Xu Hướng 5/2023 # Hiệu Quả Của Vi Khuẩn Phân Giải Lân Và Vi Khuẩn Cố Định Đạm Trong Đất • Tin Cậy 2022 # Top 11 View | Duhocaustralia.edu.vn

Xu Hướng 5/2023 # Hiệu Quả Của Vi Khuẩn Phân Giải Lân Và Vi Khuẩn Cố Định Đạm Trong Đất • Tin Cậy 2022 # Top 11 View

Bạn đang xem bài viết Hiệu Quả Của Vi Khuẩn Phân Giải Lân Và Vi Khuẩn Cố Định Đạm Trong Đất • Tin Cậy 2022 được cập nhật mới nhất trên website Duhocaustralia.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Hiệu Quả Của Vi Khuẩn Phân Giải Lân Và Vi Khuẩn Cố Định Đạm Trong Đất

Vi khuẩn cố định đạm và vi khuẩn phân giải lân là hai loại vi khuẩn đang được bà con nông dân rất quan tâm bổ sung vào đất canh tác của mình. Vậy những vi khuẩn này là gì? Cơ chế tác động của chúng lên hệ sinh thái ra sao? Hiệu quả của chúng mang lại như thế nào? Cùng Tin Cậy điểm qua những vi khuẩn tuyệt vời này và cách bổ sung chúng cho đất trồng

1. Vi khuẩn cố định đạm

a/ Đặc trưng được chú ý đến nhất là Rhizobium sp.

Rhizobium là chủng vi khuẩn cố định đạm sống trong nốt sần cây họ Đậu, nhiệm vụ là cộng sinh với rễ từ đó cố định đạm từ không khí vào trong nốt sần tạo dinh dưỡng dự trữ cho cây. Lượng đạm này được chuyển hóa dưới dạng NH4+ cây rất dễ hấp thụ và an toàn cho sinh vật.

Nitơ (N) là yếu tố dinh dưỡng quan trọng không chỉ đối với cây trồng mà ngay cả đối với vi sinh vật. Nguồn dự trữ nitơ trong tự nhiên tất lớn, chỉ riêng trong không khí có đến 78,16% là nitơ, song nguồn nitơ này không sử dụng được cho cây trồng. Để cây trồng có thể sử dụng được nguồn nitơ này làm chất dinh dưỡng, nitơ không khí phải được chuyển hóa thông qua quá trình cố định nitơ (cố định đạm) dưới tác dụng của các nhóm vi sinh vật cố định đạm.

b/ Hiệu quả cố định đạm

Đạm được hình thành từ quá trình sấm sét (NO3–) với nhiệt độ 30.000oC được khoảng 6 – 7kg/ha/năm.

Nguồn đạm được tạo thành từ quá trình cố định đạm của vi khuẩn tự do là: 28kg/ha/vụ và của vi khuẩn nốt sần cây họ Đậu là: 94kg/ha/vụ, một con số không phải nhỏ với đất trồng.

c/ Cách bổ sung, củng cố nguồn vi khuẩn cố định đạm

Để tạo nguồn vi khuẩn cố định đạm có thể bổ sung thông qua trồng các loại cây họ đậu để phủ xanh bề mặt như: cỏ đậu, đậu săng, đậu 3 lá,…hoặc trồng xen các loại đậu xanh, đậu đỏ…để vừa có thêm thu nhập vừa tăng khả năng cố định đạm (lưu ý khi thu hoạch không nhổ rễ).

Ngoài ra các sản phẩm phân bón hữu cơ vi sinh cũng cung cấp một lượng lớn những vi khuẩn có ích này như: EMZ – FUSA, EM – AG,…

2. Vi khuẩn phân giải lân khó tan

a/ Vi khuẩn phân giải lân

Đặc trưng của vi khuẩn này là Pseudomonas sp. (trực khuẩn phân giải lân) có bà con gần với vi khuẩn gây bệnh ở người là trực khuẩn mủ xanh tuy nhiên Pseudomonas sp. là vi khuẩn có ích rất nhiều đến nông nghiệp.

Ngoài ra còn dòng vi khuẩn Bacillus sp. cũng hỗ trợ phân giải lân khó tan rất tốt.

Phân lân luôn được mặc định là bón lót để cung cấp nguyên tố đa lượng Photpho (P) cho cây trồng vì mức độ khó tan và cây khó sử dụng của nó. Theo nghiên cứu trong vòng một tháng sau bón tùy điều kiện đất đai phân Lân từ các nguồn như: Ca3(PO4)2, Photphorit, Apatit..chỉ sử dụng được 5 – 25% lượng bón vào.

