Xu Hướng 4/2023 # Cơ Sở Khoa Học Của Việc Bón Phân # Top 5 View | Duhocaustralia.edu.vn

Xu Hướng 4/2023 # Cơ Sở Khoa Học Của Việc Bón Phân # Top 5 View

Bạn đang xem bài viết Cơ Sở Khoa Học Của Việc Bón Phân được cập nhật mới nhất trên website Duhocaustralia.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Mối quan hệ giữa Đất – Cây trồng – Phân bón

Chúng ta biết quá trình hình thành đất không thể thiếu yếu tố sinh học, mà vai trò của thực vật đã đóng góp không nhỏ. Ban đầu trong quá trình sinh trưởng, phát triển các loài thực vật hút nước và chất khoáng từ mẫu chất (sản phẩm trung gian giữa đá mẹ và đất), kết hợp quá trình quang hợp để tạo thành các chất hữu cơ trong cơ thể thực vật. Sau khi chết, xác của chúng bị phân hủy, trả lại cho môi trường các chất khoáng đã lấy đi từ mẫu chất và bổ sung thêm cacbon, nitơ, oxy… làm tăng thành phần chất hữu cơ trong mẫu chất. Sự tích luỹ chất hữu cơ làm cho mẫu chất xuất hiện độ phì và chuyển thành đất. Chu kỳ Đất – Cây trồng – Đất diễn ra liên tục trong tự nhiên làm cho độ phì đất tăng dần và trở nên ngày một thành thục. Như vậy, có thể nói mối quan hệ Đất – Cây trồng là mối quan hệ cộng sinh. Đất đai cung cấp dinh dưỡng khoáng cho thực vật và thực vật cung cấp chất hữu cơ (nguồn năng lượng sống) cho đất, giúp mọi hoạt động sống trong đất diễn ra một cách tích cực.

Trong thực tế người ta thấy: 1/ Tuổi rừng càng già đất càng màu mỡ, tại sao? Vì tuổi rừng càng già quá trình tích lũy sinh học càng cao; 2/ Dưới các kiểu rừng khác nhau các loại đất cũng có độ phì khác nhau, tại sao? Vì các kiểu rừng khác nhau quá trình tích lũy sinh học khác nhau. Ví dụ: đất dưới rừng tre, nứa hoặc trảng cỏ có độ phì thấp hơn đất dưới rừng cây lá rộng; 3/ Năng suất và chất lượng cây trồng giảm dần sau khi chuyển từ đất rừng tự nhiên sang đất nông nghiệp, tại sao? Vì khi chuyển từ đất rừng tự nhiên sang đất nông nghiệp quá trình tích lũy sinh học tại chỗ giảm.

Như vậy, trong sản xuất nông nghiệp ngày nay mối quan hệ cộng sinh Đất – Cây trồng trong tự nhiên bị phá vỡ bởi mục đích kinh tế của con người thông qua việc thu hái nông sản. Việc thu hái nông sản của con người đã làm giảm đi quá trình tích lũy sinh học tại chỗ và làm các chất dinh dưỡng khoáng trong đất cũng mất dần theo, dẫn đến đất đai ngày một mất đi độ màu mỡ. Vì vậy, mối quan hệ Đất – Cây trồng trong tự nhiên đã trở thành mối quan hệ Đất – Cây trồng – Phân bón. Mối quan hệ này mở đường cho các định luật về phân bón và dinh dưỡng cây trồng phát triển. Thực tế đã chứng minh nhiều vùng đất trù phú đã bị suy thoái do quá trình canh tác nông nghiệp quá mức.

Bón phân là để bù đắp lượng dinh dưỡng khoáng cho đất giúp cây trồng hút được nhiều chất dinh dưỡng hơn, phát triển tốt hơn, bộ rễ cây trồng ăn sâu hơn, các chất dinh dưỡng từ tầng sâu được huy động nhiều hơn, sinh khối và sinh khối rễ được tạo thành nhiều hơn. Việc để lại một khối lượng rễ cây và quá trình tích lũy sinh học khác lớn hơn trong đất hàng năm, giúp cung cấp nhiều mùn cho đất, làm đất tơi xốp hơn, dung tích hấp thu và độ hoãn sung của đất tốt hơn. Nhà nông có thể tiết kiệm phân bón hơn không phải chỉ vì chất dinh dưỡng từ chất hữu cơ được trả lại đất mà còn vì hệ số sử dụng phân bón được tăng lên.

Bón phân là bón cho cây nhưng thông qua đất, nên khi bón phân phải hiểu đầy đủ tính chất đất đai. Đất có thành phần cơ giới nặng (nhiều sét), hoặc nhẹ (nhiều cát) đều phải được ưu tiên bón phân hữu cơ. Bón phân hữu cơ cho đất có thành phần cơ giới nặng thì vùi nông, còn cho đất có thành phần cơ giới nhẹ thì phải vùi sâu và đất nặng thì có thể bón nhiều, bón tập trung, trong khi đất nhẹ phải bón ít một, bón rải làm nhiều lần và bón sát yêu cầu của cây.

Bón phân cho cây nên phải bón theo nhu cầu của cây. Cây trồng có loại cần nhiều đạm (cây lấy lá), có loại cần nhiều kali (cây lấy củ, cây ăn quả, cây lấy đường). Thóc giống được bón nhiều lân thì hạt sáng, chất lượng hạt giống tốt, mạ gieo bằng hạt giống có nhiều lân sức sống khỏe hơn, năng suất cao hơn. Những cây lấy dầu, cây họ đậu, cây gia vị lại cần được cung cấp đủ lưu huỳnh.

Không chỉ yêu cầu chung khác nhau mà từng giai đoạn sinh trưởng của mỗi cây cũng có yêu cầu khác nhau. Giai đoạn đầu cây cần nhiều lân và đạm, giai đoạn sau cây lại cần nhiều đạm, kali và các nguyên tố vi lượng…

Giai đoạn nào cũng không được bón quá mức nhu cầu của cây và giai đoạn nào cũng phải cung cấp chất dinh dưỡng một cách cân đối.

