Xu Hướng 5/2023 # Kỹ Thuật Chăm Sóc Hoa Địa Lan Hạc Đỉnh # Top 9 View | Duhocaustralia.edu.vn

Xu Hướng 5/2023 # Kỹ Thuật Chăm Sóc Hoa Địa Lan Hạc Đỉnh # Top 9 View

Bạn đang xem bài viết Kỹ Thuật Chăm Sóc Hoa Địa Lan Hạc Đỉnh được cập nhật mới nhất trên website Duhocaustralia.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Trồng địa lan hạc đỉnh thực ra là chúng ta làm 2 việc :thứ nhất là tạo ra tiểu vùng khí hậu cho vườn lan, thứ hai là tạo ra môi trường cho cây lan sinh trưởng

Tạo vùng khí hâu cho hoa địa lan hạc đỉnh :

– Ánh sáng: khoảng 50%-70% sử dụng lưới che hay bóng cây tuỳ điều kiện -Nhiệt độ: khoảng 20-30 độ C

– Thoáng gió : vườn lan phải được thông gió, gió giúp cho vườn lan giảm nhiệt độ, tránh được các mầm bệnh (do không khí liên tục được luân chuyển)…

Nói vậy chứ không nên gió mạnh quá làm cho lay gốc cây, ảnh hưởng tới dễ cây, cây sẽ không phát triển, gió mạnh cũng làm giảm độ ẩm của vườn. Tóm lại các điều kiện để tạo ra tiểu vùng khí hậu còn phụ thuộc nhiều vào khí hậu của khu vực như :khí hậu của miền bắc VN khác với miền nam VN, châu á khác châu âu…Như vậy căn cứ vào khí hậu của khu vực chúng ta phải can thiệp vào để có được tiểu vùng khí hậu cho vườn lan : dùng lưới che để điều khiển ánh sáng, làm nhà kính để điều khiển nhiệt độ, sử dụng máy phun sương để điều khiển độ ẩm, sử dụng quạt để tạo nên sự thoáng gió…

Tạo môi trường cho hoa địa lan hạc đỉnh

Thường người ta sử dụng chậu để trồng địa lan hạc đỉnh , bên trong chậu có chứa chất trồng. Như vậy khoảng không bên trong chậu và toàn bộ chất trồng là môi trường để cây lan sinh trưởng và phát triển

– Chậu : có thể sử dụng chậu gốm, sánh sứ hay chậu nhựa để trồng. Chậu phải có khả năng thoát nước tốt, chiều cao hợp lý (nên chọn chậu cao để cho dễ lan thoải mái phát triển), đường kính chậu tuỳ thuộc vào mật độ cây trong chậu

– Chất trồng : chất trồng chia làm 3 phần * Phần lót : nằm ở đáy chậu, tác dụng thoát nước tốt. Có thể sử dụng xốp, gạch vụn, xỉ than… * Phần chất trồng chính (cung cấp dinh dưỡng cho cây) : đây là phần chất trồng mà cây lan sử dụng để lấy dinh dưỡng hay nói cách khác toàn bộ dễ cây lan nằm ở phần này. Có thể sử dụng đất bùn ao phơi khô, hỗn hợp : cát đen + xỉ than, cát đen + mùn lá cây + xỉ than,…. * Phần che phủ :nằm ở trên mặt chậu, có tác dụng che chắn cho phần chất trồng chính không bị sói mòn và giữ ẩm cho bên trong chậu. Có thể dùng xỉ than, rêu nước, …

Cách trồng hoa địa lan hạc đỉnh

– Cây giống: Nếu là cây ở một chậu cũ (thay chậu): khóm cây nhiều hơn 5 thân thì tách thành nhiều khóm nhỏ, mỗi khóm có ít nhất 2 thân, cắt bỏ dễ thối, lá hỏng. khi tách có thể dùng tay hay dao sắc, ngay sau khi tách thì sát trùng và làm khô vết tách bằng cách dùng que sắt khoảng 2 li đã nung nóng trà sát vào vết tách cho tới khi vết tách khô, sau đó dùng sơn bôi vào vết tách (việc làm này rất quan trọng nó tránh nhiễm bệnh cho cây, cây không bị thối do nước tưới sau này), rồi sau đó để lan vào chỗ mát chờ cho khô sơn .Nếu là cây vừa mới mua hay xin nơi khác: khóm cây vẫn là nguyên chậu thì làm như trên, nếu tách chỉ 1 hoặc 2 thân từ khóm thì ngay lập tức phải sát trùng và làm khô vết tách như trên

– Chất trồng: Phần lót: chuẩn bị vừa đủ cho số chậu trồng, có thể là những miếng xốp, gạch vụn, xỉ than cục .Phần chất trồng chính: _Nếu là bùn ao phơi khô : dùng búa hoặc dao đập nhỏ, mảnh lớn nhất 2-3cm, nên giữ lại những vụn nhỏ cỡ 1-1,5cm

– Nếu dùng hỗn hợp xỉ than + cát đen: đập nhỏ xỉ than, vụn to nhất cỡ 1-1,5cm sau đó đem trộn đều với cát đen ẩm với tỉ lệ 60% xỉ+ 40% cát .Phần che phủ : có thể dùng rêu nước hay xỉ than đập nhỏ cỡ mảnh 1cm -Mốt số phụ kiện khác: que tre, dây buộc (dùng lõi dây điện thoại rất tốt)

Tiến hành trồng hoa địa lan hạc đỉnh :

– Bước 2: cho phần lót vào đáy chậu khoảng 5-7 cm tuỳ chiều cao chậu

– Bước 3: cho chất trồng chính vào chậu làm lần lượt như sau : .

– Cho cục to xuống dưới, nhỏ ở trên tạm dừng lại khi cảm nhận đặt khóm lan vào chậu, thân cây xấp xỉ mặt chậu và dễ chạm chất trồng

– Xếp các khóm lan vào trong chậu cho cân đối nên xoay các thân già vào tâm chậu còn các thân trẻ hướng ra miệng chậu, như vậy bụi lan sẽ ở giữa chậu các cây con sẽ phát triển ra ngoài mép chậu. Sau khi đã xếp tương đối thì dùng một tay để giữ bụi lan (có thể dùng que tre và dây buộc để định vị các khóm lan) , tay kia cho đất vào chậu theo nguyên tắc nhỏ dần (vụn nhỏ nhất sẽ ở trên cùng). Cho tới khi chất trồng chính phủ kín 1/3 thân cây lan (trong quá trình cho chất trồng vào chậu thỉnh thoảng dùng 2 tay vỗ nhẹ vào thân chậu) .

– Cho chất trồng vào chậu tạm dừng lại khi cảm nhận đặt khóm lan vào chậu, thân cây xấp xỉ mặt chậu và dễ chạm chất trồng

– Xếp các khóm lan vào trong chậu cho cân đối nên xoay các thân già vào tâm chậu còn các thân trẻ hướng ra miệng chậu, như vậy bụi lan sẽ ở giữa chậu các cây con sẽ phát triển ra ngoài mép chậu. Sau khi đã xếp tương đối thì dùng một tay để giữ bụi lan (có thể dùng que tre và dây buộc để định vị các khóm lan) , tay kia cho chất trồng vào chậu. Cho tới khi chất trồng chính phủ kín 1/3 thân cây lan (trong quá trình cho chất trồng vào chậu thỉnh thoảng dùng 2 tay vỗ nhẹ vào thân chậu)

– Bước 5: Dùng nước tưới đẫm toàn bộ chất trồng nều trồng bằng bùn ao và dùng bình xịt để xịt rửa toàn bộ lá của lan. Nếu trồng bằng xỉ + cát thì chỉ dùng bình xịt để xịt rửa toàn bộ lá của lan

Một số chú ý khi trồng hoa địa lan hạc đỉnh

– Nên dùng chậu cao để tăng phần chất trồng chính trong chậu

– Nếu trồng lan hạc đỉnh đúng qui cách thì mùa nào trồng cũng được, tuy nhiên trồng vào mùa xuân là tốt nhất, khoảng từ tháng 2-3 âm lịch _Không nên bón lót bất cứ 1 loại phân nào khi trồng