Vi khuẩn phân giải lân sống tự do trong đất và sử dụng các nguồn lân khó tan để làm năng lượng sinh sản nhưng do vòng đời ngắn bản thân vi khuẩn sẽ phân hủy cung cấp lại cho cây trồng lân dễ tan.

b/ Hiệu quả phân giải lân

Khi có mặt của vi khuẩn phân giải lân khó tan Pseudomonas hiệu quả sử dụng các loại phân lân tăng thêm 30%, giảm rất nhiều thất thoát không đáng có.

Ngoài ra, nguồn Photpho còn đến từ các loại phân chuồng, rơm rạ, xác bả thực vật…vi khuẩn phân giải lân cũng thúc đẩy nhanh quá trình mùn hóa của chúng.

Pseudomonas sp. còn là dòng vi khuẩn đối kháng là một trong những thiên địch tự nhiên của nhiều vi khuẩn và nấm có hại như: Phitophthora (xì mủ), Pythium (thối nhũn), Rhzoctonia (lở cổ rễ), Fusarium (cháy lá) cùng nhiều nấm hại khác.

Bên cạnh đó, Pseudomonas sp. còn giúp phân giải các loại thuốc bảo vệ thực vật dư thừa trong đất.

c/ Cách bổ sung, củng cố nguồn vi khuẩn phân giải lân

Bón phân chuồng, phân hữu cơ để nâng cao tầng đất canh tác, tạo môi trường thuận lợi cho vi sinh phát triển.

Có thể cung cấp thêm cho đất từ các loại phân hữu cơ vi sinh: BIO – SIMO, EM – AG,…

Thực hiện trồng cỏ phủ các loại cây họ đậu, cây phân xanh để tăng khả năng cung cấp dinh dưỡng của đất.

Khi các vi sinh vật đặc biêt là vi khuẩn cố định đạm và phân giải lân được bổ sung vào đất, được tạo môi trường thích hợp để sinh sôi sẽ giúp bà con tiết kiệm rất nhiều chi phí cho phân bón. Tin Cậy chúc bà con có vụ mùa như ý!

Tác giả: Minh Cường

Mọi thắc mắc về “

Hiệu quả của vi khuẩn phân giải lân và vi khuẩn cố định đạm trong đất”, xin vui lòng liên hệ:

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ TIN CẬY

Địa chỉ: Số 4, Đường số 3, KDC Vạn Phúc, P Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh

Điện thoại: (028) 2253 3535 – 0902 882 247 – 0358 867 306 – 0902 701 278 – 0909 307 123 – 0903 908 671

Email: minhcuong@tincay.com; kinhdoanh@tincay.com; tincaygroup@gmail.com; tincay@tincay.com

Vi Khuẩn Cố Định Nitơ Cộng Sinh Với Cây Bộ Đậu.

 Đặc điểm chung Vi khuẩn cố dịnh nitơ cộng sinh với cây bộ đậu còn gọi là vi khuẩn nốt sần.

Chúng hình thành những nốt sần ở rễ cây, đôi khi ở cả thân cây phần gần với đất và cư trú trong đó. Tại nốt sần, vi khuẩn tiến hành quá trình cố định nitơ, sản phẩm cố định được một phần sử dụng cho vi khuẩn và một phần sử dụng cho cây. Những sản phẩm quang hợp của cây cũng một phần được cung cấp cho vi khuẩn. Chính vì thế mà quan hệ giữa vi khuẩn và cây là quan hệ cộng sinh hai bên cùng có lợi.

