Xu Hướng 10/2023 # Các Loại Phân Vô Cơ # Top 12 Xem Nhiều | Duhocaustralia.edu.vn

Xu Hướng 10/2023 # Các Loại Phân Vô Cơ # Top 12 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Các Loại Phân Vô Cơ được cập nhật mới nhất tháng 10 năm 2023 trên website Duhocaustralia.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Các loại phân vô cơ

Phân đơn:

Phân đạm

Tên gọi Công thức % Ni tơ Phân Urea CO(NH2)2 42-45% Phân đạm sunphat (NH4)2SO4 20,5-21% Phân Clorua Amon NH4Cl 23-24% Phân nitrat Amon NH4NO3 35 % Phân nitrat canxi Ca(NO3)2 13-15% Phân Nitrat Natri NaNO3 15-16% Phân Cyanamit canxi CaCN2 20-21%

Phân lân

Tên gọi Công thức % P2O5 Phân apatit 3Ca3(PO4)2CaX2 trong đó x Cl, F, OH… 30-42% Phân super lân 3Ca3(H2PO4)2 15-20% Phân lân nung chảy   30-35%

Phân kali

Tên gọi Công thức % K2O Phân clorua kali KCl 60% Phân sulphat kali K2SO4 48-50% Phân nitrat kali KNO3 44% K2O và 13%N

Phân hỗn hợp: 

Có ít nhất là 2 nguyên tố dưỡng chất. Kí hiệu hàm lượng theo thứ tự các nguyên tố N, P, K. Ví dụ NPK 20-20-15 tức là trong 100 kg phân có 20 kg đạm nguyên chất, 20 kg lân nguyên chất và 15 kg kali nguyên chất, còn lại là chất độn. Chất độn trong phân hỗn hợp thường là đất sét hoặc thạch cao.

Phân loại theo phương pháp sản xuất:

Phân trộn: trộn đều các loại phân đơn N, P, K… Phân thường có nhiều loại hạt nhiều màu.

Phân phức hợp: được sản xuất bằng phản ứng hóa học từ các nguyên liệu ban đầu.

Phân loại theo thành phần:

Phân đôi: có 2 chất dinh dưỡng quan trọng:

MAP (Mono ammonium phosphat) thường là 12-61-0

MKP (Mono potassium phosphat) thường là 0-52-45

DAP (Di ammonium phosphat) thường là 18-46-0…

Phân ba NPK: có 3 chất dinh dưỡng quan trọng:

NPK 16-16-8

NPK 20-20-15

NPK 24-24-20…

Việt Linh © biên soạn

Phân Hóa Học (Phân Bón Vô Cơ) Gồm Những Loại Nào ?

Phân bón hóa học là thành phần không thể thiếu cho cây trồng cũng như nhu cầu tất yếu trong nghành nông nghiệp, các loại phân thường dùng là phân đạm, phân lân, phân kali, phân hỗn hợp, phân trung lượng, phân vi lượng và các loại phân bón lá được phân loại như sau.

Các loại phân bón hóa học tốt nhất cho cây trồng

1- Phân đạm ( phân bón chứa N)

Đây là loại phân dùng để cung cấp hàm lượng đạm (N) cho cây gồm những loại đạm sau

* Urê [CO(NH2)2]

– Chứa 44-48% (N) nguyên chất, là loại phân có tỉ lệ N cao nhất và được dùng phổ biến nhất hiện nay. Có loại dạng tinh thể, có loại dạng viên, màu trắng, màu vàng (Urê Agrotain), hạt xanh (Urê NEB-26), không mùi, dễ hút ẩm. Urê có thể dùng cho các loại cây trồng và các loại đất, thích hợp đất chua phèn.

– Trong quá trình sản xuất urê thường tạo thành chất Biurea [NH2NH(CO2)], là một chất độc hại với cây. Tỉ lệ Biurê trong phân urê không được quá 3%. Phun cho lá nên dùng loại phân có hàm lượng Birurrea dưới 0,25% đối với các cây có múi, dưới 1,5% với ngô, đậu nành.

* Đạm sunfat [(NH4)2SO4] – còn gọi là phân SA

– Là loại đạm có Chứa 20-21% N nguyên chất và 23% S. Dạng tinh thể mịn, màu trắng ngà hoặc xám xanh, có mùi amoniac (mùi khai nước tiểu) vị mặn và hơi chua, dễ hút ẩm. Có thể bón cho nhiều loại cây trồng, trên nhiều loại đất không chua phèn.

– Nếu đất chua phèn phải bón thêm vôi, lân mới bón đạm sunfat. Một số cây như đậu, ngô, cần nhiều S, bón phân SA rất tốt. SA cũng dùng cho các loại đất đồi, đất bạc màu thường thiếu S.

* Đạm amôn nitrat (NH4NO3):

– Chứa 33-35% N nguyên chất ở cả 2 dạng NH4+ và NO3-. Dạng tinh thể, màu vàng xám, dễ chảy nước. Là phân sinh lý chua, thích hợp với cây trồng cạn như bắp, thuốc lá, bông, mía…

* Đạm clorua (NH4Cl):

– Chứa 24-25 % N nguyên chất. Dạng tinh thể mịn, màu trắng hoặc vàng ngà, ít hút ẩm, tới rời dễ bón. Là loại phân sinh lý chua, nên bón kết hợp với phân lân. Vùng khô hạn, đất chua phèn và mặn không nên bón vì đất sẽ tích lũy nhiều Clo làm cây dễ bị ngộ độc. Không bón cho thuốc lá, chè, khoai tây, hành tỏi, bắp cải, vừng…vì có Clo không thích hợp.

* Canxi nitrat [Ca(NO3)2] – còn gọi là Nitrat canxi:

– Chứa 15,5% N và 36% Ca. Dạng tinh thể, màu trắng. Là loại phân cung cấp cho cây trồng cả đạm và canxi nên rất hiệu quả, nhất là với cây trồng cạn, cây ăn quả và trên những loại đất cát, thích hợp bón cho đất chua, đất phèn, đất mặn. Dùng bón lót, bón thúc hoặc hòa tan để phun qua lá.

– Ngoài ra còn một số loại phân đạm khác như Natri nitrat (NaNO3), Canxi cyanamite (CaCN2). Phân đạm chủ yếu dùng bón thúc, có thể bón lót một lượng ít, cần bón cân đối với lân (P) và kali (K).

2- Phân lân (Phân chứa P): Phân lân có hai loại là phân lân tự nhiên (như Apatit, Phosphorit) và phân lân chế tạo (như Super lân, Lân nung chảy). Hàm lượng lân trong phân được tính dưới dạng P 2O 5. Một số dạng phân lân thông dụng như :

– Chứa 30-32% P 2O 5, ngoài ra có Canxi và nhiều chất khoáng khác, dạng tinh thể. Dùng bón cho đất chua, đất phèn, đất úng trũng nghèo lân. Hàm lượng lân cao nhưng khó tiêu nên cần kết hợp với các phân lân dễ tiêu khác.