Cách chăm sóc hoa địa lan hạc đỉnh

Chăm sóc địa lan hạc đỉnh là cả quá trình từ khi trồng cây tới khi cây “chết”, khái niệm “chết” ở đây là tương đối vì có cây vừa trồng xong vài ngày sau đã chết (do chăm sóc không tốt), có cây người này trồng thì không sao đến tay người khác trồng thì chết, có những cây đời bố trồng không sao đến đời con thì chết, có cây được lưu chuyền từ đời này qua đời khác. Như vậy chăm sóc địa lan cũng không đơn giản, cách chăm sóc của vườn này không thể áp đặt hoàn toàn sang vườn khác, không ai dám tuyên bố là mình trồng lan không chết cây nào. Thực chất chăm sóc địa lan là chúng ta liên tục duy trì đầy đủ các yếu tố cần thiết để cây sinh trưởng và phát triển của cây như : ánh sáng, nhiệt độ , không khí, độ ẩm, phân bón … Người xưa có câu “nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống”, như vậy cái mà ta đề cập đầu tiên là -Nước: nước hay độ ẩm rất cần cho lan sinh trưởng, tưới nước bao nhiêu cho đủ ? câu hỏi này sẽ không có lời giải chung cho các vườn lan, địa lan rất cần nước để phát triển nhưng không thể quá nhiều sẽ dẫn tới úng mà chết, nếu thiếu nước thì cây sẽ kém phát triển. Vậy thì tưới như thế nào, điều đó còn phụ thuộc vào thời tiết và khả năng thoáng gió của vườn lan, những ngày nóng độ ẩm không khí thấp thì có thể tưới 2 lần/ngày, ngược lại những ngày trời mưa nhiều độ ẩm không khí cao thì không nên tưới (có khi còn phải che mưa) ; Những vườn lan thoáng gió thì nên tưới nhiều lần/ngày …

– Phân: phân là tập hợp các chất như :đạm (N),lân(P), kali(K), canxi (Ca), magiê(Mg)…chúng tồn tại ở 2 thể vô cơ (các loại phân chế biến sẵn cho lan) và hữu cơ (nước tiểu, nước ngâm :ốc,xương,đỗ tương…ít nhất 1 năm ), địa lan ưa phân hữu cơ hơn. Nếu “chất trồng chính” bản thân đã có đủ các dưỡng chất để cây lan phát triển thì chúng ta cũng không cần bón phân làm gì. Các cụ ngày xưa thường hay dùng đất bùn ao phơi khô để trồng địa lan, 2 năm không cần bón mà cây vẫn sinh trưởng tốt, đất bùn ao tốt là loại mà có nhiều mùn của lá cây, cũng chỉ nên chọn loại bùn ao đất thịt hay đất sét (ít bị sói mòn). Ngược lại nều chất trồng không có đủ dinh dưỡng cho cây thì chúng ta phải bón thêm phân, địa lan không cần nhiều phân do vậy chúng ta không nên bón quá nhiều, quá đặc, chỉ cần bón tuần 1 lần và “thật loãng” với phân hữu cơ 1/10 hay 1/20

– Giống: giống tức là cây giống lan đem trồng, cây giống tốt và không bệnh tật + sự chăm sóc tốt sẽ sinh trưởng tốt và ngược lại Ngoài những yếu tố nêu trên còn có

– Nhiệt độ: địa lan chịu rét rất tốt, nhưng không chịu được nóng, cây sẽ phát triển bình thường ở nhiệt độ khoảng từ 20-30 độ C, vậy những hôm trời nóng thì chúng ta có biện pháp làm mát cho vườn như : quạt gió, phun sương, chạy điều hoà …

– Không khí: không khí cần để cho cây quang hợp, sự luân chuyển tốt của không khí cũng giúp tăng khả năng quang hợp của cây và nó còn giúp cây không bị sinh bệnh Thật là thiếu sót nếu không đề cập tới sự phá hoại của côn trùng, vấn đề bệnh tật của cây lan, cây lan có thể bị nhiễm rất nhiều loại bệnh như :nấm, thán nhiệt,…và đặc biệt là vi rút. Nói chung phòng tránh và chăm sóc cho cây sinh trưởng tốt là biện pháp hữu hiệu nhất !

Kỹ Thuật Chăm Sóc Hoa Hoàng Thảo Kèn

Với những người có niềm yêu thích và đam mê với hoa lan thì hoàng thảo kèn là một cái tên trở nên quá quen thuộc. Hoàng thảo kèn luôn thu hút sự chú ý của mọi ánh nhìn nhờ mang trong mình một vẻ đẹp quyến rũ. Hãy cùng Hoa Lan 360 tìm hiểu loài hoa này và cách chăm sóc chúng nhé!

Hoàng thảo kèn là hoa lan gì?

Hoàng thảo kèn tên khoa học là Dendrobium Lituiflorum. Là một trong những loại lan tuyệt đẹp và quý hiếm. Ngoài tự nhiên bây giờ rất khó còn tìm thấy do bị săn lùng quá nhiều vì vẻ đẹp của chúng. Ở một số nơi trên thế giới nó còn được đưa vào diện được bảo vệ nghiêm ngặt. Nước ta may mắn là một trong những vùng đất được tạo hóa ban cho loài hoàng thảo kèn, nếu không có biện pháp bảo vệ kịp thời có thể lâm vào nguy cơ tuyệt chủng ngoài tự nhiên. Người ta đã tính đến chuyện nuôi cấy mô đại trà cho loài này để giảm tải sự săn lùng chúng trên rừng.

Nước ta may mắn là một trong những vùng đất được tạo hóa ban cho loài hoàng thảo kèn

Đặc điểm nổi bật của hoàng thảo kèn

Hoa phong lan biểu sinh trong rừng lá rộng trên thân cây ở độ cao khoảng 300-1600m, phát triển trong nhiệt độ mát đến ấm nóng, loài kèn còn có khả năng chịu lạnh xuống đến 1,2 độ C. Chúng cần ánh sáng trung bình, không ưa nắng trực tiếp.

Thân cây có chiều dài khoảng từ 50-80 cm rủ xuống mềm mại, hình trụ và căng tròn nhẵn bóng. Dáng thân thon nhọn về phía ngọn thân, đôi khi còn tạo những đốt hình thoi nhẹ nhàng rất thu hút.

Hoàng thảo kèn là loài lan rất đẹp và hiếm gặp hiện nay

Lá của hoàng thảo kèn nhỏ nhắn, thuôn dài và hay rụng vào mỗi mua thu. Hoa mang sắc tím vô cùng quyến rũ trải màu từ nhạt đến đậm. Mỗi bông hoa hình loa kèn, vành môi trắng thướt tha.

Hoàng thảo kèn thường ra hoa rất sai, mọc vào cuối mùa đông đến đầu xuân. Hoa có mùi thơm khó mà cưỡng lại được, thơm lâu và rất lâu tàn. Những chùm hoa mọc từ 2-3 chiếc trên 1 mắt tại các đốt thân. Một bông hoa thường to từ 4-5 cm với hương thơm nồng nàn.

Lan rừng tự nhiên có một màu tím tuyền cực quyến rũ, một màu duy nhất nhưng cũng rất hiếm với màu 5 cánh trắng lưỡi tím. Đây là loại hoàng thảo kèn đột biến màu rất hiếm gặp. Những mùa có tiết trời lạnh hoa sẽ nở lâu hơn và thơm hơn.

Hoàng thảo kèn có những loại nào?

Hoàng thảo kèn là loại lan hồ điệp đột biến đẹp nhưng rất quý hiềm, do đó ngoài tự nhiên còn rất ít do bị săn lùng quá nhiều. Một số loại lan hoàng thảo kèn đang được săn lùng nhiều nhất như hoàng thảo kèn trắng. Khác với màu tím quyền lực, màu trắng của loại lan này thật tinh khôi.

Loài hoa hoàng thảo kèn màu tím quyền lực

Hoàng thảo kèn tím cổ điển nhưng lại không bao giờ hết sức hút với người nhìn. Một màu tím đầy thơ mộng mà lại vô cùng quyến rũ, những chùm hoa rủ xuống đầy thướt tha.

Cách trồng và chăm sóc hoàng thảo kèn

Hoàng thảo kèn là một trong những loại hoa cần đến nhiều độ ẩm và phân bón khi cây non đang phát triển. Tuy là loại dễ trồng nhưng phụ thuộc vào thời tiết của từng vùng miền mà sự phát triển khác nhau.

Mặt hoa hoàng thảo kèn với một màu tím đầy quyến rũ

Cách trồng hoàng thảo kèn

Sơ chế giống cây: Cắt sạch rễ nhúng vào nước vôi trong sau khi đã được làm sạch. Treo lên giá từ 2-3 ngày.

Giá thể: Dùng gỗ lụa để ghép giá thể là tốt nhất, sau khi trồng để hoàng thảo kèn nơi thoáng mát và tránh ánh nắng chiếu trực tiếp.

Cách ghép hoàng thảo kèn: Ghép sao cho thân mẹ hướng lên phía trên, sau đó ghim chắc chắn vào giá thể.

Một tuần chỉ nên tưới nước từ 1-2 lần để cây ra nhánh mới. Tránh quá nhiều nước dễ gây thối thân mẹ sẽ làm cây yếu đi.

Chăm sóc và luôn chú ý phòng bệnh cho hoàng thảo kèn

Cách chăm sóc hoàng thào kèn

Để chăm sóc hoàng thảo kèn phát triển xanh tốt bạn cần tuân thủ theo những quy trình dưới đây:

Tưới nước: tùy vào mỗi loại cá thể và điều kiện thời tiết mà cho cây một chế độ tưới nước phù hợp. Không nên để gốc trong điều kiện ẩm quá 6 đến 8 tiếng. Trừ những ngày mưa, nước mưa rất tốt cho cây phát triển. Tuy nhiên nên phun chống cây bị thối, nhũn.

