Xu Hướng 12/2023 # Kỹ Thuật Trồng Dâu Nuôi Tằm Truyền Thống Có Gì Đặc Biệt? # Top 21 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Kỹ Thuật Trồng Dâu Nuôi Tằm Truyền Thống Có Gì Đặc Biệt? được cập nhật mới nhất tháng 12 năm 2023 trên website Duhocaustralia.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Lúa mọc trùng trùng sáng cả đồi nương

Mồ hôi mà đổ xuống vườn

Dâu xanh lúa tốt vấn vương tơ tằm.

Làm ruộng ăn cơm nằm, nuôi tằm ăn cơm đứng.

Đều là những câu ca dao, câu thơ thể hiện sự vất vả của những người nông dân trồng lúa, trồng dâu nuôi tằm. Lúa tốt dâu xanh không phải tự nhiên mà có được, chúng đều được đổi bởi mồ hôi của những con người yêu lao động, yêu ruộng đồng, yêu cái nghề mà cha ông truyền lại cho mình. Làm gì có nghề nào vất vả hơn nghề nào, chỉ có người làm nghề cùng nhau mới thấu được nỗi lòng của nhau. Cả đời người song hành, gắn bó thử hỏi có ai không dùng lòng, dùng tâm.

Đơn cử đó là nghề trồng dâu nuôi tằm truyền thống. Nỗi nhọc nhằn, buồn vui của nông dân gắn liền với những giai đoạn thăng trầm, thịnh suy của cái nghề “ăn cơm đứng” này. Dẫu vậy, họ vẫn luôn nỗ lực để nghề truyền thống không bị mai một mà ngày càng phát triển. Gìn giữ và lan tỏa các giá trị tinh hoa văn hóa đến với thế hệ trẻ và bạn bè năm châu.

Kỹ Thuật Trồng Dâu

Bắt đầu trồng cây dâu ở năm thứ nhất, bước đầu phải chọn được giống dâu trồng. Dâu là cây trồng lâu năm, do vậy việc chọn giống trước khi trồng sao cho phù hợp với điều kiện sinh thái, thổ nhưỡng khí hậu và tập quán thâm canh của từng vùng để cây có thể sinh trưởng tốt và đạt năng suất cao.

Cho đến hiện tại có rất nhiều giống dâu đang được trồng. Nhìn chung, ta có thể phân thành 4 nhóm dâu chính sau:

– Nhóm giống dâu địa phương: Chúng có ưu điểm là khả năng sinh trưởng khoẻ tại vùng khó khăn, đất nghèo dinh dưỡng cùng với khả năng chống chịu sâu bệnh trong điều kiện ngoại cảnh bất lợi khá tốt, nhưng năng suất lá thấp, lá nhỏ, mỏng, có nhiều hoa quả.

– Nhóm giống dâu tam bội thể trồng bằng hom: Ưu điểm của nhóm này là lá to, dày, sinh trưởng khoẻ. Năng suất lá lớn hơn 35 tấn/ha/năm với chất lượng lá tôt (Hàm lượng Protein trong lá đạt 21 – 22%). Nhược điểm là do nhân giống bằng hom nên khả năng chống chịu sâu bệnh kém, nếu trồng trong điều kiện ngoại cảnh bất lợi như chịu hạn, úng thì sẽ khó có thể mở rộng diện tích trồng do rủi ro khá cao. Nhóm giống này phù hợp với đất bãi ven sông ở vùng đồng bằng sông Hồng và các tỉnh phía Bắc.

– Nhóm giống dâu lai F1 trồng bằng hạt: Giống có ưu điểm là thời vụ trồng quanh năm, hệ số nhân giống cao (1kg hạt có thể trồng 4 – 5 ha), thích ứng được với nhiều vùng sinh thái khác nhau (đất bãi ven sông, ven biển, đất đồi…), thời gian thu hoạch dài hơn so với trồng hom và có khả năng chống chịu sâu bệnh khá tốt. Lá to, dày, mềm và bóng, cho năng suất khoảng 35 – 40 tấn/ ha/ năm, chất lượng lá tốt (Protein trong lá 22-23%). Nhược điểm là do nhân giống bằng hạt nên phải qua giai đoạn trong vườn ươm từ 50 – 60 ngày. Nhóm giống dâu này thích hợp trồng ở vùng đất bãi ven sông, ven biển, đất đồi các tỉnh phía Bắc và miền Trung.

– Nhóm giống dâu nhập nội: Nhìn chung chúng là các giống dâu nhập từ Trung Quốc có khả năng sinh trưởng khoẻ, lá to, năng suất lá khá khoảng 35 tấn/ha/năm. Nhược điểm là giống không thuần, phân ly nhiều. Một số giống lá mỏng, nháp, dễ nhiễm bệnh bạc thau, rỉ sắt cao hoặc là nảy mầm vụ xuân rất muộn.

Hình ảnh: Giống dâu TBL-03

– Chọn vị trí đất: Tùy theo giống cây đã chọn là gì để từ đó chọn loại đất phù hợp. Tuy nhiên đất trồng dâu phải đảm bảo thoát nước, không bị ngập úng lâu ngày. Tuyệt đối không nên trồng dâu ở gần khu vực có các ống khói nhà máy, hóa chất độc. Nếu có thể thì nên quy hoạch vùng trồng riêng. Tránh trồng xen kẽ với các loại cây trồng khác như lúa, rau màu, thuốc lá…, vì khi sử dụng hóa chất, thuốc trừ sâu cho các cây trồng đó sẽ ảnh hưởng đến lá dâu nuôi tằm, ảnh hưởng đến con tằm sau này.

– Thiết kế ruộng dâu: Dâu là cây lâu năm, sau 15 – 20 năm mới cần phải trồng lại. Do đó phải tính toán thiết kế ruộng dâu để thuận tiện cho việc chăm sóc như bón phân, tưới tiêu và thu hoạch. Trước khi trồng dâu, phải tiến hành điều tra xác định một số yếu tố về đất, nguồn nước tưới, tiêu để xác định các loại vật tư, phân bón chi phí cần đầu tư.

– Cày bừa: đất cho trồng dâu phải được cày, bừa với độ sâu 20-25cm trước khi trồng từ 1-2 tháng để đất phong hoá hết. Bừa kỹ cho đất nhỏ và thoáng khí.

– Đào rạch: Đối với các giống cây khác nhau thì kích thước rạch (hố) cũng khác nhau. Nếu trồng dâu bằng cây con gieo từ hạt: rạch đào sâu 30 cm, rộng 30 cm. Còn trồng dâu bằng hom thì rạch đào sâu 40 cm, rộng 40 cm.

– Phân bón: đối với dâu mới trồng cần phải bón phân trước khi trồng. Phân hữu cơ 25 – 30 tấn/ha, phân vô cơ: lân 800 kg, kali 270 kg/ha. Bắt đầu rải từ phân hữu cơ tiếp đến phân lân và kali, sau đó lấp đất trở lại rãnh, lớp đất trên mặt khi nãy đào lên cho xuống trước còn lớp đất phía dưới cho xuống sau.

Tùy thuộc vào loại đất, giống cây trồng, phương thức canh tác và điều kiện đầu tư mà xác định mật độ trồng hợp lý. Thông thường trồng hàng cách hàng 1,2 – 1,5m, cây cách cây 0,2 – 0,3 m (khoảng 4- 5 vạn cây/ha).

Hình ảnh: Làm đất và mật độ trồng dâu

Tưới nước, thoát nước

– Tưới nước: Đối với cây con và cây trồng bằng hom sau khi trồng xong phải tưới nước cho chặt gốc, giữ đủ ẩm cho cây để phục hồi bộ rễ (với dâu trồng cây con) và ra rễ nhanh (với trồng hom).

– Thoát nước: Sau khi trồng nếu gặp ngập úng phải thoát nước kịp thời. Nếu để ruộng dâu ngập nước kéo dài cây dâu sẽ bị vàng và héo lá rồi chết.