* Phosphorit :

– Hàm lượng lân tổng số biến động lớn, bột Phosphorit ở nước ta chứa 8-12% P 2O 5, thấp hơn Apatit, chứa nhiều sắt và nhôm. Sản xuất bằng nghiền nhỏ quặng Phosphorit. Dùng cho đất chua, phèn, úng, trũng, ủ với phân chuồng, thích hợp cho các cây họ đậu.

– Chất lân trong các phân lân tự nhiên chủ yếu ở dạng khó tiêu nên phải bón lót sớm, thường dùng cho đất chua phèn và ngập úng.

– Có hai loại là Super lân đơn (SSP) chứa 17-18% P2O5 + 12% S và Super lân kép (TSP) chứa 37-47% P2O5. Phân ở dạng bột mịn, xám, mùi chua, dễ hút ẩm.

– Lân có trong super lân phần lớn ở dạng dễ tiêu, hiệu quả nhanh, thích hợp với nhiều loại cây, loại đất. Tuy vậy, trên đất chua

phèn nên bón phối hợp với vôi và các loại phân lân khác (như lân nung chảy). Dùng ủ với phân chuồng rất tốt.

* Lân nung chảy :

Còn gọi là Tecmophosphate (TMP) hoặc Phosphat canxi magiê (FMB). Chứa 18-20% P 2O 5 + 28-30% Ca + 17-20% Mg + 24-30% Si. Ngoài ra còn chứa vi lượng sắt, đồng, molipden, mangan, coban. Dạng bột rời màu xanh xám, ít tan trong nước, dễ tan trong axit, không chua. Sử dụng thích hợp cho đất phèn ở Đồng bằng sông Cửu Long, đất đồi núi Đông Nam Bộ và miền Trung, đất bạc màu. Đất càng chua phèn hiệu quả phân Lân nung chảy càng cao.

– Ngoài các loại phân lân phổ biến trên, còn có phân Magiê amon phosphate chứa 30-45% P2O5 + 6-9% N + 10-15% Mg, là loại phân phức hợp có hiệu quả cao.

– Phân lân chủ yếu dùng bón lót, phân dễ tiêu như Super lân có thể dùng bón thúc. Tùy loại đất chua ít hay nhiều mà chọn loại phân lân thích hợp.

3- Phân kali (Phân chứa K)

Phân Kali bao gồm các loại hàm lượng K được tính theo công thức hóa học là K2O nó bao gồm các loại kali sau :

* Kali clorua (KCl): còn gọi là Muriate of Potash, viết tắt là MOP.

Chứa 50-60% K2O. dạng bột màu hồng như muối ớt, có dạng màu trắng như muối bọt, dễ hút ẩm, vón cục. Là loại phân chua sinh lý. Bón cho nhiều loại cây trên nhiều loại đất, thích hợp với cây dừa (vì dừa ưa chất Clo) không bón cho đất mặn và cây không ưa Clo (như các cây có củ, thuốc lá, cà phê, Sầu riêng vì Clo ảnh hưởng đến hương vị).

* Kali sunfat (K2SO4): còn gọi là Sunfat of Potash, viết tắt là SOP.

Chứa 45-50% K2O và 18% S, dạng tinh thể mịn, màu trắng, ít hút ẩm nên ít vón cục. Là loại phân sinh lý chua, dùng nhiều năm làm tăng độ chua của đất. thích hợp với nhiều loại cây trồng như các cây có dầu, cải, thuốc lá, chè, cà phê… không dùng nhiều năm trên đất chua.

* Kali nitrat (KNO3):

Chứa 46% K2O và 13% N. Dạng kết tinh, màu trắng. Là loại phân quí, đắt tiền nên thường dùng phun lên lá hoặc bón gốc cho các cây có giá trị kinh tế cao. Phun lên lá ở nồng độ thích hợp còn kích thích cây ra hoa sớm và đồng loạt. Những cây mẫn cảm với Clo như thuốc lá, sầu riêng, cây hương liệu, dùng KNO3 bón gốc có hiệu quả tốt, không dùng KCl.

* Kali magiê sunfat: K2SO4.MgSO4.6H2O:

Chứa 20-30% K2O + 10-15%MgO + 16-22% S. Sử dụng cho tất cả các cây trồng trên các loại đất, thích hợp cho đất chua, xám, bạc màu, đất cát thường ít Magiê và các cây trồng trên các loại đất, thích hợp cho đất chua, xám, bạc màu, đất cát thường ít Magiê và các cây trồng có nhu cầu Magiê cao như các loại cây ăn quả, rau,… chủ yếu dùng phun lên lá, cũng có thể bón vào gốc.

* Kali phosphate (KH2PO4) hay còn gọi là MKP:

Chứa 35% K2O và52% P2O5. Có thể dùng cho các loại cây trồng trên các loại đất, bón xuống đất hoặc phun lên lá. Do giá thành khá cao nên ưu tiên phun lên lá để có hiệu quả kinh tế cao, có thể kích thích cây ra hoa sớm và đồng loạt, tỉ lệ đậu quả cao.

4- Phân hỗn hợp

– Là loại phân hóa học bao gồm NPK, trung vi lượng hay nhiều loại phân đơn trộn chung cùng các nguyên tố vi lượng (TE) với nhau bằng phương pháp cơ giới hoặc phức hợp dạng 1 hạt. Ngoài các yếu tố N, P, K còn có thêm cả Mg, Ca, S và vi lượng (TE).

Phân bón hữu cơ vi sinh Năm tốt Miền trung

– Phân hỗn hợp NPK có tác dụng bón ở các loại đất bạc màu đất cát thiếu kali nó giúp giữ ẩm cho cây là loại NPK có hàm lượng lân dễ tiêu cao và đạm, không làm chua đất, dùng cho lúa và nhiều loại cây cạn, thích hợp vùng đất phèn, đất bazan. Ít dùng cho đất thiếu kali như đất xám bạc màu, cát nhẹ, ít dùng cho cây lấy củ.

Những lưu ý cần biết khi phân bón vô cơ

– Không nên bón dư thừa, không cân đối bón không đúng cách, bón trong thời gian dài và lạm dụng phân bón vô cơ.sẽ làm cho phân bón vô cơ có những tác động, ảnh hưởng xấu tới môi trường (đất đai suy kiệt, ô nhiễm môi tường), con người và sinh vật có ích.

– Không nên sử dụng phân bón hóa học (phân bón vô cơ) để bón nhiều và bón trong thời gian dài phân bón vô cơ khiến đất đai chai cứng, bạc màu, giảm độ pH đất,đất bị chua hóa, tích tụ một số kim loại năng trong đất.

– Bón nhiều phân đạm kèm với sự hòa tan nhanh trong nước, dẫn tới việc dễ bị rửa trôi xuống ao hồ, sông, suối, nhấm xuống nước ngầm gây ô nhiễm nguồn nước, nước có hàm lượng nitrat cao. Gây độc hại cho những sinh vật thủy sinh.