Bón phân: sau mùa hoa, lan hoàng thảo kèn bắt đầu tăng trưởng nhanh. Những chồi non bắt đầu mọc từ gốc lên nên nhớ bón phân cung cấp dinh dưỡng cho chúng vào thời gian này.

Phòng ngừa sâu bệnh: Nhớ thường xuyên quan tâm và phun thuốc phòng chống các loại sâu bệnh hàng ngày.

Bài viết trên hy vọng sẽ cung cấp một số kiến thức cơ bản cho những người yêu thích hoàng thảo kèn, hoa lan hồ điệp tím, hoa lan hồ điệp trắng. Hãy quan tâm và chăm sóc thật tốt cho cây luôn phát triển bạn nhé!

Sổ Tay Kỹ Thuật Trồng Chăm Sóc Kiểng Thủy Sinh

Ngày đăng: 08/02/2015, 18:49

UBND THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỔ TAY KỸ THUẬT TRỒNG, CHĂM SÓC CÂY KIỂNG THỦY SINH BIÊN SOẠN THS. NGUYỄN VĂN PHONG THÁNG 6/ 2009 THAY LỜI TỰA Cây xanh, không chỉ giúp cho môi trường sống trở nên trong lành, tươi mát mà còn góp phần tô điểm cho không gian trở nên rực rỡ và thân thiện với con người. Ngày nay, ngòai việc dùng những chậu bonsai để trang trí, tô điểm cho không gian cuộc sống trở nên thú vị, thì việc trồng cây kiểng thủy sinh trong hồ kiếng để trang trí nhà cửa lại trở nên thời thượng. Thật vậy, với một bể thủy sinh có thể giúp mọi người cảm nhậ n đủ thiên nhiên trong ngôi nhà của mình. Với nguyên liệu chính là cây thủy sinh, đá và thiết bị chiếu sáng, người chơi có thể tạo nên một bức tranh phong cảnh ba chiều. Bức tranh càng trở nên đẹp nếu biết kết hợp các yếu tố kỹ thuật, cây trồng, mỹ thuật và cảnh quan. Hơn nữa, sử dụng hồ thủy sinh không tốn nhiều diện tích mà ngũ hành luôn cân bằng hiện diện trong ngôi nhà, mang lại cả m giác ấm cúng và an lành: với hành kim là bể kính, hành mộc là cây cỏ, hành thủy là dòng nước mát lạnh, hành hỏa của đèn và hành thổ của chất nền. Hiện nay, tại các thành phố lớn, việc chơi hồ kiểng thủy sinh sôi động và trở thành thời thượng. Vì vậy, cuốn “SỔ TAY KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC CÂY KIỂNG THỦY SINH” như một chìa khóa trao cho bạn đọc trong việc tự mình thiết lập một h ồ thủy sinh cảnh quan Tác giả Thạc sĩ Nguyễn Văn Phong PHẦN I GIỚI THIỆU THỰC VẬT THỦY SINH Khái niệm thực vật thủy sinh Thực vật thủy sinh là những lòai thích nghi với việc sống trên mặt nước, ngập chìm hoặc bán ngập chìm trong nước. Thực vật này chỉ có thể phát triển trong nước hoặc có thể phát triển trong đất bão hòa về nước một cách thường xuyên. Thực tế khi đề cập đến cây thủy sinh, người ta thường nghĩ ngay đến những loài thực vật sống trong môi trườ ng nước. Tuy nhiên, thực vật thủy sinh có thể sống được cả môi trường cạn lẫn môi trường nước. Mỗi môi trường có đặc điểm hình thái khác nhau. Vì thế, rất dễ bị nhầm lẫn khi nhận dạng hay định danh phân loại Đặc điểm của cây thủy sinh Để sống và thích nghi với môi trường nước, thực vật thủy sinh có những đặc điểm sau: – Cơ quan khí khổng phát tri ển: Do lượng O 2 hòa tan trong nước ít hơn so với môi trường trên cạn nên hầu hết bộ rễ thực vật thủy sinh có những khoang rỗng tương đối lớn giữa các tế bào thông với nhau thành một hệ thống dẫn khí. Đặc biệt, biểu bì rễ cây là một lớp màng mỏng mờ đục, cho phép lượng ôxy hoà tan trong nước thẩm thấu vào trong rễ theo các khoang rỗng giữa các tế bào, ôxy được phân tán đi khắp rễ, cung cấp đầ y đủ dưỡng khí cho bộ phận này hô hấp. – Cấu tạo thân yếu: Hầu hết thực vật thủy sinh là thân thảo sống trong môi trường nước, không hóa gỗ nên thân mềm và yếu. – Cơ quan thoát nước phát triển: Khi nước trong thân quá nhiều, không thoát được ra ngoài, ứ đọng lâu trong thân sẽ sinh ra thối rữa. Khi khí áp suất bên ngoài quá thấp hoặc thoát hơi nước giảm đi, cây sẽ thải lượng nước thừa nhờ cơ quan thoát nướ c, có thể làm cho khoáng vận chuyển lên lá. – Bộ rễ kém phát triển: Do sống trong môi trường nước, nên hầu hết bộ rễ của thực vật thủy sinh không phát triển như thực vật trồng cạn, không phải vươn dài để hút nước và chất dinh dưỡng, bộ rễ này có tác dụng giữ cho cây sống trong môi trường nước. Hơn nữa, bộ rễ thực vật thủy sinh cũng không có nhiều lông hút như cây trồ ng cạn mà trơn láng hơn. – Đặc điểm phát tán của phấn hoa: Không như ở trên cạn, quá trình phát tán phấn hoa nhờ gió, thực vật thủy sinh có cấu tạo đặc biệt để có thể phát tán phấn hoa khi nước chuyển động. Đa số thực vật thủy sinh, khi ra hoa thì hoa phải vươn lên khỏi mặt nước để tiến hành quá trình thụ phấn nhằm duy trì giống nòi. – Sinh sản sinh dưỡng: Một số loại cây, sau khi cắt ra từng đoạn có thể phát triển thành cây mới. Đa số loài thủy sinh được nhân giống bằng cách giâm cành. Sau khi cây đủ lớn chọn những nhánh bánh tẻ cắt khúc, đảm bảo cây có từ 4 – 5 mắt lá, giâm xuống lớp chất nền là phát triển thành cây mới. Phân loại Thực vật thủy sinh chia làm 4 nhóm chính gồm: thực vật nổi (Floaters); thực vật mép bờ (Marginal); thực v ật đầm lầy (Bog Plants); thực vật chìm trong nước (Submersed). Mỗi loài có vị trí riêng và mục đích sử dụng khác nhau trong hồ thủy sinh cảnh quan. + Thực vật nổi (Floaters): Đặc trưng của lòai này: cây có rễ lơ lửng trong nước để hút chất dinh dưỡng, có tác dụng làm sạch hồ, hạn chế rêu, tảo với đại diện là các loài như bèo, lục bình, cây lông vẹ … + Thực vật mép bờ (Marginal): Trong thiên nhiên, thực vật mép bờ th ường sống ở rìa bờ sông suối và được xem là loài có khả năng sống lâu hơn so với các lòai thủy sinh khác nhờ có một ít đất để giữ cho bộ rễ. Một số loài như Thủy trúc, Đuôi mèo là những lòai thuộc thực vật mép bờ + Thực vật đầm lầy (Bog Plants): Gồm những thực vật sống trong đầm lầy, vùng đất ngập nước. Một số loại thích ứng đượ c trong bóng râm nhưng cần ánh sáng để ra hoa. Một số loài có khả năng “ăn thịt” côn trùng như rệp, muỗi nhờ hấp dẫn hương thơm, màu sắc. + Thực vật chìm trong nước (Submersed) hay còn gọi thực vật tạo ôxi, lòai này sống thành từng cụm/ nhóm và thường chiếm ưu thế dưới đáy hồ. Hiện tại, lòai thực vật này người chơi kiểng thủy sinh rất ưa chuộng. Đi ều kiện sống của thực vật thủy sinh khi nuôi trồng Thực vật thủy sinh sống trong môi trường nước nên có một số yêu cầu khá khác biệt hơn so với thực vật trồng cạn như sau: – Giá thể trồng: Giá thể cho