Xu Hướng 4/2023 # Kỹ Thuật Trồng Lan – Bón Phân Vô Cơ Cho Hoa Lan Đúng Cách # Top 8 View | Duhocaustralia.edu.vn

Xu Hướng 4/2023 # Kỹ Thuật Trồng Lan – Bón Phân Vô Cơ Cho Hoa Lan Đúng Cách # Top 8 View

Bạn đang xem bài viết Kỹ Thuật Trồng Lan – Bón Phân Vô Cơ Cho Hoa Lan Đúng Cách được cập nhật mới nhất trên website Duhocaustralia.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Bón Phân Vô Cơ Cho Hoa Lan Đúng Cách

Việc bón phân cho hoa lan trước đây có nhiều bàn cãi, có người cho rằng cây hoa lan phát triển một cách tốt đẹp trong thiên nhiên mà chẳng cần một chút phân bón nào cả cho nên họ chủ trương không cần bón phân cho lan trồng. Nhưng ta biết rằng rễ lan tìm kiếm nước và khoáng chất trong thiên nhiên ở nước mưa và vỏ mục, lá mục ở trên hốc cây, vỏ cây, trong những đám rêu, dương xỉ … sống bám trên cành cây và các chất mà nước mưa mang theo khi chảy tuột từ đầu tán lá đến dọc cành cây. Vì thế khi cắt lìa cành cây có lan sống bám trên ấy để trồng thì cây lan bây giờ chẳng nhận được gì cả ngoài sự phân rã của khối gỗ ấy. Do đó khi trồng lan trong vườn chỉ với than gỗ và gạch thì việc bón thêm phân là cần thiết.

Ngày nay vấn đề đã ngã ngũ vì vậy mà trên thị trường đã xuất hiện rất nhiều loại phân bón cho hoa lan và không nhà trồng lan nào là không biết đến chúng.

Nhưng bón phân gì? Bón như thế nào? lại là vấn đề khó khăn vì nhu cầu phân bón đối với cây lan khác nhau không những tùy theo loài lan mà còn tùy theo từng thời kỳ sinh trưởng của mỗi cây lan nữa. Cho nên muốn sử dụng phân có hiệu quả, ta phải biết đến các điều kiện sinh lý ở cây lan và công dụng các chất trong phân bón.

Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu cách sử dụng phân hóa học (phân vô cơ) tùy theo loài và giai đoạn phát triển của cây hoa lan.

Phân vô cơ có tỷ lệ đạm cao 

Phân này thúc cây phát triển thân, ngôn và lá nhiều hơn là phát triển rễ. Phù hợp cho lan con, chúng sẽ phục hồi và lớn nhanh chóng sau khi ra khỏi chai nuôi cấy mô. Phân này cũng rất phù hợp đối với những cây đã suy, đang nhảy chồi mới và những cây sau thời kỳ nghỉ đang ra chồi mới.

Ta có thể linh động pha chế tỷ lệ phân tùy theo tình trạng của cây. Thí dụ đang tưới phân 3:1:1, ta thấy cây phát triển tốt nhưng lá quá xanh đậm, chứa quá nhiều nước thì ta có thể thay thế bằng phân 3:2:2 hoặc 2:1:1. Nếu tiếp tục tưới mà đến thời kỳ ra hoa, cây vận chưa cho hoa thì ta tiếp tục giảm N xuống nữa bằng cách dùng phân 1:1:1 hoặc tăng P lên với phân 1:3:1.

Việc tăng hay giảm N ở phân không có gì phức tạp.

Phân có tỷ lệ lân cao 

Phân này kích thích ra rễ, ra hoa, làm cho lá bớt màu xanh thẫm và bớt lượng nước quá nhiều ở trong lá, giúp cây thêm khả năng đề kháng bệnh. Phân này cũng thích hợp cho những vườn lan ở những nơi râm mát, hơi thiếu sáng. Ở các vườn lan này, cây lan có lá xanh, mập chứa nhiều nước, chậm ra hoa, nếu có hoa cũng xấu. Nếu là Dendrobium thì ra chồi nhánh ở ngọn thay cho việc ra hoa, sau đó mới ra hoa.

Việc dùng phân có tỷ lệ P2O5 cao cũng phải thận trọng vì lợi và hại luôn luôn đi đôi với nhau: nếu dùng phân có tỷ lệ P2O5 cao trong trường hợp cây lan đã suy yếu do quá thiếu chất dinh dưỡng, sẽ làm cây lan chậm ra hoa, hoặc có hoa cũng xấu, hoặc chết luôn vì tưới phân như vậy lại làm cho cây lan càng thiếu N. Vậy ta phải sử dụng P2O5 cao chừng nào cho phù hợp? Điều này đòi hỏi người trồng lan phải thí nghiệm và tự mình điều chỉnh.

