Xu Hướng 3/2023 # Bao Phân Bón 50Kg In Flexo Đẹp # Top 12 View | Duhocaustralia.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Bao Phân Bón 50Kg In Flexo Đẹp # Top 12 View

Bạn đang xem bài viết Bao Phân Bón 50Kg In Flexo Đẹp được cập nhật mới nhất trên website Duhocaustralia.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

In Flexo Bao Pp Dệt

Mã số

Giá sản phẩm

0

Điểm:

Thông tin thêm

IN FLEXO BAO PP DỆT, in flexo, san xuat bao bi, ban bao bi, cung cap bao bi, ban bao pp, pp det ghep mang opp, bao bi chuyen dung, IN FLEXO BAO PP DỆT, bao bi thuc pham, bao bi cong nghiep, bao duong, bao sua, bao pp, bao pp cac loai, bao pp det, bao gao, bao lua mach, IN FLEXO BAO PP DỆT, bao phan bon, bao dau nanh, bao cam gao, bao bot mi, bao thuc an cho heo, bao thuc an cho ga, bao thuc an cho vit, ngong, bao xi mang, bao dung cat, bao dung tro chau, bao dung bap, bao dung tieu, bao thuc an cho tom ca

Công ty chúng tôi chuyên sản xuất các loại bao PP dệt, bao dạng đơn, dạng manh cuộn, với nhiều chủng loại, kích thước đa dạng. Phù hợp với nhiều ngành nghề như phân bón, thức ăn gia súc, nông sản, phụ gia thực phẩm…

Nguyên liệu sản xuất bao Big bag, Jumbo là hạt nhựa PP dệt, vừa có tác dụng phải bao bọc các sản phẩm bên trong mặt khác PP dệt khi tráng PE có tính chất chống thấm rất cao, ngoài ra bao Big bag chụi tải được trong lượng cao trung bình chụi tải từ 200-2500 kg

– Bao Big big thông thường may ở dạng vuông và dạng tròn. – Đắy bao : ống xả hoặc đắy phẳng – Nắp bao: may ống nặp hoặc nắp chùm. Hiện nay bao Big bag sử dụng rất nhiều trong các ngành công nghiệp với trọng tải chịu lực cao : Ngành Xi măng, Hóa chất……Để có được thông tin chính xác khi làm việc với quý khách hàng, chúng tôi xin quý khách vui lòng gửi cho chúng tôi như sau: – Trường hợp 1: Gửi cho chúng tôi bao mẫu ( nếu quý khách có bao mẫu). – Trường hợp 2 : Gủi cho chúng tôi đầy đủ các thông tin sản phẩm cần đặt ( quy cách, kiểu dáng, chất liệu và đặc biệt là loại nguyên vật liệu của các sản phẩm bên trong cần bao bọc)

Chúng Tôi chuyên nhận thổi bao, và in logo len bao bi, gia công in nội dung vớ số lượng ít vói giá thành rẻ và thời gian nhanh nhất để phục vụ quý khách

BAO PP DỆT đủ loại kích thước 10kg, 20kg, 25kg, 50kg…TÚI IN PHỨC HỢP có nhiều loại chất liệu, độ dày và kiểu dáng (zipper, đáy tròn, hàn 4 biên, hàn 3 biên, xếp lưng, xếp lệch lưng…) với nhiều kích thước khác nhau

Quy trình làm bản Flexo, về cơ bản thật là đơn giản. Bạn có thể bắt đầu với một tấm vật liệu polymer rắn (hoặc lỏng) tác động chọn lọc bằng tia UV rồi bóc tách những phần tử không in ra khỏi bản. Hơn 30 năm trước bản Flexo được làm bằng tay và được khắc bằng những người thợ chế bản khéo léo