cây thủy sinh được tạo ra sao cho tương tự như trong tự nhiên là tốt nhất. Hỗn hợp phối trộn được người trồng thủy sinh hiện nay sử dụ ng bao gồm: phân bò, đất đen, đất sét và một ít NPK. Tỷ lệ trộn tùy thuộc vào thành phần từng loài cây. Tốt nhất nên dùng giá thể được phối trộn theo công thức: Đất thịt + Than bùn + Phân trùn. Phối trộn theo tỷ lệ 5 :1 :1. Bề dày lớp phân nền từ 3 – 5 cm. Phân nền trộn sẵn có độ bền cao, từ 2 – 3 năm mới thay một lần. Trên lớp phân nền, nên bổ sung một lớp sỏi nhỏ, hoặc cát để giúp nước luôn luôn trong sạch. Bề dày của lớp sạn hay cát từ 3 – 5 cm. – Môi trường nước: Nước trong bể phải sạch và trong, liên tục đảo chiều để ngăn cản một số nguồn bệnh phát triển và tảo gây hại. Mặc khác, cây sống trong nước nên lượng ánh sáng cho cây quang hợp ít, vì vậy nước cần phải trong để ánh sáng xuyên qua lòng nước, giúp cây quang hợp tốt hơn. – Cường độ ánh sáng: Ánh sáng là yếu tố rất quan trọng để giúp cây quang hợp tốt, giúp cây phát triển và có màu sắc tươi đẹp. Thông thường, ánh sáng trắng giúp nâng cao hiệu quả quang hợp và đem lại màu sắc thực nhất cho một bể thủy sinh. Ở độ sâu 30 cm, ánh sáng chỉ còn 80 %, dưới 30 cm còn 65 %, dưới 40 cm còn 50 %, càng xuống sâu ánh sáng càng yếu. Một số nghiên cứu cho thấy ánh sáng đèn có màu sắc ấm khoảng 1.500 lux – 2000 lux thúc đẩy cây phát triển dài ra, ánh sáng lạ nh 6000 lux thúc đấy sự mọc chùm. Muốn cây sinh trưởng bình thường thì nhu cầu ánh sáng tối thiểu 1.500 lux – 2.000 lux. Khi chọn nguồn sáng cần hiểu rõ về công dụng và đặc điểm của các loại đèn. Đèn huỳnh quang chỉ chiếu sáng trên mặt nước, đèn Halogen kim loại chỉ chiếu sáng một điểm. Tốt nhất nên sử dụng đèn huỳnh quang dạng ống. Cây thủy sinh chỉ có thể tiếp nhận ánh sáng để quang hợp từ 650 – 680 nm (Tham khảo Bảng 1). – Thời gian chiếu sáng: Biến động từ 8 h – 10 h/ ngày. Tùy thuộc vào đặc điểm sinh lý của từng loài. Thông thường những loài thủy sinh có sắc tố màu sẽ cần ánh sáng ít, những loài có sắc tố xanh sẽ cần ánh sáng nhiều. Do vậy, những loài có sắc tố màu khi chiếu ánh sáng dài sẽ làm cho hàm lượng diệp lục tố bị mất nhiều, lúc này cây có màu sắc rực rỡ, nhưng cây cằ n cổi, sinh trưởng kém, yểu điệu, mỏng manh, rất đẹp (đây là chú ý quan trọng cho người chơi hồ thủy sinh). Ngược lại, những loài có sắc tố xanh, thì cần ánh sáng dài. Những loài này, khi ánh sáng càng dài, cây phát triển càng mạnh, lá xanh, dày. Khi thiếu ánh sáng cây sẽ èo ụt, lá xanh nhạt. – Nhiệt độ nước: Nhiệt độ thích hợp cho cây thủy sinh là 25 – 30 O C. Nên chú ý nhiệt độ giữa mùa hè và mùa đông để điều chỉnh phù hợp nhằm giúp cây sinh trưởng tốt. – CO 2 và pH: CO 2 là nguồn dinh dưỡng chủ yếu giúp cây quang hợp, thiếu CO 2 cây sống èo ụt. Trong một bể có thể có hoặc không có máy sục CO 2 . Có 2 cách để đưa CO 2 vào bể: gắn hộp khuếch tán không khí tại vị trí cửa trước của máy lọc để không khí truyền vào biến thể CO 2 , những bong bóng li ti đó sẽ khuếch tán trong nước hoặc khoét một lỗ trên ống dẫn của lưới lọc ở cửa nước đầu vào của bể, gắn đầu ống dẫn khí vào nhờ đó lượng CO 2 được truyền vào nước dễ dàng. Lượng CO 2 thích hợp cho đa số các loài thực vật thủy sinh biến động từ 12 mg – 18 mg/L/h + pH: thích hợp cho hầu hết cây là từ 6,5 – 7,2. Quan hệ giữa CO 2 , pH và độ cứng của nước có quan hệ mật thiết, dưới một nồng độ nhất định lượng CO 2 phải đủ để nước trung tính (Tham khảo Bảng 2) Các thiết bị cần thiết khi trồng cây thủy sinh – Bể kính: Thông thường bể thủy sinh được làm bằng kính, các tấm kính được cắt và ghép lại với nhau, một số loại bể được uốn cạnh tròn nhưng giá thành cao hơn. Thể tích bể lấy chiều dài làm chuẩn, có nhiều kích cỡ khác nhau (dài x rộng x cao): 70 x 45 x 35, 100 x 50 x 40, 130 x 60 x 45 hay 160 x 65 x 50 cm. – Giá đỡ: Bằng nhôm hoặc sắt, giá đỡ là những thanh hình trụ được ghép thành khung hình chữ nhật, chiều cao của giá đỡ tùy thuộc tầm ngắm của người chơi. – Máy lọc: Có tác dụng làm trong nước và hòa tan CO 2 . Có 2 loại máy lọc: + Máy lọc động lực: loại máy lọc này được gắn ở phía trên bể, gắn phối họp với đèn chiếu sáng. Sau một thời gian sử dụng phải rửa các thiết bị lọc, không để chất bẩn bám dính vào ống cao su, thùng bơm nước, làm giảm lưu lượng nước. Lưu ý khi rửa lưới lọc không nên hứng dưới vòi nước mạnh hoặc sử dụ ng chất tẩy rửa sẽ làm chết vi khuẩn có lợi cho việc lọc nước. + Máy lọc đặt dưới bể: loại máy này được đặt chìm dưới đáy bể, hút nước từ dưới lên tạo sự tuần hoàn nước. Kiểu lọc này cung cấp oxy cho bể và hạn chế các ion độc hại. Tuy nhiên, không nên để dòng nước tuần hoàn quá mạnh, ảnh hưởng đến những loài hấp thu dinh dưỡng từ bộ rễ. – Đèn chiếu sáng: Có nhiều loại đèn như: đèn neon, huỳnh quang, đèn thủy ngân, đèn halogen kim loại nhưng phổ biến nhất người ta sử dụng 2 loại đèn là đèn neon và halogen kim loại. – Thiết bị khác + Thiết bị gia nhiệt: thiết bị này dùng cho khu vực phía Bắc trong mùa đông, các tỉnh thành khu vực phía Nam không cần thiết sử dụng. + Thiết bị bổ sung CO 2 : bao gồm bình CO 2 , hộp khuếch tán CO 2 , đồng hồ áp suất. PHẦN II KỸ THUẬT CƠ BẢN LẬP HỒ THỦY SINH 1/ Bước 1: Gợi ý thiết lập ý tưởng Để thiết lập hồ thủy sinh đẹp, đòi hỏi người chơi phải định hình trường phái hoặc ý thích của riêng mình. Không nên bố trí một cách tùy tiện, không có khoa học. Hiện nay, có 2 trường phái để thiết lập hồ thủy sinh: Trường phái 1: Thiết lập hồ thủy sinh theo mô phỏng tương tự với thiên nhiên. Ở trường phái này, người chơi sử dụng nhiều v ật thể như đá, cây khô, cát, sỏi…để diễn đạt một bức tranh tương tự như thực tế bên ngoài của thiên nhiên nhưng được thu nhỏ dưới dạng một hồ thủy sinh. Cách chơi này, rất cầu kỳ, quy luật phối cảnh mang nhiều ý nghĩa về triết học và làm tóat lên được tâm tình của người chơi. Thông thường trường phái này chỉ mượn cây kiểng thủy sinh để minh họa, nh ằm dẫn người xem đến một hình tưởng, cảnh vật muốn diễn tả để biểu hiện tâm tình, tính cách hay muốn gửi gắm một điều gì đó tới người xem. Kiểu này phần chủ đạo là vật thể nhiều hơn so với cây trồng. Trường phái 2: Thiết lập