Phân có tỷ lệ Kali cao

Phân này có mục đích làm cho cây lan khỏe mạnh, chịu được khô hạn tốt. Trường hợp thường xảy ra là ở những cây lan rất khỏe mạnh nhưng bộ rễ rất ít nên về mùa khô, độ ẩm thấp, ta thấy chúng dễ héo đi, nhất là những loài thuộc giống Vanda, Rhynchostylis vì sự thoát nước ở lá nhiều hơn so với sự hấp thu nước ở rễ làm cho cây chậm hay ngừng phát triển. Để ngăn ngừa hiện tượng trên và giúp cho cây lan vượt qua thời gian nghỉ trong mùa khô, ta dùng phân có K2O cao với điều kiện là phải tưới phân có K2O cao ấy trước mùa khô, hoặc 2-3 tháng trước khi có hiện tượng trên xảy ra.

So với thực vật khác, lan cần K2O tương đối nhiều hơn. Vai trò của K2O sẽ giúp cho màu hoa đẹp, bền. Những cây thiếu K2O sẽ có hoa không tươi, chóng tàn. Vậy thời điểm sử dụng phân này là lúc cây bắt đầu có hoa.

Phân bón cho lan có tỷ lệ cân đối

Đây là phân có N – P – K bằng nhau về tỷ lệ. Sử dụng phân này ta rất yên tâm vì sẽ không thừa chất này, thiếu chất nọ, thuận tiện cho các vườn lan công nghiệp (đồng đều). Những vườn lan mà độ ẩm, nhiệt độ, độ thông thoáng cân đối thì dùng phân tỷ lệ 1:1:1 là lý tưởng nhất.

Xem video cách tưới nước và bón phân cho lan

Cách tưới phân cho cây hoa lan

Trong việc chọn lựa phân, ta cân nhắc chừng nào thì trong việc chọn cách tưới phân ta cũng thận trọng chừng đó. Cách tốt nhất để bón phân là hòa loãng, cho phân tan hoàn toàn vào nước. Phân bón lỏng dễ sử dụng và phân tán khắp chậu, mau thấm đến rễ. Nếu có dính vào lá thì cũng được hấp thu. Một số phân bón lá thì nên tưới mỗi ngày và rửa lại vào ngay ngày hôm sau để tránh sự phát triển của rong, tảo và sự cô đọng của muối. Bón phân hột, tan chậm cũng có thể dùng để bổ sung cho việc bón phân lỏng, nhưng thường không được đồng đều, nếu nó dễ tan thì có thể gây hại cho rễ non. Đặc biệt không bón phân hữu cơ vào gốc lan vì sự phân hủy của chúng sớm muộn gì cũng làm mất sự thông thoáng của chậu lan, gia tăng sự ẩm ướt làm thối rễ, hư cây..

Có 2 vấn đề đặt ra khi tưới phân:

Tưới phân làm sao cho cây hấp thụ được nhiều nhất

Tưới phân làm sao cho kinh tế nhất

Như các bạn đã biết, rễ là cơ quan chính yếu giúp cây lan hấp thu nước và muối khoáng để nuôi cây. Ngoài ra lá cũng có khả năng hấp thụ nước và muối khoáng, nhất là ở trường hợp lan con. Nhưng đối với lan lớn, việc hấp thụ của lá không đủ cho nhu cầu phát triển tăng trưởng của cây. Do đó, lúc tưới, ta phải chú ý đến bộ rễ. Vậy tưới làm sao cho ướt bộ rễ là điều đáng bàn cãi.

Có người tưới phân như tưới nước, tưới thật đẫm cho toàn bộ thân, rễ, lá, chậu và chất trồng đều thấm ướt đầy phân. Nhưng tưới như vậy lại sử dụng nhiều phân, không tiết kiệm được phân. Vì vậy muốn đạt được 2 điều nêu trên cùng một lúc, theo kết quả đã đạt được trong mấy năm qua thì trước khi tưới phân, chúng tôi tưới nước qua một lượt như hàng ngày, sau đó quay lại tưới phân cho vừa ướt cả chậu và bộ rễ mà không để phân chảy xuống đất như khi tưới nước. Việc tưới nước cho ẩm ướt trước sẽ dễ dàng thấm phân khi ta tưới vào, không bị chảy tuột đi. Làm như vậy, ta có thể tiết kiệm được 1/2 số lượng phân dùng bình thường.