Trồng dặm: Sau 10 – 15 ngày với trồng dâu cây, 25 – 30 ngày với trồng hom, dâu sẽ nảy mầm. Cần kiểm tra và trồng dặm thêm vào những chỗ cây bị chết, khuyết để đảm bảo mật độ.

Làm cỏ: Ruộng dâu mới trồng, cây sinh trưởng chậm, đất có nhiều chất dinh dưỡng là điều kiện thuận lợi cho cỏ dại phát triển nhanh, tranh dành ánh sáng, thức ăn với cây dâu. Cỏ dại còn là nơi trú ngụ, phát sinh các loại sâu bệnh, vì vậy cần chú ý dọn cỏ kịp thời kết hợp làm cỏ và xới đất để giữ ẩm, tạo thông thoáng để cây sinh trưởng phát triển tốt.

Bón phân: Khi cây đã nảy mầm, phát triển mầm dâu cao khoảng 25 – 30cm tiến hành bón thúc cho cây dâu. Lượng bón: 50 – 60kg ure/ha với độ sâu 10cm và cách gốc dâu 10 – 15cm.

Nhiều loại sâu bệnh phá hoại như: dế, sâu róm, sâu cuốn lá, sâu khoang, sâu xám, rệp, xén tóc,… và một số bệnh do nấm, vi khuẩn phá hoại nguy hiểm cho cây. Vì vậy cần thường xuyên kiểm tra, phát hiện sớm để phòng trừ kịp thời.

Đối với ruộng dâu mới, sau khi trồng 4 – 5 tháng với dâu trồng cây hoặc 6 – 7 tháng với dâu trồng hom là có thể thu hoạch lá cho tằm ăn. Tuy nhiên, việc khai thác lá ở ruộng dâu mới trồng phải dựa theo nguyên tắc: “Khai thác là phụ, bồi dưỡng cây là chính” khi cây dâu sinh trưởng đạt chiều cao 1 mét trở lên có thể khai thác từ 30 – 40 % lượng lá có trên cây. Tuyệt đối không khai thác lá khi cây còn nhỏ.

Hình ảnh: Thu hoạch lá dâu

Kỹ Thuật Nuôi Tằm

Nuôi tằm là khâu quan trọng nhất trong tất cả các công đoạn. Nó cho ra sản phẩm trực tiếp cho người nông dân bán kén và là nguyên liệu đầu vào của nghề ươm tơ, dệt lụa.

Vòng đời của tằm là một quá trình khép kín xoay vòng từ giao phối rồi đẻ trứng, sau từ 10 – 12 ngày trứng nở, tằm phát triển thành tằm tuổi 1, 2, 3, 4, 5. Sau khi đủ lớn tằm làm kén hóa nhộng, sau 10 – 12 ngày thì vũ hóa, sau đó tằm trưởng thành tiếp tục giao phối và tiếp tục lặp lại vòng đời. Hiểu rõ vòng đời của tằm thì việc nuôi tằm sẽ được đảm bảo tốt hơn.

Hình ảnh: Vòng đời của tằm

Trứng tằm sau khi đẻ thường từ 9 – 11 ngày là nở. Nếu khâu ấp trứng không được đảm bảo thì trứng nở không đồng đều, thể chất tằm yếu, khó nuôi.

Nhiệt độ ấp trứng lý tưởng 25 – 26 độ. Khi thời tiết lạnh cần bảo quản tủ ấp trứng ở phòng ấm, mùa hè để nơi mát mẻ để có nhiệt độ thích hợp cho trứng phát dục. Cao quá 30 độ sẽ có nhiều trứng chết, thấp dưới 18 độ tằm sẽ nở lai rai nhiều ngày.

Ẩm độ thích hợp 80 – 85%, nếu quá khô trứng sẽ nở kém và nhiệt độ cao trứng chết phôi nhiều, tổng nở chỉ khoảng 10%.

Ánh sáng giai đoạn đầu cần 10 – 14 giờ chiếu sáng/ngày, ngày trứng ghim cần tối hoàn toàn để trứng nở đều. Khi trứng ghim cần phải dùng vải đen, giấy báo gói kín lại. Đến hôm sau mở kích thích ánh sáng trứng sẽ tự nở đều, tập trung.

Thời gian băng tằm: Khi tằm nở hết thì băng, nếu để muộn quá tằm sẽ đói, sớm quá một số trứng chưa kịp nở. Vậy nên thời gian cho mùa hè thường từ 7 – 8 giờ, mùa đông muộn hơn từ 9 -10 giờ. Trứng nở tập trung 1 ngày là trứng khoẻ.

Nuôi tằm con tuổi 1 – 2 – 3 có ý nghĩa rất lớn đến kết quả nuôi tằm lớn tuổi 4 – 5. Tằm con do khả năng chống chịu kém và sinh lý khác tằm lớn nên cần được chăm sóc đặc biệt và chu đáo hơn.

Tằm con thường nuôi trong các miếng ni lông (mô tằm được đậy một lớp ni lông mỏng) để giữ ẩm, đảm bảo chô dâu tươi lâu. Vì vậy, một ngày đêm cho ăn 4 bữa (6 giờ/lần). Nếu nuôi không đậy ni lông thì cần cho ăn 6 – 7 bữa.

Thay phân san tằm: Tuổi 1 thay một lần trước khi tằm ướm ngủ. Tuổi 2 thay 2 lần vào đầu và cuối tuổi. Tuổi 3 thay 3 lần vào đầu, giữa và cuối tuổi. Mỗi lần thay phân phải nhớ san đều tằm để tằm ở rộng, thoáng. Xử lý khi tằm ngủ rất quan trọng, nó đảm bảo tằm ăn, ngủ tốt đúng theo độ tuổi thì tằm sẽ dễ nuôi, chín đều, ít bệnh tật.

Tằm lớn tuổi 4 – 5 sẽ ăn nhiều hơn (tằm tuổi 4 ăn 15%, tuổi 5 ăn 80% lượng dâu của cả lứa). Thời kỳ này, sức đề kháng của tằm yếu, dễ bị bệnh. Chính vì thế cần bố trí độ thông thoáng tốt, tránh gió lùa và ánh sáng quá gay gắt. Tránh sự thay đổi đột ngột của nhiệt độ.

Tằm tuổi 4 cần ăn lá dâu bánh tẻ, màu xanh đậm. Tằm tuổi 5 ăn lá dâu nhiều chất xơ hơn nhưng tránh cho ăn lá dâu già, vàng, bẩn, lá bị sâu bệnh hay có tổ sâu. Mỗi ngày cho ăn 4 – 5 bữa, ở tuổi 4 thái đôi lá dâu, tằm tuổi 5 có thể ăn cả lá hoặc cả cuống.

Hình ảnh: Cho tằm ăn

Từ tuổi 4 trở đi mỗi ngày thay phân một lần vào buổi sáng, kết hợp thay phân với san đều tằm.

Tằm lớn chỉ ngủ 1 lần ngủ cuối tuổi 4, dậy đầu tuổi 5. Thời gian ngủ dài hơn tằm con khoảng 5 tiếng. Khi tằm ngủ cần yên tĩnh, khô ráo. Khi tằm dậy, rắc thuốc phòng bệnh.

Tằm tuổi lớn thường hay bị bệnh vôi (vụ xuân), bệnh bủng, bệnh trong (vụ hè) và nhặng hại tằm. Để phòng bệnh cho tằm nên sử dụng một số thuốc như KS4 do Trung tâm NC Dâu tằm tơ TW sản xuất hoặc Lục mê tố, Hồng mê tố của Trung Quốc phun vào lá dâu cho tằm ăn.