Hữu cơ miền trung kính chúc bà con một vụ mùa bội thu ! Công ty CP phân bón hữu cơ Miền trung

Trịnh Thu Huyền

Một Số Loại Phân Vô Cơ Thông Dụng (Phần 1: Phân Đơn)

Phân Đơn: Là loại phân chỉ chứa 1 trong 3 nguyên tố dinh dưỡng: N, P hoặc K, có 3 loại phân đơn là

+ Phân đạm:Loại phân bón vô cơ cung cấp N cho cây.

+Phân lân: Loại phân bón vô cơ cung cấp P cho cây

+Phân kali: Loại phân bón vô cơ cung cấp K cho cây

Phân urê chứa 44 – 48%N nguyên chất. Đây là loại đạm phổ biến nhất  và tỷ lệ N cao nhất, chiếm tới 59% sản lượng đạm được sản xuất ở các nước trên thế giới.

Lân tồn tại chủ yếu ở 2 dạng:

– Loại dạng tinh thể màu trắng, dễ tan trong nước, hút ẩm mạnh, cần bảo quản nơi khô ráo.

– Loại dạng viên nhỏ, dễ bảo quản.

 Tác dụng: Phân urê thích hợp với nhiều loại đất khác nhau và nhiều loại cây trồng khác nhau.

 

Cách sử dụng: Phân urê thường dùng để bón thúc bằng cách pha với nồng độ 0.5 – 1.5% để phun lên lá.

 

Trong chăn nuôi, urê được dùng để cho thêm vào khẩu phần thức ăn cho lợn, trâu bò.

Cách bảo quản: Gói kỹ trong túi polyetylen và không được phơi ra nắng, các túi phân urê khi đã mở ra cần được dùng hết ngay trong thời gian ngắn.

 Amoni sunphat còn gọi là phân SA. Sunphat đạm có chứa 20 – 21% N nguyên chất và 29% lưu huỳnh (S).

 

SA có dạng tinh thể, mịn, màu trắng ngà hoặc xám xanh, dễ tan trong nước. Phân này có mùi nước tiểu (mùi amôniac), vị mặn và hơi chua.

Sunphat đạm cung cấp cả Nitơ và lưu huỳnh – hai chất dinh dưỡng thiết yếu cho cây.

.

Có thể bón cho tất cả các loại cây trồng, trên nhiều loại đất khác nhau, đặc biệt là đất đồi, đất bạc màu(thiếu S), hạn chế dùng cho đất phèn chua vì dễ làm chua thêm đất.

Nếu đất chua cần bón vôi, lân trước khi bón Sunphat đạm. Đạm sunphat được dùng chuyên để bón cho các loại cây cần nhiều S và ít N như đậu đỗ, lạc v.v.. và các loại cây vừa cần nhiều S vừa cần nhiều N như ngô.

Cần lưu ý đạm sunphat có tác dụng nhanh, thường dùng để bón thúc cho cây trồng và nên bón thành nhiều lần, không nên bón cho cây non đề phòng cháy lá.

* Phân Xianamit canxi:

Phân này có dạng bột, màu xám tro hoặc màu trắng

Xianamit canxi có chứa 20 – 21% N nguyên chất, 20 – 28% vôi, 9 – 12% than.

Bảo quản nơi khô ráo.

Phân này dễ bốc bụi, gây độc khi tiếp xúc qua da, mắt, thật cẩn thận khi sử dụng.

Khác với SA, Ure, Xianamit canxi rất tốt ở các loại đất chua.

Xianamit canxi thường được dùng để bón lót. Xianamit canxi được trộn ủ với phân rác làm cho phân chóng hoai mục. Không được dùng để phun lên lá cây.

2. Phân lân

* Phân apatit:

lân tự nhiên, dạng bột mịn, màu nâu đất hoặc màu xám nâu.

Là loại, dạng bột mịn, màu nâu đất hoặc màu xám nâu.

Tỷ lệ lân nguyên chất từ 20-40%

Phần lớn lân trong phân apatit ở dưới dạng khó hấp thụ, trong phân còn chứa vôi có tác dụng khử chua cho đất.

Sử dụng và bảo quản phân này tương đối dễ dàng vì phân ít hút ẩm và ít biến chất.

Là loại bột mịn màu trắng, vàng xám hoặc màu xám thiếc. Ngoài ra còn có dạng super lân viên.

Trong super lân có 16 – 20% lân nguyên chấtcùng thạch cao, axit…

Phân dễ hoà tan trong nước, nên cây dễ háp thụ, hiệu quả nhanh, ít bị rửa trôi.

Super lân dùng để bón lót hoặc bón thúc.

Phân này phù hợp với nhiều loại đất. Tuy nhiên, nếu dùng cho đất chua nên bón vôi khử chua trước để đạt hiệu quả cao nhất.

Super lân ít hút ẩm, tuy nhiên nếu dính ẩm phân có thể bị nhão và vón thành từng cục. Phân có tính axit nên dễ làm hỏng bao bì và dụng cụ đong đựng bằng sắt.

* Tecmô phôtphat 

Hay còn gọi là phân lân nung chảy: Phân có dạng bột màu xanh nhạt, gần như màu tro, có óng ánh.

Tỷ lệ lân nguyên chất trong tecmô phôtphat là 15 – 20%, canxi 30%, magiê 12 – 13%, có khi có cả kali và các nguyên tố vi- đa lượng khác.

Tecmô phôtphat có phản ứng kiềm, tuyệt đối không trộn với đạm hay bón cùng đạm vì có thể làm mất đạm.

Phân này không tan trong nước, nhưng tan được trong axit yếu, được dùng để bón lót hay bón thúc.

Tecmô phôtphat rất phù hợp với vùng đất chua, vì phân có phản ứng kiềm.

3. Phân Kali

– Bón kali ở các loại đất trung tính dễ làm cho đất trở nên chua. Vì vậy ở các loại đất trung tính nên kết hợp bón thêm vôi

– Kali nên bón kết hợp với các loại phân khác.

– Kali có thể bón thúc bằng cách phun dung dịch lên lá vào các thời gian cây kết hoa, làm củ, tạo sợi.

– Tro bếp cũng chưa hàm lượng lớn kali

– Bón quá nhiều kali có thể gây tác động xấu lên rễ cây, làm cây teo rễ

Các loại cây cần bón kali là: chè, mía, thuốc lá, dừa, chuối, khoai, sắn, bông, đay, v.v..

Các loại phân Kali

Phân có dạng bột màu hồng như muối ớt hoặc xám đục, xám trắng. Phân được kết tinh thành hạt nhỏ.

Hàm lượng kali nguyên chất trong phân là 50 – 60%.

Clorua kali là loại phân chua sinh lý. Phân này khi để khô có độ rời tốt, dễ bón. Nhưng nếu để ẩm phân kết dính lại với nhau khó sử dụng.

Hiện nay, phân clorua kali được sản xuất với khối lượng lớn trên thế giới và chiếm đến 93% tổng lượng phân kali.