Từ năm 1886 Hellrigel và Wilfarth đã phát hiện ra khả năng cố định nitơ của cây đậu Hoà Lan bằng thí nghiệm trồng trên cát cây kiều mạch và cây đậu Hoà Lan. Sau khi kết thúc thí nghiệm người ta tiến hành định lượng đạm tổng số ở 2 chậu cát và nhận thấy: chậu cát trồng cây đậu Hoà Lan có hàm lượng nitơ tăng lên so với ban đầu còn chậu cát trồng kiều mạch thì lượng nitơ giảm đi. Nghiên cứu sâu hơn nữa người ta thấy lượng đạm chỉ tăng lên khi đất trồng cây đậu không khử trùng và nốt sần được hình thành trên rễ cây đậu. Từ đó người ta đã kết luận rằng: cây đậu Hoà Lan khi cộng sinh với một loài vi khuẩn sống trong nốt sần thì sẽ có khả năng cố dịnh nitơ không khí. Đến năm 1888 Beijerinck đã phân lập được vi khuẩn nốt sần, năm 1889 vi khuẩn nốt sần được đặt tên là Rhizobium. Lúc đầu người ta dựa vào cây đậu mà vi khuẩn cộng sinh để đặt tên loài cho chúng. Ví dụ như loài Rhizobium leguminosarum cộng sinh với cây đậu Hoà Lan, loài Rhizobium trifolii cộng sinh với cây cỏ ba lá. Gần đây người ta chia vi khuẩn nốt sần thành hai nhóm, nhóm sinh trưởng nhanh và nhóm sinh trưởng chậm dựa vào thời gian xuất hiện khuẩn lạc trên môi trường nuôi cấy. Nhóm sinh trưởng nhanh khuẩn lạc xuất hiện sau 3 ­ 5 ngày, có đường kính 2 ­ 4mm thuộc chi Rhizobium. Nhóm sinh trưởng chậm khuẩn lạc xuất hiện sau 5 ­ 7 ngày nuôi cấy, có đường kính không quá 1mm thuộc chi Bradirhizobium.

Trong quá trình phát triển vi khuẩn nốt sần thường có sự thay đổi hình thái. Lúc còn non, đa số các loài có hình que, có khả năng di động bằng đơn mao, chùm mao hoặc chu mao tuỳ từng loài. Sau đó trở thành dạng giả khuẩn để có hình que phân nhánh, mất khả năng di động. Ở dạng này, vi khuẩn nốt sần có khả năng cố định nitơ. Khi già dạng hình que phân nhánh phân cắt tạo thành dạng hình cầu nhỏ.

Vi khuẩn nốt sần thuộc loại háo khí, ưa pH trung tính hoặc hơi kiềm, thích hợp với nhiệt độ 28 ­ 300C, độ ẩm 60 ­ 80%. Chúng có khả năng đồng hoá các nguồn cacbon khác nhau như các loại đường đơn, đường kép, axit hữu cơ, glyxerin v.v… Đối với nguồn nitơ, khi cộng sinh với cây đậu, vi khuẩn nốt sần có khả năng sử dụng nitơ không khí. Khi sống tiềm sinh trong đất hoặc được nuôi cấy trên môi trường, chúng mất khả năng cố định nitơ. Lúc đó chúng đồng hoá các nguồn nitơ sẵn có, nhất là các nguồn amôn và nitrat. Chúng có thể  đồng hoá các nguồn nitơ sẵn có, nhất là các nguồn amôn và nitrat. Chúng có thể đồng hoá tốt các loại axit amin, một số có thể đồng hoá peptôn. Ngoài nguồn dinh dưỡng cacbon và nitơ, vi khuẩn nốt sần còn cần các loại chất khoáng, trong đó quan trọng nhất là photpho. Khi nuôi vi khuẩn nốt sần ở môi trường có sẵn nguồn đạm lâu ngày, chúng sẽ mất khả năng xâm nhiễm và hình thành nốt sần. Đó là điều cần chú ý trong việc giữ giống vi khuẩn nốt sần.

 + Sự hình thành nốt sần và quan hệ cộng sinh của vi khuẩn nốt sần với cây bộ đậu. Quan hệ cộng sinh giữa vi khuẩn nốt sần và cây đậu tạo thành một thể sinh lý hoàn chỉnh. Chỉ trong quan hệ cộng sinh này, chúng mới có khả năng sử dụng nitơ của không khí. Khi tách ra, cả cây đậu và vi khuẩn đều không thể sử dụng nitơ tự do, không phải tất cả các cây thuộc bộ đậu đều có khả năng cộng sinh với vi khuẩn nốt sần mà chỉ khoảng 9% trong chúng.

Khả năng hình thành nốt sần ở cây đậu không những phụ thuộc vào vi khuẩn có trong đất mà còn phụ thuộc vào các điều kiện ngoại cảnh khác nhau. Về độ ẩm, đa số cây đậu có thể hình thành nốt sần trong phạm vi độ ẩm từ 40 ­ 80%, trong đó độ ẩm tối thích là 60 ­ 70%. Tuy nhiên, cũng có những trường hợp ngoại lệ, ví dụ như cây điền thanh có thể hình thành nốt sần trong điều kiện đất ngập nước.