Ở tuổi 5, sau 6 – 8 ngày ăn dâu thì tằm chín. Giống đa hệ chín vào 6 – 7 giờ sáng, lưỡng hệ chín vào buổi trưa. Có thể dùng thuốc để kích thích tằm chín đều. Thuốc gồm 1 ống phun đều cho 5kg lá dâu cho 8 – 10 nong tằm (vụ hè) và 6 – 8 nong (vụ xuân, thu), cho ăn vào 18 giờ và 22 giờ đêm hôm trước để sáng hôm sau tằm chín đều.

Bắt tằm chín kịp thời và cho lên né. Khi lên né, tằm cần nhiệt độ 30 – 32 độ, ẩm độ 60% để tằm nhả tơ đều. Tốt nhất là phải đốt lò tăng nhiệt trong 2 đêm đầu tiên khi tằm vào tổ để tăng tỷ lệ lên tơ.

Tằm chín 4 – 5 ngày thì hoá nhộng, lúc này gỡ kén ra là vừa, kén gỡ xong được giàn đều lên nong, phân loại kén tốt, xấu.

Kỹ Thuật Trồng Dâu Nuôi Tằm

Dâu là cây lâu năm, trồng 1 lần thu hoạch 10-15 năm mới phải cải tạo. Dâu trồng sau 6 tháng có thể thu hoạch lá.

Năm thứ nhất sản l­ượng bằng một nửa so với năm thứ hai. Dâu cho năng suất cao từ năm thứ hai trở đi. Sản l­ượng lá dâu bình th­ường đạt 15-20 tấn/ha. Nếu đầu tư­ thâm canh đạt 25-30 tấn/ha.

– Trồng vụ Đông: tháng 11, 12 d­ương lịch.

– Trồng vụ Hè: tháng 5 dư­ơng lịch.

– Giống địa ph­ương: chọn giống dâu Hà Bắc.

Chọn hom dâu có 8-10 tháng tuổi làm giống, đư­ờng kính của hom từ 1-1,2cm.

Chặt hom dâu thành từng đoạn dài 18-20cm. Vết chặt cách mắt từ 0,5-1 cm (hình 1).

Có thể trồng dâu theo hàng hoặc theo hố.

* Trồng theo hàng: Đào rãnh sâu 35cm rộng 35cm. Bón phân lót đáy rãnh và lấp đất cho bằng mặt đất để cắm hom. Nếu trồng nằm thì lấp một phần hai đất rồi đặt hom, lấp 1 lớp đất mỏng lên trên.

* Trồng theo hố: Đào hố 40cm x 40cm x 40cm. Đáy hố bón lót bằng phân hữu cơ, lấp đất đầy miệng hố và cắm hom .

Mỗi hecta dâu bón từ 15-20 tấn phân hữu cơ, một sào dâu bón từ 5-7 tạ, bón đáy rãnh hoặc đáy hố. Dâu không đư­ợc bón phân lót sẽ kém phát triển, mau cỗi, năng suất thấp.

Có hai cách trồng.

Trồng nằm: hom chặt dài 30-35cm. Đặt 5 hàng hom vào rãnh, lấp lớp đất mỏng.

Trồng cắm: hom chặt dài 18-20cm, cắm 3 hàng hom. Mật độ trồng cây cách cây 10-12cm. Hàng cách hàng 1-1,2m. Vùng núi nên trồng theo hốc.

Sau khi trồng nếu gặp m­ưa phải phá váng, làm cỏ cho dâu. Sau 3 tháng cần bón thúc lần thứ nhất bằng NPK theo tỷ lệ sau: Mỗi sào 2kg urê và 10-15kg NPK hỗn hợp. Sau 6 tháng bón NPK lần thứ hai, tỷ lệ giống như­ lần thứ nhất.

Dâu trồng từ năm thứ hai trở đi, mỗi sào Bắc bộ bón 10-12kg urê chia ra làm 5-6 lần, mỗi lần 2kg, bón kết hợp với lân, kali theo tỷ lệ N:P:K là 5:3:2.

Bón phân hữu cơ: 2 lần 1 năm. Mỗi sào 4-5 tạ, bón vào thời kỳ đốn cây và bón thúc khi dâu đang phát triển mạnh vụ hè.

Một năm có thể hái 7-8 lứa lá dâu, chia ra:

– Dâu đốn Đông: xuân 1 lứa, hè 4 lứa, thu 3 lứa.

Đối với dâu đốn Đông: vụ xuân hái lá, vụ thu hái cành.

Đối với dâu đốn Hè: xuân thu hái lá và cành, hái sạch; hè hái lá.

– Đốn dâu sát vụ đông tháng 12 hàng năm, cây sẽ cho lá nhiều vào mùa hè.

– Đốn dâu vụ hè vào đầu tháng 5: dâu cho lá nhiều vào mùa xuân, thu, nuôi nằm l­ưỡng hệ năng suất cao.

– Đốn phớt vụ đông vào tháng 12, tháng 1. Cắt đầu cành, cành tăm, bỏ lá đeo trên cây, làm cỏ sạch gốc, bón phân. Để đầu xuân cho nhiều lá .

* Bệnh: dâu thư­ờng bị bệnh bạc thau, đốm lá, cháy lá, gỉ sắt, xoăn lá. Cần hái lá kịp thời và vệ sinh đồng ruộng.

* Sâu hại dâu: sâu đục thân, bọ gạo, sâu cuốn lá, sâu đo, sâu róm và các loại rầy rệp truyền bệnh virut xoăn lá, hoa lá. Nếu phun thuốc trừ sâu dùng thuốc Dipterex hoặc Bi 58 tỷ lệ 1-1,5phần nghìn. Phun sau 15 ngày mới hái lá cho tằm ăn.

Quy Trình Kỹ Thuật Trồng Dâu Nuôi Tằm

Quy trình kỹ thuật trồng Dâu nuôi Tằm, Nguồn: Ks. Vũ Đức Ban và Ths. Nguyễn Thị Min.

I. Tổng quan – Trồng dâu, nuôi tằm, ươm tơ, dệt lụa là nghề có truyền thống lâu đời ở Việt Nam. Trải qua hàng ngàn năm với bao thăng trầm nghề trồng dâu, nuôi tằm ở nước ta vẫn tồn tại và phát triển. Với chi phí đầu tư cho trồng dâu, nuôi tằm không cao, một lần trồng có thể thu hoạch 15 – 20 năm. Cây dâu lại không kén đất, nó có thể sinh trưởng trên nhiều loại đất khác nhau như: đất bãi ven sông, đất bãi ven biển và cả những vùng đất nghèo dinh dưỡng, vùng đồi núi trung du, sau 4 – 6 tháng trồng cây dâu đã có thể cho thu hoạch lá nuôi tằm. Việc chăm sóc cây dâu không đòi hỏi đầu tư quá cao. Ngoài sản phẩm chính là lá dâu cho nuôi tằm còn thu được nhiều sản phẩm phụ từ cây trồng xen như: đậu đỗ, rau, cây hoa, dược liệu và nguồn chất đốt. Đầu tư chi phí cho trồng dâu thấp nhưng nuôi tằm lại cho thu hoạch nhanh, chỉ sau 20 – 25 ngày đã cho thu hoạch một lứa tằm. Nghề trồng dâu nuôi tằm còn là nghề tạo công ăn việc làm, thu hút lao động nông nhàn, góp phần xóa đói, giảm nghèo, đặc biệt là ở các vùng nông thôn miền núi.

– Với những lợi thế trên, có thể nói nghề trồng dâu, nuôi tằm là một nghề mang lại hiệu quả kinh tế cao so với nhiều ngành nghề khác. Trong việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng hiện nay, cây dâu là một trong những cây được lựa chọn nhằm thực hiện mục tiêu thu nhập 50 triệu đồng/1 ha/năm.