Nhưng ngày nay, công việc chế bản đã thay đổi rất nhiều, ngày càng khoa học, với chất lượng được nâng cao vượt bậc và mọi người thấy nó khá phức tạp. Bài viết này hy vọng sẽ giải thích những điểm chính về công nghệ Flexo và làm sáng tỏ một số điểm thường gây thắc mắc. Thuật ngữ về bản Flexo Để hiểu rõ quá trình làm bản, trước tiên ta cần hiểu cấu trúc của bản Flexo và một số thuật ngữ. Sau khi chế bản, khu vực nền trên đó phần tử in tạo chân được gọi là đế bản (floor) hay cũng chính là phần tử không in. Chiều cao từ đế bản cho tới bề mặt hình ảnh gọi là phần tử in nổi (relief). Mặt lưng của bản được tăng cường bằng một lớp phim nhằm tạo sự ổn định về kích thước bản khi in. Chiều dày bản phụ thuộc vào loại máy in và công dụng in của nó. Chiều dày bản thay đổi từ 0.045” (1.14 mm) tới 0.25” (6.35 mm). Độ dày trung bình của loại bản mỏng ở Bắc Mỹ là 0.067” (1.70 mm) được dùng cho nhãn mác, hộp giấy, bao bì mềm… Bản dày từ 0.125” (3.175 mm) tới 0.25” (6.35 mm) thường được dùng nhiều trong in bao bì carton dợn sóng và trên các loại bao dệt PP…