 Độ thoáng khí của đất cũng ảnh hưởng đến sự hình thành và chất lượng nốt sần. Thường nốt sần chỉ hình thành ở phần rễ nông, phần rễ sâu rất ít nốt sần. Nguyên nhân là do tính háo khí của vi khuẩn nốt sần, thiếu Oxy sẽ làm giảm cường độ trao đổi năng lượng và khả năng xâm nhập vào rễ cây. Đối với cây, thiếu Oxy cũng làm giảm sự hình thành sắc tố Leghemoglobin. Những nốt sần hữu hiệu có màu hồng chính là màu của sắc tố này. Nhiệt độ thích hợp nhất với hoạt động của vi khuẩn nốt sần là 240C, dưới 100C nốt sần vẫn có thể hình thành nhưng hiệu quả cố định nitơ giảm. Ở nhiệt độ 360C cây đậu phát triển tốt nhưng cường độ cố định nitơ lại kém.

pH môi trường cũng ảnh hưởng đến sự hình thành và chất lượng nốt sần. Có loại chỉ hình thành nốt sần ở pH từ 6,8 đến 7,4 có loại có khả năng hình thành nốt sần ở pH rộng hơn từ 4,6 đến 7,5.

Tính đặc hiệu là một đặc điểm quan trọng trong quan hệ cộng sinh giữa vi khuẩn nốt sần và cây đậu. Một loài vi khuẩn nốt sần chỉ có khả năng cộng sinh với một hoặc vài loài đậu. Cũng có một số loài vi khuẩn có khả năng hình thành nốt sần ở cây đậu không đặc hiệu với nó nhưng số lượng nốt sần ít và khả năng cố định nitơ kém. Tuy nhiên đặc tính này giúp cho vi khuẩn nốt sần có thể tồn tại ở những nơi không có cây đậu đặc hiệu đối với nó. Tính đặc hiệu giữa vi khuẩn và cây đậu được quyết định bởi hệ gen của chúng. Bởi vậy người ta có thể cải biến tính đặc hiệu bằng các tác nhân đột biến hoặc có thể dùng kỹ nghệ di truyền để cải biến hệ gen quy định đặc hiệu cộng sinh.

 Quá trình hình thành nốt sần được bắt đầu từ sự xâm nhập của vi khuẩn vào rễ cây. Vi khuẩn thường xâm nhập vào rễ cây qua các lông hút hoặc vết thương ở vỏ rễ. Cây đậu thường tiết ra những chất kích thích sinh trưởng của vi khuẩn nốt sần tương ứng, đó là các hợp chất gluxit, các axit amin v.v… Muốn xâm nhiễm tốt, mật độ của vi khuẩn trong vùng rễ phải đạt tới 104 tế bào trong 1 gram đất. Nếu xử lý với hạt đậu thì mỗi hạt đậu loại nhỏ cần 500 ­ 1000 tế bào vi khuẩn, hạt đậu loại to cần khoảng 70.000 tế bào. Khi mật độ vi khuẩn phát triển tới một mức độ nhất định nó sẽ kích thích cây đậu tiết ra enzym poligalactorunaza có tác dụng phân giải thành lông hút để vi khuẩn qua đó xâm nhập vào. Đường vi khuẩn xâm nhập được tạo thành do tốc độ phát triển của vi khuẩn (sinh trưởng đến đâu, xâm nhập đến đấy) hình thành một “dây xâm nhập” được bao quanh bởi một lớp nhày do các chất của vi khuẩn tiết ra trong quá trình phát triển. Ở giai đoạn này phản ứng của cây đối với vi khuẩn tương tư như đối với vật ký sinh, bởi vậy tốc độ tiến sâu vào nhu mô của dây xâm nhập rất chậm do phản ứng của cây ­ chỉ khoảng 5 ­ 8 μm/h. Không phải tất cả các dây xâm nhập đều tiến tới nhu mô rễ mà chỉ một số trong chúng. Chính vì thế để hình thành nốt sần cần mật độ vi khuẩn lớn. Khi tới lớp nhu mô, vi khuẩn kích thích tế bào nhu mô phát triển thành vùng mô phân sinh. Từ vùng mô phân sinh tế bào phân chia rất mạnh và hình thành 3 loại tế bào chuyên hoá: Vỏ nốt sần là lớp tế bào nằm dưới lớp vỏ rễ bao bọc quanh nốt sần; Mô chứa vi khuẩn gồm những tế bào bị nhiễm vi khuẩn nằm xen kẽ với các tế bào không nhiễm vi khuẩn. Những tế bào chứa vi khuẩn có kích thước lớn hơn tế bào không chứa vi khuẩn tới 8 lần, có những mô chứa vi khuẩn toàn bộ các tế bào đều bị nhiễm vi khuẩn. Loại tế bào chuyên hoá thứ 3 là các mạch dẫn từ hệ rễ vào nốt sần. Đây chính là con đường dẫn truyền các sản phẩm của quá trình cố định nitơ cho cây và các sản phẩm quang hợp của cây cho nốt sần. Tại các tế bào chứa vi khuẩn, vi khuẩn nốt sần xâm nhập vào tế bào chất tại đấy chúng phân cắt rất nhanh. Từ dạng hình que sẽ chuyển sang dạng hình que phân nhánh gọi là dạng giả khuẩn thể. Chính ở dạng giả khuẩn thể nàym vi khuẩn bắt đầu tiến hành quá trình cố định nitơ. Thời kỳ cây ra hoa là thời kỳ nốt sần hình thành nhiều nhất và có hiệu quả cố định nitơ mạnh nhất. Hiệu quả cố định nitơ thường thể hiện ở những nốt sần có kích thước lớn và có màu hồng của Leghemoglobin. Ở những cây đậu có đời sống ngắn từ 1 năm trở xuống, đến giai đoạn cuối cùng của thời kỳ phát triển, màu hồng của sắc tố Leghemoglobin chuyển thành màu lục. Lúc đó kết thúc quá trình cố định nitơ, dạng giả khuẩn thể phân cắt thành những tế bào hình cầu. Khi cây đậu chết, vi khuẩn nốt sần sống tiềm sinh trong đất chờ đến vụ đậu năm sau. Tuy nhiên, có một vài cây họ đậu như cây điền thanh hạt tròn không thấy xuất hiện dạng giả khuẩn.

