. d.Phân bón hữu cơ khoáng
Là sản phẩm phân bón phân hữu cơ và được phối trộn thêm các nguyên tố khoáng vô cơ gồm N,P,K. có chứa ít trên 15% thành phần là các chất hữu cơ, từ 8-18% tổng số các chất vô cơ (hóa học, N+P+K). Ưu điểm: Có hàm lượng các chất dinh dưỡng khoáng cao. Nhược điểm: Bón lâu ngày sẽ không tốt cho đất và hệ vi sinh vật đất.
Bộ Tư Pháp: ‘Công Ty Thuận Phong Sản Xuất Phân Bón Giả’
Theo báo Công Thương, ngày 13/3/2018, Bộ Tư pháp đã có Văn bản số 786/BTP-PLHSHC gửi Văn phòng Chính phủ nêu ý kiến về một số nội dung trong Báo cáo của Bộ Công an đối với Công ty Cổ phần SX&TM Thuận Phong (Công ty Thuận Phong).
Khẳng định đây là ý kiến bước đầu về chuyên môn nghiệp vụ đối với Báo cáo kết quả thẩm định vụ việc của Công ty Thuận Phong của Bộ Công an và chỉ có giá trị tham khảo, song Bộ Tư pháp cho rằng, hành vi sản xuất 19 loại phân bón của Công ty Thuận Phong là hành vi sản xuất phân bón giả.
Cụ thể, lần thứ nhất do Trung tâm kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng 3 thực hiện theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra liên ngành – Ban chỉ đạo 389/ĐP tỉnh Đồng Nai với kết quả (tại Thông báo kết quả giám định số 0113/N3.15/TĐ ngày 28/5/2015), trong tổng số 29 mẫu phân bón được giám định có 19 mẫu có kết quả không phù hợp với mức tương ứng (hàm lượng chất chính đều dưới 70% so với tiêu chuẩn chất lượng đăng ký).
Lần giám định thứ 02 do Công ty SGS Việt Nam và Trung tâm khảo nghiệm phân bón vùng Đông Nam bộ thực hiện theo yêu cầu của Công ty Thuận Phong cho kết quả, trong số 19 mẫu phân bón mà kết quả giảm định lần 01 khẳng định là “không phù hợp với mức tương ứng” thì có tới 17 mẫu có kết quả thử nghiệm thấp hơn kết quả thử nghiệm lần 01.
Đặc biệt, “Tại Thông báo số 54/KTLN-QLTT ngày 13/7/2015 của Đoàn kiểm tra liên ngành thuộc Ban chỉ đạo 389/ĐP tỉnh Đồng Nai, sau khi có kết quả của 02 lần giám định đối với 29 mẫu phân bón do Công ty Thuận Phong sản xuất, Đoàn kiểm tra liên ngành 389 tỉnh Đồng Nai đã thông báo cho ông Khiếu Mạnh Tường – Tổng giám đốc Công ty Cổ phần SX&TM Thuận Phong biết” – Văn bản số 786 của Bộ Tư pháp dẫn chiếu và cho biết thêm: “Ông Khiếu Mạnh Tường đã đồng ý với các nội dung thông báo trên và ký xác nhận vào thông báo kết quả thử nghiệm lần 01 và lần 02 của Đoàn kiểm tra liên ngành”.
Tuy nhiên, Bộ Tư pháp cũng lưu ý, thời điểm phát hiện vụ việc là ngày 24/4/2015, nên hành vi này được quy định tại Điều 158 Bộ luật Hình sự năm 1999, theo đó, hành vi sản xuất, buốn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi phải có số lượng lớn hoặc gây hậu quả nghiêm trọng thì mới cấu thành tội phạm, do đó, đề nghị các cơ quan chức năng xác định rõ thêm các mức định lượng trước khi quyết định.
Có dấu hiệu của tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm
Ý kiến trên của Bộ Tư pháp căn cứ vào Công văn số 2213/BCA-C41, theo đó, Công ty Thuận Phong nhập khẩu 07 loại phân bón để sang chiết, trong đó có phân bón Zap. Trên cơ sở ý kiến của Cục Trồng trọt – Bộ NN&PTNT (văn bản số 2319/TT-ĐPB ngày 23/9/2013 về việc đồng ý cho Công ty Thuận Phong nhập khẩu phân bón Zap với mục đích khảo nghiệm), ngày 25/10/2013, Công ty Thuận Phong đã nhập khẩu 108 lít phân bón Zap về khảo nghiệm. Tháng 1/2014, Trung tâm khảo nghiệm phân bón Vùng Nam bộ đã có kết quả khảo nghiệm đạt chất lượng đối với phân bón này.
Vì thế, việc Công ty Thuận Phong tiếp tục nhập khẩu 550 gallon phân Zap là hành vi nhập khẩu hàng cấm (quy định tại Nghị định 185/NĐ-CP ngày 15/11/2013), cụ thể, hàng cấm gồm: (i) hàng hoá cấm kinh doanh, cấm lưu hành, sử dụng; (ii) hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam.
Có dấu hiệu vi phạm quy định về ghi nhãn hàng hoá
Cho ý kiến về việc Công ty Thuận Phong sang chiết phân bón từ bồn nhựa 1.000 lít nhập khẩu từ Hoa Kỳ đóng vào chai 01 lít và gắn nhãn “Made in USA” và “Produced bay Bio Huma Netics, Inc…”, sau khi dẫn chiếu các quy định tại Nghị định số 19/2006/NĐ-CP và Nghị định số 185/2013/NĐ-CP của Chính phủ (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 124/2015/NĐ-CP ngày 19/11/2015), Bộ Tư pháp cho rằng, do có quy định tương đối khác biệt về cùng một nội dung và do cùng một cơ quan ban hành, nên theo quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật thì trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật do cùng một cơ quan ban hành có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của văn bản quy phạm pháp luật ban hành sau.
Do vậy, Bộ Tư pháp thống nhất ý kiến của Bộ Khoa học và Công nghệ (tại Công văn số 114/BKHCN-TĐC ngày 27/9/2016), theo đó, việc nhãn hàng hóa gắn trên chai phân bón 01 lít của Công ty Thuận Phong sang chiết, đóng gói có ghi “Made in USA” và “Produced bay Bio Huma Netics, Inc…” là có dấu hiệu giả mạo tên thương nhân, địa chỉ thương nhân khác; giả mạo về nguồn gốc hàng hoá, nơi sản xuất, đóng gói hàng hóa theo quy định tại Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30/8/2006 và Nghi định số 185/2013/NĐ-CP.
Cập nhật thông tin chi tiết về Phân Bón Chứa Các Nguyên Tố Đất Hiếm Và Phương Pháp Sản Xuất Phân Này trên website Duhocaustralia.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!