Clorua kali có thể dùng để bón cho nhiều loại cây trên nhiều loại đất khác nhau. Có thể dùng phân này để bón lót hoặc bón thúc. Bón thúc lúc cây sắp ra hoa làm cho cây cứng cáp, tăng phẩm chất nông sản.

Clorua kali rất thích hợp với cây dừa vì dừa là cây ưa Clo. Không nên dùng phân này để bón vào đất mặn, là loại đất có nhiều Clo, và không bón cho thuốc lá là loại cây không ưa Clo. Phân này cũng không nên dùng bón cho một số loài cây hương liệu, chè, cà phê, vì phân ảnh hưởng đến phẩm chất nông sản.

Phân có dạng tinh thể nhỏ, mịn, màu trắng. Phân dễ tan trong nước, ít hút ẩm nên ít vón cục.

Hàm lượng Kali nguyên chất trong sunphat Kali là 45 – 50%. Ngoài ra trong phân còn chứa lưu huỳnh 18%.

Phân này có thể sử dụng thích hợp cho nhiều loại cây trồng. Sử dụng có hiệu quả cao đối với cây có dầu, rau cải, thuốc lá, chè, cà phê.

Sunphat Kali là loại phân chua sinh lý. Sử dụng lâu trên một chân đất có thể làm tăng độ chua của đất. Không dùng sunphat kali liên tục nhiều năm trên các loại đất chua, vì phân có thể làm tăng thêm độ chua của đất.

Phân Vô Cơ, Phân Hóa Học

Phân vô cơ, Phân hóa học

PHÂN BÓN VÔ CƠ VÀ VAI TRÒ TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP

Phân bón là một trong những yếu tố then chốt giúp đảm bảo năng suất cây trồng, góp phần quan trọng vào việc phát triển sản xuất nông nghiệp và đảm bảo an ninh lương thực. Ở nước ta, sản phẩm phân bón được xếp vào một trong những sản phẩm quan trọng về doanh thu. Nhu cầu tiêu thụ phân bón cao, trong đó phân bón vô cơ chiếm khoảng hơn 80% nhu cầu tiêu thụ phân bón trong cả nước.

Dưới góc độ kỹ thuật, từ phân bón được sử dụng chỉ các chất được bón vào trong đất và bổ sung dinh dưỡng cho cây trồng. Vậy phân bón là thức ăn của cây trồng, thiếu phân bón cây không thể sinh trưởng và cho năng suất, chất lượng cao. Vai trò của phân bón trong việc thâm canh tăng năng suất, bảo vệ cây trồng và nâng cao độ phì nhiêu của đất là rất quan trọng.

1. Khái niệm phân bón vô cơ và các loại phân bón vô cơ

1.1. Khái niệm phân bón vô cơ

– Phân vô cơ (Mineral fertilizer) là các loại phân có chứa dinh dưỡng dưới dạng muối khoáng (vô cơ) thu được nhờ chiết xuất hay các quá trình vật lý, hóa học, trong thành phần có chứa một hoặc nhiều dinh dưỡng đa lượng, trung lượng, vi lượng. trong đó:

+ Chất dinh dưỡng đa lượng là các chất bao gồm đạm tổng số (Nts), lân hữu hiệu (P2O5hh), kali hữu hiệu (K2Ohh) ở dạng cây trồng có thể dễ dàng hấp thu được.

+ Chất dinh dưỡng trung lượng là các chất bao gồm Canxi (Ca), Magiê (Mg), Lưu huỳnh (S), Silic hữu hiệu (SiO2) ở dạng cây trồng có thể dễ dàng hấp thu được.

+ Chất dinh dưỡng vi lượng là các chất bao gồm bo (B), côban (Co), đồng (Cu), sắt (Fe), mangan (Mn), molipđen (Mo), kẽm (Zn) ở dạng cây trồng dễ hấp thu được.

– Tên gọi phân hóa học chủ yếu là nói đến phân vô cơ.

1.2. Các loại phân bón vô cơ

a) Phân đơn: Là loại trong thành phần có yếu tố dinh dưỡng đa lượng N hoặc P2O5 hữu hiệu hoặc K2O hữu hiệu.

– Phân đạm: Trong thành phần chính chứa chất dinh dưỡng đa lượng là đạm, đạm ký hiệu là N (N tổng số). Các loại phân đạm bao gồm phân urê, nitrat amon, sunphat amoni, clorua amoni, các muối vô cơ dạng nitrat, xianamit và hợp chất chứa nitơ.

Phân amôn nitrat (NH4NO3) có chứa 33-35% N. Phân đạm sunphat (NH4)2SO4 chứa 20-21% N, 39% S. Phân đạm clorua (NH4Cl) chứa 24-25% N. Phân Xianamit canxi chứa 20-21% N, 20-28% vôi, 9-12% than. Phân phôtphat đạm (phôt phat amôn) có 16% N, 20% P.

– Phân lân: Thành phần chính chứa chất dinh dưỡng đa lượng là lân, lân ký hiệu là P (tính bằng P2O5 hữu hiệu). Các loại phân lân bao gồm phân lân nung chảy, Supephosphat đơn, Supephosphat kép, Supe phosphat giàu, Canxi phosphat và các hợp chất có chứa phospho.

– Phân kali: Trong thành phần chính chứa chất dinh dưỡng đa lượng là kali, Kali ký hiệu là K (tính bằng K2O hữu hiệu). Các loại phân kali bao gồm phân kali clorua, kali sulphat, kali clorat và các hợp chất chứa kali.

Phân clorua kali chứa 50 – 60% K nguyên chất và một ít muối ăn.  Phân sunphat kali chứa 45-50% K nguyên chất, 18% S.

b) Phân phức hợp: Trong thành phần có chứa ít nhất hai chất dinh dưỡng đa lượng liên kết bằng liên kết hóa học: Phân DAP (diamoni phosphat), phân MAP (monoamoni phosphat), Sun-phat Ka-li Ma-giê, kali nitrat, Phân APP (amoni polyphosphat), nitro phosphat, kali dihydrophosphat…

c) Phân hỗn hợp hay còn gọi là phân khoáng trộn: Được sản xuất bằng cách phối trộn từ hai hay nhiều loại phân vô cơ như: phân đa lượng, phân trung lượng, phân vi lượng.

Có 3 hình thức phối trộn là 1) Trộn các loại phân khô với nhau một cách cơ giới, 2) trộn và vê viên thành viên, 3) sản xuất với nhiều các yếu tố lỏng (dạng dung dịch).