Quy trình chế tạo bản Có hai loại bản photopolymer cơ bản là: bản lỏng hoặc bản rắn, dùng để gia công hầu hết các bản Flexo. Bản photopolymer được cấu tạo gồm những phân tử monomer và phần tử kích hoạt bằng tia UV (photoinitiator). Do đó, sau khi được chiếu sáng bằng tia UV, các phần tử photoinitiator sẽ phản ứng hóa học và kết nối với các monomer sẽ tạo thành một khối hợp chất polymer. Với bất cứ loại bản nào: lỏng hay rắn, bản analog hay digital, đều theo cùng một quy trình phản ứng hóa học này trong quá trình gia công, tạo bản. Thông thường, bước đầu tiên là phơi phần đế của bản với tia UV, làm cứng chúng đồng đều để tạo phần nền (floor) đạt độ cao cần thiết. Phần mặt trước của bản sau đó được phơi tia UV một cách chọn lọc nhờ vào các loại bản che (phim âm bản trong công nghệ Analog hoặc lớp mask trong công nghệ Digital). Phần bị chiếu sáng sẽ bị polymer hóa tạo thành hình ảnh in nổi. Còn các phần tử bị che sẽ không bị polymer hóa và sẽ được tách ra trong quá trình hiện bản. Hình ảnh càng chi tiết thì qui trình phơi càng lâu. Phần tử không polymer hóa sẽ được bóc tách bằng nhiều phương pháp khác nhau cho tới mặt đế bản chỉ còn lại phần tử in nổi. Phương pháp phổ biến nhất là tách phần tử không in của bản rắn bằng các loại hóa chất rửa bản (dung môi truyền thống hoặc dung môi loại mới mùi nhẹ, hoặc là nước pha với các chất tẩy rửa). Một phương pháp khác là gia nhiệt: bao gồm việc làm nóng chảy các phần tử polymer rồi tách chúng ra bằng áp lực. Đối với bản polymer lỏng, các phần tử polymer lỏng không sử dụng được gom lại để tái chế, phần còn lại của bản được xử lý để hoàn thiện trước khi in. Trong trường hợp hiện rửa bằng dung môi: sau khi phần tử không in được bóc tách, dung môi này thường bị hấp thụ vào tấm bản làm bản phồng lên. Do đó, bản polymer phải qua công đọan sấy bản để dung môi được bốc hơi hết để bản phục hồi lại kích thước ban đầu trước khi qua giai đoạn kế tiếp. Việc này thực hiện bởi những bộ gia nhiệt và quạt thổi khí nóng vào bản. Tiếp đến là công đoạn chiếu sáng hoàn tất bản: Do phần giữa tấm polymer vẫn còn sót lại những phần tử chưa polymer hóa, còn dính nên độ bền bản không cao, chất lượng chưa tốt. Để khắc phục vấn đề này, bản được chiếu sáng lần nữa bằng đèn UVA và UVC để hoàn thành quá trình polymer hóa cũng như làm khô hoàn toàn mặt bản. • Vật liệu bản polymer, độ dày bản, độ cứng bản, mặt nạ mask, công nghệ ghi bản. • Hệ thống xử lý bản, dung dịch xử lý bản và những công đoạn khác nhau của việc hoàn thiện bản. Nó cũng tùy thuộc vào sản phẩm in Flexo như là: nhãn in cuộn khổ hẹp (narrow web), bìa carton, bao thư, bao bì mềm, bao nylon nhiều lớp hay bao bì carton dơn sóng v.v… Phương pháp tạo bản