– Ở nước ta, nghề trồng dâu, nuôi tằm được trải rộng từ Bắc vào Nam với hơn 25 tỉnh có nghề trồng dâu, nuôi tằm. Lĩnh vực nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ về dâu tằm tơ những năm gần đây đạt nhiều thành tựu: nhiều giống dâu, giống tằm mới, năng suất cao, chất lượng tốt; nhiều tiến bộ kỹ thuật thâm canh đã góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất của ngành dâu tằm tơ. Đã phối hợp chặt chẽ giữa nghiên cứu khoa học với chuyển giao các kết quả nghiên cứu vào sản xuất. Ngành sản xuất dâu tằm tơ ở nước ta những năm qua đã đóng góp tích cực vào quá trình CNH- HĐH nông nghiệp và nông thôn.

– Tuy nhiên cũng còn tồn tại nhiều vấn đề bất cập, đó là sự phát triển chưa ổn định. Diện tích trồng dâu những năm gần đây chưa được mở rộng, hiệu quả kinh tế của ngành còn hạn chế. Theo báo cáo của Tổng công ty dâu tằm tơ Việt Nam thì năng suất kén bình quân/1 ha mới chỉ đạt 700 – 1.000kg, trong khi đó ở Quảng Đông (Trung Quốc) với điều kiện khí hậu tương tự đã đạt trên 2.000 kg kén/ha.

– Để mở rộng và phát triển ổn định ngành dâu tằm tơ Việt Nam đòi hỏi phải có các giải pháp Khoa học Công nghệ đồng bộ và toàn diện từ cơ cấu, chất lượng giống dâu, giống tằm đến các biện pháp kỹ thuật cũng như về cơ chế chính sách.

II. Kỹ thuật trồng dâu1. Chọn giống dâu trồng – Dâu là cây trồng lâu năm, do vậy trước khi trồng cần chọn giống dâu trồng phù hợp với điều kiện sinh thái, đất đai khí hậu và tập quán thâm canh của từng vùng để phát huy hết hiệu quả của giống.

– Hiện nay trong sản xuất có rất nhiều giống dâu đang được trồng. Tuy nhiên, có thể phân thành 4 nhóm dâu chính sau: + Nhóm giống dâu địa phương; + Nhóm giống dâu tam bội thể trồng bằng hom; + Nhóm giống dâu lai F1 trồng bằng hạt; + Nhóm giống dâu nhập nội.

a) Nhóm giống dâu địa phương: – Đây là những giống dâu đã được trồng ở các địa phương từ rất lâu như : Dâu bầu, Hà Bắc, Quang Biểu, dâu đa, dâu gỗ…Các giống này có ưu điểm sinh trưởng khoẻ, chống chịu sâu bệnh và điều kiện ngoại cảnh bất lợi khá, nhưng năng suất lá thấp, lá nhỏ, mỏng, hái dai, nhiều hoa quả.

– Nhóm giống dâu này phù hợp cho vùng khó khăn, đất nghèo dinh dưỡng.

b) Nhóm giống dâu tam bội thể trồng bằng hom: – Đây là các giống dâu lai do Trung tâm nghiên cứu dâu tằm tơ TW nghiên cứu, lai tạo chọn lọc, gồm có: tam bội thể số 7, số 12, số 11, số 28. số 36.

– Ưu điểm: Lá to, dầy, sinh trưởng khoẻ. Năng suất lá đạt trên 35 tấn/ha/năm, chất lượng lá tôt (Hàm lượng Protein trong lá đạt 21 – 22%).

– Nhược điểm: Do nhân giống bằng hom nên khả năng chống chịu sâu bệnh, điều kiện ngoại cảnh bất lợi như chịu hạn, úng, mở rộng nhanh diện tích bị hạn chế.

– Nhóm giống dâu này phù hợp cho vùng đất bài ven sông ở vùng đồng bằng sông Hồng và các tỉnh phía Bắc.

c) Nhóm các giống dâu lai trồng hạt: – Đây là các giống dâu lai F1 trồng hạt, do Trung tâm nghiên cứu dâu tằm tơ TW nghiên cứu, chọn tạo, đã được Bộ nông nghiệp và PTNT công nhận chính thức giống Quốc gia như: Dâu Lai F1-VH9, VH13, VH15 được phổ biến ở các tỉnh phía Bắc và miền Trung.

– Ưu điểm: Thời vụ trồng quanh năm, hệ số nhân giống cao (1kg hạt có thể trồng 4 – 5 ha), thích ứng rộng với nhiều vùng sinh thái khác nhau (đất bãi ven sông, ven biển, đất đồi…), nhiệm kỳ kinh tế dài hơn trồng hom, chống chịu sâu bệnh, điều kiện ngoại cảnh bất lợi như hạn, úng khá. Lá to, dày, mềm và bóng, năng suất lá 35 – 40 tấn/ ha/ năm, chất lượng lá tốt (Protein trong lá 22 – 23%).

– Nhược điểm: Do nhân giống bằng hạt nên phải qua giai đoạn trong vườn ươm (50 – 60 ngày).

– Nhóm giống dâu này phù hợp với vùng đất bãi ven sông, ven biển, đất đồi các tỉnh phía Bắc và miền Trung.

d) Nhóm các giống dâu nhập nội: – Chủ yếu là các giống nhập từ Trung Quốc như: Sha nhị luân, Hà số 7, Quế ưu, QĐ5. Tuy nhiên các giống dâu trên đều nhập qua đường tiểu ngạch, chưa qua khảo nghiệm chính thức tại Việt Nam.

– Ưu điểm: Nhìn chung các giống dâu nhập từ Trung Quốc là những giống sinh trưởng khoẻ, lá to, năng suất lá khá (35 tấn/ha).

– Nhược điểm: Nhìn chung các giống dâu lai của Trung quốc hiện trồng ở Việt Nam không thuần, phân ly nhiều.

– Với giống Sha nhị luân lá mỏng, nháp, nhiễm bệnh bạc thau, rỉ sắt cao. Còn với giống Hà số 7 nẩy mầm vụ xuân rất muộn (từ 10 – 20 tháng 4 mới nảy mầm).

2. Chuẩn bị đất trồng dâua) Chọn vị trí đất: Cây dâu có thể trồng được trên nhiều loại đất khác nhau: đất bãi ven sông, ven biển, đất đồi. Độ pH từ 5 – 8. Tuy nhiên đất trồng dâu phải thoát nước, không bị ngập úng lâu ngày. Không nên trồng dâu ở gần khu vực có các ống khói nhà máy, hóa chất độc. Nên qui hoạch vùng dâu riêng, không xen kẽ với các loại cây trồng khác như lúa, rau màu, thuốc lá…, vì khi sử dụng hóa chất, thuốc trừ sâu cho các cây trồng đó sẽ ảnh hưởng đến lá dâu nuôi tằm.

b) Thiết kế ruộng dâu: – Dâu là cây lâu năm, một lần trồng sau 15 – 20 năm mới phải trồng lại, do vậy phải tính toán thiết kế ruộng dâu để thuận tiện cho việc chăm sóc, thu hoạch như: phân lô, hệ thống mương tưới, tiêu, đường nội đồng…

– Trước khi trồng dâu, phải tiến hành điều tra xác định một số yếu tố về đất, nguồn nước tưới, tiêu để xác định các loại vật tư, phân bón chi phí cần đầu tư.

c) Làm đất: – Cày bừa: đất cho trồng dâu phải được cày, bừa trước khi trồng từ 1 – 2 tháng, độ sâu 20 – 25 cm để cho đất phong hoá hết. Bừa kỹ cho đất nhỏ, kết hợp san phẳng mặt ruộng, vơ cỏ.

– Đào rạch: Đối với trồng dâu bằng cây con cũng như trồng bằng hom dều phải đào rạch (hoặc hố) nhưng kích thước rạch (hố) có khác nhau. Nếu trồng dâu bằng cây con gieo từ hạt: rạch đào sâu 30 cm, rộng 30 cm. Còn trồng dâu bằng hom thì rạch đào sâu 40 cm, rộng 40 cm. Khi đào lớp đất trên mặt để sang một bên, lớp đất dưới để sang một bên.