bể thủy sinh theo cách sắp đặt theo đặc điểm sinh lý thực vật của cây, khả năng t ăng trưởng, phối hợp màu sắc hài hòa giữa các loài cây. Kiểu này không cầu kỳ, dễ thực hiện. Người chơi tưởng tượng như đang vẽ một bức tranh sống theo nhiều màu sắc khác nhau. Độ cao thấp khác nhau. Kiểu này, phần chủ đạo là cây thủy sinh nhiều hơn so với vật thể. 2/ Bước 2: Chuẩn bị vật liệu – Cây thủy sinh: Chuẩn bị các loài cây mà người chơi cần sử dụng, bao gồm cây tiền cảnh, trung cảnh và hậu cảnh, lựa chọn màu sắc cây, cấu trúc cây ưa thích – Chân kệ, hồ kính: Tùy vào cơ cấu loài mà thiết kế thi công hồ kính cho phù hợp với độ sáng của đèn. Hồ cần có nhiều kệ (lá chắn) trên bề mặt thành hồ để tiện cho việc lặp đặt đèn chiếu sáng theo nhiều mức chiếu sáng với cường độ khác nhau để kích thích cây t ăng trưởng khác nhau, màu sắc khác nhau, nhằm tạo ra vẽ đẹp tuyệt mỹ cho hồ. Hồ nên thiết kế có vách riêng biệt để gắn thiết bị lọc. – Thiết bị lọc nước: Sử dụng lọc chìm, công sức từ nhỏ đến vừa. Không nên dùng công suất quá mạnh sẽ làm nước dao động quá nhiều, cây bị nghiêng ngã, không có lợi về mặt kinh tế cũng như mặt khoa học. Gắn ố ng thông tự nhiên để cung cấp O 2 cho hồ thông qua sự vận hành của máy lọc nước. Tốt hơn nên lọc nổi (tức là cho nước phun lên trên sau bề mặt nước hồ. Điều này sẽ làm hạn chế nhiều chất độc hại và làm nước trong hơn, nhiều oxy hơn – Bơm CO 2 : Đối với hộ gia đình, nên sử dụng bình khoảng 3 kg. Dùng hệ thống dây dẫn (sử dụng dây dẫn chuyền nước biển trong y khoa), một đầu nối với bình chứa CO 2 , đầu còn lại nối với đầu bơm nước, hoặc gần vị trí sục khí của bơm nước. – Sỏi, đá, lũa: vật thể trang trí theo sở thích – Đèn chiếu sáng – Phân nền – Que (nhíp) cấy cây trồng 3/ Bước 3: Thiết lập bể thủy sinh – Tạo chất nền (giá thể trồng): Phối trộn đất thịt pha sét + than bùn + phân trùn theo tỷ lệ 5:1:1. Nhào trộn thật nhuyễn các thành phầ n này sao cho thật đồng đều. – Sắp đặt giá thể trồng: để tạo điều kiện cho bộ rễ phát triển, cũng như vi sinh vật cộng sinh họat động tốt, cần sắp xếp thứ tự các lớp như chất nền như sau: lớp cung cấp nhiệt, lớp vi sinh vật ưa khí, lớp vi sinh vật kỵ khí. + Lớp đáy: Đây là lớp tiếp xúc với mặ t kính của hồ. Đầu tiên, dùng dây có bọc nhựa (dây cáp điện hoặc ống nước chẳng hạn) đặt xuống tiếp xúc với phần đáy của hồ theo hình zíc zắc + Lớp vi sinh vật kỵ khí: đổ một lớp cát mịn lên trên dây bọc nhựa, độ dày khoảng 3 – 4 cm. Trên lớp cát mịn đó, rải tiếplớp chất nền (giá thể trồng) đã được phối trộn sẵn. Độ dày của chất nền tùy thuộc vào loại cây trồng. Thông thường khỏang 10 – 15 cm và vừa. Sau đó tiếp tục đổ thêm lớp cát mịn dày 1,5 cm. + Lớp sinh vật ưa khí: Tiếp tục thêm vào một lớp cát thô dày 5 – 8 cm. Lớp trên cùng này có tác dụng hạn chế sự phát triển của vi khuẩn cho lớp sinh vật kị khí. Hơn nữa lớp này còn có tác dụng cản sự thối rữa của rễ cây. Cuối cùng rải lên trên phần nề n để trồng cây này một lớp cát hoặc sỏi trắng, sỏi màu, đá Scoria bề dày khỏang 2 – 3 cm 4/ Bước 4: Lập bố cục và ngâm xả hồ Sau khi hòan thành phần chất nền trồng cây. Tùy theo ý tưởng của người chơi theo các trường phái khác nhau mà lập bố cục cho phù hợp. Có thể dùng đá hoặc lũa hoặc cả đá và lũa tùy vào sở thích của người chơi. Lập bố cục xong, cần ngâm và x ả nước mỗi ngày một lần, liên tiếp trong 2 – 3 ngày. Thực hiện bằng cách: đổ nước ngập 1/3 đến 1/2 bể. Lưu ý khi đổ nước vào bể phải tiến hành một cách nhẹ nhàng tránh làm xáo trộn lớp nền. Để tránh xáo trộn lớp chất nền, cần lót một lớp bao nylon, trước khi đổ nước vào bể. Khi nào trồng cây, thì lấy lớp nylon này ra. 5/ Bước 5: Trồng cây vào hồ Khi nước đã ổn đị nh, tiến hành đổ đầy nước vào hồ. Dùng que cấy (nhíp) để trồng cây: Đây là bước hết sức quan trọng, đảm bảo sự sinh tồn và mỹ quan cho hồ thủy sinh. Các cây trồng nên bố trí theo loài, không nên trồng rải rác trong bể. Trồng cây ở tiền cảnh trước rồi tiến dần ra sau từ tiền cảnh, trung cảnh và cuối cùng là hậu cảnh. Không nên làm ngược lại. Nên trồng cây lớn trước rồi lần lượt đến cây nhỏ. (chủng lọai cây trồng tham khảo phần phân loại thực vật trong đề tài). Trồng cây xong, trong 7 – 10 ngày đầu tiên, nên tiến hành thay nước theo chu kỳ 3 – 4 ngày/ 1 lần, để phòng trách sự thối rửa của thực vật. Khi nước ổn định có thể thả cá kiểng vào hồ để tăng tính thẫm mỹ. Điều chỉnh ánh sáng từ 2.000 lux (mức sáng 2.000 lux tương ứng với độ sâu cách mặt hồ khỏang 25 cm – 30 cm, độ rộng của hồ khỏang 40 – 50 cm (Bảng 4.15) phù hợp với sự tăng trưởng và phát triển của nhiều lọai cây thủy sinh đước bán trên thị trường c ủa Tp. HCM hiện nay). Thời gian chiếu sáng khỏang 8 – 10 h/ ngày phụ thuộc vào từng loài cây. Điều chỉnh CO 2 bằng cách: đổ nước vào phần ốc chừng ½ ống của hệ dây chuyền nước biển y khoa trong bước 2 (để kiểm sóat được lượng CO 2 thóat ra). sau đó cho CO 2 thóat ra từ từ với 80 giọt bọt khí thóat ra/ giây/ 200 lít nước trong thể tích hồ. Với hàm lượng này, đảm bảo cho sự phát triển của cây thủy sinh trong dung tích hồ khỏang 200 lít nước Nếu hồ lớn hơn thì cũng theo tỷ lệ như trên, điều chỉnh sao cho lượng bọt khí CO 2 thóat ra nhiều hơn. Thời gian bơm CO 2 : 8 – 10 h/ ngày. 6/ Bước 6: Chăm sóc sau khi trồng – Phân bón bổ sung: việc chăm sóc khá quan trọng và đòi hỏi người chơi có tính cẩn thận và tỉ mỉ. Giai đọan đầu không cần bón bổ sung N, P, K hòa tan, nhưng thời gian sau cần bón bổ sung phân khóang như sau: Bón 20 – 23 gam Urê/ 200 lít/1 lần bón, chu kỳ bón 7 ngày bón lần (tốt nhất là bón sau mỗi lần thay nước) (Tương ứng với hàm lượng đạm 50 ml N/ lít. Định kỳ nên bổ sung thêm P và K theo tỷ lệ NPK = 3: 1: 1 để cây sinh trưởng tốt hơn. Nên thay nước mỗi tuần một lần để tránh rêu hại. Mỗi lần thay nước, nên lọai bỏ 2/3 lượng nước cũ để tránh thay đổi môi trường đột ngột ảnh hưởng tới cây và cá. – Cắt tỉa cây: Cây tiền cảnh hoặc trung cảnh thường không vươn dài nhưng nhánh hoặc thân bò rộng ra ngoài, cản trở sự sinh trưởng của các loài khác nên phải cắt những nhánh bò lan hoặc thân bò trên mặt đất. Cắt bỏ nh ững lá già, úa hoặc sâu