Phương pháp tạo bản thông dụng nhất hiện nay trong in Flexo là analog và digital Laser Ablative Mask System (LAMS). Đối với hệ thống analog, phim matt (phim có mặt nhám chuyên dùng cho bản flexo) được ghi riêng trước khi đặt lên trên tấm bản analog, sau đó tất cả được phủ lên một tấm phim để hút chân không. Sau khi hút chân không, bản Flexo được phơi bằng tia UV. Hạt tram và đường nét trên bản thường to hơn so với tram và đường nét trên phim vì sự tán xạ và phản xạ của ánh sáng sau khi xuyên qua nhiều lớp như: lớp phủ, tấm phim đã ghi và tấm che ngăn không cho phim dính vào bản. Bản analog cũng có cấu trúc hạt tram bằng đầu (flat top) với độ bền hạt tương đối tốt. Công nghệ digital LAMS không dùng phim, thay vào đó một lớp mặt nạ màu đen được áp chặt lên mặt bản. Lớp mặt nạ đen được đốt bằng tia laser công suất cao, sau đó phần tử bị đốt được hút sạch để lộ ra phần tử in, phần mặt nạ còn lại sẽ che phủ phần tử không in. Bản sau đó được phơi với quy trình phơi thông thường, nhưng không có hút chân không, tức là nó được phơi với sự hiện diện của không khí. Phần tử oxy trong không khí tác động lên các phân tử kích hoạt polymer, làm chậm quá trình polymer hóa, điều này khiến hạt tram bị co lại và thay vì bằng đầu, hạt tram có hình đầu tròn như viên đạn (Hình 2) Công nghệ thế hệ thứ 3 được phát minh từ năm 2008là công nghệ làm bản Laminate. Với công nghệ này, một lớp phim nhạy nhiệt chất lượng cao Thermal Imaging Layer (TIL), được ghi bằng máy ghi bản công suất thấp, tương tự loại dùng trong chế bản Offset. Lớp TIL này sau đó được ép chân không lên mặt bản digital Flexo chuyên dùng. Nhờ vậy mặt thuốc của TIL hoàn toàn tiếp xúc với bản polymer, còn đế phim sử dụng như một rào chắn ngăn oxy tác động. Cả bản và lớp TIL được phơi trong không khí, nhưng không có tác dụng của oxy. Tiếp xúc hoàn hảo giữa bản với mặt thuốc tạo kết quả chuyển tiếp hình ảnh 1: 1 từ file sang bản. Lớp TIL sau đó được bóc khỏi trước khi hiện bản và xử lý như qui trình bình thường. Cấu trúc của hạt tram có chóp bằng đầu tạo sự bền bản khi in như bản analog nhưng độ phân giải cao hơn rất nhiều, tới 300 lpi và tầng thứ đầy đủ từ 0 – 100%. Phương pháp làm bản thứ 4 là khắc trực tiếp Direct Laser Engraving (DLE): ở phần tử không in được đốt bởi đầu laser có công suất cực cao, nhằm tạo phần hình ảnh nổi. Đây là quá trình làm bản thuần túy digital, không dựa vào phản ứng hóa học nhờ tia UV. Nó được sử dụng phổ biến cho việc in hình ảnh liên tục và chế bản hình ống (sleeve). Tốc độ ghi và giá thành của hệ thống laser khá đắt là hạn chế của công nghệ đang phát triển này. Công nghệ ghi bản Laser: Có nhiều công nghệ ghi laser được áp dụng cho bản digital Flexo.