Nhưng có người cho rằng khi tưới nước vào thì cây hút nước no rồi làm sao hút được phân? Điều này không đúng vì việc hút nước và hấp thụ phân xảy ra theo 2 phương cách khác nhau riêng biệt, nên không có vấn đề no nước khiến rễ từ chối phân.

Tưới phân cho hoa lan vào lúc nào trong ngày thì phù hợp nhất?

Nếu ta chia một ngày ra làm 3 giai đoạn thì:

Buổi sáng sớm: nhiệt độ thấp, ẩm độ cao. Dần dần khi mặt trời lên cao khoảng 9-10 giờ thì nhiệt độ tăng dần, ẩm độ hạ thấp xuống.

Buổi trưa từ 9-10 giờ đến 15-16 giờ, nhiệt độ cao và ấm độ thấp liên tục trong nhiều tiếng đồng hồ.

Buổi chiều từ 15-16 giờ, nhiệt độ hạ dần, nhưng ẩm độ tăng lên từ từ cho đến đêm. Suốt đêm độ ẩm cao nhất, nhiệt độ thấp hơn cả.

Phân được sử dụng hiệu quả qua đường lá khi:

Phân ở dạng dung dịch và dung dịch ấy bám vào rễ, lá và chất trồng

Các chất tan dù ở dạng phân tử hay ion sẽ xuyên qua màng tế bào để vào bên trong nguyên sinh chất, thủy thể của tế bào. Cho nên phân mà ta tưới vào lá sẽ xâm nhập liên tục vào bên trong tế bào chừng nào phân còn ở dạng dung dịch. Ngược lại, nếu tưới phân không lâu đã thấy chúng khô đọng lại các vết trắng ở mặt ngoài của lá thì chỉ một phần rất ít phân được hấp thụ mà thôi.

Các vết muối còn đọng ở mặt ngoài của lá sẽ không thấm được vào bên trong tế bào cho đến khi chúng được hòa tan trở lại thành dung dịch. Điều này xảy ra khi không khí có độ ẩm cao.

Thí nghiệm của Rossi và Beauchamp đã cho thấy sự hấp thụ Zn và Mn của muối sulfat ở lá cây đậu vàng trong tủ kính có độ ẩm 70% tốt hơn là ở trong tủ kính có độ ẩm 25%, nhất là trong 24 giờ đầu. Điều này chứng tỏ tưới phân theo đường lá vào lúc độ ẩm cao, cây sẽ hút phân được nhiềuhơn.

Như vậy có thể tưới phân vào lúc sáng sớm hay buổi xế chiều, nhưng không bao giờ tưới phân vào buổi trưa, nhất là phân bón lá, chỉ nên tưới vào lúc trời âm u, không nắng là hiệu quả hơn cả.

Về mặt lý thuyết thì tưới phân vào buổi chiều có phần hợp lý hơn, nhưng về mặt tổ chức và kinh tế (nếu bạn trồng lan kinh doanh) thì tưới phân vào buổi sáng lại lợi hơn vì còn rộng thời gian để điều hành, còn trông thấy rõ hiện trạng tưới phân cho cây để điều động và tránh được nguy hiểm do rắn rít có thể ở trong vườn lúc chiều tối.

Khoảng cách của những lần tưới phân cho lan là bao lâu?

Điều này còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố như điều kiện khí hậu, chất trồng, tình trạng cây, loại phân, nồng độ phân …

Việc tưới phân nên từ nồng độ thấp lên nồng độ cao, như vậy phải gia tăng số lần tưới nên tương đối tốn công lao động, nhưng tránh được nguy hại do nồng độ cao của phân bón gây ra. Những người mới trồng lan thường hay nôn nóng, muốn thấy kết quả ngay nên hay lạm phân làm chết lan!

Bình thường mỗi tuần tưới phân 1 lần cũng được, nhưng nếu trồng lan ở nơi râm mát thì khoảng cách phải dài hơn, 10-15 ngày tưới 1 lần. Ngược lại, vườn lan có nhiều ánh sáng có thể tưới 1-2 lần mỗi tuần cũng chẳng sao.

Sau khi tưới phân một ngày thì nên gia tăng lượng nước tưới của ngày sau đó để rửa các muối còn đọng lại, ngăn ngừa việc tồn đọng muối quá nhiều làm ảnh hưởng bất lợi cho lan, đồng thời cũng để đáp ứng nhu cầu nước gia tăng mà cây lan đòi hỏi cho sự phát triển của nó do sự thúc đẩy của phân bón mà ta đã tưới vào trước đó.