bệnh. Đối với những cây mọc thành cụm như cỏ Nhật, Ngưu mao chiên nên tỉa bớt những cây đã già nhường không gian cho những cây còn non. Đối cây có thân: cắt tỉa phần ngọn để thúc đẩy cây mọc chồi mới hoặc nhổ bớt cây ở những cụm 3 – 5 cây. Hoặc nhổ cây lên cắt bỏ phần thân đã già rồi trồng lại phần thân trên giúp bể thông thoáng hơn – Biệ n pháp hạn chế rêu hại, tảo hại, ốc hại: + Hạn chế tảo: hầu hết hồ thủy sinh, sau thời gian trồng thì rêu hại xuất hiện. Rêu/ meo làm cho bể mất thẩm mỹ và cạnh tranh dinh dưỡng cũng như ánh sáng trong quá trình quang hợp. Đặc biệt, tảo lục phát triển khi hàm lượng Nitrat và Photphat cao. Biện pháp tiêu diệt hiệu quả bằng cách: Trồng cây với mật độ dày ngay từ đầu; Thay nước thường xuyên 7 ngày/ lần; Nếu các phương pháp trên tỏ ra không hiệu quả thì cho vào nước một ít đồng (CuSO 4 ) với nồng độ 0,3 – 0,5 ppm. + Hạn chế ốc: Hầu hết ốc phá hoại cây trồng. Một số loài phổ biến như: Ampullaria paludosa, Marisa rotula. Loại ốc Ampullaria cuprina hạn chế tảo nhưng ăn lá cây. Biện pháp hạn chế ốc là luôn giữ nước được sạch hoặc nuôi cá có thể ăn được ốc. Loài cá nóc chấm xanh nước ngọt (Chelonodon nigroviridis) có thể tiêu diệt được ốc hại trong hồ thủy sinh. MIỂU TẢ ĐẶC ĐIỂM LOÀI VÀ HÌNH ẢNH LOÀI A/ LOÀI THỦY SINH BẢN ĐỊA HIỆN CÓ TẠI THỊ TRƯỜNG TP. HỒ CHÍ MINH 1/ CẦN TRÔI (Hình 3) Tên khoa học: Ceratopteris siamensis Rolfe et Downie Họ: Parkeriaceae Nguồn gốc: vùng nhiệt đới Đặc điểm: – Cây đa niên, thân thảo, cao 10 – 30 cm. Lá mọc đối, ôm lấy thân, lá non mép lá nguyên, lá trưởng thành mép lá xẻ thùy hoặc gợn sóng, đầu lá nhọn, gốc lá hình tim. Cuống lá dài 4 – 6 cm có màu xanh lục. – pH: 5,7 – 8,5 – Thời gian chiếu sáng 8 h/ ngày – Nhiệt độ thích hợp: 25 – 30 0 C – Nhân giống bằng cách giâm cành 2/ CHOI THẲNG (Hình 7) Tên khoa học: Aponogeton sp L. Họ: Aponogetonaceae Nguồn gốc: Vùng nhiệt đới Đặc điểm: – Cây đa niên, thân thảo, cao 30 – 40 cm. Lá mọc cách, có bẹ ôm lấy thân, mép lá nguyên, hơi gợn sóng, đầu lá nhọn.Cuống lá dài 5 – 7 cm có màu xanh đậm – pH: 5,0 – 8,0 – Thời gian chiếu sáng 8 h – 10 h/ ngày – Nhiệt độ thích hợp: 25 – 30 0 C – Nhân giống bằng cách giâm cành 3/ DIỆP TÀI HỒNG LÁ KIM (Hình 19) Tên khoa học: Ludwigia perennis L. Họ: Onagraceae Nguồn gốc: Đông Nam Á Đặc điểm: – Cây đa niên, thân thảo, nhiều đốt, thân cao 30 – 70 cm. Lá mọc đối, cuống lá dài 0,3 – 0,5 cm. Lá hình elip dài 3 – 5 cm, rộng 1 – 2 cm, đầu lá nhọn, gốc lá thuôn nhọn, mặt trên lá màu tím nhạt có khi hơi hơi xanh, mặt dưới lá màu hơi tím. Các đốt thân cách nhau 3 – 4 cm. Thân có màu hơi nâu. – pH: 5,0 – 8,0 – Thời gian chiếu sáng 8 h – 10 h/ ngày – Nhiệt độ thích hợp: 25 – 30 0 C – Nhân giống bằng cách giâm cành 4/ DIỆP TÀI HỒNG LÁ TRÒN (Hình 20) Tên khoa học: Ludwigia repens L. Họ: Onagraceae Nguồn gốc: Đông Nam Á Đặc điểm: – Cây đa niên, thân thảo, thân cao 50 – 70 cm. Lá mọc đối, có 5 – 6 đôi gân lá, cuống lá dài 0,3 – 0,5 cm. Lá hình elip dài 1 – 5 cm, rộng 1 – 3,5 cm, đầu lá tù, gốc lá thuôn nhọn, mặt trên lá màu tím đậm tới tím nhạt có khi xanh, mặt dưới lá màu tím. Các đốt thân cách nhau 3 – 4 cm. Thân có màu nâu. Hoa đơn độc mọc ở nách lá, hoa không có cuống hoặc cuống rất ngắn. Lá bắc dài 2 mm, hoa có 3 – 4 cánh màu vàng, quả khoảng 1 mm r ất dễ rụng. Cây chỉ ra hoa khi có đủ điều kiện thích hợp. – pH: 5,5 – 7,5 – Thời gian chiếu sáng 8h – 10 h/ ngày – Nhiệt độ thích hợp: 25 – 30 0 C – Nhân giống bằng cách giâm cành 5/ DƯƠNG XỈ LÁ TO (Hình 24) Tên khoa học: Microsorum pteropus Tu, V.N Họ: Polipodiaceae Nguồn gốc: Đông Nam Á Đặc điểm: – Cây đa niên, lá thon dài, đầu lá và gốc lá thuôn nhọn, lá dài 10 – 20 cm, rộng 3 – 4 cm, cuống lá dài 5 cm gắn liền với rễ, mép lá nguyên. Mặt trên và mặt dưới lá xanh lục đến lục đậm. – pH: 5,5 – 8,0 – Thời gian chiếu sáng 10 h – 12 h/ ngày. […]… cao 30 – 50 cm Lá đơn mọc đối, cuống lá dài 0,5 – 2 cm, phiến lá xòe ra hình quạt, dài 2 – 3 cm, rộng 5 – 6 cm, xẻ thùy như xương cá xếp so le nhau, lá có màu xanh non rất đẹp Mỗi nách lá luôn có 1 mầm sinh trưởng Mầm này phát triển rất nhanh theo chiều cao của cây, tạo ra thành 1 cụm lớn rong đuôi chồn – pH: 5,0 – 8,0 – Thời gian chiếu sáng: 10 h – 12 h/ ngày – Nhiệt độ thích hợp 25 – 30 0C – Nhân giống… khoa học: Utricularia minutissima Valh Họ: Lentibulariaceae Nguồn gốc: Đông Nam Á Đặc điểm: – Cây đa niên, mọc thành chùm Lá nhỏ hình kim, dài 3 – 5 cm, lá có màu xanh đậm, mỗi mắt lá hình thành 1 chồi sinh trưởng – pH: 3,0 – 8,0 – Thời gian chiếu sáng: 10 h – 12 h/ ngày – Nhiệt độ thích hợp 20 – 30 0C – Nhân giống bằng cách tách nhánh con từ mẹ 15/ RÁNG GẠT NAI (Hình 56) Tên khoa học: Ceratopteris pterioides… gốc lá lệch, không có cuống lá Mặt trên lá xanh, mặt dưới hồng tím – pH: 5,0 – 8,0 – Thời gian chiếu sáng 10 h – 12h/ ngày – Nhiệt độ thích hợp: 18 – 28 0C – Nhân giống bằng cách giâm cành B/ LOÀI THỦY SINH NHẬP NỘI HIỆN CÓ TẠI THỊ TRƯỜNG TP HCM 20/ BÁCH DIỆP THẢO(THỦY HỔ VỸ)(Hình 1) Eusteralis stellata Prels Tên khoa học: Họ: Lamiaceae Nguồn gốc: Nam Mỹ Đặc điểm: – Cây đa niên, thân thảo cao 50 -70… thập, thân màu hơi nâu, mặt trên lá có màu xanh lục, mặt dưới hơi tím – pH: 6,5 – 7,5 – Thời gian chiếu sáng 8 h – 12 h/ ngày – Nhiệt độ thích hợp: 25 – 28 0C – Nhân giống bằng cách giâm cành 60/ MÓNG TAY (Hình 51) Tên khoa học: Bacopa caroliniana Wall Họ: Scrophulariaceae Nguồn gốc: Bắc Mỹ Đặc điểm: – Cây đa niên, thân thảo cao 30 – 50 cm, chiều cao tối đa có thể lên đến 80 cm Lá đơn, mọc đối, lá hình . thủy sinh sôi động và trở thành thời thượng. Vì vậy, cuốn “SỔ TAY KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC CÂY KIỂNG THỦY SINH như một chìa khóa trao cho bạn đọc trong việc tự mình thiết lập một h ồ thủy sinh. rễ phát triển, cũng như vi sinh vật cộng sinh họat động tốt, cần sắp xếp thứ tự các lớp như chất nền như sau: lớp cung cấp nhiệt, lớp vi sinh vật ưa khí, lớp vi sinh vật kỵ khí. + Lớp đáy:. Thạc sĩ Nguyễn Văn Phong PHẦN I GIỚI THIỆU THỰC VẬT THỦY SINH Khái niệm thực vật thủy sinh Thực vật thủy sinh là những lòai thích nghi với việc sống trên mặt nước, ngập chìm