Công nghệ dùng bản digital LAMS: Hai loại phổ biến hiện nay áp dụng cho bản đều dùng đầu laser năng lượng cao để đốt lớp mặt nạ đen. • Phương pháp phổ biến nhất là chùm tia laser đơn Gaussian. Chùm tia này đốt bản với năng lượng cao nhưng có profile dạng hạt mềm (soft dot). Nguyên do là cấu trúc của laser này có năng lượng cao ở trung tâm chùm tia, suy giảm mạnh ở vùng rìa tạo ra dạng năng lượng hình chuông. • Phương pháp thứ hai là chùm laser nhiều tia gồm những tia năng lượng thấp kết hợp lại tạo ra mức năng lượng cần thiết. Nhưng phương pháp này cũng tạo ra nguồn năng lượng cao ở trung tâm, bị giảm mạnh ở vùng gần bìa chùm tia, kết quả là hạt tram không sắc nét. Công nghệ digital LAMS kết hợp với việc tác động của oxy hóa làm hạt tram co lại trong quá trình phơi UV. Điều này thực tế làm cho kết quả cuối cùng của tấm bản kém ổn định và khó kiểm soát. Công nghệ sử dụng ép bản chân không Laminate: Với công nghệ tram vuông SquareSpot năng lượng thấp được sử dụng để ghi phim nhiệt TIL trước khi ép chân không lên bản Flexo digital. Mỗi hạt 10,6 micron là một ma trận của 4×4 laser tạo cấu trúc tram hard dot với rìa cạnh sắc nét cũng như chuyển hình ảnh 1: 1 từ digital tới bề mặt bản. Đây chính là phần ưu việt của công nghệ này. Vì so với file digital tạo bởi những ảnh điểm vuông, việc dùng laser dạng tròn luôn luôn cho kết quả có sai số. Điều này xảy ra khi các ảnh điểm laser tròn chồng lên nhau làm thay đổi diện tích hạt. Phơi bản UV Bước quan trọng đối với mọi công nghệ chế bản Flexo là phơi bản bằng tia UV nhằm tạo phản ứng polymer hóa cho phần tử in. Đây là phần quan trọng nhất đối với chất lượng sau cùng của bản. Công đoạn này thay đổi rất ít trong suốt 20 năm qua với cải tiến nhiều hơn là những bước đột phá. Chìa khóa của quá trình này là sự ổn định và chính xác lặp lại. Sự thay đổi bên ngoài như nhiệt độ, độ ẩm có thể ảnh hưởng đến quá trình phơi và kết quả. Những bộ phận đơn giản như mặt phẳng được làm mát của bàn phơi, lượng gió giải nhiệt đầy đủ để thổi hơi nóng thoát ra từ mặt bản cũng có thể hỗ trợ lớn cho việc tăng sự ổn định cho bản. Một yếu tố ảnh hưởng nữa là việc bong đèn tuýp UV sẽ suy giảm năng lượng phát sáng sau thời gian sử dụng. Vì vậy, bộ phận điều chỉnh ánh sáng bao gồm cảm biến đo lượng sáng phát ra để tự động điều chỉnh thời gian phơi sẽ đảm bảo năng lượng phơi luôn ổn định. Đây cũng là một yếu tố quan trọng trong việc phơi bản Flexo. Quá trình hiện và xử lý bản Đối với tất cả qui trình làm bản Flexo (trừ khắc bản trực tiếp DLE: Direct Laser Engraving), quá trình hiện bản là quá trình xử lý hóa chất. Những phần tử không polymer hóa được bóc tách sau đó hòa tan (phương pháp dung môi hữu cơ) hoặc nung chảy và bóc tách (phương pháp gia nhiệt thermal). Phương pháp phổ biến nhất là dùng hóa chất rửa bản, hoặc là hỗn hợp nước và chất tẩy rửa. Trong cả hai trường hợp, hóa chất hấp thu phần tử photopolymer có thể tái sinh rồi tách ra phần polymer không cần thiết, trước khi xử lý thải. Dung dịch dùng ngày nay được coi là không có phần tử độc hại, mùi nhẹ và thân thiện với người vận hành. Nó được tái tạo bằng công nghệ chưng cất truyền thống hoặc tái sinh với một gallont (3.79 lít) của dung môi tái tạo với tỷ lệ 90%, có thể dùng để tạo nên gần 40 feet vuông (3.72 m2) của bản photopolymer loại 0.067”. Quy trình tạo bản nhiệt cũng là một phương pháp phổ biến khác, thay vì hòa tan phần bản polymer không cần thiết, phần tử này được nung nóng nhiều lần làm chảy nó, với thiết bị làm chảy polymer bằng lô hiện bản dưới áp lực. Thường là bản Flexo phải qua 8-12 vòng trong chu trình này để đạt được độ sâu cần thiết cho mặt bản. Việc làm chảy vật liệu bản không cần thiết cũng sẽ sản sinh ra khí thải phải được hút ra khỏi khu vực sản xuất. Cuộn lô hiện bản là vật liệu dùng một lần và phải lớn hơn khổ bản. Thông thường để tạo 40 feet vuông của bản (tương đương sử dụng một gallon dung môi), 440-480 feet vuông của cuộn lô hiện bản được dùng và phải trả lại cho nhà máy chế tạo để thải theo đúng qui định an toàn hoặc tái sinh lại. Việc chọn qui trình xử lý bằng dung môi hoặc qui trình xử lý bằng nhiệt được quyết định dựa trên yêu cầu kỹ thuật. Ta phải xem xét những lợi điểm và khuyết điểm của từng công nghệ. Ví dụ như tráng rửa bằng dung môi cho phép tạo bản với tiêu chuẩn cao nhất. Mặt khác chọn công nghệ gia nhiệt thuận tiện và nhanh hơn. Yếu tố cần xem xét nữa là dung môi sử dụng và quy trình tái sinh đang được các nhà sản xuất cải tiến liên tục nhằm tăng năng suất và thuận lợi hơn khi gia công bản.