Bón phân cho cây, mà sự phát triển của cây lại chịu ảnh hưởng trực tiếp của điều kiện thời tiết, khí hậu nên có thể phải điều chỉnh việc bón phân cho phù hợp với tình hình thời tiết. Cây gặp gió mùa đông bắc ngừng phát triển thì không được bón đạm vì có thể làm giảm tính chịu rét của cây, nên có thể định bón mà phải lùi lại và lại có khi phải bón sớm hơn do cây phát triển sớm. Trên đất dốc, việc bón phân phải dựa vào điều kiện thời tiết (mưa gió) đôi khi phải đợi trời quang mây tạnh mới bón để tránh rửa trôi phân bón, nhưng đôi khi cũng phải chờ những giọt mưa để hòa tan phân giúp đưa phân tới tầng sâu của rễ được thuận lợi hơn.

Nên khi sử dụng phân bón phải hiểu nguyên lý chung để vận dụng sát, đúng cho từng trường hợp cụ thể. Vì vậy, trong công việc đồng áng đòi hỏi phải được theo dõi, ghi chép và rút kinh nghiệm thường xuyên.

Tóm lại Trong sản xuất nông nghiệp, việc sử dụng phân bón phải hướng tới tối đa hóa hiệu quả sử dụng của phân bón, phải làm cho cây trồng có thể hấp thu được nhiều nhất lượng dinh dưỡng từ phân bón. Việc xác định đúng loại dinh dưỡng cây cần là điều được đề cập trước tiên, tiếp theo là lượng cây cần, tiếp nữa là thời điểm cây cần cung cấp và một điều không thể không đề cập đó là bón thế nào để có thể đảm bảo thuận lợi nhất cho việc hấp thụ dinh dưỡng của cây và giảm tối đa sự thất thoát dinh dưỡng của phân.

Do vậy, có 4 nguyên tắc cần phải áp dụng khi sử dụng phân bón: 1/Bón đúng loại; 2/Bón đúng lượng; 3/Bón đúng thời điểm; 4/Bón đúng cách.

1. Đúng loại: là sử dụng đúng loại phân mà cây cần, khi cây cần đạm thì không thể dùng lân hay kali để thay thế, hoặc khi cây cần kali cũng không thể dùng đạm hay lân để thay thế và ngược lại. Đất chua phèn không nên sử dụng phân bón có chứa lưu huỳnh và có tính chua cao, đất kiềm lại nên sử dụng phân bón có tính chua. Vì vậy, cần phải bón đúng loại phân cây cần, việc bón không đúng loại không những không giúp cây trồng phát triển mà còn gây hại cho cây.

2. Đúng lượng: là bón đúng lượng phân bón cây cần cho quá trình sinh trưởng, phát triển theo mỗi giai đoạn. Mỗi một thời kỳ sinh trưởng, phát triển khác nhau cây cần một lượng dinh dưỡng khác nhau cho mỗi yếu tố. Do vậy, việc bón đúng lượng còn được gắn thêm với đúng tỷ lệ. Không thể dùng lượng và tỷ lệ phân bón lót để bón thúc và ngược lại. Việc xác định đúng lượng và tỷ lệ phân bón cho cây phụ thuộc vào nồng độ chất khoáng tối thích mà cây hấp thụ cũng như tổng sinh khối của cây được hình thành thời kỳ đó trên nền tảng hiệu suất sử dụng của phân.

3. Đúng lúc: quá trình sinh trưởng, phát triển của cây trồng được chia làm 2 thời kỳ. Thời kỳ sinh trưởng sinh dưỡng và thời kỳ sinh trưởng sinh thực và ở mỗi thời kỳ lại được chia làm 2 hay nhiêu hơn các giai đoạn. Tùy thuộc vào mỗi loại cây trồng mà có yêu cầu chế độ dinh dưỡng khác nhau cho mỗi giai đoạn. Không thể bón thúc hoa mà lại để có trái mới bón hay không thể bón thúc đẻ nhánh cho lúa mà lại để đến khi làm đòng mới bón … Vì vậy, cần phải bón đúng lúc, đúng thời điểm thì việc bón đúng loại, đúng lượng mới có ý nghĩa và mới phát huy được hiệu quả cũng như ý nghĩa của việc bón phân.

4. Đúng cách: là bón như thế nào để cây trồng có thể hấp thu dinh dưỡng được hiệu quả nhất, hạn chế tối đa sự thất thoát phân bón. Đất dốc, cây hàng năm nên nặng bón lót. Đất cát, cát pha, thịt nhẹ bón phân nên chia làm nhiều lần, đất thịt và đất sét có thể chia ít lần hơn. Không nên bón sát gốc cây, nên bón cách gốc 2/3 bán kính vùng rễ. Bón phân kết hợp xới xáo, làm cỏ và vùi lấp để hạn chế bay hơi (mất đạm) và rửa trôi dinh dưỡng. Khi đã xác định được đúng phân, đúng liều lượng và đúng thời điểm bón thì việc bón không đúng cách sẽ làm giảm đáng kể hiệu suất sử dụng của phân.

Tuy nhiên, không phải tất cả nhà nông chúng ta có thể dễ dàng áp dụng được 4 đúng trong sử dụng phân bón. Bởi để có cơ sở thực hiện 4 đúng, cần có 4 phải: 1/Phải hiểu cây, để biết nhu cầu cây cần gì, cần bao nhiêu; 2/Phải hiểu đất, để biết khả năng cung cấp của đất; 3/Phải hiểu phân, để biết khả năng đáp ứng của phân; 4/Phải có trang thiết bị máy móc, để hỗ trợ quá trình định lượng và đây là hạn chế mà không phải ai trong số nhà nông chúng ta cũng có thể đáp ứng được. Do vậy, để có thể giúp nhà nông sử dụng phân bón một cách hiệu quả Tiên Nông đặc biệt quan tâm nghiên cứu và phát triển sản phẩm phân bón theo hướng chuyên dùng giúp nhà nông có thể sử dụng dễ dàng và hiệu quả hơn. Cơ sở khoa học của sản phẩm phân bón chuyên dùng đó là các định luật về sử dụng phân bón

1. Định luật trả lại

Tổng kết các kết quả thực nghiệm về dinh dưỡng khoáng của cây trồng vào cuối thế kỷ XIX các nhà khoa học Pháp (Boussingault, Deheran) và Đức (Liebig), những người được xem là các nhà tiên phong về hóa học nông nghiệp đã phát biểu định luật:

Để cho đất khỏi bị kiệt quệ, cần trả lại cho đất tất cả những nguyên tố cây trồng lấy đi theo sản phẩm thu hoạch.