– Phân bón: đối với dâu trồng mới cần thiết phải bón phân trước khi trồng, Phân hữu cơ 25 – 30 tấn/ha, Phân vô cơ: lân 800 kg, kali 270 kg/ha. Sau khi rải phân hữu cơ xuống rãnh, rải tiếp phân lân và kali, sau đó lấp đất trở lại rãnh, lớp đất trên mặt cho xuống trước, lớp đất phía dưới cho xuống sau.

3. Thời vụ trồng dâua) Trồng dâu bằng cây con gieo từ hạt: – Ở vùng đồng bằng sông Hồng và các tỉnh phía Bắc nếu trồng bằng cây con thì thời vụ trồng có thể kéo dài quanh năm. Nếu ở vùng đất bãi ven sông do ảnh hưởng của nước lũ thì thời vụ trồng nên trồng vào vụ xuân hoặc sau khi đã hết lũ.

– Ở những vùng bãi ven biển nhiễm mặn, vùng duyên hải miền Trung nên trồng vào mùa mưa (tháng 8 – 10)

b) Trồng dâu bằng hom: Thời vụ trồng dâu bằng hom tốt nhất vào trung tuần tháng 12 đến tháng 1 năm sau, vì đây là thời điểm cây dâu bước vào ngủ đông, nên hom dâu giống có chất lượng tốt nhất, sau khi trồng xong có mưa xuân rất thuận lợi cho dâu nảy mầm, tỉ lệ sống cao.

4. Mật độ trồng – Tùy thuộc loại đất, phương thức canh tác và điều kiện đầu tư thâm canh mà xác định mật độ trồng hợp lý. Thông thường mật độ trồng hàng cách hàng 1,2 – 1,5m, cây cách cây 0,2 – 0,3 m (khoảng 4 – 5 vạn cây/ha).

– Cách tính số lượng cây (hom) cần chuẩn bị để trồng như sau: Số cây (hom)/1 đơn vị diện tích = Diện tích cần trồng (m 2)/Khoảng cách hàng x khoảng cách cây

5. Tiêu chuẩn cây, hom dâu giống và xử lý cây, hom giống trước khi trồnga) Tiêu chuẩn cây dâu giống, hom dâu giống: – Tiêu chuẩn cây dâu giống: cây dâu con được ươm từ hạt trước khi trồng phải đạt một số tiêu chuẩn sau: + Tuổi cây trong vườn ươm 60 – 70 ngày trở lên + Chiều cao cây 30 cm trở lên + Đường kính thân cây con: 0,02 cm trở lên + Cây dâu không bị sâu bệnh, không lẫn giống. * Chú ý: Trước khi nhổ cây 15 ngày không được bón đạm để cứng cây.

– Tiêu chuẩn hom dâu giống: + Hom dâu giống phải đạt từ 8 tháng tuổi trở lên. + Đường kính hom từ 0,8 cm trở lên. + Không có nguồn nấm bệnh. + Không bị lẫn giống.

b) Xử lý cây giống, hom giống trước khi trồng: – Đối với dâu cây: + Phân cây thành từng loại: to, trung bình, nhỏ để trồng riêng từng loại. + Cắt bỏ phần ngọn chỉ chừa lại phần thân 20 – 30 cm. + Nếu rễ cây con quá dài có thể cắt bớt, chỉ chừa lại 10 – 15 cm. + Bảo quản cây giống nơi râm mát, giữ ẩm.

– Đối với hom giống + Loại bỏ cành có nguồn nấm bệnh, rệp, phần ngọn và gốc. + Chặt hom thành từng đoạn 20 – 25 cm, có ít nhất 2 – 3 mắt/ 1 hom. + Khi chặt tránh làm dập, xước hom, + Bảo quản hom nơi râm mát, giữ ẩm.

6. Kỹ thuật trồng dâua) Trồng dâu bằng cây con: Trồng dâu bằng cây con trải qua 2 giai đoạn: Giai đoạn trong vườn ươm và giai đoạn nhổ đem trồng ở ruộng sản xuất.* Giai đoạn trong vườn ươm: Thời gian trong vườn ươm thường 50 – 60 ngày. Khi cây trong vườn ươm đạt chiều cao 40 – 50 cm, đường kính thân đạt 0,3 cm trở lên thì nhổ đem trồng. Một số điểm cần lưu ý khi ươm hạt dâu: – Chọn đất ươm: cao, thoát nước tốt, độ pH 6 – 7, gần nguồn nước tưới, xung quanh không có cây cao che khuất, nên chọn đất cát pha hoặc đất thịt nhẹ.

– Lám đất ươm: cày bừa kỹ trước khi gieo 1 – 2 tháng, sạch cỏ. Bề mặt luống rộng 1,0 – 1,2 m, rãnh rộng 0,30 m, sâu 0,20 m. Phân chuồng hoai mục 500 kg/sào, trộn đều.

– Xử lý hạt trước khi gieo: Nếu gieo ở vụ xuân và vụ thu hạt phải được ngâm ủ trước khi gieo. Hạt dâu ngâm trong nước ấm 48 giờ. Sau 24 giờ thay nước, rửa sạch hạt rồi ngâm tiếp 24 giờ. Đãi sạch hạt, trộn với mạt cưa hoặc cát ướt cho vào túi vải đem ủ nơi ấm, chú ý giữ đủ ẩm. Sau 24 giờ hạt nứt nanh thì đem gieo.

– Mật độ gieo: 1 kg hạt dâu có khoảng 50 – 55 vạn hạt. Mật độ gieo trung bình 0,10 – 0,12 kg/100 m 2 là vừa (khoảng 500 – 550 hạt/m 2).

– Phương pháp gieo: Có thể gieo vãi hoặc gieo thành hàng. Sau khi gieo hạt phải rắc thuốc chống kiến xung quanh luống để phòng kiến tha hạt dâu. thường dùng VIBAM, 1kg/sào.

– Che phủ sau khi gieo hạt: Sau khi gieo hạt xong phải che phủ lướng ươm bằng trâu, rơm rạ. Nếu vụ xuân trời rét nên phủ ni lon để chống rét. Nếu không che phủ khi trời mưa hoặc khi tưới nước bề mặt luống bị lì, hạt khó nảy mầm. Khi hạt nảy 80% phải bỏ bớt lớp rơm rạ phủ mặt luống chỉ để lại một lớp mỏng. Nếu gieo vào vụ hè phải có lưới che chống mưa to làm dập nát cây con.

– Tưới nước: Sau khi gieo xong hàng ngày phải tưới nước đủ ẩm cho đến khi hạt nảy hết, Sau khi cây có lá thật có thể 2 – 3 ngày tưới 1 lần.

– Phòng trừ sâu bệnh: Cây con sau khi mọc rất dễ bị bệnh thối cổ rễ, Vì vậy nên phun phòng để chống bệnh thối cổ rễ. Dùng các loại thuốc trừ nấm như: validaxin, Kasuran 0,2% để phun, lượng phun 20 lít/ sào Bắc bộ. Ngoài ra cần đề phòng các loại sâu phá hoại như: sâu sám, sâu khoang, ốc sên…

– Thu hoạch cây con: Khi cây con đạt tiêu chuẩn thì nhổ đem trồng. Trước khi nhổ cần tưới đẫm nước để hạn chế đứt rễ. Nếu chưa trồng ngay hoặc phải vận chuyển đi xa cần bảo quản nơi thoáng mát, giữ ẩm, vận chuyển lúc trời mát.

* Giai đoạn nhổ đem trồng (Kỹ thuật trồng dâu bằng cây con): – Khi đặt cây dâu không để rễ cây tiếp xúc trực tiếp với lớp phân bón ở rãnh.

– Giữ cho rễ cây dâu con thẳng, không bị cuộn lại.

– Lấp đất kín phần cổ rễ.