Tóm lại với những nguồn phân vô cơ và hữu cơ trên, chúng ta có thể pha chế thành phân hỗn hợp cho các loại lan, theo các thời kỳ phát triển của nó. Nhưng lưu ý rằng đối với những loại phân ít tan, có tạp chất như super lân, … cần phải ngâm trong nước rồi sẽ lọc để tưới, nếu không các tạp chất không tan ấy sẽ thành muối acid, bám vào rễ, lá, chất trồng làm hại cây lan.

Ngoài phân vô cơ cũng nên bón thêm phân hữu cơ, tuy ít đạm hơn nhưng chúng sẽ cung cấp thêm một số chất khoáng cần thiết cho lan, nhưng phải thận trọng vì nồng độ cao sẽ làm cho cháy lá, đọt bị thối … Do đó với những loại phân mới pha chế, phải sử dụng từ nồng độ thấp rồi tăng dần lên, khi thấy phù hợp cho sự tăng trưởng tốt ở cây lan rồi thì hãy duy trì những loại phân đó mà sử dụng, đừng thay đổi nữa. Nếu muốn thử nghiệm thì hãy thăm dò ở một ít cây, đừng tưới hết cho cả vườn lan những loại phân mà mình chưa quen dùng.

Sau cùng, điều cần biết là một cây lan gồm khoảng 90% nước và chỉ 2% là chất khoáng. Cho nên phần lớn những cây lan chỉ cần những lượng nhỏ chất khoáng để đảm bảo sự tăng trưởng tốt. Lượng chất khoáng này có ở chất trồng, nước tưới và được bổ sung ở phân bón. Nhưng bón phân nhiều quá sẽ mang đến hậu quả khủng khiếp, tệ hại hơn nhiều so với ngay cả khi không bón phân! Nếu lỡ bón phân nhiều quá, thì hãy loại sạch muối ra khỏi chậu lan càng nhanh càng tốt bằng cách tưới xả liên tục nhiều giờ, hoặc ngâm, xả với nước nhiều lần tùy theo chất trồng.

Nguyễn Thiện Tịch – Tổng biên tập Tạp chí Hoa Cảnh

Cách Phân Biệt Phân Bón Vô Cơ Và Phân Bón Hữu Cơ

PHÂN BÓN VÔ CƠ

Phân bón vô cơ là phân bón hóa học hay phân bón tổng hợp

Là những dạng muối khoáng thu được qua quá trình vật lí và hóa học. Được sản xuất theo qui trình công nghiệp

Phân vô cơ gồm các loại chính như: Phân đạm, Phân lân, Phân kali, Phân phức hợp, Phân hỗn hợp và Phân vi lượng

PHÂN BÓN HỮU CƠ

Phân hữu cơ có nguồn gốc từ phân, chất thải gia súc, gia cầm, tàn dư thân, lá cây, phụ phẩm từ sản xuất nông nghiệp, than bùn hoặc các chất hữu cơ từ chất thải sinh hoạt, …

PHÂN BIỆT PHÂN BÓN VÔ CƠ VÀ PHÂN BÓN HỮU CƠ

Phân bón vô cơ chứa ít thành phần các nguyên tố dinh dưỡng. Tuy nhiên tỷ lệ dinh dưỡng là rất cao và ổn định.

Phân bón hữu cơ chứa đa dạng các nguyên tố dinh dưỡng tự nhiên. Tuy nhiên hàm lượng chất dinh dưỡng khó cân đối và tỷ lệ không ổn định.

Cách sản xuất:

Phân vô cơ sản xuất theo phương thức công nghiệp.

Phân hữu cơ sản xuất tự nhiên có thể theo nông hộ và có ứng dụng công nghệ vi sinh.

Cách bón cho cây:

Phân vô cơ thường dùng để bón thúc vì hiệu quả nhanh chóng.

Phân hữu cơ dùng để bón lót giai đoạn trước khi gieo trồng để vi sinh vật phân giải các chất kịp thời cung cấp cho cây. Với sản phẩm công nghệ vi sinh có thể bón đa dạng cho cây.

Tính tan trong đất:

Phân vô cơ rất dễ tan khi sử dụng bón cho cây trồng. Cây có thể hấp thụ được ngay và hiệu quả nhanh chóng.

Phân hữu cơ khi bón cho cây không sử dụng được ngay mà phải qua quá trình phân giải( quá trình ủ hoai mục) các chất hữu cơ từ vi sinh vật có sẵn trong môi trường tự nhiên hoặc được bổ sung vào. Hiệu quả thường chậm hơn.

Tác động đến đất trồng:

Sau nhiều năm sử dụng đất dễ bị chua. Lượng đạm, kali nhiều trong đất phải bón vôi để cải tạo đất trồng khi sử dụng phân vô cơ

Không làm hại đất, còn giúp cải tạo đất hiệu quả khi dùng phân hữu cơ

Khả năng kháng bệnh ở cây:

Sử dụng phân vô cơ lâu dài có thể gây ra đột biến, hình thành chủng mới sâu bệnh hại.