Định luật là căn cứ để xây dựng kế hoạch phân bón theo kế hoạch năng suất nếu tính đầy đủ đến hệ số sử dụng phân bón của cây. Định luật mở đường cho phân hóa học phát triển khiến cho năng suất tăng lên rất nhanh.

Song định luật này chưa đầy đủ, vì trong đất luôn có quá trình chuyển hóa về lý, hóa, sinh phong phú và phức tạp. Nếu chỉ đơn thuần trả lại các chất khoáng bị cây trồng lấy đi là chưa đủ, mà còn phải chú ý đến quá trình khoáng hóa chất hữu cơ và quá trình mùn hóa trong đất sau canh tác. Ngoài việc duy trì chất khoáng còn phải duy trì hàm lượng mùn cho đất. Nếu các quá trình lý, hóa, sinh không được cải thiện thông qua việc duy trì mùn cho đất một cách hợp lý, thì dù có trả lại đầy đủ chất khoáng cây trồng cũng khó sử dụng một cách có hiệu quả.

Định luật cần được mở rộng: Ngoài việc trả lại những yếu tố do cây trồng lấy đi còn phải trả lại lượng chất dinh dưỡng bị rửa trôi, bay hơi và cả các chất mất đi do hậu quả của quá trình canh tác.

2. Định luật yếu tố hạn chế thiếu

Việc thiếu một nguyên tố dinh dưỡng dễ tiêu đối với cây trồng trong đất (yếu tố hạn chế thiếu) hạn chế hiệu lực của các nguyên tố khác và do vậy làm giảm năng suất cây trồng.

Trong thực tế, khi hàm lượng một nguyên tố nào đó trong đất vượt quá nhu cầu của cây, không cân đối với các nguyên tố khác thì chính nguyên tố đó lại hạn chế tác dụng của các nguyên tố khác. Do vậy, định luật yếu tố hạn chế thiếu được mở rộng thành định luật về yếu tố hạn chế như sau:

Đất thiếu hay thừa một nguyên tố dinh dưỡng dễ tiêu nào đó so với yêu cầu của cây cũng đều làm giảm hiệu quả của các nguyên tố khác và do đó làm giảm năng suất của cây trồng.

Việc xác định một tỷ lệ cân đối các chất dinh dưỡng cho cây là nền tẳng làm gia tăng hiệu suất sử dụng phân bón Tiến Nông.

3. Định luật tương tác giữa các nguyên tố dinh dưỡng và việc bón phân cân đối

Để phát triển được bình thường, cây trồng cần có một tỷ lệ xác định các nguyên tố cần thiết cho quá trình sống. Các công trình nghiên cứu về sinh lý thực vật đã chứng minh, khi tỷ lệ các nguyên tố dinh dưỡng đạt mức cân bằng tối thích thì cây trồng có năng suất cao nhất. Cây trồng hút dinh dưỡng từ đất cho nên mọi sự mất cân đối trong đất sẽ phản ảnh vào nồng độ các chất khoáng trong dịch bào của cây.

Do mối tương tác giữa các nguyên tố dinh dưỡng, việc cung cấp nguyên tố này sẽ ảnh hưởng đến một hay một số nguyên tố khác. Khi bón nguyên tố này làm cây hút các nguyên tố khác nhiều lên và năng suất tăng, đó là mối tương tác dương hay giữa các nguyên tố đó có mối quan hệ tương hỗ. Ngược lại khi việc cung cấp nguyên tố này làm cho cây hút nguyên tố kia ít đi và làm năng suất giảm xuống người ta gọi đó là mối tương tác âm hay giữa hai nguyên tố đó có mối quan hệ đối kháng.

Thí dụ, mối tương tác lân-kẽm (P-Zn), Takkar và ctv (1976) cho thấy khi tăng lượng lân bón cho ngô lên quá 44 kg/ha thì rễ, thân, lá và năng suất hạt của ngô đều giảm một cách đáng kể. Người ta nói giữa lân và kẽm có mối tương tác đối kháng. Muốn khắc phục hiệu ứng này thì phải bón kẽm cho ngô. Tiwan và Pathak , 1978 thấy ở lúa cũng có hiện tượng tương tự.

Người ta đưa ra những lý do sau đây để giải thích việc thiếu kẽm do lân: (1) lân làm giảm kẽm dễ tiêu trong đất; (2) lân làm giảm việc hút kẽm của bộ rễ do vậy làm chậm việc chuyển kẽm từ rễ lên thân; (3) xuất hiện hiệu ứng hòa loãng đối với kẽm trên ngọn cây do lân làm tăng cường sinh trưởng của cây; (4) P-Zn không cân bằng làm trao đổi chất trong cây bị rối loạn; (5) lân làm nhiễu loạn chức năng của kẽm ( Olssen, 1972 và Katyal, 1992).

Sản phẩm phân bón chuyên dùng, hay phân bón hỗn hợp NPKSi nói chung của Tiến Nông, khi sản xuất đều được tính đến mối quan hệ tương hỗ và sự đối kháng của các chất dinh dưỡng có đề cập đến đặc điểm chung của mỗi nhóm đất. Do vậy, phân bón Tiến Nông luôn cho hiệu suất sử dụng cao.