2. Vai trò và xu hướng tất yếu trong sản xuất nông nghiệp

2.1. Vai trò của phân bón vô cơ trong sản xuất nông nghiệp

Vai trò của phân bón với cây trồng ở trên Thế giới cũng như ở Việt Nam cho thấy: Trong số các biện pháp kỹ thuật trồng trọt (làm đất, giống, mật độ gieo trồng, BVTV…), bón phân luôn là biện pháp kỹ thuật có ảnh hưởng lớn nhất, quyết định nhất đối với năng suất và sản lượng cây trồng. Giống mới cũng chỉ phát huy được tiềm năng của mình, cho năng suất cao khi được bón đủ phân và bón hợp lý. Ngoài việc bón phân hợp lý cho cây trồng giúp chất lượng và năng suất cây trồng cao, đồng thời ổn định và bảo vệ được đất trồng trọt. Bón phân hoá học với liều lượng hợp lý làm tăng cường hoạt động của vi sinh vật có ích,  làm tăng cường sự khoáng hoá chất hữu cơ có sẵn trong đất, chuyển độ phì tự nhiên của đất thành độ phì thực tế. Vai trò của các yếu tố dinh dưỡng: Đạm Tổng hợp protein cấu tạo tế bào cây, tạo sinh khối phát triển thân, cành, lá. Lân phát triển bộ rễ, kích thích ra hoa, đậu quả, và chất lượng của hạt giống. Kali giúp tăng sức đề kháng, giúp cây chống chịu điều kiện không thuận lợi như hạn hán. Kali thúc đẩy vận chuyển dinh dưỡng vào quả, hạt, đặc biệt có ảnh hưởng tới hàm lượng đường, bột và chất lượng sợi. Canxi Là yếu tố giúp giải độc cho cây, ổn định quá trình trao đổi chất, còn có tác dụng cải tạo đất trồng. Magiê là thành phần chính của chất diệp lục, giúp cây quang hợp mạnh. Magiê giữ độ pH ổn định giúp cây chịu được chua, phèn. Lưu huỳnh là thành phần của nhiều protein và enzyme quan trọng trong cây, tạo nên mùi vị đặc trưng của cây trồng. Silic tăng cường độ dày thành tế bào, giúp cây cứng cáp, chống gãy đổ, chống sâu bệnh. Kẽm tham gia cấu tạo hormone, enzyme và kháng thể của cây. Bo tham gia sinh trưởng phát triển chồi và rễ mới, thúc đẩy ra hoa, tạo quả. Đồng tham gia tổng hợp diệp lục và ổn định protein. Mangan tham gia quá trình quang hợp và tổng hợp enzyme. Sắt tham gia quá trình quang hợp, tạo màu sắc quả… Molipđen tham gia quá trình trao đổi và chuyển hóa nitơ.

 Vậy phân bón có vai trò rất quan trọng và không thể thiếu trong sản xuất nông nghiệp, là cơ sở cho việc sản xuất nông nghiệp thâm canh đạt hiệu quả cao và bền vững.

2.2. Xu hướng tất yếu trong sản xuất nông nghiệp

Xu hướng sử dụng và sản xuất phân bón vô cơ hiên này là sử dụng phân bón hỗn hợp, đây là một biện pháp trong quá trình công nghiệp hóa nông nghiệp, giảm được chi phí, công sức và có lợi cho môi trường. Một lần bón có thể cung cấp được nhiều yếu tố dinh dưỡng cho cây trồng và bổ sung được các yếu tố dinh dưỡng cần thiết cho đất khi cây trồng lấy đi thông qua sản phẩm. Vậy cơ sở khoa học sản xuất phân hỗn hợp hiện nay là: 1) Hàm lượng các yếu tố dinh dưỡng trong phân ngày càng tăng, phân ngày càng đậm đặc. 2) Tỷ lệ và thành phần dinh dưỡng trong phân ngày càng đa dạng. 3) Kết hợp các chất hỗ trợ sinh trưởng cây trồng và các chất làm gia tăng hiệu suất sử dụng phân bón. Với xu hướng này Công ty Cổ phần Công Nông nghiệp Tiến Nông đã cho ra các loại phân bón đa dạng phù hợp cho mọi đối tượng cây trồng và các vùng đất khác nhau dựa trên cơ sở ứng dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật, là kết quả của quá trình thử nghiệm tỉ mỉ, kiên trì từ  chọn lọc nguyên liệu, chất phụ gia, công thức phối hợp đến việc xác định nhu cầu dinh dưỡng của cây trồng dựa trên dây chuyền công nghệ hiện đại để cho ra các sản phẩm làm hài lòng  người sử dụng . Phân N-P-K Tiến Nông là loại phân bón đa yếu tố có tỷ lệ và thành phần dinh dưỡng cân đối, phù hợp nhu cầu dinh dưỡng của cây. Ngoài lượng đạm (N) lân (P2O5), Kali (K2O) trong phân còn có chứa các chất trung lượng CaO, MgO, SiO2, S, các nguyên tố vi lượng như Mn, Fe, Cu, Mo, Co, Zn… chất hữu cơ và Axit humic giúp cây trồng hấp thu phân bón hiệu quả hơn. Cùng với các loại phân bón đa dạng là các quy trình hướng dẫn cụ thể phù hợp với đặc trưng của các vùng khí hậu, thổ nhưỡng và cây trồng góp phần làm gia tăng giá trị sử dụng của sản phẩm.

3. Thị trường hiện tại và thực tế sử dụng

Sản xuất phân bón trong những năm qua có tốc độ tăng trưởng vượt bậc, tuy nhiên hiện nay ngành phân bón có khá nhiều bất cập, cả nước có đến 500 doanh nghiệp sản xuất phân vô cơ và hàng nghìn DN kinh doanh, trong đó không ít công ty còn chưa đảm bảo yêu cầu đã làm cho ngành phân bón nước ta vài năm trở lại đây hỗn loạn, mất kiểm soát. Tuy vậy, vẫn có nhiều Doanh nghiệp và nhà máy sản xuất đảm bảo yêu cầu như: Nhà máy phân bón Tiến Nông, Nhà máy Phân đạm Hà Bắc, Nhà máy phân đạm Phú Mỹ, Nhà máy Supe phốt phát Lâm Thao Phú Thọ, Nhà máy phân lân nung chảy Văn Điển…

Tại Việt Nam với 70% dân số sống bằng nghề nông. Vì vậy nhu cầu phân bón cho nông nghiệp rất lớn khoảng trên 10 triệu tấn các loại. Trong đó, Ure khoảng 2 triệu tấn, DAP khoảng 900,000 tấn, SA 850,000 tấn, Kali 950,000 tấn, phân Lân trên 1.8 triệu tấn, phân NPK khoảng 3.8 triệu tấn. Để đạt năng suất cao, chất lượng nông sản tốt thì người dân ngày càng quan tâm đến việc bón phân cân đối cho từng cây trồng và cho từng loại đất. Điều này Công ty Công Nông Nghiệp Tiến Nông đã có các sản phẩm tối ưu. Qua thời gian sử dụng, phân bón Tiến Nông đã là bạn đồng hành của nhà nông, kết quả Công ty sản xuất từ chỗ chỉ đạt 80.000 tấn/năm (kế hoạch năm 2005) thì nay nâng kế hoạch năm 2023 là trên 300.000 tấn/năm. Sản phẩn đa dạng và đầy đủ cho các đối tượng cây trồng và các vùng miền khác nhau. Một số cây trồng đã có sản phẩn chuyên dùng như Lúa, ngô, lạc, mía. dứa, cao su, cà phê, luồng… góp phần hiện thực hóa mục tiêu phục vụ chuyên nghiệp ngành Nông nghiệp Việt Nam theo hướng “bón phân theo cây, theo đất, theo vùng miền”.