Sử dụng phân hữu cơ giúp cây trồng tăng khả năng chống chịu sâu bệnh hại. Hệ vi sinh có lợi phát triển sẽ giúp ức chế hoạt động của sâu bệnh.

Bảo vệ môi trường:

Phân vô cơ gây ô nhiễm môi trường. Có khả năng gây hại đến hệ sinh thái tự nhiên. Các chất hóa học có thể làm chết nhóm vi sinh có lợi trong đất và các loại thủy sinh ở nguồn nước lân cận. Dư lượng phân thuốc hóa học sẽ làm ô nhiễm đất. Nếu chảy ra sông, hồ xung quanh sẽ làm hại môi trường nước.

Phân hữu cơ góp phần bảo vệ môi trường làm đa dạng hệ sinh thái. Là người bạn thân thiện với tự nhiên. Dư lượng chất hữu cơ sẽ là nguồn thức ăn tuyệt vời cho các loài sinh vật có lợi.

Bạn cần tư vấn và hỗ trợ, hãy liên hệ Namix:

Khách mua lẻ, tư vấn kỹ thuật: 0902422348 hoặc Nhắn tin Fanpage Namix

Khách Mua sỉ, làm Đại lý: 0902612348 / 0904003679 hoặc Nhắn tin Zalo

Kinh Doanh Phân Bón Vô Cơ

Kinh doanh phân bón vô cơ

I.Căn cứ pháp lý:

– Điều 15 Nghị định 202/2013/NĐ-CP

– Điều 13 Thông tư 29/2014/TT-BCT

II.Điều kiện để kinh doanh phân bón vô cơ

1. Có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trong đó có ngành nghề về kinh doanh phân bón do cơ quan có thẩm quyền cấp.

2. Cửa hàng hoặc địa điểm kinh doanh, nơi bày bán phân bón vô cơ phải có biển hiệu, có bảng giá bán công khai từng loại phân bón, niêm yết tại nơi dễ thấy, dễ đọc. Phân bón bày bán phải được xếp đặt riêng, không để lẫn với các loại hàng hóa khác, phải được bảo quản ở nơi khô ráo, đảm bảo giữ được chất lượng phân bón và điều kiện vệ sinh môi trường.

3. Bao bì, các dụng cụ, thiết bị chứa đựng, lưu giữ, vận chuyển phải bảo đảm được chất lượng phân bón, bảo đảm vệ sinh môi trường, không rò rỉ, phát tán phân bón ra ngoài ảnh hưởng đến môi trường xung quanh. Phải có biện pháp xử lý bao bì, vỏ chai, lọ và phân bón đã quá hạn sử dụng.

4. Kho chứa phải đảm bảo các yêu cầu về vị trí xây dựng, yêu cầu về thiết kế phù hợp với phân bón đang kinh doanh, đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường, về phòng chống cháy nổ. Trong kho chứa, phân bón phải được xếp đặt riêng rẽ, không để lẫn với các loại hàng hóa khác.

5. Phân bón nhập khẩu phải có nhãn mác, nguồn gốc xuất xứ theo quy định của pháp luật, thông báo kết quả kiểm tra nhà nước chất lượng nhập khẩu phân bón đối với lô hàng nhập khẩu trước khi lưu thông. Phân bón trong nước phải có hóa đơn, chứng từ hợp pháp chứng minh rõ nguồn gốc nơi sản xuất, nơi nhập khẩu hoặc nơi cung cấp loại phân bón kinh doanh.

6. Đối với các cửa hàng bán lẻ phân bón vô cơ, trường hợp không có kho chứa thì các công cụ, thiết bị chứa đựng phân bón phải đảm bảo được chất lượng phân bón, vệ sinh môi trường và phòng, chống cháy nổ.

7. Có đủ các điều kiện về phòng, chống cháy nổ, bảo vệ môi trường, an toàn và vệ sinh lao động theo quy định pháp luật.

III.CƠ QUAN THỰC HIỆN

Bộ công thương

Bạn có những thắc mắc về ngành nghề kinh doanh có điều kiện, hãy liên hệ ngay với chúng tôi, với đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm và nhiệt tình, chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp những thắc mắc của bạn.

Công ty luật TNHH Việt Nga – VALAW

Địa chỉ : Tầng 6 Số 3 Vũ Phạm Hàm, Yên Hòa, Cầu Giấy, TP. Hà Nội

Điện thoại : 09.345.966.36

 

 

Phân Bón Vô Cơ Là Gì?