– Nén chặt đất xung quanh gốc.* Chú ý: khi lấp đất xuống rãnh chỉ lấp 2/3 chiều sâu của rãnh. Sau khi đặt cây dâu xuống rãnh giữ cho cây thẳng, lấp tiếp phần đất còn lại sao cho luống dâu cao hơn ở rãnh 10 – 15 cm để khi mưa không bị đọng nước ở gốc.

b) Trồng dâu bằng hom: Hom dâu được cắm xiên một góc 15 o, mỗi khóm cắm 2 – 3 hom, nén chặt đất xung quanh gốc.

7. Chăm sóc quản lý ruộng dâu sau trồnga) Tưới nước, thoát nước: – Tưới nước: Đối với dâu trồng bằng cây con và trồng bằng hom sau khi trồng xong đều phải tưới nước cho chặt gốc, giữ đủ ẩm cho cây để phục hồi bộ rễ (với dâu trồng cây con) và ra rễ nhanh (với trồng hom). Với dâu cây trồng vào vụ hè nếu không tưới nước sẽ giảm tỉ lệ sống, khả năng hồi phục của cây chậm, sau đó cứ 3 – 4 ngày tưới 1 lần cho đến khi mầm dâu phát triển được 10 – 15 cm.

– Thoát nước: Sau khi trồng nếu gặp mưa lớn kéo dài gây ngập úng ruộng dâu phải thoát nước kịp thời. Nếu để ruộng dâu ngập nước kéo dài cây dâu sẽ bị héo lá, vàng úa và chết.

b) Trồng dặm: Sau trồng 10 – 15 ngày (với trồng dâu cây), 25 – 30 ngày (với trồng hom), dâu sẽ nảy mầm. Cần kiểm tra phát hiện trồng dặm những cây bị chết, khuyết để đảm bảo mật độ.

c) Làm cỏ: Ruộng dâu mới trồng cây còn nhỏ, sinh trưởng chậm, cỏ dại có điều kiện phát triển nhanh, cạnh tranh ánh sáng, thức ăn với cây dâu. Cỏ dại phát triển còn là nơi cho sâu bệnh trú ngụ, phát sinh, vì vậy cần chú ý làm cỏ kịp thời cho ruộng dâu mới trồng, kết hợp làm cỏ và xới xáo đất để giữ ẩm, tạo thông thoáng cho cây dâu sinh trưởng phát triển tốt.

d) Bón phân: – Khi cây đã nảy mầm, phát triển mầm dâu cao khoảng 25 – 30 cm tiến hành bón phân thúc cho cây dâu.

– Lượng bón: 50 – 60 kg ure/ha, độ sâu 10 cm, cách gốc dâu 10 – 15 cm.

– Giai đoạn đầu đối với dâu mới trồng có thể bón phân qua lá. Phun vào buổi sáng hoặc cuối buổi chiều khi trời râm mát, không phun khi trời sắp mưa hoặc nắng to. Sau đó cứ 2 tháng lại bón tiếp một lần phân u rê. Lượng bón tăng dần lên 120 – 125 kg/ha (4 – 5 kg/sào). Đến khi dâu cho thu hoạch lá lượng bón 150 – 200 kg N-P-K/ ha.

e) Phòng trừ sâu bệnh: Cây dâu ở giai đoạn mới trồng bị nhiều loại sâu bệnh phá hoại như: dế, sâu róm, sâu cuốn lá, sâu khoang, sâu xám, rệp, xén tóc… và một số bệnh do nấm, vi khuẩn phá hoại. Vì vậy cần thường xuyên kiểm tra, phát hiện sớm để phòng trừ kịp thời.

g) Thu hoạch lá: Đối với ruộng dâu mới sau khi trồng 4 – 5 tháng (với dâu trồng cây) hoặc 6 – 7 tháng (với dâu trồng hom) có thể thu hoạch lá cho nuôi tằm. Tuy nhiên, Việc khai thác lá ở ruộng dâu mới trồng dựa vào nguyên tắc: “Khai thác là phụ, bồi dưỡng cây là chính” khi cây dâu sinh trưởng đạt chiều cao 1 mét trở lên có thể khai thác từ 30 – 40 % lượng lá có trên cây. Tuyệt đối không khai thác lá khi cây còn nhỏ.

Hướng Dẫn Kỹ Thuật Trồng Dâu Nuôi Tằm Mới Nhất

Dâu là cây trồng lâu năm, do vậy trước khi trồng cần chọn giống dâu trồng phù hợp với điều kiện sinh thái, đất đai khí hậu và tập quán thâm canh của từng vùng để phát huy hết hiệu quả của giống.

Hiện nay trong sản xuất có rất nhiều giống dâu đang được trồng. Tuy nhiên, có thể phân thành 4 nhóm dâu chính sau: + Nhóm giống dâu địa phương; + Nhóm giống dâu tam bội thể trồng bằng hom; + Nhóm giống dâu lai F1 trồng bằng hạt; + Nhóm giống dâu nhập nội.

2. Chuẩn bị đất trồng dâu

Chọn vị trí đất:Cây dâu có thể trồng được trên nhiều loại đất khác nhau: đất bãi ven sông, ven biển, đất đồi. Độ pH từ 5 – 8. Tuy nhiên đất trồng dâu phải thoát nước, không bị ngập úng lâu ngày. Không nên trồng dâu ở gần khu vực có các ống khói nhà máy, hóa chất độc. Nên qui hoạch vùng dâu riêng, không xen kẽ với các loại cây trồng khác như lúa, rau màu, thuốc lá…, vì khi sử dụng hóa chất, thuốc trừ sâu cho các cây trồng đó sẽ ảnh hưởng đến lá dâu nuôi tằm.

Thiết kế ruộng dâu:

Dâu là cây lâu năm, một lần trồng sau 15 – 20 năm mới phải trồng lại, do vậy phải tính toán thiết kế ruộng dâu để thuận tiện cho việc chăm sóc, thu hoạch như: phân lô, hệ thống mương tưới, tiêu, đường nội đồng…

Trước khi trồng dâu, phải tiến hành điều tra xác định một số yếu tố về đất, nguồn nước tưới, tiêu để xác định các loại vật tư, phân bón chi phí cần đầu tư.

Cày bừa: đất cho trồng dâu phải được cày, bừa trước khi trồng từ 1 – 2 tháng, độ sâu 20 – 25 cm để cho đất phong hoá hết. Bừa kỹ cho đất nhỏ, kết hợp san phẳng mặt ruộng, vơ cỏ.

Đào rạch: Đối với trồng dâu bằng cây con cũng như trồng bằng hom dều phải đào rạch (hoặc hố) nhưng kích thước rạch (hố) có khác nhau. Nếu trồng dâu bằng cây con gieo từ hạt: rạch đào sâu 30 cm, rộng 30 cm. Còn trồng dâu bằng hom thì rạch đào sâu 40 cm, rộng 40 cm. Khi đào lớp đất trên mặt để sang một bên, lớp đất dưới để sang một bên.

Phân bón: đối với dâu trồng mới cần thiết phải bón phân trước khi trồng, Phân hữu cơ 25 – 30 tấn/ha, Phân vô cơ: lân 800 kg, kali 270 kg/ha. Sau khi rải phân hữu cơ xuống rãnh, rải tiếp phân lân và kali, sau đó lấp đất trở lại rãnh, lớp đất trên mặt cho xuống trước, lớp đất phía dưới cho xuống sau.

– Ở vùng đồng bằng sông Hồng và các tỉnh phía Bắc nếu trồng bằng cây con thì thời vụ trồng có thể kéo dài quanh năm. Nếu ở vùng đất bãi ven sông do ảnh hưởng của nước lũ thì thời vụ trồng nên trồng vào vụ xuân hoặc sau khi đã hết lũ.

– Ở những vùng bãi ven biển nhiễm mặn, vùng duyên hải miền Trung nên trồng vào mùa mưa (tháng 8 – 10)

Trồng dâu bằng hom:Thời vụ trồng dâu bằng hom tốt nhất vào trung tuần tháng 12 đến tháng 1 năm sau, vì đây là thời điểm cây dâu bước vào ngủ đông, nên hom dâu giống có chất lượng tốt nhất, sau khi trồng xong có mưa xuân rất thuận lợi cho dâu nảy mầm, tỉ lệ sống cao.