Kỹ Thuật Chăm Sóc Cây Nhãn Thời Kỳ Ra Hoa Đậu Quả

Nhãn là một cây ăn quả đặc sản có giá trị kinh tế cao. Để năng suất, chất lượng quả ổn định qua từng vụ bà con nên chăm sóc đúng kỹ thuật, phù hợp với từng giai đoạn sinh trưởng phát triển của cây, bón phân theo nhu cầu dinh dưỡng và chủ động phòng trừ sâu bệnh cho cây. Trong phạm vi bài viết này chúng tôi xin chia sẻ kỹ thuật chăm sóc cây nhãn sau thu hoạch, điều tiết và hãm lộc đông, hướng dẫn nhà vườn chăm sóc cây nhãn thời kỳ ra hoa đậu quả non, hạn chế tác hại của mưa acid và nấm bệnh qua đó có giải pháp chống rụng quả cho nhãn…

Nhãn là cây ăn quả có đặc tính ra hoa ở đầu cành (khác với cây có múi có thể hoa phát triển từ nách lá). Do đó sau khi thu hoạch nhà vườn nên tiến hành cắt tỉa ngay (càng sớm càng tốt, nhất là đối với nhãn muộn). Cắt tỉa tán càng thông thoáng càng tốt, loại bỏ các cành vô hiệu, cành tăm khô, cành vượt, mỗi cành chỉ nên để từ 1-2 đọt tùy sức sinh trưởng của cành đó. Cắt tỉa là biện pháp cực kỳ quan trọng sau mỗi vụ thu hoạch, quyết định đến năng suất, chất lượng quả vụ sau.

Cắt tỉa, sửa tán sau mỗi thu hoạch cần đảm bảo mục tiêu: Tạo cho tán thông thoáng, ánh sáng có thể chiếu vào bên trong tán(tán mở), loại bỏ cành vô hiệu, hạ chiều cao tán, các vết cắt tỉa cần gọn, sắc, tránh dập đầu cành. Sau quá trình cắt tỉa nhà vườn tiến hành khâu bón phân phục hồi cây, thúc lộc thu phát triển (đây chính là cành mẹ sẽ ra hoa vào vụ xuân năm sau).

Sau khi kết thúc quá trình cắt tỉa bà con bón phân phục hồi sức sinh trưởng cho cây. Sau một mỗi vụ thu hoạch, nhãn thường bị đuối sức do nuôi nhiều chùm quả trên cây (cây thường bị yếu sau thu hoạch). Do đó bà con cần bón phân phục hồi sức sinh trưởng cho cây, kết hợp tưới nước duy trì độ ẩm với mục đích thúc lộc thu, hoàn thiện phát triển cành mẹ (ít nhất 2 lớp lộc, cây khỏe có thể được 3 lớp lộc trước khi cây bước vào giai đoạn ngủ nghỉ tích lũy dinh dưỡng đầu cành, chuẩn bị cho giai đoạn phân hóa mầm hoa).

Trước khi bón phân bà con cần xẻ rãnh, cuốc rễ xung quanh hình chiếu tán cây, phá váng vùng rễ, giúp đất tơi xốp, tăng cường trao đổi khí, sau đó bà con tiến hành bón phân như sau (tính trên mỗi gốc cây):

+ Phân hữu cơ hoai mục ủ với nấm đối kháng hoặc chế phẩm EM: 30-60kg/cây (tùy tuổi cây)

+ Phân Lân đơn: 1-2,5kg/cây (tùy tuổi cây, đường kính tán)

+ Bổ sung NPK tổng hợp (loại chuyên dùng, lượng bón theo hướng dẫn và theo tỷ lệ NPK ghi trên bao bì, chú ý hàm lượng đạm và lân cao hơn Kali)

+ Nếu có điều kiện nên bổ sung thêm đậu tương nghiền nhỏ.

Tất cả lượng phân trên nên trộn đều với nhau và trộn đều với đất trước khi bón lấp rãnh đã cuốc trước đó rồi tiến hành tưới nước duy trì ẩm độ phù hợp(không để đất quá khô).

Ngoài ra bà con cần phun rửa vườn, loại bỏ nấm bệnh trước khi cây bật lộc thu: Dùng 50ml chế phẩm nano đồng oxyclorua kết hợp 50ml chế phẩm nano bạc đồng pha với 20 lít nước phun đều thân lá, phun 2 lần, mỗi lần cách nhau 7 ngày.

Sau khi cắt tỉa và bón phân các mầm lộc cành thu sẽ phát triển. Khi lộc non phát triển bà con cần chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng trị sâu bệnh hại.

Phun thúc lộc thu sau quá trình cắt tỉa và bón phân gốc như sau: Dùng 40ml chế phẩm nano AKH super plus pha với 20 lít nước phun đều tán lá. Phun 3 lần, mỗi lần cách nhau 7-10 ngày.

Ngoài ra khi cây nhãn bắt đầu phát triển lộc non bà con cần phòng trừ sâu bệnh hại tổng hợp như: nhện, nhóm côn trùng chích hút, rầy chổng cánh, rệp, ròi đục nõn, sâu đục thân, bệnh đốm lá, bệnh thán thư, bệnh cháy bìa lá…

Để phòng trị bệnh hiệu quả từ giai đoạn lộc non đến lộc bánh tẻ bà con sử dụng 50ml chế phẩm nano đồng oxyclorua kết hợp 50ml nano bạc đồng + 50ml nano Silic SiO2 pha với 20 lít nước phun đều tán lá, 2 mặt lá dạng sương mù, định kỳ 7 ngày/lần, bà con phun 2-3 lần liên tiếp.

Sau khi lộc thu phát triển hoàn thiện (già cành), từ tháng 10-11 bà con không bón phân, tưới nước. Lúc này cần chủ động hãm lộc đông, đưa cây vào trạng thái ngủ nghỉ. Thời gian ngủ nghỉ của cây nhãn tùy theo giống, thông thường để cây phân hóa mầm hoa đều, mầm hoa khỏe cần thời gian ngủ nghỉ từ 50-60 ngày (trước khi phân hóa mầm hoa). Các cành lộc thu trên cây ngủ nghỉ tích lũy đủ về “chất” nó mới đủ điều kiện chuyển hóa sang giai đoạn sinh trưởng sinh thực(phân hóa mầm hoa).

Điều kiện cần và đủ để đưa cây vào trạng thái ngủ nghỉ: Xiết khô nước (không tưới nước), nhiệt độ thấp từ 12oC đến dưới 20oC, thời tiết hanh khô, cành thu già hóa (đã thành thục). Chính vì vậy giai đoạn từ tháng 10-11 âm lịch (nửa đầu tháng 12 trở lại) bà con không được bón phân, tưới nước. Tuy nhiên những năm rét mu, nhiệt độ trung bình tháng cao, mưa kéo dài thường tiềm ẩn nguy cơ bật lộc đông. Do đó nhà vườn cần chủ động điều tiết sinh trưởng lộc, chủ động hãm lộc đông. Các biện pháp hãm lộc đông bao gồm:

+ Khoanh vỏ cành cấp 1(tiện vỏ cây)

+ Phun chế phẩm Shellac Suger qua lá 2 lần vào đầu tháng 10 và 11.

Sau giai đoạn nhãn ngủ nghỉ tích lũy dinh dưỡng đầy đủ, chúng sẽ bước vào thời kỳ phân hóa mầm hoa và phát triển mầm hoa. Thời kỳ này nhà vườn chú ý quản lý sâu bệnh chủ động (sâu tơ, sâu đo, sâu đục quả, nhện, rệp), phun trước khi nở hoa.

Phun dưỡng mầm hoa, giúp hoa to khỏe, phòng trị bệnh: Dùng 50ml nano đồng oxyclorua kết hợp 50ml nano bạc đồng + 40ml nano canxi super pha với bình 20-25 lít nước phun đều thân lá, phun 2 lần, 7 ngày/lần.

Thúc đẩy và kích thích phân hóa mầm hoa: Dùng 50ml chế phẩm Shellac Suger pha với 20 lít nước phun đều tán lá, phun 2 lần, cách nhau 7 ngày/lần. Chú ý duy trì độ ẩm đất thời kỳ phát triển mầm hoa (thời kỳ hoa nở rộ, đậu quả non giảm nước tưới nhưng vẫn duy trì độ ẩm đất 70-80%). Thiếu nước hoặc quá thừa ẩm đất đều ảnh hưởng đến khả năng thụ phấn và đậu quả.

Nhãn ra hoa dạng chùm hoa đầu cành, trên mỗi chùm hoa thường có hoa đực, hoa cái và hoa lưỡng tính. Tùy vào điều kiện thời tiết tỷ lệ hoa nở sẽ khác nhau và không đồng thời trong cùng một thời điểm. Thông thường nhãn bắt đầu nở hoa vào 5-10/2 âm lịch (±10-15 ngày, tùy điều kiện thời tiết từng năm). Tỷ lệ hoa đực trên chùm hoa chiếm cao nhất (60-73%), còn lại là hoa cái và hoa lưỡng tính. Thường thì hoa đực sẽ nở trước hoa cái và hoa lưỡng tính từ 5-10 ngày. Sau khi cánh hoa đực teo hết đến lượt hoa cái, hoa lưỡng tính sẽ nở rộ. Tỷ lệ đậu quả rất cao đối với các hoa cái. Chính vì vậy bà con cần tập trung chăm sóc thời kỳ này (hạn chế các yếu tố bất lợi từ thời tiết tác động đến quá trình thụ phấn của hoa cái). Các giải pháp kỹ thuật chăm sóc thời kỳ này chủ yếu là tăng tỷ lệ đậu, hạn chế rụng quả non.