Khái niệm phân bón vô cơ

Phân bón vô cơ hay còn gọi là phân bón hóa học (có một số nơi gọi là phân bón khoáng, phân khoáng, v.v…) là những chất vô cơ hóa học có chứa từ một hoặc nhiều các nguyên tố dinh dưỡng cần thiết dưới dạng muối khoáng, được sử dụng để pha và bón trực tiếp vào nền đất nhằm cung cấp dinh dưỡng trực tiếp cho cây nhằm thúc đẩy quá trình sinh trưởng của các dạng thực vật sống.

Phân đơn

Phân đơn là tên gọi chung của những loại phân bón chỉ có một nguyên tố dinh dưỡng (đạm, kali hoặc lân). Thông thường, phân đơn gồm 03 loại chính sau: Phân đạm, phân lân, phân kali

1. Phân đạm

Phân đạm là những sản phẩm phân bón chứa thành phần đạm (N) cung cấp cho cây trồng.

1.1. Phân Urê

Có công thức là [CO(NH 2) 2], chứa 45-47% đạm (N), dạng tinh thể, hạt tròn, màu trắng, là loại phân đạm phổ biến nhất, chiếm 2/3 các loại phân đạm sản xuất và tiêu thụ trên thế giới. Là phân bón có tỷ lệ đạm cao, dễ sử dụng, hòa tan nhanh trong nước thành dạng NH 4 + (Amôn) và dạng NO 3 – (Nitrat) cho cây dễ hấp thu và sử dụng.

Phân Urea dễ bay hơi và rửa trôi, hòa tan nhanh nên cũng làm mất và thất thoát đạm.

Bón dư thừa đạm cây trồng sẽ yếu, dễ bị sâu bệnh hại, dễ đổ ngã và gây ô nhiễm môi trường. Ngoài ra còn tồn dư Nitrat (NO 3-) trong nông sản có hại với sức khỏe con người.

1.2. Phân Amoni nitrat

Amôn nitrat (NH 4NO 3) dạng tinh thể màu trắng, là loại phân bón chứa cả hai dạng đạm (NH 4 + và NO 3-) mà cây trồng dễ hấp thu và sử dụng được, có hàm lượng đạm từ 34-35%. Thích hợp với các nhiều loại cây trồng cạn.

Amôn nitrat khó bảo quản, khó sử dụng do dễ vón cục, dễ chảy nước và tan nhanh trong nước. Là phân bón chua sinh lý nên có nguy cơ làm chua đất. bón trong môi trường ngập nước thường bị thất thoát nên có hiệu quả không cao.

1.3. Amoni Sunphat

Amôn sunphat (NH 4) 2SO 4 hay còn gọi với cái tên là phân SA, dang tinh thể màu trắng ngà, chứa khoảng 21% hàm lượng đạm dưới dạng NH 4 + (Amôn) một dạng đạm cây trồng dễ hấp thu, phân này còn chứa từ 23-25% hàm lương lưu huỳnh (S).

Amoni sunphat (SA) thích hợp với các cây trồng cần nhiều lưu huỳnh, trên đất kiềm, đất hàm lượng lưu huỳnh thấp hay thiếu lưu huỳnh.

Amoni Sunphat không nên bón vào các loại đất phèn, đất mặn, chua, lầy thụt sẽ khiến đất chua hơn. Có hàm lượng đạm thấp, tốn chi phí sản xuất vận chuyển, nên giá thành cao. Khi bón vào lá thương gây hiện tượng cháy lá, bón vào đất với số lượng nhiều cây hấp thu không kịp dễ bị thất thoát đạm do bị đất hấp thu.

1.4. Amoni clorua

Amôn clorua (NH 4Cl) dang tinh thể rắn màu trắng, có hàm lượng đạm chiếm từ 25-26%, hòa tan nhanh, không vón cục, có dạng NH 4 + (Amôn) nên cây dễ sử dụng.

Nhược điểm của Amoni Clorua là dễ chảy nước, ít đạm nhiều clo, bón vào đất mặn gây tích lũy và ngộ độc clo, gây chua đất.

1.5. Natri nitrat

Natri nitrat (NaNO 3), lượng N chiếm từ 15-17%, dễ tan trong nước, cây dễ sử dụng dưới dạng NO 3 – (Nitrat).

Phân có nhược điểm dễ bị rửa trôi, lượng đạm ít, bón nhiều và liên tục sẽ dư thừa natri khiến đất bị chai cứng.