4. Chăm sóc quản lý ruộng dâu sau trồng

Tưới nước, thoát nước:

Tưới nước: Đối với dâu trồng bằng cây con và trồng bằng hom sau khi trồng xong đều phải tưới nước cho chặt gốc, giữ đủ ẩm cho cây để phục hồi bộ rễ (với dâu trồng cây con) và ra rễ nhanh (với trồng hom). Với dâu cây trồng vào vụ hè nếu không tưới nước sẽ giảm tỉ lệ sống, khả năng hồi phục của cây chậm, sau đó cứ 3 – 4 ngày tưới 1 lần cho đến khi mầm dâu phát triển được 10 – 15 cm.

Thoát nước: Sau khi trồng nếu gặp mưa lớn kéo dài gây ngập úng ruộng dâu phải thoát nước kịp thời. Nếu để ruộng dâu ngập nước kéo dài cây dâu sẽ bị héo lá, vàng úa và chết.

Trồng dặm: Sau trồng 10 – 15 ngày (với trồng dâu cây), 25 – 30 ngày (với trồng hom), dâu sẽ nảy mầm. Cần kiểm tra phát hiện trồng dặm những cây bị chết, khuyết để đảm bảo mật độ.

Làm cỏ: Ruộng dâu mới trồng cây còn nhỏ, sinh trưởng chậm, cỏ dại có điều kiện phát triển nhanh, cạnh tranh ánh sáng, thức ăn với cây dâu. Cỏ dại phát triển còn là nơi cho sâu bệnh trú ngụ, phát sinh, vì vậy cần chú ý làm cỏ kịp thời cho ruộng dâu mới trồng, kết hợp làm cỏ và xới xáo đất để giữ ẩm, tạo thông thoáng cho cây dâu sinh trưởng phát triển tốt.

Phòng trừ sâu bệnh: Cây dâu ở giai đoạn mới trồng bị nhiều loại sâu bệnh phá hoại như: dế, sâu róm, sâu cuốn lá, sâu khoang, sâu xám, rệp, xén tóc… và một số bệnh do nấm, vi khuẩn phá hoại. Vì vậy cần thường xuyên kiểm tra, phát hiện sớm để phòng trừ kịp thời.

Thu hoạch lá Đối với ruộng dâu mới sau khi trồng 4 – 5 tháng (với dâu trồng cây) hoặc 6 – 7 tháng (với dâu trồng hom) có thể thu hoạch lá cho nuôi tằm. Tuy nhiên, Việc khai thác lá ở ruộng dâu mới trồng dựa vào nguyên tắc: “Khai thác là phụ, bồi dưỡng cây là chính” khi cây dâu sinh trưởng đạt chiều cao 1 mét trở lên có thể khai thác từ 30 – 40 % lượng lá có trên cây. Tuyệt đối không khai thác lá khi cây còn nhỏ.

Chia Sẻ Kỹ Thuật Trồng Dâu Nuôi Tằm Đạt Năng Suất Cao

Bắt đầu trồng cây dâu ở năm thứ nhất, bước đầu phải chọn được giống dâu trồng. Dâu là cây trồng lâu năm, do vậy việc chọn giống trước khi trồng sao cho phù hợp với điều kiện sinh thái, thổ nhưỡng khí hậu và tập quán thâm canh của từng vùng để cây có thể sinh trưởng tốt và đạt năng suất cao.

Cho đến hiện tại có rất nhiều giống dâu đang được trồng. Nhìn chung, ta có thể phân thành 4 nhóm dâu chính sau:

– Nhóm giống dâu địa phương

Chúng có ưu điểm là khả năng sinh trưởng khoẻ tại vùng khó khăn, đất nghèo dinh dưỡng cùng với khả năng chống chịu sâu bệnh trong điều kiện ngoại cảnh bất lợi khá tốt, nhưng năng suất lá thấp, lá nhỏ, mỏng, có nhiều hoa quả.

– Nhóm giống dâu tam bội thể trồng bằng hom

Ưu điểm của nhóm này là lá to, dày, sinh trưởng khoẻ. Năng suất lá lớn hơn 35 tấn/ha/năm với chất lượng lá tôt (Hàm lượng Protein trong lá đạt 21 – 22%). Nhược điểm là do nhân giống bằng hom nên khả năng chống chịu sâu bệnh kém, nếu trồng trong điều kiện ngoại cảnh bất lợi như chịu hạn, úng thì sẽ khó có thể mở rộng diện tích trồng do rủi ro khá cao. Nhóm giống này phù hợp với đất bãi ven sông ở vùng đồng bằng sông Hồng và các tỉnh phía Bắc.

– Nhóm giống dâu lai F1 trồng bằng hạt

Giống có ưu điểm là thời vụ trồng quanh năm, hệ số nhân giống cao (1kg hạt có thể trồng 4 – 5 ha), thích ứng được với nhiều vùng sinh thái khác nhau (đất bãi ven sông, ven biển, đất đồi…), thời gian thu hoạch dài hơn so với trồng hom và có khả năng chống chịu sâu bệnh khá tốt. Lá to, dày, mềm và bóng, cho năng suất khoảng 35 – 40 tấn/ ha/ năm, chất lượng lá tốt (Protein trong lá 22-23%). Nhược điểm là do nhân giống bằng hạt nên phải qua giai đoạn trong vườn ươm từ 50 – 60 ngày. Nhóm giống dâu này thích hợp trồng ở vùng đất bãi ven sông, ven biển, đất đồi các tỉnh phía Bắc và miền Trung.

– Nhóm giống dâu nhập nội

Nhìn chung chúng là các giống dâu nhập từ Trung Quốc có khả năng sinh trưởng khoẻ, lá to, năng suất lá khá khoảng 35 tấn/ha/năm. Nhược điểm là giống không thuần, phân ly nhiều. Một số giống lá mỏng, nháp, dễ nhiễm bệnh bạc thau, rỉ sắt cao hoặc là nảy mầm vụ xuân rất muộn.

Tùy theo giống cây đã chọn là gì để từ đó chọn loại đất phù hợp. Tuy nhiên đất trồng dâu phải đảm bảo thoát nước, không bị ngập úng lâu ngày. Tuyệt đối không nên trồng dâu ở gần khu vực có các ống khói nhà máy, hóa chất độc. Nếu có thể thì nên quy hoạch vùng trồng riêng. Tránh trồng xen kẽ với các loại cây trồng khác như lúa, rau màu, thuốc lá…, vì khi sử dụng hóa chất, thuốc trừ sâu cho các cây trồng đó sẽ ảnh hưởng đến lá dâu nuôi tằm, ảnh hưởng đến con tằm sau này.

Dâu là cây lâu năm, sau 15 – 20 năm mới cần phải trồng lại. Do đó phải tính toán thiết kế ruộng dâu để thuận tiện cho việc chăm sóc như bón phân, tưới tiêu và thu hoạch. Trước khi trồng dâu, phải tiến hành điều tra xác định một số yếu tố về đất, nguồn nước tưới, tiêu để xác định các loại vật tư, phân bón chi phí cần đầu tư.

Đất cho trồng dâu phải được cày, bừa với độ sâu 20-25cm trước khi trồng từ 1-2 tháng để đất phong hoá hết. Bừa kỹ cho đất nhỏ và thoáng khí.

Đối với các giống cây khác nhau thì kích thước rạch (hố) cũng khác nhau. Nếu trồng dâu bằng cây con gieo từ hạt: rạch đào sâu 30 cm, rộng 30 cm. Còn trồng dâu bằng hom thì rạch đào sâu 40 cm, rộng 40 cm.