4.  Định luật bội thu không hẳn tỷ lệ thuận với lượng phân bón cho cây (Mitscherlich)

Bội thu không hẳn tỉ lệ thuận với việc bón thêm phân bón. Khi tăng lượng phân bón lên gấp đôi, bội thu không tăng gấp đôi, mà tỷ suất lợi nhuận theo phân bón của nhà nông giảm dần. Đây chính là cơ sở khoa học của việc hướng dẫn liều lượng bón phân của mỗi sản phẩm phân bón Tiến Nông cho cây trồng.

Ví dụ: Trong một thí nghiệm phân bón cho ngô, khi tăng dần lượng phân bón và ghi lại năng suất ở mỗi mức bón tương ứng, thì thấy như sau:

– Công thức không bón, năng suất được 40,9 tạ/ha

– Công thức bón 40 N/ha năng suất đạt 56,5 tạ/ha, tăng 15,6 tạ/ha so với không bón

– Công thức bón 80 N/ha năng suất đạt 70,8 tạ/ha, tăng 29,9 tạ/ha so với không bón

– Công thức bón 120 N/ha năng suất đạt 76,2 tạ/ha, tăng 35,3 tạ/ha so với không bón

– Công thức bón 160 N/ha năng suất đạt 79,9 tạ/ha, tăng 39,0 tạ/ha so với không bón

+ Nếu tính hiệu suất chung:

– Bón mức 40 kg N/ha hiệu  suất  đạm bón là 39 kg ngô/1 kg đạm bón

– Bón mức  80 kg N/ha  hiệu suất đạm bón là 37,37 kg ngô/1 kg N bón     

– Bón mức  120 kg N/ha  hiệu suất đạm bón là 29,41 kg ngô/1 kg N bón

– Bón mức  160 kg N/ha hiệu suất đạm bón là 24,37 kg ngô /1 kg N bón

+ Nếu tính hiệu suất phân khoảng từng 40 kg N bón một thì thấy:

– 40 kgN đầu tiên hiệu suất là 39 kg ngô/1 kg N bón

– 40 kg N thứ hai  hiệu suất là 35,76 kg ngô/1 kg N bón

– 40 kg N thứ ba hiệu suất là 13,50 kg ngô/1 kg N bón

– 40 kg N thứ tư hiệu suất là 9,25 kg ngô/1 kg N bón

Rõ ràng, khi tăng lượng bón phân thì năng suất tăng, nhưng hiệu xuất phân bón giảm và trong sản xuất nông nghiệp hàng hóa, việc đầu tư phân bón để có năng suất cao không phải là chỉ tiêu quan tâm hàng đầu, mà chính là chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên mỗi đồng phân bón đầu tư mới thực sự cần thiết phải quan tâm.

Phân bón Tiên Nông luôn hướng tới việc tối đa hóa lợi nhuận cho người trồng trọt và đó là sự khác biệt so với các sản phẩm phân bón khác

Bón phân là bón cho cây nhưng thông qua đất, nên cần thiết phải hiểu cơ bản về đất.

Đặc Điểm Của Phân Lân Nung Chảy Và Cơ Sở Khoa Học Sử Dụng Hiệu Quả Ở Việt Nam

I. MỞ ĐẦU

Phân lân là một trong ba loại phân bón đa lượng chủ yếu cho cây trồng. Nước ta lại có nguồn quặng apatít dồn dào để sản xuất phân lân nung chảy (FMP), superphosphate đơn (Supe lân, SSP), diamonium phosphate (DAP) và dicalcium phosphate (DCP). Mỗi loại phân lân này có những đặc tính riêng trong mối quan hệ với hệ sinh thái thổ nhưỡng, cây trồng với khí hậu ở nước ta. Trong bài viết này, chúng tôi xin giới thiệu một số đặc điểm phân lân nung chảy và cơ sở khoa học của việc sử dụng hiệu quả loại phân này.

II. ĐẶC ĐIỂM CỦA PHÂN LÂN NUNG CHẢY

2.1. Đặc tính của phân lân nung chảy

Phân lân nung chảy được sản xuất theo phương pháp nhiệt, bằng cách nấu chảy quặng photphat với các phụ gia chứa silic và magiê (như quặng secpentin) sau đó làm lạnh đột ngột để giữ sản phẩm ở dạng vô định hình, dễ hòa tan trong dung dịch axit hữu cơ do cây trồng tiết ra. Sản phẩm phân lân nung chảy có những đặc tính sau đây:

2.1.1. Phân lân nung chảy không hòa tan trong nước

Độ hòa tan trong nước của một số loại phân lân thể hiện trong bảng 1.

Bảng 1. Độ hòa tan trong nước của phân lân, g/100g nước

Phân lân nung chảy

Supe phosphate

MAP

DAP

0

38

40,3

71,0

Nguồn: M.E.Pozin, 1984.

Do không tan trong nước nên phân lân nung chảy khi bón vào đất không bị rửa trôi, tránh được thất thoát. Điều này có ý nghĩa quan trọng về an toàn sinh thái, không gây ra hiện tượng phú dưỡng môi trường nước.

2.1.2. Phân lân nung chảy là loại phân kiềm tính

Tính kiềm của phân bón được thể hiện thông qua giá trị pH của dung dịch 10% trong nước (hoặc 0,1M) đượcc ghi trên bảng 2.

Bảng 2. Giá trị pH dung dịch 10% của một số loại phân lân

Phân lân nung chảy

Superphosphate

MAP

DAP

8,0-8,5

4,5

4,0

7,8

Nguồn: Lê Văn Hựu, 2000

Số liệu trên cho thấy, phân lân nung chảy có độ kiềm cao nhất trong số các loại phân lân hiện có trên thị trường ở nước ta. Như đã biết phân kiềm tính thích hợp với nhiều loại đất, nhất là đất chua ở nước ta.

2.1.3. Phân lân nung chảy chứa hàm lượng các chất dinh dưỡng cao

Phân lân nung chảy sàn xuất tại Công ty Cổ phần Phân lân nung chảy Văn Điển chưa 1 hàm lượng các chất dinh dưỡng như sau (%):

P2O5

15-20

MgO

15-18

CaO

24-30

SiO2

24-32

Nguồn: tuyển tập phân bón Việt Nam, 2012.