+ Do mất cân đối dinh dưỡng, thiếu các yếu tố vi lượng và trung lượng.

+ Do mưa nhiều, mưa acid vào đúng thời điểm hoa cái nở rộ.

+ Do nấm bệnh tấn công thời kỳ hoa rộ và quả non mới hình thành.

Chính vì vậy các giải pháp được chúng tôi đưa ra nhằm mục đích chống rụng quả, hạn chế tác hại mưa acid, chống nấm khuẩn gây bệnh thời kỳ này đó là:

Hiện tượng chấm đen ở quả và nứt quả khởi điểm là do một loại nấm ký sinh trên vỏ quả nhãn, chúng phát triển mạnh vào thời kỳ phát triển cùi (thịt quả) và vào đường. Khi nấm xâm nhiễm tạo vết đốm đen hoại tử gây chết tế bào. Sau một thời gian ngắn quả sẽ bị nứt tại điểm khởi phát vết bệnh.

+ Nano bạc đồng, nano đồng oxyclorua: phòng và đặc trị bệnh trên cây ăn quả, diệt nấm khuẩn mạnh, an toàn, không độc hại, chống kháng thuốc, có thể phun ở thời kỳ hoa rộ, đậu quả non mà không sợ gây ngộ độc cây.

+ Shellac suger: hãm lộc đông, cân đối tỷ lệ C/N đầu cành mẹ, hạn chế phát triển lộc đông, tăng tỷ lệ đậu quả, chống rụng quả.

+ Nano canxi super(nano canxi và nano canxi cacbonat, Bo): Chống mưa acid, ngăn chặn hình thành tầng rời, hạn chế rụng quả sinh lý, tăng tính bền vững cho vỏ quả, tạo mã sáng bóng (đặc biệt khi sử dụng kết hợp với nano bạc đồng).

Thành phần của nano canxi super bao gồm: nano canxi hấp thu nhanh (giúp dai cuống, chống rụng) và nano canxi cacbonat, các chất khoáng vi lượng Bo, Mg, Zn. Trong các thành phần trên thì nano canxi cacbonat có vai trò rất quan trọng trong việc trung hòa tác hại của mưa acid.

Chế phẩm nano canxi cacbonat ( Ký hiệu: N-CaCO): bao gồm các hạt nano canxi cacbonat có kích thước hạt vô cùng nhỏ bé, chỉ từ 18-25nm. Nano canxi cacbonat có hoạt tính hóa học cao nên dễ phản ứng trung hòa axit ngay cả ở môi trường axit yếu pH = 5-6 do đó khi phun Nano canxi cacbonat qua lá (hoặc tưới gốc) có tác dụng bổ sung canxi dễ tiêu cho cây trồng, trung hòa tác hại của mưa axít ngay trên bề mặt lá non, chùm hoa, chùm quả, tăng cường tính bền vững của nhóm các tế bào tầng rời qua đó hạn chế hiện tượng rụng hoa và quả non sinh lý (do trong quá trình trung hòa mưa acid nano canxi cacbonat sản sinh ra canxi dễ tiêu cho cây).

Trong không khí tự nhiên, khi có mưa hoặc hơi ẩm sẽ xuất hiện một loại axít yếu do sự kết hợp của hơi nước và khí cacbonic (CO 2). Mưa càng nhiều lượng axít sinh ra càng lớn (nhất là mưa đầu mùa). Trong nước mưa ngoài axít cacbonic (H 2CO 3) còn xuất hiện thêm một nhóm axít nữa đó là axit nitric (HNO 3, H 2SO 3). Các loại axít này đều phân ly ra ion H, ion H gây hại trực tiếp hoa, quả non, chồi non (Môi trường không khí bị ô nhiễm lượng axít sinh ra càng nhiều).

Cơ chế hình thành acid trong không khí, môi trường tự nhiênđược mô tả như sau: Trong không khí luôn tồn tại hơi ẩm do mưa hoặc độ ẩm không khí cao (hơi nước – H 2O) và khí CO 2, chúng sẽ kết hợp với nhau tạo thành một acid yếu H 2CO 3. Sau đó H 2CO 3 lại bị phân ly nhanh thành H và CO 3.

Chính vì thế thời tiết mưa phùn hoặc nồm ẩm lượng acid sinh ra càng nhiều

Nano canxi cacbonat (N-CaCO 3) trung hòa mưa axít và giải phóng Canxi dễ tiêu cung cấp cho cây trồng qua lá. Khi ở kích thước nano mét các hạt nano canxi cacbonat (N-CaCO 3) bám vào kẽ lá và phân hủy trong môi trường khí CO 2 tự nhiên và giải phóng CO 2 tăng đến 40% tại bề mặt lá giúp cây trồng quang hợp và bổ sung canxi cho cây trồng (khí CO 2 là nguyên liệu quan trọng trong quá trình quang hợp của cây).

Đối với nhóm cây ăn quả nói chung, cây có múi nói riêng thời kỳ ra hoa đậu quả trùng với thời điểm Miền bắc có mưa phùn ẩm kéo dài, thiếu ánh sáng. Trong nước mưa thường có hàm lượng acid nhất định (H+). Chính hàm lượng axít dù nhỏ này (tích tiểu thành đại nếu mưa nhiều ngày) làm cho nhóm tế bào vỏ quả bị axít hóa (cháy quả) từ đó quả không thể phát triển tiếp được (đứng quả, không phát triển quả non), sau một thời gian ngắn chúng cũng sẽ bị rụng. Ngoài ra lượng axít trong mưa cũng làm cho Canxi trong tế bào tầng rời giảm mạnh. Mà Canxi là một nguyên tố dinh dưỡng trung lượng quan trọng cần bổ sung và không thể thiếu ở thời kỳ ra hoa đậu quả đối với bất kỳ cây ăn quả thân gỗ nào.

Theo nhiều nghiên cứu cho thấy thời kỳ cây ra hoa đậu quả canxi thường bị thiếu hụt do nhiều nguyên nhân khác nhau. Trong khi đó canxi có vai trò rất quan trọng với cây ăn quả nói chung (đặc biệt thời kỳ ra hoa đậu quả).Canxi được xem là “chất keo xi măng” kết dính các tế bào với nhau. Canxi làm tăng tính liên kết phần tầng rời cuống quả, giúp hạn chế hiện tượng rụng quả non (cơ bản Canxi sẽ làm dai cuống quả). Tuy nhiên thực tế cho thấy đa số bà con sử dụng phân bón lá có chứa Canxi(Ca), Magie(Mg), Kẽm(Zn) ở dạng ion – dạng muối 2 như:Ca 2+, Mg, Zn. Các dạng này thường bị kết tủa ở dạng không tan ngay trên bề mặt lá do đó cây rất khó hấp thu gây nên hiện tượng thiếu hụt dinh dưỡng cục bộ(đặc biệt là Bo và Ca). Trong khi đó đa số các đạng canxi hiện nay trên thị trường được bán dưới dạng phân bón lá truyền thống có hỗn hợp với một số thành phần trung, vi lượng khác tuy nhiên các dạng canxi này hầu hết tồn tại dưới dạng ion (dạng muối có chứa Ca 2+), khi phun qua lá các ion Ca 2+này thường bị các acid yếu như acid H 2CO 3 làm kết tủa ở dạng không tan, khó hấp thu (dạng bất động) theo cơ chế sau: Trong không khí luôn tồn tại hơi ẩm (H 2O) và khí CO 2, chúng sẽ kết hợp với nhau tạo thành một acid yếu H 2CO 3. Sau đó H 2CO 3 lại bị phân ly nhanh thành H và CO 3.

Một là vỏ quả non và cuống quả bị axít hóa bởi H sinh ra từ quá trình trên làm cho quả non bị “cháy” và rụng.

Hai là chính CO sẽ kết hợp với tạo ra muối CaCO làm cho cây không hấp thu được canxi do đó cây bịthiếu hụt canxi cục bộ mặc dù bà con vẫn bổ sung Canxi cho cây qua lá nhưng việc làm này hầu như không tạo nên hiệu quả do Canxi đã bị kết tủa ngay trên bề mặt lá theo phương thức sau:

Như vậy qua phân tích trên chúng ta thấy tác hại của mưa axít là rất lớn:

Cập nhật thông tin chi tiết về Kỹ Thuật Chăm Sóc Hoa Địa Lan Hạc Đỉnh trên website Duhocaustralia.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!