Đối với dâu mới trồng cần phải bón phân trước khi trồng. Phân hữu cơ 25 – 30 tấn/ha, phân vô cơ: lân 800 kg, kali 270 kg/ha. Bắt đầu rải từ phân hữu cơ tiếp đến phân lân và kali, sau đó lấp đất trở lại rãnh, lớp đất trên mặt khi nãy đào lên cho xuống trước còn lớp đất phía dưới cho xuống sau.

Tùy thuộc vào loại đất, giống cây trồng, phương thức canh tác và điều kiện đầu tư mà xác định mật độ trồng hợp lý. Thông thường trồng hàng cách hàng 1,2 – 1,5m, cây cách cây 0,2 – 0,3 m (khoảng 4- 5 vạn cây/ha).

Chăm sóc và quản lý ruộng

– Tưới nước:Đối với cây con và cây trồng bằng hom sau khi trồng xong phải tưới nước cho chặt gốc, giữ đủ ẩm cho cây để phục hồi bộ rễ (với dâu trồng cây con) và ra rễ nhanh (với trồng hom).

– Thoát nước: Sau khi trồng nếu gặp ngập úng phải thoát nước kịp thời. Nếu để ruộng dâu ngập nước kéo dài cây dâu sẽ bị vàng và héo lá rồi chết.

Sau 10 – 15 ngày với trồng dâu cây, 25 – 30 ngày với trồng hom, dâu sẽ nảy mầm. Cần kiểm tra và trồng dặm thêm vào những chỗ cây bị chết, khuyết để đảm bảo mật độ.

Ruộng dâu mới trồng, cây sinh trưởng chậm, đất có nhiều chất dinh dưỡng là điều kiện thuận lợi cho cỏ dại phát triển nhanh, tranh dành ánh sáng, thức ăn với cây dâu. Cỏ dại còn là nơi trú ngụ, phát sinh các loại sâu bệnh, vì vậy cần chú ý dọn cỏ kịp thời kết hợp làm cỏ và xới đất để giữ ẩm, tạo thông thoáng để cây sinh trưởng phát triển tốt.

Khi cây đã nảy mầm, phát triển mầm dâu cao khoảng 25 – 30cm tiến hành bón thúc cho cây dâu. Lượng bón: 50 – 60kg ure/ha với độ sâu 10cm và cách gốc dâu 10 – 15cm.

Nhiều loại sâu bệnh phá hoại như: dế, sâu róm, sâu cuốn lá, sâu khoang, sâu xám, rệp, xén tóc,… và một số bệnh do nấm, vi khuẩn phá hoại nguy hiểm cho cây. Vì vậy cần thường xuyên kiểm tra, phát hiện sớm để phòng trừ kịp thời.

Đối với ruộng dâu mới, sau khi trồng 4 – 5 tháng với dâu trồng cây hoặc 6 – 7 tháng với dâu trồng hom là có thể thu hoạch lá cho tằm ăn. Tuy nhiên, việc khai thác lá ở ruộng dâu mới trồng phải dựa theo nguyên tắc: “Khai thác là phụ, bồi dưỡng cây là chính” khi cây dâu sinh trưởng đạt chiều cao 1 mét trở lên có thể khai thác từ 30 – 40 % lượng lá có trên cây. Tuyệt đối không khai thác lá khi cây còn nhỏ.

Agri.vn mong rằng qua nội dung bài viết này, bà con sẽ hiểu hơn cách trồng dâu nuôi tằm. Chúc bà con ứng dụng thành công kỹ thuật này vào mô hình trồng dâu nuôi tằm, cảm ơn bà con đã quan tâm theo dõi bài viết.

Kỹ Thuật Trồng Dâu Nuôi Tằm Mang Lại Hiệu Quả Kinh Tế Cao

Hướng dẫn chi tiết kỹ thuật trồng dâu nuôi tằm Thời vụ trồng dâu

Vụ hè thu trồng vào tháng 5 dương lịch.

Chọn giống dâu

Nên chọn giống mới cho năng suất cao khi thu hoạch như giống dâu tam bội số 7, số 12, giống dâu có khả năng chịu đựng được hạn hán tốt 28,38, giống dâu Hà Bắc.

Hom giống

Chọn hom giống có độ tuổi tầm 8-10 tháng tuổi để làm giống, đường kính của hom giống từ 1-1,2cm. Hom chặt thành từng đoạn tầm 18-20cm các vết chặt từ 0.5-1 cm.

Chuẩn bị đất trồng

Dâu có thể trồng theo hàng hoặc là trồng theo hố.

Nếu trồng theo hàng nên đào rảnh có độ sâu 35 cm có độ rộng 35 cm, sử dụng phân bón lót khu vực đáy rãnh lấp phần đất mặt lại rồi cắt hom. Trường hợp trồng năm thì nên lấp một nữa đất rồi đặt hom vào lắp lớp đất mỏng lên trên.

Nếu trồng theo hố thì đào hố với kích thước 40x40x40cm bên dưới đáy hố bón lót bằng phân hữu cơ. Lắp đất cho đầy miệng hố rồi cắm hom lên.

Bón phân lót

Kỹ thuật trồng dâu công đoạn làm đất nên bón lót từ 15-20 tấn phân hữu cơ nếu một sào đất tương đương với 5-7 tạ. Phân bón dưới đáy rãnh hoặc là đáy hố, nếu không bón phân lót cho dâu cây sẽ kém phát triển cho năng suất kém.

Trồng dâu

+ Trồng nắm chặt hom có kích thước dài 30-35 cm đặt 5 hàng hom vô rãnh rồi lấp đất lại.

+ Trồng cắm chặt hom dài 18-20cm cắm 3 hàng hom có mật độ trồng cây cách cây chừng 10-12 cm và khoảng cách hàng cách hàng là 1-1,2m. Nếu khu vực trồng là vùng núi nên trồng theo hốc.

Chăm sóc dâu tằm sau khi trồng

Trong quá trình trồng và chăm sóc dâu tằm có mưa cần phá váng và làm cỏ dâu, thời gian 3 tháng sau cần bón thúc cho cây bằng NPK cứ mỗi sào là 2kg ure, 10-15kg NPK. 6 tháng sau bón phân lần thứ 2 và tỷ lệ bón giống như lần 1.

Từ năm thứ 2 trở đi mỗi sào hộ trồng nên bón từ 10-12 kg ure và chia ra làm 5-6 đợt mỗi đợt bón kết hợp với phân lân và kali. Tỷ lệ bón là 5:3:2. Phân hữu cơ bón 2 lần trong năm mỗi sao bón 4-5 tạ. Thời điểm bón là cây mới đốn hoặc cần bón thúc để cây phát triển mạnh trong mùa hè.

Thu hoạch Đốn dâu

Đốn vụ đông xuân tháng 12 cây cho ra lá nhiều vào mùa hè

Đốn vụ hè đầu tháng 5 cây cho nhiều lá vào mùa xuân

Đốn phớt vụ đông tháng 12 và tháng 1 cắt cành tăm tỉa bỏ hết lá trên cây, làm sạch cỏ, bón phân để cây ra lá nhiều vào mùa xuân.

Phòng bệnh cho cây dâu

Kỹ thuật trồng dâu yếu tố quan trọng không kém các công đoạn trên đó chính là phòng bệnh. Những bệnh thường gặp trên cây dâu đó chính là đốm lá, chát lá, gỉ sắt, xoăn lá. Khi dâu có dấu hiệu mắc bệnh này cần hái lá để vệ sinh đồng ruộng.

Trường hợp dâu bị sâu tấn công như sâu cuốn lá, sâu đục thân, sâu róm, rệp, virus thì nên sử dụng thuốc BVTV Dopterx hoặc Bi 58 có tỷ lệ là 1-1.5 phần nghìn để phun. Sau khi phun 5 ngày sau mới được thu hoạch lá cho tằm ăn.

Cập nhật thông tin chi tiết về Kỹ Thuật Trồng Dâu Nuôi Tằm Truyền Thống Có Gì Đặc Biệt? trên website Duhocaustralia.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!