Tổng hàm lượng các chất dinh dưỡng đa lượng và trung lượng đạt 95-98%, trong khi tổng hàm lượng các chất dinh dưỡng trong phân DAP chỉ là 64%.

Ngoài ra, phần còn chứa các nguyên tố vi lượng như Cu, Fe, Mo, Co, Zn. Khi hàm lượng các chất dinh dưỡng trong phân bón cao sẽ giảm được chi phí vận chuyển và công chăm bón.

2.2. Đặc điểm về công nghệ sản xuất phân lân nung chảy

Công nghệ sản xuất phân lân nung chảy ở Công ty Cổ phần Phân lân nung chảy Văn Điển có những đặc diểm sau:

(i). Sử dụng nguyên liệu, nhiên liệu hoàn toàn ở trong nước, không cần lưu huỳnh và các hóa chất nhập khẩu như khi sản xuất superphotphate và DAP

(ii). Thiết bị sản xuất hoàn toàn chế tạo ở trong nước

(iii). Công nghệ sản xuất luôn được cải tiến, hoàn thiện, năng suất cao. Từ thiết bị lò cao nhập công nghệ Trung Quốc năng suất 1 tấn/h đến nay đã nghiên cứu cải tiến đạt công suất hơn 12 tấn/h, do vậy các chi tiêu tiêu hao năng lượng đã giảm nhiều lần, năng suất lao động tăng, góp phần quan trọng làm giá thành sản phẩm.

(iv). Môi trường sản xuất được đảm bảo, các chất thải rắn như: bột, apatit, secpentin, bụi than…đều được ép bánh để tái sử dụng, nước làm lạnh bán thành phẩm được tuần hoàn, tiết kiệm điện bơm nước giếng sâu, không phải nộp phí môi trường nước thải.

III. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG PHÂN LÂN NUNG CHẢY

Hiệu quả của phân lân nung chảy so với một số loại phân lân dễ tan khác có thể giải thích bởi những nguyên nhân sau, trước hết hãy xem xét đến tính chất đất trồng.

3.1. Tính chất của đất trồng và hiện tượng cố định lân trong đất

Phần lớn đất trồng ở nước ta có phản ứng chua, nghèo lân dễ tiêu, giàu sesquioxit, hàm lượng Al3+ và Fe3+ tự do cao rất dễ liên kết hóa học với lân hòa tan. Lân bị hấp thụ trên bề mặt các oxit hydrat hóa của Fe và Al, về bản chất là những keo dương, trao đổi OH- với anion H2PO4- hoặc HPO42-, người ta gọi hiện tượng này là cố định lân.

Hiện tượng cố định hóa học lân là rất nghiêm trọng. Năng lực cố định P của các oxit hydrat sắt và nhôm cao hơn khoáng sét rất nhiều lần: Fe(OH)3.nH2O là 0,4%, Al(OH)3.nH2O là 2,5% so với kaolinit là 0,015%.

Đất feralit hấp thụ P cao hơn hẳn các đất không bị feralit hóa (bảng 3), cường độ hấp thụ P tỷ lệ thuận với hàm lượng Fe3+ và Al3+ và tỷ lệ nghịch với giá trị pH của đất. 

Bảng 3. Năng lực cố định lân của một số loại đất

Loại đất

Năng lực cố định lân, ppm

Đất cát ven biển

10-20

Đất xám bạc màu

15-20

Đất phù sa sông Hồng

150-320

Đất phèn

460-780

Đất đỏ vàng trên phiến thạch

350-650

Đất nâu đỏ bazan

750-1400

Nguồn: Đất Việt Nam, 2000

Những thí nghiệm lắc đất đỏ bazan với 2.000ppm P sau 24h một nửa lân đã bị cố định và sau 48h toàn bộ P dễ tiêu bị giữ chặt. Đối với các đất giàu sesquioxit năng lực giữ chặt lân có thể lên đến 1% khối lượng đất.

Theo Jayarama và Shankar B. N. hiệu quả sử dụng của phân lân trên đất trồng cà phê chỉ khoảng 10%. Một trong những nguyên nhân đó là 70-90% lượng phân bón vào đất bị cố định thành dạng photphat không tan, cây trồng không hấp thụ được.

3.2. Tính hiệu quả của phân lân nung chảy

3.2.1. Giảm hiện tượng cố định lân trong đất

Bón phân lân nung chảy không những tránh được hiện tượng cố định lân mà còn làm tăng hiệu quả của các loại phân lân hòa tan khác, do phân lân nung chảy là loại phân không hòa tan trong nước mà chỉ hòa tan được trong dung dịch axit do rễ cây tiết ra (thường lấy chuẩn là dung dịch axitic 2%, có pH khoảng 2), đồng thời với quá trình hấp thụ lân của cây nên tránh được hiện tượng cố định. Mặc khác, trong phân lân nung chảy còn chứa hàm lượng lớn CaO và SiO2. Lượng canxi trong 1kg phân lân nung chảy tương đương 0,5 – 0,7 kg canxi cacbonat. Canxi cũng có tác dụng gián tiếp đến hiện tượng cố định lân thông qua việc tăng giá trị pH của đất. Do vậy, khi bón phân lân nung chảy không cần bổ sung các chế phẩm hạn chế cố định lân như avail hiện đang nhập khẩu.

Ngoài ra, silic trong phân lân nung chảy ở dạng hữu hiệu còn có những tác dụng quan trọng khác đối với cây trồng: làm tăng khả năng sinh trưởng, phát triển và tăng năng suất; khi hàm lượng silic từ 3-5% là hàm lượng tối thiểu trong tế bào cần thiết để cây trồng chống chịu được với bệnh và thời tiết bất lợi, giảm được số lượng thuốc trừ bệnh, trừ nấm cho cây trồng theo 2 cơ chế: Si có thể tạo nên kết cấu với các hợp chất hữu cơ trong vách tế bào nguồn bệnh, mặt khác Si có thể kết hợp với lignin – cacbohydrat ở thành tế bào biểu bì của cây làm cho vách tế bào vững chắt hơn, giúp cây cứng cáp tránh đổ gãy, làm cho lá lúa dày hơn, mọc thẳng, quang hợp tố, giảm sâu bệnh.