 

Hãy gọi đến chúng tôi để được bảng giá tốt nhất.

Hotline: 028.2212 2296 – 028.2212 2297 – 028.6684 2297

Mọi thông tin chi tiết xin vui lòng liên hệ : CTY TNHH SX IN ẤN BAO BÌ ĐÌNH TOÀN 75 Cống Lở, F.15, Q.Tân Bình [T] 028.22122297 [E] baobi@indinhtoan.com Y!M: dinhtoanprinting Skype: congtybaobidinhtoan

Chúng tôi giao tận địa chỉ Khách Hàng. Cam kết nhận lại sản phẩm và chịu mọi chi phí nếu sản phẩm không đúng quy cách trong Báo Giá. Hân hạnh phục vụ Quý Khách.

Phân Bò Trâu Khô Giá Rẻ Bao Nhiêu Kg ?

Phân bò khô đa số người dân thu gom, lượm nhặt trên những cánh đồng, đồi núi do đó không có chi phí đầu tư nhiều nên rẽ so với phân bón vô cơ, và rất tốt về mặt lâu dài cho các cây công nghiệp và cây ăn trái, nên các nhà vườn rất thích sử dụng loại phân bón hữu cơ như phân bò.

Thành phần từ phân bò

Hàm lượng chất hữu cơ: 68,6%

Hàm lượng N (nitơ) tổng: 1,57%

Hàm lượng axit kali K2O: 1,08%

Hàm lượng axit photphoric (P2O5): 2,29%

Mỗi năm bà con phải bón phân hữu cơ cho đất để trả lại một phần chất hữu cơ do cây đã lấy đi mỗi vụ. Điều này giúp đất có khả năng giữ ẩm tốt hơn và tránh được hạn tốt hơn. Chất hữu cơ lại có khả năng đệm tốt nên giữ cho độ pH của đất ít thay đổi, có khả năng giữ các chất khoáng do ta bón vào tốt hơn để rồi cung cấp dần dần lại cho rễ cây tốt hơn. Chất hữu cơ trong đất sẽ được chuyển hóa thành mùn và yếu tố này có ảnh hưởng lớn tới độ phì nhiêu của đất, sức khỏe của đất, tính chất sinh-lý-hóa của đất. Vì vậy cũng có thể nói, bón phân hữu cơ góp phần bảo vệ đất và tăng sức sản xuất của đất.

Tác dụng của phân bò

Phân bò được bà con nông dân mua về sau đó ngâm với nước qua 1đến 2 ngày phân rã mềm tưới rất hiệu quả(không thua kém Dinamit)còn lại xác(bã)trộn chung với đất trồng. Phân bò giúp :

Cây hấp thụ dinh dưỡng tốt hơn rãi trên mặt đất.

Chống lèn đất

Nếu sử dụng phân bò chưa được khô sẽ dễ dẫn đến tình trạng phân đóng cục sền sệt như bùn nhão dễ gây ra bệnh thúi cây. Phân khô góp phần làm giảm hơi nước trên bề mặt chậu(nếu bón cho cây cảnh)che chắn các rễ con tránh sự xâm hại tổn thương của ánh nắng mặt trời.

Tác dụng của việc ủ phân bò

Phân sẽ tốt cho cây trông nếu được ủ cho oai mục. Ủ phân bò sẽ làm cho trọng lượng phân giảm xuống nhưng chất lượng phân chuồng sẽ tăng lên. Sản phẩm cuối cùng của quá trình ủ phân là loại phân hữu cơ được gọi là phân ủ,trong đó có mùn,một phần chất hữu cơ chưa phân hủy,muối khoáng,các sản phẩm trung gian của quá trình phân hủy. Một số enzym,chất kích thích & nhiều loại vi sinh vật hoại sinh. Để ủ phân bò có hai cách, bà con có thể tiến hành như sau:

+ Ủ nguội:

Phân lấy ra xếp thành từng lớp và nén chặt. Trên mỗi lớp phân rắc 2% supe lân(hoặc trichoderma). Sau đó ủ đất bột hoặc đất bùn khô đập nhỏ rồi nén chặt. Bà con xếp phân thành chiều rộng 2-3 mét chiều dài tùy theo độ dài nền đất. Các lớp phân được xếp lần lượt cho đến độ cao 1.5-2m. Sau đó trát bùn phủ lên bên ngoài. Do bị nén chặt nên bên trong đóng phân thiếu oxy,môi trường trở nên hiếm khí. Vi sinh vật hoạt động chậm bởi vậy nhiệt độ trong đóng phân không tăng cao. Khí cacbonic trong đóng phân tăng. Chỉ nằm ở mức 30-35 độ c. Đạm trong đóng phân chủ yếu ở dạng amoncacbonat là dạng khó phân hủy thành amoniac nên lượng đạm ít giảm đi. Theo phương pháp này thời gian ủ phân kéo dài từ 5-6 tháng mới dùng được. Phân ủ nguội được đánh giá có chất lượng tốt hơn ủ nóng.