4. Những hạn chế sử dụng phân bón trong sản xuất nông nghiệp

Sử dụng phân vô cơ không đúng sẽ gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng nông sản và gây sức ép lên môi trường đất và môi trường sống. Thực tế đã cho thấy rằng, việc bón thiếu, thừa hay bón phân không cân đối đều làm giảm chất lượng nông sản. Thấy rõ nhất với yếu tố đạm, thừa đạm thì cây sinh trưởng quá mạnh, mô cơ giới kém nên cây mềm, rất yếu, dễ lốp đổ, làm tăng tỷ lệ nước trong cây, dễ bị sâu bệnh tấn công, ảnh hưởng xấu tới chất lượng nông sản, tăng hàm lượng nitrate (NO3-) trong nông sản. Nếu bón thiếu đạm thì cây trồng rút ngắn thời gian sinh trưởng, năng suất phẩm chất giảm. Ngoài ra bón phân không hợp lý và không đúng kỹ thuật thì gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng xấu đến các thành phần cơ giới của đất, như phân đạm làm ô nhiễm nitrat nguồn nước ngầm, hiện tượng phản đạm hoá dẫn đến mất đạm, gây ô nhiễm không khí, làm đất hoá chua, hiện tượng tích đọng kim loại nặng Cu, Pb, Zn, Cd … trong nước và đất. Sử dụng các loại phân bón chua với nhiều và liên tục sẽ làm đất chua, ảnh hưởng trực tiếp đến cây trồng. Ngoài ra việc bón phân không đủ trả lại lượng chất dinh dưỡng mà cây trồng lấy đi sẽ làm suy thoái đất trồng.  

5. Khắc phục                

Nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón trong nông nghiệp và việc tư vấn sử dụng phân bón là rất quan trọng và cần thiết, giúp người dụng biết cách sử dụng an toàn, tăng hiệu quả sử dụng phân bón.

– Cần sử dụng các loại phân bón dạng chậm tan để cây trồng sử dụng một cách từ từ tăng hiệu suất sử dụng chất dinh dưỡng, giảm chi phí, giảm ô nhiễm môi trường.

– Sử dụng các loại phân phối hợp nhiều yếu tố có chất điều hòa sinh trưởng, vi lượng và chất điều hòa pH của đất…

– Tích cực triển khai chương trình ba giảm (giảm lượng đạm bón, giảm thuốc bảo vệ thực vật, giảm lượng hạt giống gieo), ba tăng (tăng năng suất, tăng chất lượng sản phẩm và tăng hiệu quả kinh tế), bón phân theo bảng so màu, tiết kiệm tối đa lượng đạm bón nhưng vẫn đem lại năng suất cao. Thực hiện bón phân cân đối và bón theo nhu cầu cây trồng, bón theo từng chân dất. Sử dụng phân bón hợp lý theo nguyên tắc “bốn đúng”: đúng loại phân, đúng lúc, đúng đối tượng, đúng cách bón sẽ góp phần tăng hiệu suất sử dụng phân bón, tránh lãng phí và giảm ô nhiễm môi trường.

Để giải quyết các vấn đề trên cũng như việc giảm nhân công bón phân, giảm bớt việc tính toán công thức sử dụng phân bón và bón phân cân đối, bảo vệ môi trường thì Công ty cổ phần Công Nông Nghiệp Tiến Nông  đã cho ra các sản phẩn phân bón cho từng đối tượng cây trồng, từng giai đoạn và từng loại đất giúp cho cây trồng sử dụng được phân bón tối đa, hiệu quả và giảm chi phí cho người dùng, tăng sức đề kháng cho cây, tạo tiền đề cho cây phát triển tốt và năng suất cao. Các bộ sản phẩm đó đặc biệt là các sản phẩm phân bón hỗn hợp không chỉ có hàm lượng N, P, K còn có yếu tố dinh dưỡng trung lượng và vi lượng khác nhau cho từng giai đoạn của cây trồng và từng chân đất và từng. Ví dụ như Lúa 1 (N.P.K.Si 6.8.4.3 + Vi lượng Chelate) chuyên dùng bón lót, Lúa 2 (N.P.K.Si 12.2.12.1,5 + Vi lượng Chelate) chuyên dùng bón thúc, Dinh dưỡng Cây Lạc chúng tôi 4-9-6-1,5, Cây Ngô – Chuyên lót chúng tôi 6.10.3.3 + vi lượng Chelate, Cây Ngô – Chuyên thúc chúng tôi 15.2.10.1 + vi lượng Chelate, Mía 1 – chúng tôi 16-10-14+2,5, Mía 2 – chúng tôi 18-2-22+1,5, N.P.K 7-8-14+TE – dinh dưỡng cần thiết nhất cho cây Rau – Củ – Quả, Cà phê số 1 N.P.K.Si - 13 dưỡng chất cần thiết nhất cho cây cà phê mùa khô, Cà phê số 2 N.P.K.Si - 13 dưỡng chất cần thiết nhất cho cây cà phê mùa mưa, Cà phê số 3 N.P.K.Si - 13 dưỡng chất cần thiết nhất cho cây cà phê giữa và cuối mùa mưa…. Các sản phẩm phân bón Tiến Nông đã đáp ứng được tăng hiệu quả sử dụng phân bón cho cây trồng và hiện nay đang chiếm ưu thế người sử dụng tin dùng trên thị trường.

(Bài viết có tham khảo một số nguồn trên internet)

TS. Tống Văn Giang

Phân Hữu Cơ Là Gì? Các Loại Phân Hữu Cơ Hiện Hành

Phân hữu cơ là gì? Hiện nay, trên thị trường hiện nay rất đa dạng với hàng trăm, hàng ngàn nhãn hiệu, công dụng và thành phần,… khác nhau. Để đưa ra lựa chọn thông minh, phù hợp nhất với loại cây trồng và tình trạng đất đai đang canh tác người nông dân cần phải nắm rõ, có hiểu biết về các loại phân bón hữu cơ để đạt hiệu quả cao trong canh tác nông nghiệp

Là những loại phân bón có nguồn gốc hình thành từ chất thải gia súc gia cầm, tàn dư thân lá cây, thụ phẩm từ sản xuất nông nghiệp, than bùn hoặc các chất hữu cơ thải từ sinh hoạt, nhà bếp, nhà máy sản xuất thủy, hải sản…

Phân hữu cơ có chứa các chất dinh dưỡng đa, trung, vi lượng dưới dạng những hợp chất hữu cơ và được dùng trong sản xuất nông nghiệp. Khi bón vào đất phân bón hữu cơ giúp cải tạo đất, tăng độ tơi xốp phì nhiêu cho đất bằng việc bổ sung, cung cấp các loại vi sinh vật, chất mùn, chất hữu cơ cho đất đai và cây trồng.