1.6. Canxi nitrat

Canxi nitrat Ca(NO 3) 2 dạng tinh thể trắng, hàm lượng đạm từ 14-16%, Ca (Canxi) chiếm 35-36%, phù hợp với các loại đất phèn, đất chua, tăng độ pH, giúp cứng cây, hạn chế đổ ngã…

Dễ tan, háo nước khó bảo quản,tính Oxy hóa mạnh, dễ cháy nổ khi tiếp xúc với các chất hữu cơ.

1.7.Canxi cyanamit

Canxi cyanamit (CaCN 2) có hàm lượng đạm từ 20-21%, thích hợp với các loại đất bạc màu, đất chua phèn, có tác dụng khử chua, hạ phèn.

Nhược điểm gây bỏng, rát da nên phải đeo găng tay khi sử dụng, khi hút ẩm dễ bị biến chất làm giảm chất lượng của phân bón. Không dùng để phun lên lá.

2. Phân lân

Là những sản phẩm phân bón chứa lân (P) cung cấp cho cây trồng

2.1. Phân Super lân

Phân super lân (Ca(H 2PO 4) 2) dạng bột có xám xanh, hàm lượng lân (P 2O 5) chiếm 17-20%, dễ hòa tan thành dạng H 2PO 4 – nên cây dễ hấp thu và cho hiệu quả nhanh, thích hợp bón cho nhiều loại cây.

Trên đất chua, phèn nên hạn chế bón super lân, có thể làm đất chua thêm.

2.2.Phân lân nung chảy

Phân lân nung chảy (Thermo phosphat) dạng bột óng ánh, có màu xám đen, có từ 15-18% hàm lượng P 2O 5. Thích hợp bón cho các chân đất phèn, chua, đất trũng, bạc màu.

Không nên bón cho các chân đất kiềm, đất phù sa trung tính.

3. Phân kali

Phân Kali là tổng hợp những phân bón cung cấp nguyên tố kali cho cây trồng.

3.1.Phân kali clorua

Phân kali clorua (KCl) chứa 55-60% K 2 O, là loại phân kali được sản xuất và tiêu thụ nhiều nhất, chiếm 90-93% lượng phân kali trên toàn thế giới. Dạng bột tinh thể màu đỏ hồng. Dược sử dụng cho nhiều loại cây trên các loại đất khác nhau, giúp cây cứng cáp, tăng phẩm chất, chất lượng của nông sản.

Bón kali clorua nhiều và liên tục khiến đất bị chua, phân bị kết dính lại khi để ẩm nên khó sử dụng. Không nên sử dụng với một số cây trồng mẫn cảm với clo như một số cây nguyên liệu, sầu riêng,…

3.2.Phân kali sunphat

Phân kali sunphat (K 2SO 4) có hàm lương K 2 O chiếm từ 48-50% và 15% lưu huỳnh, có màu trắng, dưới dạng tinh thể, nhanh tan trong nước, không hút ẩm, sử dụng bón cho nhiều loại cây, đặc biệt các cây có nhu cầu về lưu huỳnh cao như cây có dầu, cà phê,…

Bón phân kali sunphat lâu ngày đất sẽ bị chua, không thích hợp bón cho đất phèn, chua, mặn.

4. Phân bón hỗn hợp

Phân hỗn hợp là gọi chung những loại phân bón có từ hai hay nhiều nguyên tố dinh dưỡng. Phân bón hỗn hợp được phân ra hai loại : phân vô cơ trộn và phân vô cơ phức hợp.

4.1. Phân trộn

Phân trộn là phân bón có chứa từ 2 nguyên tố dinh dưỡng trở lên, được sản xuất bằng cách phối trộn nhiều loại nguyên liệu với nhau theo tỷ lệ thích hợp và không xảy ra các phản ứng hóa học giữa các nguyên liệu. Như phân NPK, NPK+TE,…

Ưu điểm của phân trộn: Phân trộn chứa nhiều nguyên tố dinh dưỡng với hàm lượng khác nhau tùy thuộc vào giai đoạn sinh trưởng của cây và từng loại cây, thuận tiện không cần phải tính toán phối trộn sao cho cân đối như các loại phân đơn, sản xuất và chế biến đơn giản nên giá thành thấp.

Nhược điểm của phân trộn: Rất khó nhận biết được phân trộn thật với phân giả cũng như đánh giá chất lượng của phân bón. Tuy nhiên, chắc chắn rằng nếu bón nhiều và bón trong thời gian dài sẽ gây ảnh hưởng xấu tới đất đai cũng như môi trường khu vực

4.2. Phân phức hợp

Phân phức hợp gồm những loại phân bón chứa 2 hoặc nhiều nguyên tố dinh dưỡng được sản xuất bằng việc phối hợp các thành phần lại với nhau để xảy ra các phản ứng hóa học giữa các thành phần, sản phẩm cuối cùng là một hợp chất ổn định, có hàm lượng dưỡng chất cao. Một số loại phân phức hợp :

Phân Diamôn photphat (phân DAP)

Có 2 dưỡng chất chính là đạm (N) chiếm 16-18% và lân P 2O 5 chiếm 44-46%, cung cấp đồng thời cả đạm và lân cho cây, thích hợp với các loại đất bazan và đất phèn. Tuy nhiên, không nên bón cho cây lấy củ và trên các chân đất thiếu kali, đất bạc màu, đất cát.