Ở những cây đậu 1 năm và những cây đậu lâu năm (thân gỗ) cũng có sự khác nhau về tính chất nốt sần. Ở caâ lạc, cây đậu tương, nốt sần hữu hiệu (có khả năng cố định nitơ) thường có màu hồng, kích thước lớn, thường nằm trên rễ chính trong khi nốt sần vô hiệu có màu lục, kích thước nhỏ, thường nằm trên rễ phụ. Tuy nhiên ở một số cây đậu lâu năm lại không theo quy luật đó. Ví dụ như cây keo tai tượng dùng để trồng rừng, nốt sần hữu hiệu có cả ở rễ phụ và không có màu hồng. ­ 

Bảo Nam

Phân Vi Sinh Cố Định Đạm Là Gì? Những Điều Cần Biết Về Vi Sinh Vật Cố Định Đạm?

Trong quá trình phát triển của cây thì phân bón là yếu tố quan trọng nhất. Nó là nguồn cung cấp chất dinh dưỡng cho cây để cây phát triển và cải tạo đất. Hiện nay thì phân vi sinh cố định đạm được nhiều nhà nông dùng rộng rãi. Nó chứa các vi sinh vật có lợi giúp cây hấp thụ các chất dinh dưỡng và tăng năng suất cho cây trồng.

Việc phát triển nền nông nghiệp hữu cơ bền vững thì cần bổ sung đủ lượng đạm hữu cơ cần thiết cho cây. Vậy làm thế nào để cung cấp đủ lượng đạm cho cây là một câu hỏi được khá nhiều người nông dân đang thắc mắc. Vậy nên, hôm nay mình sẽ cùng các bạn tìm hiểu về các vấn đề sau đây. Phân vi sinh cố định đạm có tác dụng như thế nào? Cùng tìm hiểu ứng dụng của vi sinh vật cố định đạm. Trước tiên thì ta phải hiểu Phân vi sinh cố định đạm là gì? Tác dụng của phân vi sinh cố định đạm? Cách sử dụng phân bón vi sinh cố định đạm và cách sử dụng phân bón vi sinh cố định đạm

Phân vi sinh cố định đạm có tác dụng như thế nào? Cùng tìm hiểu ứng dụng của vi sinh vật cố định đạm

Phân vi sinh cố định đạm là gì?

Khái niệm vi khuẩn cố định đạm

:

Vi

khuẩn cố định nitơ là vi sinh vật nhân sơ có khả năng biến đổi khí nitơ từ khí quyển thành các hợp chất nitơ cố định. Ví dụ: Amoniac có thể sử dụng cho thực vật. 