II. Phân loại phân bón hữu cơ

Dựa vào nguồn phân hữu cơ được thành hai nhóm chính

Phân bón hữu cơ công nghiệp (phân bón hữu cơ sinh học, phân hữu cơ vi sinh, phân bón vi sinh và phân bón hữu cơ khoáng)

Phân bón hữu cơ truyển thống (phân rác, phân xanh, phân chuồng,…)

Là những loại phân bón được chế biến từ các chất hữu cơ có nguồn gốc khác nhau, sử dụng quy trình công nghiệp để chế biến với khối lượng lớn lên đến hàng ngàn tấn, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuất để nâng cao chất lượng, mức dưỡng chất của phân bón so với nguồn nguyên liệu đầu vào và so với các loại phân bón hữu cơ truyền thống.

a. Phân hữu cơ vi sinh

Là loại phân bón hữu cơ trong thành phần có chứa một hay nhiều loại vi sinh vật hữu ích ở nhiều nhóm: vi sinh vật ký sinh, vi sinh vật cố định đạm, vi sinh vật phân giải chất hữu cơ, vi sinh vật đối kháng, vi sinh vật phân hủy xenlulo,…

Bổ sung thúc đẩy giúp hệ sinh vật đất phát triển, phân giải các chất cây trồng khó hấp thu thành dạng dễ hấp thu cho cây trồng đa phần là đạm, khống chế các mầm bệnh tồn tại trong đất, gia tăng hiệu quả hấp thu phân bón.

Phân bón vi sinh chỉ cung cấp một lượng vừa đủ hoặc đôi khi không cung cấp các chất dinh dưỡng (từ những vi sinh vật giải lân, vi sinh vật cố định đạm,…) cho cây trồng, không có khả năng cung cấp đầy đủ và cân đối các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng.

Mỗi loại phân đều phù hợp với một nhóm cây trồng cụ thể và có hạn sử dụng riêng. Ví dụ: phân vi sinh cố định đạm chỉ phù hợp để bón cho nhóm cây họ đậu,…

Tốn thêm một khoản chi phí để bón phân hữu cơ vì vi sinh vật cũng cần phải chất hữu cơ làm nguồn thức ăn để phát triển nên cần phải bón bổ sung lượng phân bón hữu cơ để làm thức ăn cho chúng.

b. Phân hữu cơ sinh học

Thành phần có trên 22% là các chất hữu cơ. Được chế biến từ các loại nguyên liệu hữu cơ được pha trộn và xử lý bằng cách lên men cộng với một hoặc nhiều loại vi sinh vật có lợi để nâng cao và cân bằng hàm lượng các chất dinh dưỡng quan trọng cho cây trồng.

Cung cấp đầy đủ, cân đối các chất dinh dưỡng khoáng cần thiết cho cây trồng

Dùng được cho mọi giai đoạn của cây trồng

Giúp cải tạo các đặc tính hóa – sinh – lý của đất, bổ sung một lượng lớn Humin, acid Humic, chất mùn,…ngăn chặn rửa trôi các chất dinh dưỡng, phân giải độc tố trong đất và ngăn chặn xói mòn đất.

Cung cấp các vi sinh vật phân giải các chất cây trồng khó hấp thu thành dễ hấp thu, thân thiện với môi trường, an toàn với người và sinh vật có ích. Tăng hiệu quả hấp thụ các chất dinh dưỡng từ đất.

Cung cấp các chất kháng sinh tự nhiên giúp tăng sức đề kháng tự nhiên, sức chống chịu của cây trồng với sâu bệnh.

So với các loại phân bón khác giá thành thường cao hơn nhưng bù lại chất lượng tốt hơn sẽ làm tăng năng suất và chất lượng nông sản.

c. Phân hữu cơ vi sinh

Hàm lượng các chất hữu cơ đạt trên 15%. Được chế biến với nhiều nguồn nguyên liệu hữu cơ khác nhau theo quy trình công nghiệp, được lên men với từ một hay nhiều chủng vi sinh vật có lợi chứa các bào tử sống.

Cải tạo độ phì nhiêu, độ tơi xốp cho đất, bổ sung đủ các yếu tố dinh dưỡng đa trung vi lượng cho cây trồng. Cung cấp một lượng vi sinh vật phân giải các chất khó hấp thu thành dễ hấp thu, ký sinh, vi sinh vật đối kháng,…

Giúp kiềm hãm, ức chế sự phát triển của các mầm bệnh trong đất, nâng cao đề kháng cho cây trồng.

So với phân bón hữu cơ sinh học có hàm lượng thành phần các chất hữu cơ thấp hơn.

d. Phân hữu cơ khoáng

Là loại phân bón hữu cơ phối trộn thêm các nguyên tố khoáng vô cơ gồm N, P, K. Có chứa từ 8-18% tổng các chất vô cơ (hóa học N,P,K), chứa ít nhất 15% thành phần là các chất hữu cơ.

Hàm lượng dưỡng chất khoáng cao.

Bón thời gian lâu sẽ không tốt cho đất và hệ sinh vật đất.

Có nguồn gốc từ phân gia súc gia cầm, rác thải, phân xanh, thụ phẩm trong sản xuất nông nghiệp, chế biến nông – lâm – thủy sản,… được chế biến bằng các kỹ thuật ủ truyền thống.

Nhìn chung, các loại phân bón hữu cơ truyền thống thường có thời gian xử lý dài, hiệu lực chậm và hàm lượng chất dinh dưỡng khá thấp.

a. Phân xanh

Có nguồn gốc từ lá cây tươi và thân cây được chế biến bằng phương pháp ủ hoặc vùi trong đất để bón cho đất và cây trồng.

Phân xanh có tác dụng hạn chế xói mòn, bảo vệ, cải tạo đất đai.

Hiệu quả của phân xanh khá chậm, chỉ có thể dùng để bón lót. Gây ra hiện tượng ngộ độc chất hữu cơ khi vùi thân và lá cây trong đất nhằm phân hủy các chất hữu cơ dễ dẫn đến phát sinh ra các chất độc hại như CH4, H2S,…

b. Phân rác

Có nguồn gốc từ rơm, rạ, thân cây, lá cây từ sản xuất nông nghiệp,…được chế biến bằng biện pháp ủ truyền thống.

Chống hạn cho cây, hạn chế xói mòn, giúp tăng độ tơi xốp và ổn định kết cấu đất.

Quá trình chế biến phức tạp, mất thời gian dài nhưng hàm lượng chất dinh dưỡng mang lại thấp. Có thể mang mầm bệnh hoặc hạt cỏ dại cho cây (tàn dư cây trồng ủ để làm phân rác) nếu không chế biến kỹ lưỡng.

c. Phân chuồng

Có nguồn từ phân, nước tiểu đông vật như gia súc, gia cầm, phân bắc,… được chế biến bằng phương pháp ủ truyền thống.