3.2.2. Hiệu quả của phân lân nung chảy đối với cây trồng

Trước khi đánh giá hiệu lực của các dạng phân lân cần xem xét độn thái lân dễ tiêu trong đất sau khi bón phân. Ảnh hưởng của các dạng phân lân đến hàm lượng lân dễ tiêu trong đất ngập nước (trường hợp không trồng cây) ghi trong bảng 4.  

Bảng 4. Động thái lân dễ tiêu trong đất ngập nước (ppm)

Công thức

1 giờ

7 ngày

14 ngày

30 ngày

Không lân

185,1

293,8

204,4

147,8

Técmô

209,3

529,9

230,0

228,1

supe

231,1

578,1

226,3

209,9

Nguồn: Nguyễn Văn Bộ, 1999

Số liệu trên cho thấy, sau 1h khi bón các loại phân lân đều làm tăng hàm lượng lân dễ tiêu trong đất, sau đó hàm lượng lân dễ tiêu đều giảm, song khi bón superphosphate thì tốc độ giảm nhanh hơn. Điều này hoàn toàn phù hợp với những đặc tính của phân lân nung chảy đã nêu ở phần trên.

Kết quả thí nghiệm với đất trồng lúa cũng cho thấy chiều hướng tương tự. đến thời kỳ cây lúa kết thúc đẻ nhánh, hàm lượng lân dễ tiêu trong đất khi bón phân lân nung chảy Văn Điển vẫn cao hơn trường hợp bón superphosphate.

Bảng 5. Động thái lân dễ tiêu trong đất (ppm)

STT

Công thức

 

Giai đoạn sinh trưởng

Sau cấy 3 ngày

Kết thúc đẻ nhánh

1

Không lân

23,9

184,0

2

Técmô

316,1

278,0

3

Supe

411,9

260,3

Nguồn: Nguyễn Văn Bộ, 1999

Nguyên nhân này đã ảnh hưởng đến các yếu tố cấu thành năng suất và làm tăng năng suất lúa (bảng 6).

Bảng 6. Ảnh hưởng của phân lân đến năng suất lúa

Địa điểm

 

Phân bón

Năng suất tạ/ha

 

Bội thu, so với bón supe

Supe

Técmô

 

Tạ/ha

%

 

Yên Mô, Ninh Bình, giống Ải 32

100

0

82,0

0

100

83,7

1,7

2,0

LSD05=1,1, LSD01=1,5

Yên Mô, Ninh Bình, giống TG5

100

0

81,0

0

100

83,0

2,0

2,5

LSD05=2,1, LSD01=2,8

Vụ Bản, Nam Định, giống Ải Hòa Thành

100

0

54,3

 

0

100

54,8

0,5

0,9

 

LSD05=2,1, LSD01=2,6

Nguồn: Nguyễn Văn Bộ, 1999.

 

Thí nghiệm so sánh hiệu quả của phân lân nung chảy với supe photphat cũng đã được tiến hành đối với cây cà phê (bảng 7)

Bảng 7. Hiệu lực của phân lân đối với cây cà phê

Công thức

Năng suất cà phê nhân

Tỷ lệ tươi /nhân

 

Hiệu suất, kg nhân /1kg P2O5

Kg/ha

%

Cà phê kinh doanh năm thứ 6

250N + 250K2O = Nền

2344

100

4,68

Nền + FMP (130 P2O5)

2693

115

4,38

2,5

Nền + SSP (130 P2O5)

2657

113

4,44

2,3

LSD0,5 = 127,8 kg/ha

Cà phê kinh doanh năm thứ 2

250N + 250K2O = Nền

2152

100

4,6

Nền + FMP (130 P2O5)

2521

117

4,2

3,7

Nền + SSP (130 P2O5)

2302

107

4,4

1,5

LSD0,5 = 95,3 kg/ha

Nguồn: Nguyễn Văn Bộ, 2014.

Số liệu trên cho thấy, bón phân lân nung chảy hiệu quả cao hơn supe photphat đối với cà phê kinh doanh năm thứ 2 và cà phê kinh doanh năm thứ 6. Điều này cũng phù hợp với những cơ sở khoa học nêu trên.

IV. KẾT LUẬN

Phân lân nung chảy Văn Điển là loại phân chứa nhiều nguyên tố dinh dưỡng cho cây trồng. Sử dụng loại phân này là một hướng phát triển bền vững trong nông nghiệp đồng thời cũng là hướng phát triển bền vững về sản xuất công nghiệp do hoàn toàn chủ động về nguồn nguyên, nhiên liệu, về công nghệ, thiết bị sản xuất, chi phí sản xuất thấp và năng suất  lao động cao đồng thời an toàn về môi trường sinh thái.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. M.E.Pozin. Công nghệ muối khoáng, NXB Hóa học, 1984, tr 1047.

2. Lê Văn Hựu, Phạm Minh Tâm, Phạm Thị Hường. Tuyển tập báo cáo khoa học chuyên ngành công nghệ Hóa chất Vô cơ-phân bón, Viện Hóa học Công ngiệp, Hà Nội 2000, tr 37.

3. Phân lân nung chảy Văn Điển. Tuyển tập phân bón Việt Nam. NXB Nông nghiệp Hà Nội 2012, tr 567.

4. Đất Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, 2000.