Phân vi sinh cố định đạm là loại phân có chứa các chủng vi sinh vật cố định Nitơ. Vì đạm là chất dinh dưỡng có vai trò quan trọng trong quá trình cây sinh trưởng và phát triển của cây. Vì vậy cần phải bổ sung lượng đạm đầy đủ cho cây.

Quá trình cố định nitơ là khí nitơ được chuyển hóa thành các hợp chất nitơ vô cơ. Hầu hết thì 90% quá trình được thực hiện bởi một số vi khuẩn và tảo xanh lam. Một lượng nitơ tự do nhỏ hơn nhiều được cố định bằng các phương pháp phi sinh học. Ví dụ: tia sét, tia cực tím, thiết bị điện. 

Nitrat và amoniac được sinh ra từ các vi khuẩn cố định nitơ được đồng hóa và các hợp chất mô cụ thể của tảo và thực vật bậc cao. Sau đó, động vật ăn ăn các loại tảo và thực vật này, biến chúng thành các hợp chất trong cơ thể của chúng.

Phần còn lại của tất cả các sinh vật và chất thải của chúng được phân hủy bởi vi sinh vật trong quá trình amoni hóa thu được amoniac (NH3) và amoni(NH4+). Trong điều kiện yếm khí hoặc không có oxy thì có thể có các mùi hôi xuất hiện, sau đó chúng được chuyển hóa thành amoniac kịp thời. Amoniac có thể rời khỏi đất hoặc là chuyển hóa thành các hợp chất nitơ khác và nó còn phụ thuộc một phần vào điều kiện đất.

Nitrat hóa là một quá trình được thực hiện bởi vi khuẩn nitrat hóa, biến các amoniac trong đất thành (NO3–) mà thực vật có thể kết hợp được.

Nitrat cũng được chuyển hóa bởi các vi khuẩn khử nitơ, đặc biệt hoạt động trong đất có môi trường kỵ khí ngập úng. Hoạt động của các vi khuẩn này có xu hướng làm cạn kiệt nitrat trong đất, tạo thành nitơ tự do trong khí quyển.

Có bao nhiêu loại phân vi sinh cố định đạm? Ứng dụng của vi sinh vật cố định đạm như thế nào?

Có 4 loại vi khuẩn cố định đạm đó là:

V

i khuẩn nốt sần.

Vi khuẩn cố định đạm sống tự do.

Vi khuẩn cố định đạm Azotobacter.

Vi khuẩn cố định đạm bằng sinh vật dị dưỡng sống tự do

1. Vi khuẩn nốt sần (cố định nitơ cộng sinh)

Vi khuẩn Rhizobium sống cộng sinh giữa rễ cây họ đậu, là vi khuẩn có khả năng cố định đạm. Rhizobium cần có cây chủ để cố định nitơ chứ nó không thể độc lập cố định nitơ được và nó không sinh bào tử.

Khi cây quang hợp cung cấp các hoạt động sống cho vi khuẩn ngược lại thì vi khuẩn có vai trò cố định nitơ tự do do từ không khí thành chất đạm để cho cây hấp thụ. Những nốt sần ở cây họ đậu được ví von như những nhà máy sản xuất đạm.

Các cây họ đậu được sử dụng nhiều trong các hệ thống nông nghiệp bao gồm: đậu, đậu phộng, đậu tương, đậu nành…Trong đó đậu tương được trồng nhiều nhất trên 50% diện tích toàn cầu dành cho cây họ đậu, và chiếm 68% tổng sản lượng toàn cầu.

Ngoài nhóm vi khuẩn Rhizobium thì có một nhóm khác là xạ khuẩn. Nó cộng sinh giữa cây xạ khuẩn và cây bụi. Những cây này có nguồn gốc từ Bắc Mỹ và có xu hướng phát triển mạnh trong môi trường nghèo nitơ

Một ví dụ khác là sự cộng sinh giữa cây xạ khuẩn và cây bụi. Những cây này có nguồn gốc từ Bắc Mỹ và có xu hướng phát triển mạnh trong môi trường nghèo nitơ.