Có chứa các chất dinh dưỡng khoáng đa trung vi lượng, cung cấp chất mùn giúp cải tạo đất, tăng độ phì nhiêu, tơi xốp cho đất, ổn định kết cấu tạo điều kiện cho bộ rễ phát triển, hạn chế hạn hán, xói mòn.

Phải bón với lượng lớn phân bón do chỉ chứa hàm lượng chất dinh dưỡng thấp, chi phí vận chuyển cao, tốn nhiều nhân công.

Trong trường hợp chế biến không kỹ hoặc sử dụng phân chuồng tươi sẽ mang nhiều mầm bệnh cho cây trồng như vi khuẩn, vi rút, các bào tử nấm bệnh, hạt giống cỏ dại, nhộng kén côn trùng… gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người.

d. Than bùn

Phải qua chế biến mới sử dụng được cho cây trồng. Không thể bón than bùn trực tiếp

Cải tạo đất, tăng độ phì nhiêu và độ hữu cơ trong đất.

Tốn chi phí và công sức vì than bùn có hàm lượng dinh dưỡng thấp, cách chế biến phức tạp nên phải cần dùng một lượng lớn phân bón.

Với những chia sẻ trên hy vọng giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về ưu nhược điểm của các loại phân bón hữu cơ, giúp người dân dễ dàng hơn trong việc lựa chọn loại phân bón nào cho phù hợp.

Ngoài ra, công ty Luật Glaw Vietnam chuyên tư vấn thủ tục nhập khẩu phân bón. Các cá nhân hoặc doanh nghiệp đang có nhu cầu nhập khẩu phân bón hoặc muốn tìm hiểu thêm về thủ tục có thể liên hệ Hotline: 0945.929.727 hoặc email: info@glawvn.com.

Hướng Dẫn Phân Biệt Các Loại Phân Bón Hữu Cơ

Phân bón hữu cơ đóng một vai trò quan trọng trong việc cải tạo đất và bổ sung chất dinh dưỡng cho cây trồng. Ngoài ra vì tính an toàn khi sử dụng mà loại phân bón này đang được ưu tiên dùng trong nông nghiệp rộng rãi. Với sự phát triển của công nghệ sinh học, đã sản xuất được nhiều loại phân bón hữu cơ khác biệt về nguồn nguyên liệu và cách xử lý. Bà con trước khi sử dụng nên tìm hiểu kỹ để có cách sử dụng đúng mục đích

Phân hữu cơ là nguồn phân bón được sản xuất từ nguồn nguyên liệu hữu cơ.

1. Phân bón hữu cơ truyền thống: phân chuồng, phân xanh, phân rác…

– Nguyên liệu truyền thống: chất thải của vật nuôi, phế phẩm tron nông nghiệp, phân xanh (bèo hoa dâu, thân cây họ đậu)…

– Cách xử lý truyền thống: ủ hoại mục

– Vai trò: cung cấp thức ăn cho cây trồng, bổ sung chất hữu cơ cho đất giúp cho đất được tơi xốp, tăng độ phì nhiêu, tăng hiệu quả sử dụng phân hóa học…

Chủ yếu dùng bón lót khi làm đất hoặc trước khi trồng.

Bón theo hàng, theo hốc, theo hố hoặc bón rải trên mặt đất rồi cày vùi xuống.

Lượng phân bón sẽ tùy thuộc vào nhu cầu dinh dưỡng của cây trồng nhiều hay ít, loại đất tốt hay đất xấu và chất lượng của phân bón.

Nếu phân bón chất lượng tốt thì bón ít, phân có hàm lượng dinh dưỡng thấp thì bón nhiều,

Đối với phân chuồng bón từ 0,5-2 tấn/hecta. Đối với Phân xanh cày vùi vào đất khi cây ra hoa lúc làm đất.

Nguyên liệu công nghiệp, có sự tham gia của 1 hoặc nhiều vi sinh vật có ích

– Xử lý: quy trình lên men công nghiệp

– Vai trò: Tạo điều kiện cho vi sinh vật trong đất phát triển. Cung cấp thêm thức ăn cho các vi sinh vật có trong đất, nên các vi sinh vật này phát triển nhanh và giun đất cũng phát triển mạnh

Có thể sử dụng cho cả bón lót hoặc bón thúc,

Có thể phun lên lá hoặc bón gốc

Bón theo hàng, theo hốc hay rải đều trên mặt đất rồi cày vùi, bón lót khi làm đất hoặc trước gieo trồng.

Bón thúc theo chiều rộng hoặc vòng quanh tán cây,

Đối với cây lâu năm: đào rãnh để bón hoặc rải đều trên mặt đất

Đối với cây ngắn ngày: thì bón lót là chủ yếu, bón thúc nên bón sớm để phân đạt hiệu quả cao hơn.

Nguyên liệu công nghiệp, có sự tham gia của 1 hoặc nhiều vi sinh vật có ích. Các vi sinh vật này có thể còn sống và sẽ hoạt động khi được bón vào đất

+ Xử lý: quy trình lên men công nghiệp

+ Vai trò: Cải tạo đất

+ Sử dụng: giống phân bón hữu cơ sinh học

– Nguyên liệu: phân hữu cơ sinh học được trộn thêm phân vô cơ (thành phần hữu cơ phải đạt 15% trở lên)

+ Dùng để bón thúc là chính.

+ Cách bón tương tự như phân hữu cơ sinh học là bón vòng quanh tán với cây lâu năm, theo hàng theo hốc với cây ngắn ngày.

+ Nhược điểm là bón nhiều không có lợi cho hệ vi sinh vật đất.

+ Khi sử dụng các phân hữu cơ sinh học, vi sinh không nên sử dụng các loại thuốc BVTV, phân bón hóa học để phân bón đạt hiệu quả cao,

+ Sau khi bón cần giữ độ ẩm thích hợp cho vi sinh vật hoạt động và phát triển

Chế phẩm từ nguồn nguyên liệu và cách xử lý truyền thống (ủ hoại)

Chế phẩm chứa các vi sinh vật có ích

Chế phẩm chứa các vi sinh vật có ích, có một số vi sinh còn sống

Phân hữu cơ sinh học được trộn thêm phân vô cơ gồm N, P, K

Bổ sung chất dinh dưỡng cho đất

Tạo môi trường cho các quy trình sinh học trong đất diễn ra thuận lợi

Tạo ra các chất dinh dưỡng mà cây trồng khó hấp thụ được thành dễ hấp thụ, cải tạo đất, phòng sâu bệnh…

Cung cấp hàm lượng chất dinh dưỡng khoáng cao

Phân chuồng, phân xanh, phân rác

VSV cố định đạm, phân giải lân, kích thích sinh trưởng, VSV đối kháng vi khuẩn, nấm,…

Vi sinh vật cố định đạm, phân giải lân, phân giải cellulose

Bón lót khi làm đất, trước khi trồng. Bón theo hàng, theo hốc hoặc rải trên mặt đất rồi vùi xuống

Phun lên lá hoặc bón gốc

Cập nhật thông tin chi tiết về Các Loại Phân Vô Cơ trên website Duhocaustralia.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!