Bà con làm nên không nước sau đó phân lấy về ra để ủ và xếp thành từng lớp nhưng không được nén. Sau đó tưới nước phân lên, phải giữ độ ẩm nằm trong đóng phân 60-70%. Trộn thêm 2% supe lân(hoặc trichoderma) để giữ đạm. Sau đó trát bùn bao phủ bên ngoài đóng phân.

Nhiệt độ bên trong phân có thể tăng lên 60 độ C sau khoảng 5 ngày. Lúc này các loại vi sinh vật phân giải chất hữu cơ phát triển nhanh và mạnh. Do tập đoàn vi sinh vật hoạt động mạnh nên nhiệt độ trong đóng phân tăng nhanh và đạt mức cao. Để đảm bảo cho các loài vi sinh vật háo khí hoạt động tốt cần giữ cho đóng phân tơi,xốp,thoáng.

Phương pháp ủ nóng có tác dụng rất tốt trong việc tiêu diệt các hạt cỏ dại,loại trừ các nấm móng,sâu bệnh. Thời gian ủ tương đối ngắn chỉ từ 30-40 ngày là có thể đem sử dụng, tuy nhiên phương pháp bà ít áp dụng bởi lẽ có nhược điểm là sẽ bị mất một số đạm.

-Phân bò ủ đúng sẽ tôt hơn cả phân vi sinh vì:

+ Nhiều phân hơn,cải tạo được lý tính của đất.

+ Vi sinh ít hơn nhưng sẽ sinh sôi thêm,trong khi đó phân vi sinh thì nhiều nhưng giảm dần theo thời gian vì chúng thiếu thức ăn.

Phân bò khô giá bao nhiêu tiền kg, mua ở đâu ?

Phân bò khô giá bao nhiêu tiền ?

Hiện nay các giới nhà đại gia ở Việt Nam đổ xô chuyển qua làm nông nghiệp, như Bầu Đức ông trùm bò thịt và bò sữa. Riêng với lượng phân bò mỗi ngày của hơn 300.000 con bò cho ra phân có thể nuôi dư lương của cả tập đoàn nhờ vào tiền tiết kiệm mua bán phân bò tại trang trại của ông. Nếu mỗi năm mỗi 1 ha tốn khoảng 6 triệu đồng tiền phân bón, số tiền bỏ ra mua phân bón cho toàn bộ diện tích đất trên sẽ tương ứng 600 tỷ đồng. Nhưng khi có bò, số tiền mua phân sẽ giảm đáng kể. Theo tính toán, với đàn bò 300.000 con, sẽ thu về từ 900 tấn cho đến 1.500 tấn phân/ngày.

Từng có thời gian dọc theo Quốc lộ 1 ở các tỉnh miền trung như Quảng Ngãi, Phú Yên,… người dân thu gom phân bò phơi khô và cho vào bao tải chất đống nối dài thành “núi” chờ xe tải đến chở. Phân bò đang là mặt hàng đắt giá nên khắp nơi đang rộ lên phong trào mở đại lý mua đi bán lại. Nhiều người “làm ăn lớn” mua cả xe tải chuyên chở phân bò. Phân bò sau khi thu gom chất từng đống, các đại lý thuê người vác lên xe tải chở đi các tỉnh Gia Lai, Đắk Lắk, Đồng Nai, Bình Phướcl Long An, Đồng Tháp, Cần Thơ,… bán lại cho người trồng cà phê, thanh long. Thời gian qua phân bò đắt hàng nên nhiều người già cần mẫn ra ruộng “mót” từng mảnh phân rơi vãi rồi phơi khô để bán.

Phân bò được phơi khô đóng thành những gói, bao nhỏ và phân phối cho các đại lý trồng hoa cây cảnh với nhiều mức giá khác nhau, tùy thuộc vào khu vực. Có cửa hàng bán lẽ với 30.000 đồng kg phân bò khô, có nơi bán 40.000 hoặc cũng có những nơi bán chỉ với 10.000 đồng kg phân bò khô lẻ.