2. Vi khuẩn cố định đạm sống tự do

Những vi khuẩn Azospirillum sống tập trung ở các loại cây ngũ cốc quan trọng về mặt nông học, chẳng hạn như gạo, lúa mì, ngô, yến mạch và lúa mạch. Những vi khuẩn này cố định một lượng đáng kể nitơ trong sinh quyển của cây chủ. Chúng cũng có tác dụng hỗ trợ cây trồng phát triển tốt và hạn chế sự thất thoát lượng đạm hóa học.

3. Vi khuẩn cố định đạm bằng sinh vật dị dưỡng sống tự do

Nhiều vi khuẩn dị dưỡng sống trong đất và cố định lượng nitơ đáng kể mà không cần tương tác trực tiếp với các sinh vật khác. Ví dụ một số loài vi khuẩn nitơ là: Azotobacter, Bacillus, Clostridium và Klebsiella . Những vi sinh vật này tự tìm nguồn năng lượng, bằng cách oxy hóa các phân tử hữu cơ do các sinh vật khác thải ra hoặc từ quá trình phân hủy. Đặc biệt, có một số vi sinh vật sống tự do có khả năng quang tự dưỡng. Nên có thể sử dụng các hợp chất vô cơ làm nguồn năng lượng.

Bởi vì nitrogen có thể bị ức chế bởi oxy nên các sinh vật sống tự do hoạt động như vi khuẩn kỵ khí hoặc vi sinh vật cố định nitơ. Do đó, sự khan hiếm của các nguồn năng lượng và cacbon thích hợp cho các sinh vật này. Việc duy trì gốc lúa mì và giảm thiểu việc làm đất trong hệ thống này đã cung cấp môi trường cacbon cao, ít nitơ cần thiết để tối ưu hóa hoạt động của các sinh vật sống tự do.  

4. Vi khuẩn cố định đạm Azotobacter

Vi khuẩn Azotobacter sử dụng nhiều loại hợp chất hữu cơ làm nguồn thức ăn cacbon và nó cần nhiều nguyên tố khoáng để phục vụ cho quá trình cố định đạm.

Khi vi khuẩn Azotobacter sống trong môi trường không có nitơ thì nó sẽ chuyển hóa nitơ trong không khí thành của cơ thể.

Khi sống trong môi trường đủ nitơ hữu cơ hoặc vô cơ thì tác dụng cố định nitơ sẽ rất thấp hoặc không có. Vi khuẩn Azotobacter thích hợp với điều kiện hiếu khí vừa phải và pH trung tính hoặc hơi kiềm.

Trong bốn loại vi khuẩn cố định đạm thì vi khuẩn Azotobacter đang được nghiên cứu và ứng dụng nhiều nhất khi sản xuất phân bón sinh học. Nguyên nhân là do loại vi khuẩn này có một số tác dụng vượt trội hơn hẳn so với ba loại trên. Ngoài khả năng chính là cố định Nitơ chúng còn giúp sản sinh ra các chất kích thích sinh trưởng thực vật và kích thích nảy mầm…

Tác dụng của phân vi sinh cố định đạm

Giúp chuyển hóa nitơ không khí thành các hợp chất nitơ cho đất và cây trồng nhằm cung cấp lượng đạm cần thiết cho cây trồng.

Tiết kiệm được chi phí so với việc sử dụng các loại phân bón hóa học.

Giảm tình trạng sâu bệnh đối với cây trồng 

Tăng sức đề kháng cho cây, khả năng chống chịu sâu, bệnh tốt hơn. Khi chúng ta bổ sung lượng đạm cho bộ rễ cây sẽ khỏe mạnh, sinh trưởng, phát triển và tăng khả năng chống chịu bệnh tật. 

Bảo vệ nguồn tài nguyên đất: hỗ trợ cải tạo đất và tăng độ phì nhiêu, màu mỡ cho đất.

An toàn cho người và động vật.

Bảo vệ môi trường tự nhiên.

Cân bằng hệ sinh thái.

Cách sử dụng phân bón vi sinh cố định đạm

Cách sử dụng phân bón vi sinh cố định đạm

Tẩm hạt hoặc rễ trước khi gieo trồng: bạn nên tẩm đúng liều lượng như sau 1kg phân trộn cùng với 100kg hạt giống. Nếu hạt ít hơn thì chúng ta có thể giảm tỷ lệ phân xuống sao cho phù hợp. Sau khi tẩm xong bạn nên để 10 – 20 phút rồi đem đi gieo. Nếu bạn để quá 20 phút mà chưa gieo hạt thì các vi sinh vật có lợi sẽ mất đi.