5. Nguyễn Tử Siêm. Sử dụng hiệu quả phân bón Văn Điển ở Việt Nam. Tài liệu hội thảo Quốc gia, Hà Nội 03/2014, tr 1.

6. Jayarama, Shankar, B.N. Indian Coffee, N01, 2013,14.

7. Datnoff, L.E., rodrigues, F.A. Advances in Agronomy. Vol 58, 2005, p 157.

8. Nguyễn Văn Bộ. Báo cáo tổng kết thí nghiệm hiệu lực của một số loại phân lân. Viện thổ nhưỡng nông hóa, Hà Nội, 1999.

9. Nguyễn Văn Bộ. Phân bón hỗn hợp supe – técmô phosphat. Tài liệu hội thảo Quốc gia, Hà Nội 03/2014, tr 10.

Nguyễn Huy Phiêu – TS. NCV cao cấp Viện hóa học CNVN

Nguyễn Tiến Toát – TS. Hội hóa học Việt Nam

Nguồn: iasvn.org

Phân Bón Hữu Cơ Sinh Học – Loại Phân Bón Ưu Việt Của Nhà Nông

Phân hóa học đang ngày càng làm bạc màu, thoái hóa đất, gây ô nhiễm môi trường cũng như là hại đến sức khỏe của con người do chất bảo vệ thực vật. Thì một trong những định hướng và chủ trương của nước ta gần đây sử dụng các chất tự nhiên để thay thế cho các chất hóa học. Vì thế, việc sử dụng phân bón hữu cơ sinh học là vô cùng hợp lý và đồng thời cũng để bảo vệ môi trường sinh thái, sức khỏe của con người.

1. Phân bón hữu cơ sinh học là gì?

Phân bón hữu cơ sinh học là loại phân bón hữu cơ được chế biến dựa trên nguồn nguyên liệu hữu cơ (có thể có thêm than bùn) được xử lý và lên men theo một quy trình công nghiệp với sự tham gia của một hay nhiều chủng vi sinh vật nhằm tiêu diệt các mầm bệnh có trong nguyên liệu và nâng cao hàm lượng chất dinh dưỡng chứa trong phân bón để cung cấp cho cây trồng.

2.1 Phân bón hữu cơ cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng đầy đủ, cân đối, bền vững

Phân bón hữu cơ đều chứa đầy đủ các chất dinh dưỡng đa lượng N,P,K cần thiết cho cây trồng. Ngoài ra còn có các nguyên tố trung lượng và vi lượng ở dạng dễ hấp thu giúp cây trồng phát triển cân đối.

Các chất dinh dưỡng sẽ được phân giải từ từ để có thể cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng trong thời gian dài. Như vậy đảm bảo đáp ứng được nhu cầu dinh dưỡng của cây trồng trong suốt thời gian sinh trưởng của cây. Phân bón hữu cơ sinh học có thể được dùng để bón phân cho lúa, bón phân cho hoa hồng và hầu hết mọi cây trồng.

Đặc biệt trong các loại phân hữu cơ còn có các loại vi sinh vật hữu ích: vi sinh vật cố định đạm, phân giải lân, phân giải xenlulo… khi sử dụng cho cây trồng sẽ tạo môi trường thuận lợi cho vi sinh vật hữu ích phát triển, hạn chế tối đa các vi sinh vật gây hại.

Khi bón xuống đất phân hữu cơ phân hủy thành các chất mùn chứa các loại axit hữu cơ: axit humic, axit fulvic… kích thích sự phát triển của rễ cây, giúp rễ cây dễ hấp thụ các chất dinh dưỡng. Trong trường hợp các chất axit này được phun lên lá cũng sẽ giúp tăng cường quá trình quang hợp của cây trồng.

2.3. Tăng chất lượng nông sản

Việc sử dụng phân bón hữu cơ sẽ giúp cây trồng cho nông sản có chất lượng cao hơn. Đối với phân hữu cơ sau khi được chế biến sẽ loại bỏ được các yếu tố độc hại với con người, không để lại tồn dư hóa chất trong nông sản như sử dụng các loại phân bón vô cơ. Vì trong phân bón hữu cơ đã có đầy đủ các dưỡng chất cần thiết cho sự phát triển của cây trồng cùng hệ thống vi sinh vật hữu ích giúp nhà nông hạn chế tối đa việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, nên sản phẩm luôn an toàn cho người sử dụng, người tiêu dùng.

Phân hữu cơ phân giải tạo ra chất mùn, tạo nên sự kết dính của kết cấu đất. Nhờ có kết cấu mà đất trở nên tơi xốp, thông thoáng tăng khả năng giữ nước và chất dinh dưỡng tạo môi trường thuận lợi cho vi sinh vật phát triển. Phân hữu cơ sẽ cải tạo đất tạo môi trường thuận lợi cho hệ thống vi sinh vật phát triển, hạn chế các vi sinh vật gây hại cây trồng, điều đó góp phần cải tiến hệ thống vi sinh vật trong đất theo hướng có lợi cho đất và cây trồng.

2.5. Hạn chế sự rửa trôi và xói mòn đất

Các chất hữu cơ được phân giải sẽ kết hợp với các chất khoáng dinh dưỡng trở thành các phức hệ hữu cơ- khoáng có tác dụng quan trọng trong việc làm giảm sự rửa trôi, xói mòn các chất dinh dưỡng. Ngoài ra với các chất mùn có trong phân hữu cơ làm tăng tính ổn định của kết cấu đất. Vì thế bảo vệ được cấu trúc đất, hạn chế tối đa việc xói mòn.

2.6. Cải tạo đất trồng

Phân bón hữu cơ có công dụng rất tốt trong việc cải tạo đất trồng. Đặc biệt đối với đất cát, đất bạc màu. Phân hữu cơ tác động mạnh đến cấu trúc đất, cải thiện các tính chất lý, hóa, sinh học của đất tốt hơn. Chính vì thế tăng cường sử dụng phân bón hữu cơ là cách quan trọng để cải tạo đất sản xuất nông nghiệp nói chung của nước ta.

2.7. Không gây ô nhiễm môi trường

Không giống như phân bón vô cơ chứa các hóa chất độc hại, khó phân hủy ở môi trường tự nhiên thì phân bón hữu cơ có thể phân hủy hết trong điều kiện tự nhiên. Các chất có gốc muối sunfat, clo, nitrat… có trong phân hóa học khi kết hợp với các ion tự do trong đất sẽ tạo thành các axit làm đất bị chua, khi các chất độc này ngấm xuống nước sẽ gây ô nhiễm nguồn nước. Phân bón hữu cơ làm tăng kết cấu của đất. Giúp đất trở thành một bộ máy lọc thông minh, lọc các chất độc có trong đất, nước rồi từ từ phân hủy hoặc làm giảm tính độc của chúng, giúp bảo vệ môi trường, an toàn cho con người.