Mua phân bò khô ở đâu rẻ nhất ?

Phân bò tại cơ sở của chúng tôi được thu gom từ bò cỏ của người dân trên mọi miền tỉnh thành cả nước. Đặt mua phân bò tại website: https://goo.gl/MdMoym

Phân Bón Rễ An Dân Kali Tan 50 K50 Kali Bo

Phân bón rễ An Dân Kali Tan 50 K50 Kali Bo

10,000₫

(giá của sản phẩm chưa bao gồm chi phí vận chuyển trên toàn quốc)

LỚN TRÁI – TO HẠT – TO CỦ

CHỐNG RỤNG TRÁI NON

Thành phần: Nguyên liệu nhập từ Israel

K2O : 50%. (m/m).

Độ ẩm: 1%

Bổ sung: 0,5%

Khối lượng tịnh: 30gr

Công dụng:

Cứng cây

Chắc hạt

Lớn trái

To củ

Đẹp màu

Mọi thắc mắc hãy liên hệ trực tiếp qua hotline: 0909 1234 09

Mô tả

Muốn cây ra trái lớn hết cỡ – to chắc hạt – xuống củ nhanh? Vườn Sài Gòn đã có phân bón rễ An Dân Kali Tan 50 K50 Kali Bo cho bạn.

Phân bón rễ An Dân Kali Tan 50 K50 Kali Bo

Công dụng:

Kali Bo giúp cứng cây, kháng sâu bệnh và hạn chế rụng trái non.

Tập trung chất dinh dưỡng về trái, hạt và củ. Giúp lớn trái, chắc hạt, to củ, chín đều và đồng loạt. Tăng phảm chất nông sản và bảo quản được lâu sau thu hoạch.

Liều lượng sử dụng:

Pha 30g cho bình 16-25 lít nước.

Sử dụng 2-3 bình cho 1000 m vuông.

Cây trồng

Giai đoạn sử dụng

Lúa, bắp, đậu, mè và những cây tương tự.

Làm đòng; ngậm sữa; chín sáp.

Rau màu các loại.

Khi cây được 3 lá thật. Định kỳ 7-10 ngày 1 lần.

Cây ăn trái.

Trước khi ra hoa; đậu trái non; trái đang lớn.

Cây cà phê, tiêu, điều, ca cao và những cây tương ứng.

Trước khi ra hoa; đậu trái non; trái đang lớn.

Hoa kiểng.

Trước khi ra hoa và sau khi hoa nở.

Lưu ý:

Bảo quản nơi khô ráo thoáng mát.

Xa tầm tay trẻ em.

Sử dụng lúc sáng hay chiều mát.

Pha chung được với thuốc BVTV.

Hạn sử dụng: 3 năm kể từ ngày sản xuất.

Nên mua phân bón Kali K50 ở đâu?

Vườn Sài Gòn sẽ cung cấp đầy đủ phân bón rễ An Dân Kali Tan 50 K50 Kali Bo cho bạn. Ngoài ra chúng tôi còn có nhiều loại vật tư nông nghiệp mà bạn có thể cần.

Vườn Sài Gòn ra đời với sứ mệnh “Mang không gian xanh đến gia đình bạn”. Chúng tôi cung cấp đầy đủ các sản phẩm, dịch vụ về cây trồng. Cùng chế độ hậu mãi chu đáo giúp bạn tiết kiệm tối đa thời gian và chi phí.

Đến với chúng tôi, bạn sẽ có trải nghiệm tuyệt vời. Chúng tôi có đội ngũ chuyên nghiệp, phục vụ chu đáo nhất cho các nhu cầu của bạn.

Sản phẩm tương tự

Cập nhật thông tin chi tiết về Bao Phân Bón 50Kg In Flexo Đẹp trên website Duhocaustralia.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!