Bón trực tiếp vào đất: Khi bạn phát hiện cây nhà bạn thiếu nitơ thì bạn có thể bón phân trực tiếp vào đất để tăng chất dinh dưỡng cho đất.

– Những lợi ích tuyệt vời mà phân sinh học mang lại cho cây trồng của bạn

– Có bao nhiêu loại phân vi sinh

Bệnh Hại Và Giải Pháp Phòng Bệnh Cây Trồng Do Vi Khuẩn

Vi khuẩn là vi sinh vật đơn bào, không có diệp lục tố, không có nhân hoàn chỉnh, có kích thước thay đổi. Hình dạng có nhiều loại như hình tròn, hình gậy, hình xoắn ốc, một vài loài có lông roi để di chuyển trong dung dịch.

Bệnh hại và giải pháp phòng bệnh cây trồng do vi khuẩn

Đa số các loài vi khuẩn gây bệnh trên cây trồng thường có hình gậy, có lông roi để di chuyển (Agrobacterium, Corybacterium, Erwinia, Pseudomonas, Xanthomonas).

Khi bệnh nặng mắt thường có thể quan sát được vì vết bệnh đã tạo nên những khuẩn lạc chứa hàng triệu cơ thể vi sinh vật và có màu sắc đặc trưng. Tuy nhiên bệnh do vi khuẩn gây hại trên các loại cây trồng rất khó phòng trị. Vết bệnh trên cây trồng thường có mùi hôi.

Vi khuẩn tồn tại ở tất cả các bộ phận của cây, các hợp chất hữu cơ đang phân giải và ở trong đất. Một số loài có khả năng hình thành nha bào để chống chịu với điều kiện bất thuận bên ngoài. Nhiệt độ thích hợp cho vi khuẩn phát triển tương đối cao (25-37 rất thuận lợi cho các bệnh vi khuẩn phát triển.

Vi khuẩn thường xâm nhập vào cây qua vết thương khí khổng. Lây lan từ cây này sang cây khác nhờ nước mưa, gió). Vì vậy điều kiện thời tiết năm nay hoặc tiếp xúc trực tiếp, qua vết cắn của côn trùng.

Triệu chứng vi khuẩn xâm nhập vào cây trồng có thể phân biệt được một cách dễ dàng ở 3 dạng: Tạo nên các vết đốm giọt dầu: Các vết đốm này sau khi vi khuẩn xâm nhập và nhân lên trong các tế bào nhu mô tạo nên những vết đốm như bị thấm dầu.

Dạng này thường gặp đối với bệnh bạc lá lúa, bệnh đốm sọc vi khuẩn hại lúa, bệnh cháy lá vi khuẩn trên thuốc lá, bệnh chấm đen trên khoai tây… Các loại vi khuẩn này thường sinh ra các men phân hủy mô tế bào gây thối các bộ phận bị hại của cây.

 Dạng xâm nhập vào mạch dẫn: Vi khuẩn thường xâm nhập vào mạch dẫn và lưu dẫn trong cây theo vòng lưu chuyển của nhựa cây và gây hiện tượng héo rũ như bệnh héo xanh cà chua, bệnh đốm vàng khoai tây, bệnh vàng lá rau họ thập tự…

 Dạng tạo thành các u bướu: Vi khuẩn xâm nhập vào cây gây ra những u mụn trên cây. Đó là kết quả quá trình nhân lộn xộn các tế bào gây nên. Điển hình cho bệnh này là bệnh sùi cành chè.

Biện pháp phòng trừ các loại bệnh vi khuẩn

 Xử lý đất để cắt nguồn bệnh. Vệ sinh vườn tược, thu gom tàn dư cây bệnh đem đi tiêu hủy. Sử dụng giống sạch bệnh và có khả năng kháng bệnh. Xử lý hạt giống, hom giống trước khi trồng hoặc vận chuyển đi nơi khác.

 Bón phân cân đối, hợp lý, không bón quá nhiều đạm.

 Thường xuyên thăm ruộng và phun phòng bệnh: bằng các loại thuốc có gốc đồng để hạn chế sự lây lan của vi khuẩn.

 Khi bệnh chớm xuất hiện: cần phun các thuốc đặc trị bệnh vi khuẩn để phòng trị bệnh

Cập nhật thông tin chi tiết về Hiệu Quả Của Vi Khuẩn Phân Giải Lân Và Vi Khuẩn Cố Định Đạm Trong Đất • Tin Cậy 2022 trên website Duhocaustralia.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!