Phân kali nitrat (KNO3)

Kali nitrat là một loại phân kali phức hợp, hàm lượng K 2 O chiếm 45-46%, đạm chiếm 13%, thích hợp để kích thích cây trồng ra hoa. Là loại phân bón có giá trị cao, đắt tiền.

Phân phức hợp kali photphat

Có nhiều dạng như mono kali photphat (KPO 4), di kali photphat (K 2PO 4),…tùy loại mà hàm lượng lân và kali khác nhau, có hiệu quả cao cho nhiều loại cây, có công dụng giúp hoa ra sớm và đồng loạt. Tuy nhiên giá thành của phân kali photphat tương đối cao khi so sánh với các loại phân phức hợp khác.

5. Phân trung lượng

Phân trung lương là loại phân bón có chứa một hay nhiều nguyên tố dinh dưỡng trung lượng

1. Phân magiê (Mg)

Phân magiê sunphat (MgSO4).H2O) chứa 16-18% Mg, có nhiều trong mỏ khoáng tự nhiên

Phân magiê nitrat (Mg(NO3)2.H2O) hàm lượng Magiê (Mg) chiếm 15-16%.

Phân magiê cacbonat (MgCO3) hàm lượng Mg chiếm từ 45-48%,ít tan trong nước.

Ngoài ra còn nhiều loại phân magiê như magiê oxit (MgO) ; magiê kali sunphat (2MgSO4.K2SO4) ….

2.Phân canxi (Ca)

Canxi sunphat (CaSO 4.H 2 O) hay còn gọi là thạch cao, hạm lượng Ca chiếm 32%. Bón trực tiếp cho nhiều loại cây hay làm phụ gia cho ngành sản xuất phân bón.

Đôlômit (CaCO 3.MgCO 3) có hàm lượng canxi (CaO) từ 30-32% và 16-20% magiê (MgO).

3.Phân lưu huỳnh

Một số phân bón chứa lưu huỳnh như đạm sunphat amôn ((Nh 4) 2SO 4 chứa 24% S) ; quặng photphat (chứa 8-16% S) ; kali sunphat (K2SO 4, chứa 18% S) ;….

6. Phân vi lượng

Gồm những phân bón có chứa các yếu tố dinh dưỡng vi lượng (TE) bổ sung cung cấp cho cây trồng.

Phân kẽm (Zn) là những phân bón cung cấp dinh dưỡng kẽm cho cây trồng như sunphat kẽm (ZnSO4, chứa 21-23% Zn) ; Oxit kẽm (ZnO, chứa 60-80% Zn) ; clorua kẽm (ZnCl2, chứa 45-52% Zn) ;….

Phân sắt (Fe) là những phân bón cung cấp dinh dưỡng sắt cho cây trồng như sunphat sắt (FeSO4, chứa 20% Fe) ; cacbonat sắt (FeCO3, chứa 42% Fe) ; sunphat amôn sắt (14% Fe) ;….

Phân đồng (Cu) là những phân bón cung cấp dinh dưỡng đồng cho cây trồng như sunphat đồng (CuSO4, chứa 25-26% Cu) ; oxit đồng (CuO chứa 75% Cu) ;….

Phân mangan (Mn) là những phân bón cung cấp dinh dưỡng mangan cho cây trồng như sunphat mangan (MnSO4, chứa 25% Mn); oxit mangan (MnO và MnO2, chứa 63% Mn) ;….

Phân bo (B) là những phân bón cung cấp dinh dưỡng bo cho cây trồng như axit boric (H3PO4, chứa 17% B); borat natri ( Na2B4O7, chưa 11% B) ;….Phân molipden (Mo) là những phân bón cung cấp dinh dưỡng molipden cho cây trồng như molipdat natri (NaMoO4, 39% Mo) ; molipdat amôn ((NH4)2Mo7O2, chứa 54% Mo) ;….

Phân clo (Cl) là những phân bón cung cấp, bổ sung cloc ho cây như KCl, NH4Cl,….

Cập nhật thông tin chi tiết về Kỹ Thuật Trồng Lan – Bón Phân Vô Cơ Cho Hoa Lan Đúng Cách trên website Duhocaustralia.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!