Việc sử dụng phân bón hữu cơ thường xuyên giúp đất tơi xốp, tăng khả năng giữ nước, giữ ẩm. Chính vì thế giúp hạn chế việc phải tưới nước thường xuyên. Giúp nhà nông tiết kiệm chi phí, công sức nhưng cây trồng vẫn phát triển cân đối.

2.9. Hạn chế việc sử dụng phân bón vô cơ

Tác hại của phân bón vô cơ đối với con người, môi trường đã quá rõ ràng. Việc sử dụng phân bón hữu cơ giúp giảm lượng phân bón vô cơ trong sản xuất nông nghiệp, phục hồi đất canh tác, giúp cây trồng phát triển cân đối. Đây là giải pháp tối ưu nhất cho nền nông nghiệp nước ta lúc này.

2.10. Nâng cao chất lượng sản phẩm, tốt cho con người, vật nuôi.

Việc sử dụng phân bón vô cơ trong không đúng cách khiến tồn dư chất độc hại trong nông sản. Đồng thời làm giảm lượng chất dinh dưỡng có nông nông sản, từ đó nông sản sẽ giá trị thấp. Việc sử dụng phân bón hữu cơ giúp nông sản không bị tồn dư các hóa chất độc hại, tăng hàm lượng dinh dưỡng trong sản phẩm. Cho nên việc sử dụng phân bón hữu cơ rất an toàn cho con người.

3. Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng phân hữu cơ sinh học

– Thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật kết hợp sử dụng cùng phân hữu cơ sinh học sẽ làm giảm tác dụng của phân. Còn có thể gây hại tới cây trồng và hệ sinh vật trong đất.

– Nhiệt độ, loại đất trồng và cách bón phân quyết định hiệu quả của việc hấp thụ của cây trồng.

4. Quy trình sản xuất phân bón hữu cơ sinh học 

Quy trình sản xuất phân bón hữu cơ sinh học cần trải qua nhiều công đoạn. Bà con có thể tham khảo quy trình sản xuất phân hữu cơ sinh học như sau:

Bước 1: Xác định loại phân hữu cơ sinh học cần sản xuất. Từ đó chọn ra nhóm ính vật phù hợp để thực hiện quá trình ủ phân.

Bước 2: Phân lập và tuyển chọn vi sinh vật phù hợp.

Bước 3: Chuẩn bị nguyên liệu và lựa chọn phương án lên men.

Bước 4: Tạo môi trường lên men hợp lý để vi sinh vật tăng trưởng thuận lợi.

Bước 5: Tiến hành đưa nguyên liệu vào ủ.

Bước 6: Tiến hành sử dụng khi đã ủ trong thời gian thích hợp.

Hoàng Phát JSC là công ty hàng đầu phân phối phân bón và hóa chất công nghiệp. Tất cả sản phẩm đều được sản xuất trên dấy truyền hiện đại nhất. Đồng thời, qua kiểm định chặt chẽ mang đến những sản phẩm tốt nhất cho người dùng. Hơn nữa, với đội ngũ nhân viên nhiệt tình làm việc 24/7 tiếp nhận và giải đáp thắc mắc của bà con.

Liên hệ ngay để biết thêm chi tiết và nhận được những ưu đãi hấp dẫn.

Phân Bón Hữu Cơ Sinh Học

I.THÀNH PHẦN:

Cytokinin, Auxin, Betaines, Protein và Acid Amin.

N, K và các nguyên tố khoáng vi lượng: Kẽm (Zn), Sắt (Fe), Đồng (Cu), Mangan (Mn), Bo (B), Magie (Mg)….

II.QUY CÁCH : Túi 5kg III.CÔNG DỤNG :

  Wokozim hạt giải phóng dưỡng chất một cách từ từ trong đất, giúp cho quá trình cung cấp dinh dưỡng kéo dài liên tục, cây trồng dễ hấp thu tối đa nguồn dưỡng chất và hạn chế thất thoát. Đồng thời làm tăng hoạt động của vi sinh vật có lợi trong đất đối kháng với các loại nấm bệnh hại. Khôi phục và tái tạo hệ rễ, phục hồi vườn cây sau thu hoạch.

IV.LIỀU LƯỢNG SỬ DỤNG:

  Đối tượng cây trồng Giai đoạn cây trồng Wokozim hạt      Cà phê, tiêu    Kiến thiết cơ bản          3- 4 kg/ 1000 m2.    Thời kỳ kinh doanh          5- 7 kg/ 1000 m2.    Ủ phân hữu cơ          1-2kg/1m3 hữu cơ      Rau hoa      cây ăn trái      Cây con vườn ươm          1-2kg/1m3 giá thể trộn    Kiến thiết cơ bản           Rau hoa: 2- 3kg/ 1000m2.           Cây ăn trái: 3- 4 kg/ 1000m2.    Thời kỳ kinh doanh           Rau hoa: 2- 3kg/ 1000m2           Cây ăn trái: 5- 7 kg/ 1000m2      Lúa    Bón lót hoặc bón thúc            2-3kg/1000m2/1 vụ   Ghi chú: Kết hợp Wokozim hạt và Wokozim lỏng để đạt hiệu quả tốt nhất    

giải phóng dưỡng chất một cách từ từ trong đất, giúp cho quá trình cung cấp dinh dưỡng kéo dài liên tục, cây trồng dễ hấp thu tối đa nguồn dưỡng chất và hạn chế thất thoát. Đồng thời làm tăng hoạt động của vi sinh vật có lợi trong đất đối kháng với các loại nấm bệnh hại. Khôi phục và tái tạo hệ rễ, phục hồi vườn cây sau thu hoạch.

Cập nhật thông tin chi tiết về Cơ Sở Khoa Học Của Việc Bón Phân trên website Duhocaustralia.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!